Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo nghiên cứu khoa học nhập siêu việt nam, thực trạng – nguyên nhân – giải ...

Tài liệu Báo cáo nghiên cứu khoa học nhập siêu việt nam, thực trạng – nguyên nhân – giải pháp

.PDF
56
321
84

Mô tả:

1    LỜI MỞ ĐẦU Đối với các nước đang phát triển trong thời kỳ công nghiệp hóa và mở cửa hội nhập kinh tế, thâm hụt cán cân thương mại là một hiện tượng khá phổ biến vì yêu cầu nhập khẩu rất lớn trong khi khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn hạn chế, do đó mức tăng trưởng xuất khẩu trong ngắn hạn không thể bù đắp thâm hụt thương mại. Tuy nhiên, nếu tình trạng này diễn ra thường xuyên và dai dẳng cho thấy, sự yếu kém trong điều tiết kinh tế vĩ mô và hậu quả đối với nền kinh tế rất trầm trọng. Ở Việt Nam, nhập siêu đã kéo dài liên tục từ những năm 1990 trở lại đây.Trong suốt quá trình phát triển kinh tế kéo dài hơn 20 năm, Việt Nam chỉ xuất siêu duy nhất một lần năm 1992.Việc nhập siêu liên tục trong một khoảng thời gian dài như vậy đã để lại nhiều hệ lụy cho nền kinh tế, cũng như mang đến nhũng rủi ro có thể gặp phải trong tương lai. Có thể nói nhập siêu đã trở thành nút thắt của nhiều vấn đề kinh tế vĩ mô hiện nay và đã thu hút sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu kinh tế và giới doanh nhân cả nước. Tuy vậy, tình hình vẫn chưa được cải thiện đáng kể. Thông qua đề tài, nhóm nghiên cứu hy vọng đưa ra một bức tranh bao quát về tình hình nhập siêu của nước ta, các nguyên nhân chính dẫn đến nhập siêu, phân tích đánh giá các giải pháp kiềm chế nhập siêu của chính phủ và các chuyên gia, từ đó đưa ra kết luận và các giải pháp của nhóm. Phương pháp chủ yếu nhóm sử dụng là phương pháp phân tích, thống kê.Nghiên cứu sử dụng rất nhiều thông tin và số liệu từ các nguồn khác nhau kể cả trong nước và ngoài nước. Các số liệu dùng để phân tích tình hình nhập siêu được tổng hợp chủ yếu từ nguồn đã được Tổng cục thống kê, Bộ Công thương, Bộ Ngoại giao công bố. Bài nghiên cứu được chia làm 3 chương. Chương đầu tiên tập hợp những lý luận cơ bản về nhập siêu. Trong chương này, nhóm đưa ra định nghĩa nhập siêu, các yếu tố tác động đến nhập siêu, những hiệu quả tích cực cũng như các rủi ro nhập siêu có thể gây ra 2    cho nền kinh tế và một số bài học kinh nghiệm giải quyết nhập siêu của các nước ASEAN. Chương thứ hai đi sâu vào tình hình xuất nhập khẩu và thực trạng nhập siêu của Việt Nam. Chương cuối cùng sưu tầm tập hợp các giải pháp kiềm chế nhập siêu của Chính phủ, các ý kiến, nhận định của chuyên gia và một số giải pháp đề xuất của nhóm. Trong phạm vi thời gian hạn hẹp, nhóm đã rất cố gắng tìm kiếm thông tin để thực hiện nghiên cứu một cách toàn diện nhất. Tuy nhiên, do giới hạn về kiến thức và phương pháp nghiên cứu nên nhóm không tránh khỏi thiếu sót. Nhóm rất mong nhận được sự đóng góp của hội đồng đánh giá để đề tài này được hoàn thiện hơn.     3    MỤC LỤC CHƯƠNG 1: CÁC LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHẬP SIÊU 1. Nhập siêu và các khái niệm liên quan ....................................................................... 5 2. Các yếu tố tác động đến nhập siêu ............................................................................ 5 2.1. Tác động của tỷ giá hối đoái................................................................................ 5 2.2. Tác động của việc thay đổi thu nhập ở nước xuất khẩu và nước nhập khẩu 7 2.3. Cơ cấu và chu kỳ kinh tế ..................................................................................... 7 2.4. Sự mất cân đối giữa tổng đầu tư và tiết kiệm.................................................... 8 2.5. Các biện pháp bảo hộ mậu dịch.......................................................................... 9 3. Tác động của nhập siêu đến nền kinh tế ................................................................... 9 3.1. Các tác động tích cực ........................................................................................... 9 3.2. Những rủi ro do nhập siêu ................................................................................ 10 4. Bài học giải quyết tình trạng nhập siêu từ các nước ASEAN............................... 11 CHƯƠNG 2: TÌNH TRẠNG NHẬP SIÊU CỦA VIỆT NAM QUA CÁC NĂM  1. TÌNH TRẠNG NHẬP SIÊU .................................................................................... 13 1.1. Thực trạng nhập siêu Việt Nam giai đoạn 1990- nay ............................................ 13 1.2. Mặt hàng nhập siêu .................................................................................................. 14 1.3. Thị trường nhập siêu ................................................................................................ 17 1.4. Các nhận định về nhập siêu ..................................................................................... 19 1.4.1. Tình hình nhập siêu ........................................................................................ 19 1.4.2. Mặt hàng nhập siêu ........................................................................................ 20 1.4.3. Vấn nạn nhập siêu từ Trung Quốc................................................................ 21 1.5. Nguyên nhân nhập siêu ............................................................................................ 24 1.5.1. Nhà nước.......................................................................................................... 24 1.5.2. Doanh nghiệp .................................................................................................. 26 4    1.5.3. Người dân ........................................................................................................ 28 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIẢM NHẬP SIÊU VIỆT NAM  1. Giải pháp Nhà nước, Bộ, Ngành năm 2011 ............................................................ 30 2. Giải pháp, nhận định của các chuyên gia ............................................................... 35 3. Các đề xuất của nhóm .............................................................................................. 42 3.1. Các giải pháp ngắn hạn. .................................................................................... 42 3.1.1. Cơ quan nhà nước ....................................................................................... 42 3.1.2. Doanh nghiệp ............................................................................................... 42 3.2. Các giải pháp dài hạn ........................................................................................ 43 3.2.1. Tái cơ cấu nền kinh tế ................................................................................. 43 3.2.2. Tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam.................................. 44 3.2.3. Gia tăng giá trị mặt hàng xuất khẩu ......................................................... 45 3.2.4. Xuất khẩu bằng giá CIF, nhập khẩu bằng giá FOB ................................ 46 3.2.5. Phát triển du lịch – ngành “xuất khẩu tại chỗ” ....................................... 47 3.2.6. Thu hút kiều hối .......................................................................................... 48 3.2.7. Đẩy mạnh “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” .................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 53 Tiếng Anh ............................................................................................................... 53 Tiếng Việt ............................................................................................................... 54   5    CHƯƠNG 1: CÁC LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHẬP SIÊU 1. Nhập siêu và các khái niệm liên quan Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều tham gia trao đổi hàng hóa bởi vì tài nguyên thiên nhiên ở mỗi quốc gia là không bằng nhau. Quá trình đó gọi là thương mại quốc tế. Từ thương mại quốc tế hình thành nên hai khái niệm xuất khẩu và nhập khẩu.Những sản phẩm hay dịch vụ bán cho các nước khác được gọi là xuất khẩu; ngược lại, những sản phẩm, dịch vụ mua từ các nước khác được định nghĩa là nhập khẩu. Cán cân thương mại là sự chênh lệch giữa giá trị thể hiện bằng tiền của xuất khẩu (kim ngạch xuất khẩu) và giá trị thể hiện bằng tiền của nhập khẩu (kim ngạch nhập khẩu). Sự hiểu biết về cán cân thương mại đã bắt đầu manh nha từ giữa thế kỷ 16 ở châu Âu trong số những người theo trường phái trọng thương. Ví dụ như, trong cuốn “A Discourse of the Common Weal of this Realm of England”, tác giả Elizabeth Lamon và William Cunningham đã trích dẫn một câu nói của giới trọng thương như sau “Chúng ta phải luôn luôn lưu ý rằng ta không bao giờ mua hàng của những kẻ lạ mặt nhiều hơn ta bán cho họ, bởi vì nếu thế thì ta đã tự làm nghèo mình đi và làm cho họ giàu lên”. 2. Các yếu tố tác động đến nhập siêu 2.1. Tác động của tỷ giá hối đoái Theo các quan niệm truyền thống, tỷ giá ảnh hưởng rất nhiều đến nhập siêu vì nó ảnh hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên thị trường quốc tế. Khi giá của đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá cả của hàng hóa nhập khẩu sẽ trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ hơn đối với người nước ngoài. Vì thế việc tỷ giá giảm sẽ gây bất lợi cho xuất khẩu và thuận lợi cho nhập khẩu dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng giảm.Ngược lại, khi 6    tỷ giá tăng lên, xuất khẩu sẽ có lợi thế trong khi nhập khẩu gặp bất lợi và xuất khẩu ròng tăng lên. Có thể nói theo quan điểm truyền thống, tỷ giá là nguyên nhân chính của tình trạng nhập siêu. Tuy nhiên, gần đây, rất nhiều các bài nghiên cứu của các học giả trên thế giới đã chứng minh, thực chất, tỷ giá không có hoặc có rất ít mối liên hệ với thâm hụt thương mại hay nhập siêu trong thực tế. Trong một nghiên cứu so sánh ASEAN-5 (Malaysia, Singapore, Thailand, Philippines và Indonesia) vớiNhật Bản (2003), các tác giả đã đi đến kết luận rằng dù đã có rất nhiều lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại, nghiên cứu của họ đã cho thấy vai trò của tỷ giá hối đoái với cán cân thương mại của 5 nước ASEAN đã bị phóng đại quá nhiều. Trước khi thực hiện nghiên cứu, người ta đã hy vọng rằng việc giảm giá đồng tiền tại 5 nước ASEAN so với đồng Yên Nhật sẽ mang lại hiệu quả tích cực cho việc cải thiện cán cân thương mại của 5 nước này. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy, thực tế, cán cân thương mại của 5 nước tiếp tục thâm hụt từ năm 1986 đến năm 1995 (ngoại trừ Indonesia không quan sát rõ được xu hướng), sau đó mới bắt đầu tăng dần. Nhóm tác giả kết luận rằng tỷ giá hối đoái không thể được dùng như là một biện pháp chính để điều chỉnh cán cân thương mại của 1 nước. Một nghiên cứu khác của tiến sĩ Micheal Hoffman (2005) cũng đã thách thức quan niệm truyền thống về việc liệu có mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và nhập siêu hay không.Sau khi so sánh tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại của Mỹ từ năm 1973 đến năm 2003, ông đưa ra 2 kết luận. Thứ nhất, tỷ giá hối đoái không là nguyên nhân dẫn đến nhập siêu.Thứ hai, việc nhập siêu sẽ không dẫn đến sự mất giá của đồng USD. Nói tóm lại, việc tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn đến nhập siêu hay không hiện nay vẫn còn nhiều tranh luận.Tuy nhiên, trước mắt, có thể kết luận rằng tỷ giá hối 7    đoái không phải là nguyên nhân chính dẫn đến nhập siêu.Vì vậy, để có cái nhìn toàn diện hơn về nhập siêu không thể chỉ nhìn vào chính sách tỷ giá. 2.2. Tác động của việc thay đổi thu nhập ở nước xuất khẩu và nước nhập khẩu Những thay đổi trong tổng thu nhập quốc dân ở nước khác cũng như trong nước có ảnh hưởng quan trọng đến cán cân thương mại và nhập siêu của nước đó. Nếu tổngthu nhập quốc dân ở một nước tăng, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa vào nước đó sẽ cao hơn. Một số những nhu cầu đó có thể được đáp ứng bởi một nước khác và làm tăng kim ngạch xuất khẩu ở nước xuất khẩu, từ đó làm giảm nhập siêu của nước xuất khẩu (trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi). Ngược lại, nếu thu nhập quốc dân ở nước ngoài giảm, xuất khẩu sang các nước này cũng sẽ giảm, từ đó làm tăng nhập siêu ở nước xuất khẩu. Tương tự, tổng thu nhập quốc dân trong nước tăng sẽ khiến nhu cầu hàng hóa và dịch vụ tăng, từ đó làm tăng nhập khẩuvà tăng nhập siêu.Mặt khác, nếu thu nhập quốc dân giảm, nhập khẩu sẽ giảm và làm giảm nhập siêu. 2.3. Cơ cấu và chu kỳ kinh tế Trong bài viết “Nhập siêu kéo dài: Tỷ giá hay cơ cấu kinh tế?” đăng trên Thời báo Kinh tế Sài gòn, tác giả có đưa ra một nguyên nhân chính nữa của nhập siêu là do cơ cấu kinh tế không hợp lý.Theo đó ông cho rằng thông thường khi chọn ngành trọng điểm thường phải xem xét đến hai yếu tố là chỉ số lan tỏa nội địa và chỉ số kích thích nhập khẩu. Tuy nhiên thực tế cho thấy một số ngành có tỷ trọng vốn đầu tư khá lớn nhưng chỉ số lan tỏa nội địa thấp và chỉ số kích thích nhập khẩu cao bất thường. Những nhóm ngành này hầu hết nằm ở khu vực công nghiệp và xây dựng. Khi một quốc gia lựa chọn các nhóm ngành này làm ngành trọng điểm thì sẽ góp phần làm tăng nhập siêu. 8    Chu kỳ kinh tế cũng có ảnh hưởng đến nhập siêu. Ở những quốc gia phát triển thiên về xuất khẩu, cán cân thương mại sẽ tăng trong quá trình mở rộng kinh tế. Lý do là do quốc gia này xuất khẩu nhiều sản phẩm hơn là nhập khẩu hàng hóa.Ngược lại, với những quốc gia phát triển dựa vào nhu cầu nội địa, cán cân thương mại sẽ có xu hướng giảm trong quá trình phát triển do những quốc gia này cần phải nhập khẩu nhiều hàng hóa hơn bình thường để phục vụ cho sự tăng trưởng. 2.4. Sự mất cân đối giữa tổng đầu tư và tiết kiệm Trên thời báo kinh tế Sài Gòn, tác giả Nguyễn Trí Bảo đã đưa ra một cách nhìn khác về nhập siêu. Theo ông, thâm hụt tài khoản vãng lai (chủ yếu là nhập siêu) chính là chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư trong nước, bởi vì thâm hụt tài khoản vãng lai và chênh lệch tiết kiệm - đầu tư (S-I) về nguyên tắc đều được bù đắp bằng khoản vay nợ ròng trên thị trường vốn quốc tế. Qua đó, ông giải thích vì sao sự mất cân đối giữa tổng đầu tư và tiết kiệm dẫn đến nhập siêu. Thứ nhất, với mô hình tăng trưởng dựa vào đầu tư (investment-led growth) phổ biến ở các nước đang phát triển thì để đạt mục tiêu tăng trưởng đề ra, đầu tư luôn ở mức rất cao trong thời gian dài trong khi tiết kiệm nội địa tăng không đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tư. Thứ hai, nhập siêu hay tiết kiệm thấp hơn đầu tư còn do hiệu quả kinh tế của các khoản đầu tư đặc biệt là đầu tư công thấp thể hiện qua hệ số ICOR luôn ở mức cao. Hiệu quả thấp ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiết kiệm và để duy trì tăng trưởng cao dựa vào đầu tư đương nhiên quốc gia nhập siêu phải đi vay. Thứ ba, một trong những nguyên nhân chính làm cho mức tiết kiệm trong nước thấp là thâm hụt ngân sách cao và kéo dài nhiều năm. Thâm hụt ngân sách cao và kéo dài không chỉ làm trầm trọng thêm vấn nạn nhập siêu mà còn làm tăng lạm phát kỳ vọng, tác động xấu tới ổn định kinh tế vĩ mô nói chung. 9    Ba nguyên nhân trên dẫn đến sự thiếu hụt giữa nhu cầu đầu tư và lượng tiết kiệm trong nước.Lượng thiếu hụt chủ yếu được bù đắp bằng dòng vốn từ bên ngoài như FDI, ODA và vốn đầu tư gián tiếp.Khi những dòng vốn này được đưa vào một nước thì chúng được đăng ký là nhập khẩu, vì thế làm gia tăng tình trạng nhập siêu. 2.5. Các biện pháp bảo hộ mậu dịch Một nghiên cứu của IMF đã chứng minh các biện pháp bảo hộ mậu dịch của một quốc gia có ảnh hưởng rất lớn đến nhập khẩu của quốc gia đó, mà khi nhập khẩu thay đổi thì nhập siêu cũng thay đổi theo. Tác giả của nghiên cứu đã sử dụng mô hình ước đoán kinh tế lượng để đo lường ảnh hưởng của các rào cản mậu dịch lên nhập khẩu của các nước trên thế giới. Kết quả cho thấy sự hiện diện của thuế quan đã làm giảm đáng kể lượng nhập khẩu. Cụ thể hơn, thuật toán ước lượng của họ cho thấy khi nhu cầu nội địa không thay đổi, nếu thuế quan tăng 1% thìnhập khẩu của một quốc gia sẽ giảm 2%. Ngoài thuế quan, các rào cản phi thuế quan phổ biến nhất cũng được nghiên cứu.Các tác giả chứng minh rằng ảnh hưởng của rào cản phi thuế quan như các biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu, các biện pháp bảo hộ độc quyền cũng như các biện pháp bảo hộ về kỹ thuật đềulàm giảm sút sản lượng nhập khẩu. 3. Tác động của nhập siêu đến nền kinh tế 3.1. Các tác động tích cực Khi nói về nhập siêu, thông thường người ta chỉ cho rằng đây là hiện tượng không tốt cho nền kinh tế.Tuy nhiên, một số nhà kinh tế nhận định rằng nhập siêu cũng mang lại một số lợi ích. Các nhà kinh tế này khẳng định nhập siêu dịch chuyển sản xuất của thế giới đến những nơi có năng suất cao nhất, và nó cho phép quốc gia giữ mức tiêu dùng như cũ trong khi vẫn gia tăng đầu tư trong suốt chu kỳ kinh tế. Theo quan điểm này, cán cân thương mại bị thâm hụt dẫn đến nhập siêu khi những doanh nghiệp hay chính 10    phủ của một nước đầu tư nhiều vào nguồn vốn vật chất. Việc đầu tư này sẽ mở rộng cơ sở hạ tầng, tăng thêm công suất khai thác nguồn lực tự nhiên và ứng dụng các công nghệ mới.Lượng tiền cần cho đầu tư bị thiếu hụt được bù đắp bằng cách vay mượn trên thị trường tài chính quốc tế.Như thế, việc vay mượn quốc tế sẽ giúp cho một quốc gia có thể đầu tư thêm mà không gây ành hưởng đến lượng tiêu thụ hiện tại.Khi những khoản vay mượn này được hoàn trả trong tương lai, cán cân thương mại sẽ được cải thiện và tiến đến mức thặng dư.Như vậy, nhập siêu có thể là một dấu hiệu của một nền kinh tế thịnh vượng đang trên đà phát triển. 3.2. Những rủi ro do nhập siêu Trong khi một lượng nhập siêu vừa phải có tác dụng kích thích nền kinh tế, thì nhập siêu lâu dài mang đến nhiều rủi ro. Thứ nhất, trong ngắn hạn nhập siêu có thể giảm lượng sản phẩm tiêu thụ được vì nó làm giảm tổng chi tiêu cho sản phẩm và dịch vụ nội địa, và làm giảm GDP tiềm năng khi nó hướng lao động và vốn ra khỏi những hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu để chuyển sang những lĩnh vực khác có năng suất thấp hơn. Thứ nhì, trong dài hạn, nhập siêu kéo dài làm giảm lượng đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, do đó ảnh hưởng đến sự tăng trưởng năng suất và GDP. Thứ ba, nhập siêu làm cho mức lương và lợi nhuận của các ngành công nghiệp xuất nhập khẩu giảm sút, trong khi mức lương và lợi nhuận của các ngành khác trong nền kinh tế gia tăng. Không giống như việc GDP bị giàm sút hay tăng trưởng kinh tế bị đình trệ, điều này chỉ khiến cho thu nhập được dịch chuyển sang các thành phần khác nhau trong nền kinh tế chứ không hoàn toàn bị mất đi. Tuy nhiên, việc dịch chuyển này nếu quá lớn sẽ để lại hậu quả chính trị cũng như xã hội nghiêm trọng. 11    Thứ tư, nhập siêu có thể dẫn đến sự không ổn định của nền kinh tế khi quá phụ thuộc vào nước ngoài. Nếu các nhà đầu tư hay các đối tác nước ngoài vì lý do nào đó ngừng việc kinh doanh thì quốc gia nhập siêu dễ rơi vào khủng hoảng. Ở nhiều nền kinh tế, đặc biệt là các nền kinh tế mới nổi, việc vay nợ và thanh toán không sử dụng đồng nội tệ dễ dẫn đến khoản tiền thanh toán tăng lên khi đồng nội tệ yếu đi. Tình hình còn có thể tệ hơn khi tăng trưởng kinh tế gặp vấn đề hay khi lượng dự trữ ngoại hối quốc gia cạn kiệt. Ở các nước đang phát triển, có những nghiên cứu cho thấy nhập siêu cao dẫn đến lạm phát cao.Do nhập khẩu máy móc và thiết bị nguyên nhiên liệu là chủ yếu, nên có thể lạm phát tăng cao là do hiệu quả sản xuất thấp, chi phí sản xuất và giá thành không giảm nhiều nhờ những máy móc thiết bị đã nhập khẩu. Bên cạnh đó, nhập siêu kéo dài khiến cho các khoản nợ của một quốc gia trở nên trầm trọng vì ngoài tiền vốn, quốc gia đó còn phải chịu thêm phần lãi suất. 4. Bài học giải quyết tình trạng nhập siêu từ các nước ASEAN Ba quốc gia ASEAN gồm Malaysia, Thái Lan và Philippines đã nỗ lực vươn lên để thay thế các quốc gia ngoài châu Á trong nhóm 10 thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn nhất vào Trung Quốc những năm gần đây. Trong đó, Malaysia sớm thâm nhập thị trường Trung Quốc từ đầu thập kỷ 1990 với kim ngạch xuất khẩu 852 triệu Đô la Mỹ và liên tục đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này (thập kỷ 1990 tăng bình quân 20,46%/năm, trong khi xuất khẩu ra thị trường thế giới nói chung chỉ tăng 12,80%/năm), cho nên quy mô xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc năm 2008 đã đạt 34,644 tỉ Đô la Mỹ, chiếm 17,36% tổng kim ngạch xuất khẩu ra thị trường thế giới của Malaysia. Tương tự, Thái Lan tuy cũng thâm nhập thị trường Trung Quốc sớm và liên tục đẩy mạnh xuất khẩu nhưng với xuất phát điểm chỉ là 386 triệu Đô la Mỹ, cho nên 12    quy mô xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc của Thái Lan chỉ đứng thứ ba với 23,245 tỉ Đô la Mỹ, chiếm 13,07% trong tổng kim ngạch xuất khẩu ra thị trường thế giới của quốc gia này. Khác với hai quốc gia nói trên, từ xuất phát điểm chỉ là 90 triệu Đô la Mỹ năm 1990, gần hai thập kỷ vừa qua Philippines đã dồn mọi sức lực để đẩy mạnh xuất khẩu sang Trung Quốc. Nếu như nhịp độ tăng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc trong thập kỷ 1990 chỉ mới cao gấp đôi so với nhịp độ tăng xuất khẩu ra thị trường thế giới nói chung (33,98%/năm so với 16,65%/năm), thì tám năm gần đây các tỷ lệ này là 39%/năm và 3,6%/năm. Điều này giúp kim ngạch xuất khẩu của Philippines chỉ riêng sang thị trường Trung Quốc đã đạt 23,363 tỉ Đô la Mỹ, chiếm tới 47,66% tổng kim ngạch xuất khẩu ra thị trường thế giới của quốc gia này. Có thể khẳng định, để tăng mạnh xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, cả ba quốc gia ASEAN nói trên không thể trông chờ vào nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn rất hạn chế của mình, thay vào đó là dựa trên cơ sở phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ nhằm cung cấp các nguyên phụ liệu, linh kiện, phụ tùng cho thị trường Trung Quốc. Nói cách khác, sự phát triển xuất khẩu bền vững sang thị trường Trung Quốc của Malaysia, Thái Lan, Philippines là do họ đã chiếm được những vị trí nhất định trong các chuỗi giá trị gia tăng của Trung Quốc và góp phần đáng kể trong các sản phẩm “made in China”. Có lẽ đây là bài học mà Việt Nam rất cần tham khảo trong việc “giải bài toán” nhập siêu vốn đang ngày càng trở nên nghiêm trọng, trong đó chủ yếu là nhập siêu từ Trung Quốc. Qua những gì mà ba nước Thái Lan, Malaysia và Philippines đã làm được, chúng ta cần phải nhìn nhận lại thực trạng của nền kinh tế Việt Nam mình. Quan điểm chủ quan của nhóm vẫn cho rằng mọi vấn đề xuất phát từ quan điểm ý thức, để giải quyết được triệt để mọi vấn đề chúng ta cần xây dựng một nền tản ý thức tốt, thiết lập những cơ sở, từ những điều tưởng chừng như nhỏ bé nhất đó là giáo dục mầm non. 13    CH HƯƠN NG 2: TÌNH H TRẠ ẠNG N NHẬP P SIÊU U CỦA A VIỆT T NAM M QU UA CÁ ÁC NĂ ĂM 1. TÌNH TRẠNG NHẬ ẬP SIÊU 1.1. Thựcc trạng nhậ ập siêu Việtt Nam giaii đoạn 19900- nay BIỂU ĐỒ: Đ Tình hình nhập siêu Việt Nam m giai đoạnn 1990 đến nay Việt Nam là l một nướcc có truyền n thống nhậpp siêu. Tronng giai đoạạn 1990 choo đến y, hầu hết Việt V Nam đều đ nhập siiêu, ngoại tr trừ duy nhấất năm 19922 xuất siêu 39,9 nay triệệu đô la Mĩĩ, một con số không đááng kể so vớ ới lượng nhhập siêu lúcc bấy giờ. T Trong giaai đoạn 199 90- 2006, lư ượng nhập siêu dao độộng dưới 50000 triệu đđô la Mĩ. Lư ượng nhậập siêu tăn ng đột biến bắt đầu từ năm 2007 với lượngg nhập siêu gần gấp baa lần 200 06. Từ năm m 2007 trở đi đ lượng nhậập siêu Việtt Nam luônng vượt mốcc 10000 triệệu đô la Mĩ. M 14    1.2. Mặt hàng h nhập siêu BẢNG: B Trịị giá Xuất-N Nhập khẩu của c Việt Naam theo dannh mục tiêuu chuẩn ngooại thương Nguồn: N Tổn ng cục thốn ng kê Bảng trên cho thấy haai xu hướn ng trong xuấất nhập khẩẩu.Việt Naam có xu hư ướng xuấất siêu hàng g thô hay mới m tinh chế và nhập siêêu hàng chếế biến hoặcc đã qua tinhh chế. Đểể có cái nhìn rõ hơn vềề mặt hàng xuất siêu vvà nhập siêêu của Việt Nam ta xéét các bản ng sau: 15    BẢNG: Hàng H thô haay mới sơ chhế Nguồn: N Tổn ng cục thốn ng kê Bảng trên cho c thấy ng guyên nhân xuất siêu củủa Hàng thôô hay mới ssơ chế. Đó là do ta suất s siêu một m lượng lớ ớn Lương th hực, thực phhẩm và độnng vật sốngg. Loại hàngg này luô ôn chiếm hơ ơn 60% lượ ợng xuất siêêu của mụcc Hàng thô hay mới sơ ơ chế trongg giai đoạạn 2000- 20 008. Mức đóng đ góp củ ủa loại hàngg này tăng ddần qua cácc năm, như năm 200 07 mức đón ng góp của loại hàng này n vào lượn ợng xuất siêuu là hơn 900%, năm 2008 là trên n 100%. Ngoài N ra, taa còn xuất siêu nhiênn liệu, dầu mỡ nhờn vvà vật liêuu liên quaan.Tuy nhiêên, mức đó óng góp củaa loại hàngg này thì khhông đáng kể và giảm m dần quaa các năm. Nếu năm 2000, 2 lượng g xuất siêu ccủa loại hànng này chiếếm khoảng 38% lượ ợng xuất siêêu thì đến năm n 2008 đãã giảm xuốnng còn 8%.. Tuy rằng Hàng H thô haay mới sơ chế c có lượnng xuất siêuu , góp phầần làm cân bằng cán n cân thươn ng mại, như ưng đó là do o ta xuất siiêu lượng lớ ớn Lương tthực, thực pphẩm và động vật số ống. Các lo oại hàng còn n lại của mụục Hàng thôô hay mới ssơ chế đều nhập siêêu và có xu hướng tăng g qua các năăm, đáng kểể có thể kể đến lượng N Nguyên liệuu thô 16    ( không k tính nhiên n liệu). Ngoài ra, còn c có đồ uốống và thuốốc lá, các looại dầu mỡ,, chất béo o, sáp động g thực vật nh hập siêu. BẢNG: Hàng chế biến hhoặc đã tinhh chế Nguồn: N Tổn ng cục thốn ng kê Như đã phân tích trên n, Hàng chếế biến hoặcc đã tinh chhế luôn có xu hướng nhập siêêu, Hàng thô ô hay mới sơ s chế có xu x hướng xuuất siêu.Xuu hướng nàyy đã ủng hộộ cho lập p luận nhập siêu để tiến n hành Côn ng nghiêp hóóa. Ta xem xét tiếp bảng g : Hàng ch hế biến hoặcc đã tinh chế trên. Taa thấy rằng Việt Naam nhập siêu hóa chấtt, nguyên liệệu và máy m móc, phươnng tiện vận tải và phụ ttùng. Lư ượng hóa ch hất nhập siêêu chiếm kh hoảng 40% lượng nhập ập siêu Hàng chế biến hoặc đã qua tinh chế.Máy c móc, m phương g tiện vận tải và phụụ tùng chiếm m khoảng 60% lượ ợng nhập siiêu. Nguyêên liệu nhập p siêu khoảảng 60% lư ượng nhập ssiêu; trong năm 200 06 và 2007, lên đến 75 5- 85%. 17    Lượng máy y móc, phư ương tiện vận v tải nhậpp siêu khá ổn định, chiếm 2/3 lư ượng nhậập siêu củaa Hàng chếế biến hoặc đã tinh chhế.Tuy nhiêên, lượng lư ương thực, thực phẩẩm và động g vật sống lại tăng nh hanh đáng kkể.Điều nàyy chứng tỏỏ quá trình công ngh hiệp hóa cò òn chậm. 1.3. Thị trường nhậ ập siêu BẢNG: Khối K nước xuất x nhập siiêu giai đoạạn 2000-20009 Nguồn: N Tổn ng cục thốn ng kê Bảng trên cho ta thấy y các khối nước n xuất hay nhập ssiêu của Viiệt Nam từ năm 200 00 đến 200 09. Ta có th hể thấy dễ dàng rằng ASEAN vvà APEC làà các khối nnước Việệt Nam nhậập siêu. Lượng nhập siêu s của Việệt Nam từ tthị trường O OPEC trongg vài năm m như 200 03 đến 2005, 2007 đếến 2008 choo thấy dấuu hiệu OPE EC có thể llà thị trư ường nhập siêu s của ta trong tươn ng lai. Ngoàài ra, có thểể thấy Việtt Nam luôn xuất siêêu qua EU trrong giai đo oạn 2000- 2009. 2 18    BIỂU ĐỒ: Đ 6 quốc gia g Việt Naam nhập siêu nhiều nhấất giai đoạnn 2000-20099 Nguồn: Tổng cục thống t kê Biểu đồ ch ho ta thấy 6 quốc gia Việt V Nam nnhập siêu nnhiều nhất. Gồm có: T Trung Qu uốc, Đài Lo oan, Hàn Quốc , Thái Lan và Sinngapore. Nổổi bật trongg 6 nước này là Tru ung Quốc. Ngoài cácc nước trên n, ta có thhể kể đến M Malaysia, IIndonesia, Lào, My yanma và Ấn Ấ Độ. Cácc nước này đều thuộc kkhu vực Chhâu Á. Ta ccó thể thấy rằng Việệt Nam nhậập siêu chủ yếu là từ kh hu vực này.. Lượng nhậập siêu của Việt V Nam từ ừ Trung Quuốc tăng vọọt từ năm 20007. Năm 22008, Tru ung Quốc xuất x siêu saang nước ta gần gấp đôôi lượng nhhập siêu từ Đài Loan, nnước Việệt Nam nhậập siêu nhiềều thứ 2. Các C mặt hànng Việt Nam m chủ yếu nhập từ T Trung Qu uốc là máy móc, thiếtt bị, sắt théép, xăng dầầu, thuốc trrừ sâu, phâân bón, vải,, sợi, ngu uyên liệu dệt d may, daa giầy, hóa chất… vốnn là các đầầu vào cho các ngành xuất khẩẩu chủ lực của Việt Naam. Trong khi k đó, ta xxuất siêu sanng cácc thị trường Mĩ,, EU, Úcc, Canada. Điều này cho thấy Việt V Nam kh không nhập siêu từ cácc nước có công 19    ngh hệ tiên tiến n.Điều này một m lần nữ ữa chứng miinh nền cônng nghiệp hhóa của nước ta còn n chưa phátt triển. 1.4. Các nhận n định về nhập siêêu 1.4.1. Tìn nh hình nhậ ập siêu Việt Nam là l nước nhập siêu truy yền thống. Để trở thàành nước côông nghiệp theo hướng hiện đạại hóa vào năm n 2020, ta t chấp nhậận nhập siêuu, nhất là khhoảng nhậpp siêu về nguyên liệệu, máy móc và phụ tù ùng. Tuy nhhiên, lượngg nhập siêu ngày càng tăng quaa các năm tại t Việt Nam khiến Ch hính phủ vàà giới quann tâm ngàyy càng lo nggại vì nhậập siêu sẽ có c ảnh hưở ởng nhất địn nh đến nền kinh tế. Thheo PGS. T TS Nguyễn Văn Naam, nguyên n Viện trưở ởng Viện kinh k tế Thư ương mại ccho rằng Nhhập siêu đã trở thàành căn bện nh kinh niên n của Việt Nam N (phỏngg vấn báo Đ Đại đoàn kếtt, 2010). BẢNG: B Tỷ lệ nhập siêu u trên xuất khẩu giai đđoạn 2001-22010 Nguồn N : Tín nh toán từ số s liệu Tổng g cục thốngg kê Các số liệu u cho thấy tìình hình nhập siêu tại V Việt Nam nngày càng trrầm trọng. Trong năm m 2010, Việệt Nam là quốc q gia nhhập siêu đứ ứng thứ 41 thế giới vàà cao nhấất trong khu u vực Đông g Nam Á. Cho C đến naay, mức nhhập siêu củaa Việt Nam m vẫn đượ ợc coi là ở “mức báo động đỏ”,, cần nhanhh chóng táii cấu trúc m mặt hàng vvà thị trường xuất, nhập n khẩu (theo ( GS.TS Đoàn Thhị Hồng Vâân, trường Đ Đại học Kinnh tế heo GS-TS Võ Thanh Thu (ĐH K Kinh tế TPH HCM), ướcc tính VN chhiếm TP.HCM). Th oảng 9% kh hối lượng nhập n siêu củ ủa cả thế giới. Năm 20010, tuy tỉ lệ nhập siêuu trên kho kim m ngạch xuấất khẩu là 17,5%, 1 thấp p hơn tỉ lệ 220% như dự ự kiến nhưnng nếu tình hình 20    nhập siêu cứ tiếp diễn, thâm hụt vãng lai của nước ta sẽ tiếp tục trên mức báo động thời điểm năm 2010 là trên 8% GDP, trong khi mức báo động trung bình là 5%)(theo PGS-TS Trần Hoàng Ngân, Phó Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế TP.HCM). Theo đó, giảm nhập siêu là giải pháp bảo đảm ổn định cung cầu hàng hóa, giá cả, tiến tới giảm lạm phát và tạo nền tảng cho sự phát triển cao hơn sau thời hậu lạm phát. 1.4.2. Mặt hàng nhập siêu Có nhiều bất cập thể hiện qua cơ cấu mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam. Trong các mặt hàng xuất khẩu, nước ta có xu hướng xuất các sản phẩm thô hay hàm lượng tinh chế thấp. Trong năm 2009, trong số 12 mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD, có tới 5 mặt hàng nông nghiệp là thủy sản, gạo, gỗ, cà phê, cao su. Trong khi đó, ta lại nhập siêu các mặt hàng có giá trị cao như máy móc, thiết bị hay hàng tiêu dùng cao cấp. Theo GS.TS Hoàng Thị Chỉnh (Đại học Kinh tế TP. HCM) cơ cấu hàng hóa không cân xứng này đã gây ra nhập siêu ở nước ta. Ngoài ra, việc nhập khẩu máy móc, nguyên vật liệu từ nước ngoài khiến cho chúng ta suy nghĩ. Chẳng hạn như ngành dệt may, hàng năm sử dụng không dưới 500 triệu m² vải để làm hàng xuất khẩu nhưng có đến 80% số vải trên phải nhập! Chỉ riêng năm 2009 nước ta nhập số vải trị giá gần 4,3 tỷ USD, chưa kể đến những nguyên phụ liệu khác. Rõ ràng, trong các ngành xuất khẩu thế mạnh, ta lại phụ thuộc quá nhiều vào máy móc, nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Trong khi đó, các doanh nghiệp trong nước không đủ khả năng cung cấp cho các ngành hàng xuất khẩu.Điều này đã thể hiện xuất khẩu Việt Nam chưa bền vững, chịu nhiều tác động khách quan từ giá cả thị trường thế giới. Một điều đáng nói là một bộ phận hàng nhập khẩu của Việt Nam là những mặt hàng đơn giản, chất lượng thấp hay trung bình từ các nước láng giềng, đặc biệt là từ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan