TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH
CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN S&S
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Linh
MSSV: 085 404 2176
Ngành: Kế toán - Tài chính
GVHD: (Cô) Ngô Ngọc Linh
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2012
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, kiểm toán đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với
việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và chất lượng quản lý của các doanh
nghiệp. Tại Việt Nam, hoạt động kiểm toán đã không ngừng phát triển cả về quy mô,
chất lượng, cũng như các lĩnh vực được kiểm toán. Từ chỗ chỉ có hai doanh nghiệp
kiểm toán nhà nước là Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) và Công ty Dịch vụ Tư
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) được thành lập năm 1991 đến nay đã có
hơn 170 công ty kiểm toán độc lập1. Chất lượng kiểm toán cũng luôn được nâng cao,
bắt kịp với thế giới, nếu trong năm 2001 chỉ có 3 trong tổng số 34 công ty kiểm toán
được công nhận là thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế, thì nay đã có 22 công
ty2 là thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế. Hơn thế nữa, phạm vi kiểm toán
cũng được mở rộng, từ việc lấy trọng tâm của kiểm toán là các báo cáo tài chính
(BCTC) chuyển dần sang lấy trọng tâm là kiểm toán hoạt động nhằm đánh giá tính
hiệu lực, hiệu quả của hoạt động. Chức năng của kiểm toán cũng chuyển dần từ tập
trung kiểm tra xác nhận sang tập trung vào tư vấn, trình bày ý kiến trong tương lai.
Như vậy, sự ra đời của những công ty kiểm toán độc lập đã khẳng định được vị
thế của ngành kiểm toán ở nước ta. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường
việc kiểm toán trở thành một hoạt động không thể thiếu đối với thông tin tài chính của
các doanh nghiệp bởi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp được nhiều đối tượng
quan tâm, khai thác sử dụng cho các quyết định kinh tế của mình.
Theo Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 về Kiểm toán độc lập và
Thông tư số 64/2004/TT-TC ngày 29/06/2004 của Bộ Tài Chính quy định cụ thể các
đối tượng kiểm toán bắt buộc. Hơn nữa, sự ra đời và phát triển mạnh của các sàn
chứng khoán tại Việt Nam, nên cần phải có sự trung thực, hợp lý trong báo cáo tài
chính của các công ty lên sàn chứng khoán để những nhà đầu tư cũng như các bên liên
quan quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nhắm được tình hình tài chính
của đơn vị được kiểm toán.
Quá trình kiểm toán chủ yếu là thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán, sự
chính xác của bằng chứng kiểm toán, vì sự chính xác của báo cáo kiểm toán trước hết
phụ thuộc vào những bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được và làm cơ sở đưa
ra ý kiến của mình. Tuy nhiên quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán là
một quá trình xuyên suốt chi phối đến chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán.
1
2
http://www.vacpa.org.vn/index.phpo=modules&n=auditing&f=auditing&idtype=126&page=6
http://www.vacpa.org.vn/index.phpo=modules&n=auditing&f=auditing&idtype=129
___________________________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
1
Thực tiễn hoạt động kiểm toán cho thấy, việc thu thập bằng kiểm toán đầy đủ
và thích hợp, là cơ sở tin cậy để kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài
chính của đơn vị được kiểm toán.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, người viết chọn đề tài “Các phương pháp thu
thập các bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn S&S”. Dựa trên những kiến thức đã học tại trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí
Minh cũng như qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn S&S
và tham khảo các tài liệu, sách báo có liên quan, người viết phân tích về những điểm
mạnh và vấn đề còn hạn chế trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn S&S.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Trình bày các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam.
Mô tả kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty Tư Vấn và Kiểm
Toán S&S.
Minh hoạ bằng các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán mà Công ty Tư
Vấn và Kiểm Toán S&S thực hiện tại khách hàng.
Nêu nhận xét về phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty S&S
và đưa ra kiến nghị.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm:
Thu thập tài liệu liên quan tại Công ty S&S, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về
bằng chứng kiểm toán.
Trực tiếp tham gia vào một số khâu trong quy trình kiểm toán tại Công ty.
Xem xét hồ sơ kiểm toán của các năm trước
Quan sát công việc và phỏng vấn các anh chị kiểm toán viên và trợ lý kiểm
toán.
1.4 Phạm vi của đề tài
Do sự hạn chế về thời gian thực tập, cơ hội tiếp xúc với khách hàng cũng như
thời gian quan sát có hạn, người viết chỉ trình bày trong đề tài “Các phương pháp thu
thập các bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn S&S” một số khoản mục trên báo cáo tài chính mà người viết có điều kiện tiếp
xúc và tìm hiểu nhiều hơn các khoản mục khác trong quá trình thực tập bao gồm các
khoản mục: tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định, khoản phải trả, chi phí.
___________________________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
2
1.5 Kết cấu của khoá luận
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán theo Chuẩn mực Kiểm
toán Việt Nam
Chương 3: Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty Kiểm toán
và Tư vấn S&S
Chương 4: Nhận xét và giải pháp
Phần kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
___________________________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN THEO CHUẨN MỰC
KIỂM TOÁN VIỆT NAM
2.1 VÀI NÉT VỀ KIỂM TOÁN
Kiểm toán ra đời vào thế kỷ thứ 3 trước Công Nguyên gắn liền với nền văn
minh Ai Cập và La Mã cổ đại. Kiểm toán đã được hình thành và phát triển ở nhiều
quốc gia phát triển trên thế giới. Ở Việt Nam, kiểm toán đóng một vai trò quan trọng
trong nền kinh tế. Vào những thập niên 90 của thế kỷ 20, hoạt động kiểm toán ở Việt
Nam chủ yếu là do Nhà nước tiến hành thông qua công tác kiểm tra kế toán. Từ Đại
hội Đảng lần thứ 6 năm 1986, quyết định thay đổi Việt Nam trên mọi mặt, đặc biệt là
sự chuyển sang nền kinh tế thị trường, thêm vào đó là sự ra đời của Luật đầu tư nước
ngoài, sự xuất hiện của những nhà đầu tư nước ngoài đã tạo nên nhu cầu có kiểm toán
độc lập để kiểm toán các báo cáo tài chính. Năm 2005, Hội kiểm toán viên hành nghề
Việt Nam (VACPA) được thành lập với tư cách là một tổ chức nghề nghiệp của kiểm
toán viên hành nghề. Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp có thể được rất nhiều
người sử dụng, và dĩ nhiên người sử dụng cần có được những thông tin đáng tin cậy
nhằm giúp họ đánh giá về thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp để đưa ra
các quyết định kinh tế. Do nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển đã tạo nên hệ quả
là khả năng nhận được các thông tin tài chính không đáng tin cậy. Do đó, kiểm toán
viên là người trung gian, kiểm tra các thông tin tài chính của doanh nghiệp cho nội bộ
lẫn bên ngoài doanh nghiệp.
2.2 ĐỊNH NGHĨA KIỂM TOÁN
Theo An Integrated Approach ( A. A. Arens & J.K Locbbecke ,Prentice Hall,
1997), “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin
được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó
với chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các
kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập”.
Có hai cách phân loại chủ yếu đối với hoạt động kiểm toán là phân loại theo
mục đích và theo chủ thể kiểm toán. Theo mục đích kiểm toán, kiểm toán được chia
làm ba loại là kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính.
Còn dựa vào chủ thể kiểm toán gồm có kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà nước và kiểm
toán độc lập.
___________________________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
4
2.3 PHÂN LOẠI BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
¾ Phân loại theo nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán
Dựa vào nguồn gốc bằng chứng kiểm toán, chúng ta có thể phân loại các bằng
chứng kiềm toán:
Bằng chứng do đơn vị bên ngoài trực tiếp cung cấp cho kiểm toán viên
Bằng chứng do đơn vị bên ngoài trực tiếp cung cấp cho kiểm toán viên như thư
xác nhận số dư tài khoàn ngân hàng vào ngày kết thúc năm tài khoá, văn bản xác nhận
công nợ của nhà cung cấp. Các bằng chứng được lập do các đối tượng bên ngoài lập
có liên quan đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp như hoá đơn bán hàng cho doanh
nghiệp hay sổ phụ ngân hàng.
Bằng chứng do bên ngoài lập nhưng được lưu trữ tại đơn vị
Bằng chứng do bên ngoài lập nhưng được lưu trữ tại đơn vị: như hoá đơn mua
hàng, sổ phụ ngân hàng, biên bản bàn giao tài sản cố định. Loại bằng chứng này có
khả năng thuyết phục cao vì nó được tạo từ bên ngoài, tuy nhiên loại bằng chứng này
vẫn có khả năng bị tẩy xoá, thêm bớt ảnh hưởng đến mức độ tin cậy của bằng chứng
kiểm toán.
Bằng chứng do đơn vị phát hành, luân chuyển ra ngoài đơn vị, kiểm
toán viên thu thập được từ bên ngoài đơn vị
Bằng chứng do đơn vị phát hành sau đó luân chuyển ra bên ngoài đơn vị. Khi
thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên có thể thu thập các bằng chứng này từ đơn vị bên
ngoài doanh nghiệp được kiểm toán cung cấp. Loại bằng chứng này có mức độ tin cậy
cao vì do đơn vị thứ ba độc lập với đơn vị được kiểm toán cung cấp.Ví dụ: trong cuộc
kiểm toán, kiểm toán viên yêu cầu đơn vị gửi thư xác nhận các công nợ phải thu theo
mẫu thư xác nhận mà kiểm toán viên cung cấp. Có một số trường hợp, khi phúc đáp,
đơn vị được gửi thư xác nhận sẽ gửi thư xác nhận kèm bản photo của hoá đơn hàng
chưa thanh toán tiền. Hoá đơn trên chính là loại bằng chứng do đơn vị được kiểm toán
phát hành, luân chuyển ra bên ngoài đơn vị và sau đó được đơn vị thứ ba cung cấp cho
kiểm toán viên.
Bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển nội bộ
Bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển nội bộ như phiếu chi, phiếu
xuất vật tư, giấy đề nghị xuất kho, phiếu nhập kho thành phẩm hay hoá đơn bán hàng.
Bằng chứng này chiếm một số lượng khá nhiều, vì nó được lập và lưu trữ tại doanh
nghiệp nên thuận lợi cho kiểm toán viên trong việc thu thập. Nhưng do có nguồn gốc
từ nội bộ doanh nghiệp nên độ tin cậy của chúng phụ thuộc vào sự hiện hữu và tính
hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp.
___________________________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
5
Tuỳ thuộc vào nguồn gốc, bằng chứng kiểm toán có mức độ tin cậy khác nhau.
Bằng chứng do đơn vị bên ngoài trực tiếp cung cấp cho kiểm toán viên có mức độ tin
cậy cao nhất so với các loại bằng chứng khác. Bằng chứng có nguồn gốc từ bên ngoài
đơn vị thông tin cậy hơn bằng chứng có nguồn gốc từ bên trong. Bằng chứng có nguồn
gốc từ bên trong đơn vị có độ tin cậy cao hơn khi hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ hoạt động có hiệu quả. Bằng chứng do kiểm toán viên tự thu thập có độ tin
cậy cao hơn bằng chứng do đơn vị cung cấp.
¾ Phân loại theo hình thức của bằng chứng kiểm toán
Ngoài ra, ta có thể phân loại bằng chứng kiểm toán theo hình thức của chúng.
Mỗi bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy khác nhau tuỳ thuộc vào dạng của bằng
chứng.
Bằng chứng vật chất và hiểu biết trực tiếp của kiểm toán viên về đối
tượng kiểm toán.
Các bằng chứng vật chất và hiểu biết trực tiếp của kiểm toán viên về đối tượng
kiểm toán là dạng bằng chứng có mức độ tin cậy cao nhất vì nó được kiểm toán viên
thu thập trong quá trình thanh tra, kiểm kê để xác minh tính hiện hữu của chúng. Ví dụ
như kiểm kê các tài sản hữu hình, tiền mặt tồn tại quỹ, hàng tồn kho hay nguyên vật
liệu tồn kho. Khi kiểm kê, kiểm toán viên sẽ lập biên bản kiểm kê tiền mặt tồn tại quỹ,
hàng tồn kho vào ngày kết thúc năm tài khoá và biên bản kiểm kê tài sản cố định.
Bằng chứng tài liệu
Bằng chứng tài liệu là bằng chứng do các đơn vị bên trong và bên ngoài cung
cấp tài liệu, thông tin cho kiểm toán viên. Chẳng hạn như các số sách kế toán, báo cáo
tài chính, bản giải trình của nhà quản lý, biên bản quyết toán thuế, giấy xác nhận công
nợ, giấy xác nhận số dư tài khoản cuối kỳ của ngân hàng hay tờ khai hải quan. Tuy
nhiên, bằng chứng tài liệu phụ thuộc vào sự hiện hữu và tính hữu hiệu của hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán nên chúng có độ tin cậy không cao bằng
bằng chứng vật chất.
Bằng chứng lời nói là bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được
thông qua phỏng vấn.
Bằng chứng lời nói là bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được thông qua
phỏng vấn. Chúng đòi hỏi người phỏng vấn phải am hiếu khá cao về vấn đề cần phỏng
vấn và sự trung thực của người được phỏng vấn. Do đó đây là dạng bằng chứng kiểm
toán có mức độ tin cậy thấp nhất.
___________________________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
6
2.4 YÊU CẦU CỦA BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
Đoạn 8 VSA 500 có nêu rõ những yêu cầu nhất định về mặt chất lượng và số
lượng mà một bằng chứng kiểm toán phải đạt được. Sự đầy đủ và tính thích hợp luôn
đi liển với nhau và được áp dụng cho các bằng chứng kiểm toán thu thập từ các thử
nghiệm kiểm soát và các thử nghiệm cơ bản. Một bằng chứng được xem là bằng chứng
kiểm toán phải thoả mãn về mặt số lượng và chất lượng.
Tính thích hợp
Tính thích hợp của một bằng chứng kiểm toán là yêu cầu về mức độ tin cậy và
sự phù hợp với cơ sở dẫn liệu.
a/ Phù hợp với cơ sở dẫn liệu
Theo đoạn 14 VSA 500, cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính phải có các
tiêu chuẩn sau:
−
Hiện hữu: Một tài sản hay một khoản nợ phản ánh trên báo cáo tài chính thực
tế phải tồn tại (có thực) vào thời điểm lập báo cáo.
−
Quyền và nghĩa vụ: Một tài sản hay một khoản nợ phản ánh trên báo cáo tài
chính đơn vị phải có quyền sở hữu hoặc có trách nhiệm hoàn trả tại thời điểm
lập báo cáo.
−
Phát sinh: Một nghiệp vụ hay một sự kiện đã ghi chép thì phải đã xảy ra và có
liên quan đến đơn vị trong thời kỳ xem xét.
−
Đầy đủ: Toàn bộ tài sản, các khoản nợ, nghiệp vụ hay giao dịch đã xảy ra có
liên quan đến báo cáo tài chính phải được ghi chép hết các sự kiện liên quan.
−
Đánh giá: Một tài sản hay một khoản nợ được ghi chép theo giá trị thích hợp
trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được thừa nhận);
−
Chính xác: Một nghiệp vụ hay một sự kiện được ghi chép theo đúng giá trị
của nó, doanh thu hay chi phí được ghi nhận đúng kỳ, đúng khoản mục và
đúng về toán học.
−
Trình bày và công bố: Các khoản mục được phân loại, diễn đạt và công bố
phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận).
Bằng chứng kiểm toán phải phù hợp với mục tiêu kiểm toán. Ví dụ: mục tiêu
kiểm toán là sự hiện hữu của hàng tồn kho, kiểm toán viên phải chọn mẫu là số dư
hàng tồn kho trên sổ sách kế toán và thu thập bằng chứng về sự tồn tại của chúng thực
tế tại kho. Nhưng nếu mục tiêu kiểm toán là tính đầy đủ, kiểm toán viên lựa chọn một
số hàng tồn kho trong kho và thu thập bằng chứng chứng minh các mặt hàng này đã
được ghi chép đầy đủ trong sổ sách.
___________________________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
7
Như vậy, bằng chứng kiểm toán phải được thu thập cho từng cơ sở dẫn liệu
khác nhau. Để phù hợp với từng cơ sở dẫn liệu, kiểm toán viên cần lựa chọn phương
pháp thu thập bằng chứng kiểm toán cho phù hợp. Ví dụ: Dùng phương pháp quan sát
để kiểm tra quyền sở hữu đối với tài sản cố định hữu hình là không phù hợp với cơ sở
dẫn liệu quyền và nghĩa vụ. Bằng chứng liên quan đến một cơ sở dẫn liệu không thể
bù đắp cho việc thiếu bằng chứng liên quan đến cơ sở dẫn liệu khác.
b/ Độ tin cậy
Mức độ tin cậy của bằng chứng phụ thuộc vào hình thức và nguồn gốc của bằng
chứng kiểm toán.
• Nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán nào càng độc lập với đơn vị được kiểm toán thì càng có
độ tin cậy hay bằng chứng có nguồn gốc bên ngoài đơn vị đáng tin cậy hơn bằng
chứng có nguồn gốc bên trong đơn vị được kiểm toán. Theo đó, người viết có thể liệt
kê các loại bằng chứng có mức độ tin cậy giảm dần như sau:
Các bằng chứng do bên ngoài đơn vị cung cấp cho kiểm toán viên. Ví dụ: giấy
xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng.
Các bằng chứng do bên ngoài lập nhưng được lưu giữ tại đơn vị được kiểm
toán. Ví dụ: sổ phụ ngân hàng.
Các bằng chứng do đơn vị phát hành, luân chuyển ra ngoài đơn vị, kiểm toán
viên thu thập được do đơn vị thứ ba cung cấp. Ví dụ: khi phúc đáp thư xác nhận khoản
phải thu, đơn vị được gửi thư xác nhận sẽ gửi thư đã xác nhận kèm bản photo của hoá
đơn hàng chưa thanh toán tiền. Hoá đơn trên chính là loại bằng chứng do đơn vị được
kiểm toán phát hành, luân chuyển ra bên ngoài đơn vị và sau đó được đơn vị thứ ba
cung cấp cho kiểm toán viên.
Các bằng chứng do đơn vị lập và được luân chuyển trong nội bộ đơn vị. Ví dụ:
phiếu xuất kho.
•
Hình thức của bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng vật chất đạt được do kiểm kê và các hiểu biết của kiểm toán viên
về lĩnh vực kiểm toán được coi là hai dạng bằng chứng có độ tin cậy cao nhất.
Bằng chứng ở dạng tài liệu (chứng từ, sổ sách) có độ tin cậy thấp hơn bằng
chứng ở dạng vật chất.
Bằng chứng thu thập được qua phỏng vấn có độ tin cậy thấp hơn bằng chứng tài
liệu.
Bằng chứng gốc có độ tin cậy cao hơn so với bằng chứng photo hoặc fax.
___________________________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
8
• Hệ thống kiểm soát nội bộ
Đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiện và hiệu quả thì bằng chứng thu
thập được từ nội bộ đơn vị đó sẽ đáng tin cậy hơn đơn vị không có hoặc có hệ thống
kiểm soát nội bộ kém.
• Sự kết hợp giữa các loại bằng chứng
Một nhóm bằng chứng có từ những nguồn khác nhau, ở các dạng khác nhau
nhưng cùng chứng minh cho một vấn đề sẽ tạo ra độ tin cậy cao hơn so với việc xem
xét riêng lẽ từng bằng chứng. Ngược lại, nếu hai bằng chứng có kết quả mâu thuẫn
nhau, kiểm toán viên phải xem xét một cách thận trọng và giải thích được sự khác biệt
đó bằng cách xác định những thủ tục kiểm tra bổ sung cần thiết để giải quyết mâu
thuẫn trên. Tức là bằng chứng kiểm toán có sức thuyết phục cao hơn khi có được
thông tin từ nhiều nguồn và nhiều loại khác nhau cùng xác nhận.
• Hiểu biết của kiểm toán viên về lĩnh vực của đơn vị được kiểm toán
Một bằng chứng kiểm toán có mức độ tin cậy cao hơn nếu kiểm toán viên có sự
hiểu biết nhất định về lĩnh vực của đơn vị được kiểm toán và ngược lại.
Hai khía cạnh của sự thích hợp phải được xem xét đồng thời vì bằng chứng kiểm toán
có thể có độ tin cậy cao nhưng phù hợp với cơ sở dẫn liệu và ngược lại.
Tính đầy đủ
Ngoài tính thích hợp, một bằng chứng kiểm toán phải đạt được tính đầy đủ về
mặt số lượng để làm cơ sở đưa ra ý kiến của kiểm toán viên. Hiện nay, các chuẩn mực
cũng như các quyết định, thông tư chưa quy định cụ thể bằng chứng kiểm toán đạt số
lượng bao nhiêu mới đạt được tính đầy đủ. Tuỳ thuộc vào sự xét đoán nghề nghiệp của
kiểm toán viên. Số lượng bằng chứng kiểm toán tuỳ thuộc vào những yếu tố sau:
− Cỡ mẫu: Kiểm toán viên phải đảm bảo rủi ro kiểm toán do áp dụng phương
pháp lấy mẫu giảm xuống mức có thể chấp nhận đợc khi xác định cỡ mẫu. Cỡ
mẫu chịu ảnh hưởng bởi mức rủi ro kiểm toán. Rủi ro có thể chấp nhận được
càng thấp, thì cỡ mẫu cần thiết sẽ càng lớn và ngược lại.
− Thời gian: tuỳ thuộc vào thời gian thực hiện cuộc kiểm toán mà kiểm toán
viên có thể thu thập được bằng chứng kiểm toán nhiều hay ít.
− Tính trọng yếu của thông tin được kiểm toán: khoản mục nào có tính trọng
yếu càng cao thì cần phải quan tâm nhiều hơn do đó phải thu thập nhiều bằng
chứng hơn. Ví dụ: đối với doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho là khoản mục
trọng yếu nên kiểm toán viên cần thu thập nhiều bằng chứng.
− Mức độ rủi ro của thông tin được kiểm toán: số lượng bằng chứng kiểm toán
cần thu thập sẽ tăng lên trong trường hợp có nhiều khả năng xảy ra sai phạm.
___________________________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
9
2.5 CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM
TOÁN
2.5.1 Tính toán
Đây là phương pháp được kiểm toán viên áp dụng khá rộng rãi, phổ biến trong
quá trình thực hiện cuộc kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng về tính chính xác về mặt
số học của số liệu trên chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu có liên
quan khi thực hiện kiểm tra chi tiết số dư các khoản mục. Ví dụ: kiểm tra lại cách tính
toán trên hoá đơn, số tổng cộng trên sổ cái, cách tính khấu hao tài sản cố định hay
phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn. Đối với kiểm tra tính chính xác của việc
ghi sổ, kiểm toán viên đối chiếu các chứng từ có liên quan để xem cùng một thông tin
trên các chứng từ khác nhau. Các số liệu sau khi tính toán lại sẽ được đối chiếu với các
số liệu trên sổ chi tiết, sổ tổng hợp mà đơn vị cung cấp. Nếu có sự chênh lệch, kiểm
toán viên cần phỏng vấn kiểm toán trưởng, kế toán phụ trách từng phần hành để xác
định rõ nguyên nhân của sự chênh lệch này. Các bảng số liệu được coi là bằng chứng
về sự chính xác của số liệu trên báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán
Ưu điểm:
Phương pháp cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao xét về mặt số học.
Nhược điểm:
Thực hiện nhiều phép tính phức tạp, tốn kém thời gian nếu đơn vị được kiểm
toán có quy mô lớn, loại hình kinh doanh đa dạng, luồng tiền luân chuyển lớn… Do đó
cần có thiết bị máy móc hỗ trợ kiểm toán viên trong việc tính toán.
2.5.2 Xác nhận
Xác nhận là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán thông qua
việc liên hệ trực tiếp với bên thứ ba để nhận được phúc đáp của họ về các thông tin cụ
thể ảnh hưởng đến cơ sở dẫn liệu được Ban giám đốc lập và trình bày trong báo cáo tài
chính của đơn vị được kiểm toán. Ví dụ: Gửi thư đến nhà cung cấp để xin xác nhận về
số dư phải trả nhà cung cấp được ghi nhận trong báo cáo tài chính của đơn vị được
kiểm toán là trung thực, hợp lý. Đơn vị được kiểm toán dùng mẫu thư xác nhận do
công ty kiểm toán cung cấp gửi đến ngân hàng xin xác nhận số dư cuối của các tài
khoản tiền gửi, các khoản vay. Sau đó ngân hàng gửi trực tiếp thư xác nhận đến công
ty kiểm toán cho kiểm toán viên.
Độ tin cậy của bằng chứng xác phụ thuộc vào các thủ tục và các thể thức kiểm
toán viên áp dụng khi yêu cầu thư xác nhận từ bên ngoài.
Về mặt cơ sở lý luận, thư xác nhận được phân thành hai loại là thư xác nhận
dạng đóng và thư xác nhận dạng mở.
___________________________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
10
Thư xác nhận dạng mở
Thư xác nhận dạng mở đề nghị người được yêu cầu trả lời, ký nhận trong mọi
trường hợp hoặc phúc đáp lại cho kiểm toán viên là đồng ý hoặc không đồng ý với
những thông tin cần xác nhận bằng cách yêu cầu xác nhận bằng cách yêu cầu điền vào
thông tin.
Nhược điểm:
Có thể có rủi ro do người được đề nghị xác nhận không kiểm tra thông tin là
chính xác mà đã xác nhận thì kiểm toán viên khó có thể phát hiện được điều đó. Tuy
nhiên kiểm toán viên có thể giảm rủi ro này xuống bằng cách sử dụng thư xác nhận mở
nhưng yêu cầu điền thông tin đúng vào chỗ cần phúc đáp hoặc cung cấp những thông
tin khác chứ không ghi rõ số liệu hoặc các thông tin khác cần xác nhận. Ngoài ra, sử
dụng thư xác nhận mở có thể ít nhận được thông tin phản hồi.
Thư xác nhận dạng đóng
Thư xác nhận dạng đóng chỉ đòi hỏi sự phản hồi khi không đồng ý với thông tin
yêu cầu xác nhận. Khi đồng ý với thông tin xác nhận thì không cần nhất thiết phải
phản hồi. Theo đoạn 25, VSA 505, thư xác nhận đóng có thể được sử dụng để giảm rủi
ro kiểm toán xuống mức chấp nhận được khi:
−
Mức đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là thấp
−
Có số lượng lớn các số dư nhỏ
−
Một số lượng đáng kể sai sót không được dự kiến
−
Kiểm toán viên không có lý do gì để cho rằng người phản hồi sẽ không quan
tâm đến các yêu cầu này.
Ưu điểm:
Độ tin cậy cao do bên thứ ba trực tiếp xác nhận với kiểm toán viên thông qua
thư xác nhận.
Nhược điểm:
Tốn kém chi phí nhưng kết quả mang lại không cao khi thư xác nhận bị thất lạc,
bên thứ ba không chịu hợp tác hay thư xác nhận gửi về trễ sau ngày phát hành báo cáo
kiểm toán. Tuy nhiên, kiểm toán viên cũng lưu ý đến khả năng các thư xác nhận của
bên thứ ba đã có sự dàn xếp trước.
___________________________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
11
2.5.3 Phân tích
Là sự xem xét các số liệu, thông tin của đơn vị thông qua việc so sánh và
nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, giữa các thông tin tài
chính và thông tin phi tài chính. Kỹ thuật phân tích được sử dụng trong tất cả các giai
đoạn kiểm toán: giai đoạn lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Và
kỹ thuật này cũng được áp dụng trong tất cả các chu trình kiểm toán.
Khi phân tích, kiểm toán viên có thể so sánh các thông tin sau:
So sánh giữa các thông tin tài chính trong kỳ này với thông tin tương ứng
của kỳ trước
Kiểm toán viên có thể so sánh giữa các thông tin tài chính trong kỳ này với
thông tin tương ứng của kỳ trước. Ví dụ: Quỹ lương giữa các tháng trong năm, giữa
quý này trong năm so với cùng kỳ năm ngoái có sự biến động lớn có thể xuất phát từ
sự thay đổi chính sách lương của công ty. Một sự gia tăng bất thường của khoản phải
thu khách hàng cuối kỳ có thể xuất phát từ thay đổi chính sách bán chịu, tình trạng nợ
khó đòi, gia tăng hoặc đang có lệch trọng yếu trong số dư cuối kỳ.
So sánh tỷ số giữa các kỳ
Kiểm toán viên cũng có thể so sánh tỷ số giữa các kỳ để phát hiện các sai lệch
nếu có. Ví dụ: vòng quay hàng tồn kho giảm đột ngột có thể phản ánh những sai lệch
số dư hàng tồn kho, hàng hoá bị ứ đọng hay mất phẩm chất. Nghiên cứu mối quan hệ
giữa các thông tin tài chính trong kỳ. Đối với phương pháp này, kiểm toán viên có thê
dựa trên mối quan hệ bản chất giữa các số dư, các khoản mục trên báo cáo tài chính để
đánh giá mức độ hợp lý giữa các số liệu. Thông qua đó kiểm toán viên có thể ước tính
các số dư hay số phát sinh của tài khoản qua mối quan hệ giữa chúng với các tài khoản
khác. Ví dụ: có thể ước tính lãi tiền gửi ngân hàng bằng cách lấy lãi suất tiền gửi bình
quân tháng nhân với số dư tiền gửi cuối kỳ.
Ngoài ra, dựa vào xét đoán nghể nghiệp của mình kiểm toán viên có thể chọn
các khoản mục có khả năng sai lệch, chọn ra các đối tượng chi tiết hay các nghiệp vụ
bất thường để kiểm tra. Để phát hiện chúng kiểm toán viên cần đọc lướt qua sổ sách,
tài khoản hay vẽ chữ T để xác định các đối ứng bất thường.
So sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch
Kiểm toán viên so sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch. Ví dụ: so sánh số
lượng hàng thành phẩm được sản xuất thực tế với số lượng thành phẩm dự kiến, từ đó
điều tra các sai biệt lớn nếu có giữa số liệu thực tế và số kế hoạch có thể cho thấy sự
sai lệch trong báo cáo tài chính hay những biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
___________________________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
12
So sánh chỉ tiêu của đơn vị và chi tiêu trung bình ngành.
Về nguyên tắc một số chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu trung bình ngành có
mối quan hệ tương đồng trong một phạm vi nhất định, chẳng hạn như tỷ lệ lãi gộp trên
doanh thu, tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu chính trong giá thành sản phẩm. Việc tìm
hiểu các khác biệt lớn giữa chỉ tiêu của đơn vị với các chỉ tiêu trung bình ngành có thể
cho biết các sai lệch và giúp kiểm toán viên hiểu sâu sắc hơn về tình hình của đơn vị
được kiểm toán. Khi áp dụng phương pháp này, kiểm toán viên cẩn lưu ý về sự khác
biệt về quy mô hoạt động cũng như chính sách kế toán của mỗi doanh nghiệp.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và các thông tin phi
tài chính
Các thông tin tài chính là các dữ liệu kinh tế, kỹ thuật cho các hệ thống hạch
toán nghiệp vụ, thống kê … cung cấp. Các thông tin tài chính và phi tài chính luôn có
mối quan hệ nhất định nhờ đó kiểm toán viên có thể phát hiện những sai sót.
Ví dụ: đối chiếu mức trích bảo hiểm y tế, bào hiểm xã hội và các khoản trích
theo lương với số lượng người lao động để xem mức trích theo lương có đúng với quy
định của Luật lao động không.
Ưu điểm:
Phương pháp phân tích đương đối đơn giản, có hiệu quả, ít tốn thời gian và chi
phí vẫn có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán về sự đồng bộ, chính xác và có giá trị
về mặt kế toán, giúp kiểm toán viên đánh gía được tổng thể tình hình của đơn vị được
kiểm toán. Phương pháp này có thể thực hiện trong tất cả các giai đoạn của quy trình
kiểm toán.
Nhược điểm:
Việc phân tích sẽ không có ý nghĩa nếu các chỉ tiêu được phân tích không có
mối quan hệ với nhau. Đối với những khoản mục hay chỉ tiêu trọng yếu, kiểm toán
viên không thể sử dụng các phương pháp phân tích đơn thuần mà cần phải kết hợp với
các phương pháp khác để tìm bằng chứng thích hợp. Ngoài ra, phương pháp phân tích
mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với thông tin phi tài chính thật sự có ý nghĩa
khi hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị hiện hữu và hoạt động hữu hiệu. Khi sử dụng
phương pháp phân tích, đòi hỏi kiểm toán viên phải có kiến thức và sự hiểu biết nhất
định về chuyên ngành của đơn vị được kiểm toán.
___________________________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
13
2.5.4 Kiểm tra
Kiểm tra là sự xem xét các tài liệu ghi chép và những tài sản hữu hình bằng
cách rà soát, đối chiếu giữa chúng với nhau, giữa sổ sách và thực tế, giữa quy định và
thực hiện. Kỹ thuật kiểm tra được chia làm hai loại:
−
Kiểm tra vật chất
−
Kiểm tra tài liệu
¾ Kiểm tra vật chất
Kiểm tra vật chất bao gồm việc kiểm kê hoặc tham gia kiểm kê tài sản thực tế
về hàng hoá, vật tư tồn kho, máy móc thiết bị, nhà xưởng, tiền mặt tồn tại quỹ. Đối với
những tài sản dễ xảy ra mất mát thì việc kiểm kê vật chất phải được phải được thực
hiện và kiểm tra toàn diện. Còn đối với các tài sản khác tuỳ thuộc vào tầm quan trọng,
mức độ trọng yếu mà tiến hành kiểm tra cho phù hợp.
Ưu điểm:
Phương pháp này cung cấp bằng chứng vật chất là loại bằng chứng có mức độ
tin cậy khá cao vì kiểm kê là quá trình xác minh tính hiện hữu của tài sản. Hơn nữa,
cách thực hiện phương pháp này đơn giản.
Nhược điểm:
Đối với những tài sản cố định như đất đai, nhà xưởng, máy móc hay phương
tiện vận tải… việc kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản đó, chứ không biết
được quyền sở hữu của đơn vị đối với chúng, vì có thể chúng hiện hữu ở doanh nghiệp
nhưng đó có thể là tài sản đi thuê hoặc tài sản đã bị doanh nghiệp thế chấp.
Đối với hàng tồn kho, việc kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của các loại hàng
hoá về số lượng, kiểm toán viên khó có thể đánh giá được chất lượng của hàng trong
kho. Các vần đề này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số dư hàng tồn kho trên báo cáo tài
chính.
Do những hạn chế trên mà phương pháp kiểm tra vật chất cần tiến hành với các
phương pháp khác để chứng minh quyền sở hữu và giá trị của tài sản đó.
¾ Kiểm tra tài liệu
Việc kiểm tra tài liệu bao gồm việc xem xét đối chiếu các tài liệu, sổ sách,
chứng từ có liên quan. Kiểm tra tài liệu thường được tiến hành theo hai cách:
−
Kiểm tra chứng từ gốc cho đến sổ kế toán
−
Kiểm tra từ sổ kế toán ngược về chứng từ gốc
Hai hướng kiểm tra trên sẽ cung cấp sẽ cung cấp hai loại bằng chứng để thoả
mãn các mục tiêu khác nhau. Việc kiểm tra từ chứng từ gốc sẽ cho thấy các nghiệp vụ
___________________________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
14
phát sinh đều được ghi nhận vào sổ sách. Ngược lại, việc kiểm tra các nghiệp vụ khởi
đầu từ sổ sách quay về chứng từ gốc cho biết các nghiệp vụ ghi sổ đều thực sự xảy ra.
Như vậy, tuỳ theo từng mục tiêu kiểm toán, kiểm toán viên sẽ chọn một trong hai
hướng kiểm tra tài liệu hoặc kết hợp cả hai hướng trên.
2.5.5 Quan sát
Quan sát là việc tận mắt xem xét các công việc, những tiến trình thực hiện các
công việc do người khác làm. Qua đó, kiểm toán viên đánh giá và phát hiện các vấn đề
nghi vấn từ đó đưa ra nhận thức chung về các hoạt động của đơn vị. Ví dụ: Quan sát
việc thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ.
Ưu điểm:
Bằng chứng mang tính khách quan, đáng tin cậy vì do chính kiểm toán viên thu
thập qua quá trình quan sát.
Nhược điểm:
Bằng chứng chỉ mang tính thời điểm, nhất thời, không khẳng định được sự việc
luôn xảy ra như khi kiểm toán viên quan sát.
2.5.6 Điều tra
Theo đoạn 23 VSA 500, phỏng vấn là việc tìm kiếm thông tin từ những người
có hiểu biết ở bên trong hoặc ngoài đơn vị. Phỏng vấn được thực hiện bằng việc gửi
chính thức văn bản, phỏng vấn hoặc trao đổi, sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những
thông tin chưa có, hoặc những thông tin bổ sung để củng cố cho các bằng chứng đã có.
Ví dụ: yêu cầu người quản lý giải thích những quy định về kiểm soát nội bộ. Kỹ thuật
phỏng vấn được áp dụng trong giai đoạn lập kế hoạch và giai đoạn thực hiện kiểm
toán. Nhưng chủ yếu phương pháp phỏng vấn được kiểm toán viên thực hiện trong giai
đoạn đầu lập kế hoạch.
Ưu điểm:
Kỹ thuật phỏng vấn thực hiện đơn giản và dễ dàng sử dụng, chi phí thấp, giúp
kiểm toán viên thu thập các bằng chứng mới hoặc thu thập các thông tin phản hồi để
củng cố ý kiến của mình.
Nhược điểm:
Bằng chứng có độ tin cậy không cao do chủ yếu những đối tượng được phỏng
vấn đều là người trong nội bộ đơn vị nên thiếu tính khách quan. Chất lượng của bằng
chứng phụ thuộc vào sự trung thực, trình độ, sự hiểu biết, tính độc lập, khách quan của
người được phỏng vấn.
Bảng tổng hợp các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
___________________________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
15
Phương
pháp thu
thập bằng
chứng kiểm
toán
Mức độ
tin cậy
Tính toán lại
Cao
Xác nhận
Cao
Phân tích
Quan sát
Trung
bình
Trung
bình
Thấp
Điều tra
Thấp
Kiểm tra
Sự
phát
sinh
Sự
hiện
hữu
Tính
đầy
đủ
9
Cơ sở dẫn liệu
Ghi
chép
Đánh giá
hợp lý
chính
xác
9
Quyền
sở hữu
rõ ràng
Trình
bày và
công bố
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
2.6 BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN ĐẶC BIỆT
2.6.1 Tư liệu của chuyên gia
Tuy nhiên, do kiểm toán viên không thể am tường tất cả mọi lĩnh vực của xã
hội, vì vậy chuẩn mực kiểm toán cho phép họ được sử dụng ý kiến của chuyên gia có
năng lực, kiến thức và kinh nghiệm cụ thể trong một lĩnh vực chuyên môn nào đó,
ngoại trừ lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Ví dụ: khi kiểm toán viên kiểm toán các công ty
chuyên về xây dựng, thật khó cho họ có thề xác định được giá trị của các công trình
đang xây dựng dang dở. Thay vì đưa ra ý kiến loại trừ, kiểm toán viên có thể nhở các
chuyên giá trong lĩnh vực xây dựng đánh giá giá trị của các công trình đang xây dựng
dang dở cuối kỳ.
2.6.2 Thư giải trình của giám đốc
Trong tất cả các cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải thu thập bằng chứng về
việc giám đốc đơn vị được kiểm toán thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập
và trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành và đã phê duyệt báo cáo tài chính. Tuy có giá trị thấp, nhưng thư giải
trình của ban giám đốc vẫn là một thủ tục quan trọng và bắt buộc. Do đó khi đơn vị từ
chối cung cấp, kiểm toán viên có thể đánh giá là phạm vi kiểm toán bị giới hạn và đưa
ra ý kiến từ chối hoặc chấp nhận từng phần.
Mẫu thư giải trình của ban giám đốc (phụ lục 01).
___________________________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
16
2.6.3 Tư liệu của kiểm toán nội bộ
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 610 về “Sử dụng tư liệu của kiểm toán
viên nội bộ”: “Kiểm toán nội bộ là một bộ phận trong kiểm soát nội bộ của một đơn vị
có chức năng kiểm tra, đánh giá tính phù hợp, hiệu quả, sự tuân thủ pháp luật và các
quy định của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đó”. Bằng
chứng này được sử dụng nhằm mục đích giúp cho kiểm toán viên xác định được kế
hoạch, nội dung và phạm vi kiểm toán.
Kết quả kiểm toán nội bộ có thể vẫn hữu ích cho kiểm toán viên độc lập khi
kiểm toán báo cáo tài chính. Do đó, kiểm toán viên độc lập cần quan tâm đến kết quả
kiểm toán viên nội bộ khi chúng có liên quan đến công việc của mình. Sau khi nghiên
cứu và thu thập những bằng chứng cần thiết, nếu tin cậy thì kiểm toán viên độc lập có
thể sử dụng tư liệu của kiểm toán viên nội bộ để giảm bớt phạm vi và các thủ tục kiểm
toán cần thiết. Nếu không tin cậy, kiểm toán viên độc lập sẽ thiết kế chương trình kiểm
toán riêng, không sử dụng tư liệu của kiểm toán viên nội bộ.
2.6.4 Tư liệu của các kiểm toán viên khác
Theo chuẩn mực Kiểm toán số 600 về “Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên
khác”: “ Kiểm toán viên khác là kiểm toán viên chịu trách nhiệm kiểm toán báo cáo tài
chính và ký báo cáo kiểm toán của đơn vị cấp dưới hoặc được kinh tế được gộp trong
báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên. Kiểm toán viên khác là kiểm toán viên thuộc
công ty kiểm toán khác hoặc là kiểm toán viên thuộc chi nhánh hoặc văn phòng của
công ty kiểm toán.
Cũng theo Chuẩn mực Kiểm toán số 600 quy định: “Kiểm toán viên khác phải
phối hợp với kiểm toán viên chính trong trường hợp kiểm toán viên chính sử dụng tư
liệu kiểm toán của mình”. Nghĩa là công việc của kiểm toán viên chính đôi khi cần sự
hỗ trợ từ các kiểm toán viên khác.
Vấn đề này phát sinh khi kiểm toán báo cáo tài chính của một đơn vị có nhiều
bộ phận (chi nhánh, công ty con, công ty liên doanh hay công ty thành viên của tập
đoàn …) đã được kiểm toán bởi các kiểm toán viên khác. Trong trường hợp này, kiểm
toán viên kiểm toán cho đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình đối với
báo cáo tài chính của toàn đơn vị. Tuỳ theo mức độ đánh giá về trình độ, về mức độ
phối hợp trong công việc và kết quả kiểm toán của kiểm toán viên khác mà kiểm toán
viên chính sẽ sử dụng tư liệu của họ cho phù hợp. Con nếu kiểm toán viên chính kết
luận rằng tư liệu của kiểm toán viên khác là không thể sử dụng và kiểm toán viên
chính không thể tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung tại những bộ phận đã được
kiểm toán bởi kiểm toán viên khác, kiểm toán viên chính sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận
từng phần, hoặc ý kiến từ chối.
___________________________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
17
2.6.5 Bằng chứng về các bên liên quan
Bên liên quan và những mối quan hệ với các bên liên quan có ảnh hưởng lớn
đến nhận định của người sử dụng báo cáo tài chính. Thông tin về các bên liên quan
này cần phải được kiểm tra và công bố những vấn đề cần thiết để giúp người sử dụng
hiểu được về bản chất của các mối liên hệ, các nghiệp vụ phát sinh giữa các bên liên
quan. Ví dụ: những nghiệp vụ mua bán lớn giữa công ty mẹ và công ty con, trao đổi
máy móc thiết bị giữa hai công ty con của cùng một công ty mẹ.
Khi phát hiện nghiệp vụ phát sinh giữa các bên có liên quan, kiểm toán viên cần
xem xét các nghiệp vụ này có được ghi chép và công bố đúng đắn, đầy đủ trên báo cáo
tài chính hay không? Trước khi kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên cần thu thập giải
trình của ban giám đốc đơn vị được kiểm toán xác nhận đã cung cấp đầy đủ thông tin
về các bên liên quan, cũng như cam kết đã công bố đầy đủ những những thông tin này
trong báo cáo tài chính.
Nếu kiểm toán viên nhận thấy nghiệp vụ phát sinh giữa các bên có liên quan
không được thể hiện đúng theo chuẩn mực và chế độ kế toán, kiểm toán viên sẽ phát
hành báo cáo kiểm toán thích hợp tuỳ theo từng mức độ.
2.6.6 Bằng chứng trong kiểm toán năm đầu tiên
Nếu báo cáo tài chính năm trước được một kiểm toán bởi một công ty kiểm
toán khác, kiểm toán viên thu thập bằng chứng về số dư đầu năm bằng cách soát xét hồ
sơ kiểm toán của kiểm toán viên tiền nhiệm. Nếu báo cáo tài chính năm trước không
được kiểm toán bởi công ty kiểm toán khác, kiểm toán viên sẽ tiến hành các thủ tục
kiểm toán thích hợp.
___________________________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
18
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP THU THẬP
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN S&S
3.1 Giới thiệu công ty Kiểm toán S&S
3.1.1 Lịch sử phát triển và hình thành
Tên công ty: Công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán S&S
Tên giao dịch: S&S Auditing & Consulting Co.,Ltd.
Mã số thuế: 0302849526
Trụ sở chính: Tầng 8, Toà nhà Yoco, số 41 Nguyễn Thị Minh Khai, Q1, Tp Hồ
Chí Minh.
Chi nhánh Hà Nội: Phòng 1506 24T-2 Trung Hoà Nhân Chính, Q.Cầu Giấy, Hà
Nội.
Điện thoại: (84-8)39104996
Fax: (84-8)39104998
Email:
[email protected]
Hình thức sở hữu: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Lĩnh vực kinh doanh: Cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn và kế toán.
Đại diện pháp luật: Bà Nguyễn Hải Tâm
Công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán S&S được thành lập từ năm 2003 dưới hình
thức là Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn.
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã có nhiều bước phát triển nhằm mở rộng
loại hình dịch vụ cũng như nâng cao chất lượng hoạt động và uy tín đối với khách
hàng. Thời gian hoạt động của công ty tuy mới chỉ được 9 năm nhưng Công ty TNHH
Tư vấn Kiểm toán S&S đã chiếm được đông đảo niềm tin của khách hàng trong nước
và ngoài nước ở nhiều lĩnh vực hoạt động. Hiện nay, S&S có một trụ sở chính tại
Thành phố Hồ Chí Minh và một văn phòng chi nhánh tại Hà Nội với đội ngũ gồm 2
chuyên viên cao cấp, 5 giám đốc và trên 25 nhân viên có kinh nghiệm và năng lực. Tất
cả nhân viên, không kể ban điều hành quản lý, đều qua đào tạo đại học, sau đại học và
thông thạo ít nhất một ngoại ngữ. Họ là những nhân viên giàu kinh nghiệm về chuyện
môn nghiệp vụ và có sự am hiểu sâu sắc về các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng.
___________________________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
19