Thông qua đặc điểm và hệ thống nguồn của Pháp luật Cộng đồng ASEAN, chứng minh rằng Pháp luật Cộng đồng ASEAN mang bản chất luật quốc tế.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
NỘI DUNG...................................................................................................................1
I. KHÁI QUÁT CHUNG.............................................................................................1
1. Pháp luật Cộng đồng ASEAN.................................................................................1
2. Luật quốc tế..............................................................................................................2
II. PHÁP LUẬT CỘNG ĐỒNG ASEAN MANG BẢN CHẤT LUẬT QUỐC TẾ 2
1. Đặc điểm pháp luật Cộng đồng ASEAN................................................................2
2. Hệ thống nguồn của pháp luật Cộng đồng ASEAN..............................................3
KẾT LUẬN...................................................................................................................4
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................5
MỞ ĐẦU
Đông Nam Á là khu vực có lịch sử phát triển lâu dài và đã đóng góp đáng kể cho
sự phát triển của nền văn minh nhân loại. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN,
sau hơn 4 thập kỉ tồn tại, đã trở nên lớn mạnh và có vai trò quan trọng, là đối tác không
thể thiếu của các quốc gia và các tổ chức quốc tế khác. Có thể nói, quyết định thành lập
Cộng đồng ASEAN là kết quả, sự tác động và đan xen của nhiều yếu tố, nhưng nhìn
chung, vì là một tổ chức quốc tế liên chính phủ- chủ thể của Luật quốc tế nên pháp luật
Cộng đồng ASEAN mang bản chất của Luật quốc tế. Nhận thức sâu sắc về vấn đề này, cá
nhân em xin lựa chọn đưa ra quan điểm về đề tài : “Thông qua đặc điểm và hệ thống
nguồn của Pháp luật Cộng đồng ASEAN, chứng minh rằng Pháp luật Cộng đồng ASEAN
mang bản chất luật quốc tế.”
NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. Pháp luật Cộng đồng ASEAN
Cộng đồng ASEAN là liên kết của các quốc gia ASEAN trên cơ sở hệ thống thiết
chế và thể chế pháp lý, bao gồm ba trụ cột: Cộng đồng chính trị-an ninh, Cộng đồng kinh
tế và Cộng đồng văn hóa-xã hội nhằm xây dựng ASEAN trở thành tổ chức quốc tế năng
động, thịnh vượng, vững mạnh và mang bản sắc chung. Cộng đồng ASEAN không thể
thay thế ASEAN mà chỉ là sự liên kết của ASEAN ở cấp độ cao hơn và sâu rộng hơn:
Tiếp tục kế thừa và nâng cấp các liên kết hiện có của ASEAN lên cấp độ cao hơn và
phạm vi rộng hơn nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác và phát triển của ASEAN. Bên cạnh đó,
Cộng đồng ASEAN được xây dựng trên nền tảng thể chế pháp lý có tính ràng buộc cao
đối với các thành viên với nội dung, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động cụ thể.
Cộng đồng ASEAN được hình thành trên cơ sở ba trụ cột và là liên kết “thống nhất trong
đa dạng” của các quốc gia độc lập trong khu vực Đông Nam Á. Ngoài ra, Cộng đồng
ASEAN là liên kết khu vực “mở” có vai trò quan trọng trong khu vực Châu Á Thái Bình
Dương.
Pháp luật Cộng đồng ASEAN không đồng nhất với pháp luật của từng quốc gia
thành viên, mà có thể hiểu pháp luật Cộng đồng ASEAN là tổng thể nguyên tắc và quy
phạm pháp luật do ASEAN xây dựng và ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ của
1
Cộng đồng ASEAN, phát sinh trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị-an ninh và văn hóa-xã
hội.
2. Luật quốc tế
Luật quốc tế là tổng thể những nguyên tắc, quy phạm pháp luật được các quốc gia
và các chủ thể khác của Luật quôc tế thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện, bình
đẳng nhằm điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong thực tiễn đời sống sinh hoạt quốc
tế.
Nội dung của luật quốc tế vô cùng phong phú và đa dạng, bao gồm tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội, từ chính trị, kinh tế đến văn hóa, khoa học kỹ thuật,… phát sinh
giữa các chủ thể của luật quốc tế.
II. PHÁP LUẬT CỘNG ĐỒNG ASEAN MANG BẢN CHẤT LUẬT QUỐC TẾ
1. Đặc điểm pháp luật Cộng đồng ASEAN
Cộng đồng ASEAN là cấp độ liên kết cao của ASEAN- tổ chức quốc tế liên chính
phủ và là chủ thể của luật quốc tế, do đó có pháp luật Cộng đồng ASEAN cũng mang bản
chất luật quốc tế- được xây dựng từ sự thỏa thuận của các chủ thể.
Thứ nhất, quan hệ do pháp luật Cộng đồng ASEAN điều chỉnh: chủ yếu là quan
hệ phát sinh giữa các quốc gia trong Cộng đồng ASEAN trên tất cả các lĩnh vực an ninh
chính trị, văn hóa xã hội,… Ngoài ra, pháp luật Cộng đồng ASEAN còn điều chỉnh quan
hệ hợp tác trong một số lĩnh vực giữa ASEAN với các đối tác ngoài ASEAN( hợp tác
ngoại khối). Giống với luật quốc tế, quan hệ do luật quốc tế điều chỉnh là quan hệ giữa
các quốc gia hoặc các thực thể khác là chủ thể của luật quốc tế.
Thứ hai, xây dựng pháp luật Cộng đồng ASEAN: Sự hình thành luật quốc tế là
quá trình mang tính chất tự nguyện của các chủ thể, thỏa thuận xây dựng các nguyên tắc
và quy phạm luật quốc tê. Đối với Cộng đồng ASEAN, Pháp luật Cộng đồng ASEAN do
ASEAN xây dựng và ban hành dựa trên cơ chế tham vấn và đồng thuận (Điều 20 Hiến
chương). Bên cạnh đó, các nguyên tắc, quy phạm điều chỉnh quan hệ đối ngoại của
ASEAN cũng phản ánh đặc trưng về trình tự xây dựng luật quốc tế, đó là sự thỏa thuận
trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng- con đường duy nhất dẫn đến sự ra đời của các nguyên
tắc, quy phạm.
Thứ ba, thực thi pháp luật Cộng đồng ASEAN: Luật quốc tế hiện đại bao gồm các
quy phạm pháp luật để một mặt điều hòa quan hệ lợi ích giữa các chủ thể luật quốc tế,
2
mặt khác phản ánh bản chất và xu hướng phát triển hiện nay của luật này. Thực thi Luật
quốc tế là quá trình chủ thể áp dụng cơ chế hợp pháp, phù hợp để đảm bảo các quy định
của Luật quốc tế được thi hành và được tôn trọng đầy đủ trong đời sống quốc tế. Bản chất
của sự thực thi Luật quốc tế là thông qua sự tự thỏa thuận và sự tự điều chỉnh của từng
quốc gia, chính vì thế mà không có cơ chế mang tính quyền lực quốc tế áp đặt cho quá
trình thực thi pháp luật.
Cũng giống như Luật quốc tế, việc thực thi pháp luật Cộng đồng ASEAN của các
quốc gia ASEAN được thực hiện thông qua hoạt động pháp lý của các quốc gia thành
viên, theo cơ chế chung hoặc riêng trong từng lĩnh vực cụ thể. Các quốc gia thành viên tự
xây dựng cơ chế quốc gia để thực hiện các quy định pháp luật trong từng lĩnh vực cụ thể
(chẳng hạn, các quốc gia thành viên xây dựng các biểu thuế quan ưu đãi đối với hàng hóa
có xuất xứ ASEAN phù hợp với các quy định của Cộng đồng ASEAN để thực hiện tiến
trình cắt giảm thuế quan trong Khu vực thương mại tự do ASEAN), đồng thời cùng tiến
hành thực hiện các quy định của pháp luật Cộng đồng ASEAN theo cơ chế chung (ví dụ
như các quốc gia thành viên cùng tiến hành hành động tập thể trong khuôn khổ Diễn đàn
Khu vực ASEAN – ARF).
Thứ tư, giám sát thực thi pháp luật và giải quyết tranh chấp: Luật quốc tế không
xây dựng một thiết chế cụ thể nào nhằm mục đích giám sát việc thực thi pháp luật và giải
quyết tranh chấp bởi tính chất cơ bản của Luật quốc tế là sự tự thỏa thuận của các chủ
thể. Tuy nhiên, khi một quy định của Luật quôc tế không được chủ thể thực thi theo đúng
yêu cầu (tức có sự vi phạm về nghĩa vụ thành viên hoặc vi phạm quy định của luật quốc
tế) thì pháp luật sẽ ràng buộc chủ thể vi phạm vào những trách nhiệm pháp lý quốc tế cụ
thể để buộc chủ thể đó phải có nghĩa vụ trong việc khôi phục lại trật tự pháp lý quốc tế đã
bị xâm hại. Luật quốc tế có các chế tài nhưng việc áp dụng các chế tài của Luật quốc tế
do chính quốc gia tự thực hiện bằng những cách thức riêng lẻ hoặc tập thể (cũng có thể
do cơ quan tài phán quốc tế thực hiện).
Pháp luật Cộng đồng ASEAN cũng vậy, chức năng giám sát thực thi pháp luật của
Cộng đồng ASEAN được quy định cho tất cả các thiết chế của Cộng đồng, từ Hội nghị
cấp cao đến Ban thư kí ASEAN. Bên cạnh đó, ASEAN cũng xây dựng cơ chế giải quyết
tranh chấp dựa trên cơ sở thỏa thuận của các chủ thể và được quy định trong các điều ước
– được đánh giá là hệ thống quy định pháp luật tương đối hoàn chỉnh và hiện đại về giải
quyết tranh chấp. Như vậy, thông qua đặc điểm của pháp luật Cộng đồng ASEAN đã
chứng tỏ pháp luật Cộng đồng ASEAN mang bản chất Luật quốc tế.
3
2. Hệ thống nguồn của pháp luật Cộng đồng ASEAN
Nguồn luật là hình thức chứa đựng các nguyên tắc, quy phạm pháp lý thiết lập và
điều chỉnh các quan hệ pháp luật. Nguồn của Luật quốc tế bao gồm nguồn cơ bản ( Điều
ước quốc tế, Tập quán quốc tế) và nguồn bổ trợ (Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên
chính phủ, Phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế,…).
Nguồn luật của ASEAN khá đa dạng song nhìn chung cũng phân chia thành hai
loại là nguồn cơ bản và nguồn bổ trợ: Nguồn cơ bản là các Điều ước quốc tế được kí kết
trong khuôn khổ ASEAN và các Điều ước quốc tế được kí kết giữa ASEAN với đối tác
của mình. Đây là nguồn luật điều chỉnh các quan hệ hợp tác nội khối và ngoại khối của
ASEAN và có giá trị pháp lý bắt buộc. Tên gọi của các Điều ước này cũng được thể hiện
dưới dạng Hiến chương, Hiệp ước,… như nguồn của Luật quốc tế. Bên cạnh nguồn cơ
bản, còn có nguồn bổ trợ là các văn bản do các cơ quan có thẩm quyền của ASEAN
thông qua. Tương tự như nguồn bổ trợ của Luật quốc tế, loại nguồn này của pháp luật
Cộng đồng ASEAN, phụ thuộc vào tính chất, nội dung và thẩm quyền, các văn bản này
có thể có giá trị pháp lý ràng buộc đối với các thành viên ASEAN hoặc chỉ có tính chất
khuyến nghị.
Vì thế, căn cứ vào hệ thống nguồn luật, có thể khẳng định rằng pháp luật Cộng
đồng ASEAN mang bản chất Luật quốc tế.
KẾT LUẬN
ASEAN là một tổ chức quốc tế liên chính phủ- chủ thể của Luật quốc tế, do vậy,
pháp luật Cộng đồng ASEAN cũng mang bản chất Luật quốc tế một cách rõ nét, được thể
hiện thông qua đặc điểm và hệ thống nguồn của pháp luật Cộng đồng ASEAN. Bên cạnh
đó, pháp luật Cộng đồng ASEAN cũng mang những nét riêng và phản ánh những nét đặc
thù của pháp luật của tổ chức quốc tế liên chính phủ. Ngoài ra, nhận thức rõ tầm quan
trọng của ASEAN đối với sự ổn định của hòa bình và phát triển kinh tế của từng thành
viên cũng như toàn bộ khu vực, các quốc gia thành viên đã và đang tiếp tục xây dựng
hoàn thiện pháp luật Cộng đồng ASEAN nhằm đạt được những mục tiêu chung cũng như
các mục tiêu cụ thể được đặt ra trong từng thời kì.
4
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Pháp luật Cộng đồng ASEAN, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB
Công an nhân dân 2016.
2. Giáo trình Luật Quốc tế, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân
2014.
3. Trang web: https://vi.wikipedia.org.
4. Trang web: https://asean.mofa.gov.vn.
5
- Xem thêm -