̀
LƠI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liê ̣u, trích dẫn trong luận án
là trung thực và có xuấ t xứ rõ ràng.
̉
́
́
TAC GIA LUẬN AN
Phùng Tuấn Hải
PhPùngPhù ng Tuấ n Hải
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
̉
TÔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Chương 1 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG
́ ́
VỀ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ VIỆT NAM VƠI ÂN
ĐỘ (1991 - 2001)
1.1. Những yếu tố tác động và nhu cầu phát triển quan hệ
Việt Nam với Ấn Độ
1.2. Chủ trương của Đảng về phát triển quan hệ Việt Nam
với Ấn Độ (1991 - 2001)
1.3. Đảng chỉ đạo phát triển quan hệ Việt Nam với Ấn Độ
và kết quả thực hiện
Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG
VỀ TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN QUAN HỆ VIỆT
NAM VỚI ẤN ĐỘ (2001 - 2011)
2.1. Những yếu tố tác động và yêu cầu mới về tiếp tục phát
triển quan hệ Việt Nam với Ấn Độ
2.2. Chủ trương của Đảng tiếp tục phát triển quan hệ Việt
Nam với Ấn Độ (2001 - 2011)
2.3. Sự chỉ đạo của Đảng tiếp tục phát triển quan hệ Việt
Nam với Ấn Độ và kết quả thực hiện
Chương 3 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
3.1. Nhận xét quá trình Đảng lãnh đạo phát triển quan hệ
Việt Nam với Ấn Độ (1991- 2011)
3.2. Mô ̣t số kinh nghiệm từ quá trình Đảng lãnh đạo phát
triển quan hệ Việt Nam với Ấn Độ từ năm 1991 đến
năm 2011
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
̉
DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHAO
PHỤ LỤC
5
11
33
33
44
54
67
67
78
86
104
104
130
153
157
158
173
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
1
Ban Đối ngoại Trung ương
BĐNTW
2
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNH, HĐH
3
Chính trị quốc gia
CTQG
4
Chủ nghĩa tư bản
CNTB
5
Chủ nghĩa xã hội
CNXH
6
Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương
APEC
7
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI
8
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
ASEAN
9
Liên minh châu Âu
EU
10
Nhà xuất bản
Nxb
11
Quỹ Tiền tệ quốc tế
IMF
12
Tổ chức Thương mại thế giới
WTO
13
Tư bản chủ nghĩa
TBCN
14
Viện trợ phát triển chính thức
ODA
5
MỞ ĐẦU
1. Giới thiêu khái quát về luâ ̣n án
̣
́
Viê ̣t Nam với Ân Đô ̣ đã có bề dày trong giao lưu kinh tế, văn hoá từ
hằng nghìn năm lich sử. Mối quan hê ̣ hữu nghi ̣ truyền thống giữa hai nước
̣
được Chủ tich Hồ Chí Minh và Thủ tướng Jawarhalal Nehru, đă ̣t nề n móng từ
̣
những năm 50, thế kỷ XX.
Bước vào thời kỳ đổ i mới, đẩ y ma ̣nh CNH, HĐH. Qua các kỳ Đa ̣i hô ̣i
của Đảng Cộng sản Việt Nam đã từng bước củng cố , tăng cường và phát triể n
́
quan hê ̣ với Ân Đô ̣, luôn coi đó là hướng ưu tiên trong chính sách đố i ngoa ̣i
của mình. Mố i quan hê ̣ hữu nghi ̣ truyề n thố ng tố t đep đã đươ ̣c hai nước Việt
̣
Nam và Ấn Độ phát triển lên tầ m cao mới đố i tác chiế n lươ ̣c (7- 2007) và
đươ ̣c thực hiên ngày càng đi vào chiề u sâu, hiêu quả và bề n vững.
̣
̣
́
Đề tài: “Đảng lanh đa ̣o phát triể n quan hê ̣ Viê ̣t Nam với Ân Đô ̣ từ năm
̃
1991 đến năm 2011”, được nghiên cứu dưới góc độ khoa học lịch sử, chuyên
ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Đề tài luận án trình bày một số vấn
đề cơ bản về những yếu tố tác đô ̣ng và yêu cầ u khách quan của quan hệ Việt
Nam với Ấn Độ. Hệ thống hóa chủ trương và sự chỉ đa ̣o của Đảng về phát
́
triể n quan hê ̣ Viê ̣t Nam với Ân Đô ̣; đồng thời, đưa ra những nhận xét, đúc kế t
những kinh nghiê ̣m có ý nghia tham khảo cho linh vực hoa ̣t đô ̣ng đố i ngoa ̣i
̃
̃
song phương với các đối tác trong thời gian tới.
Luận án có bố cục cơ bản gồm: phần mở đầu, tổng quan về tình hình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án và 3 chương. Trong đó phần tổng
quan trình bày kết quả nghiên cứu từ các công trình đã công bố có liên quan
đến đề tài và làm rõ những "khoảng trống" cần phải tiếp tục giải quyết trong
luận án; chương 1 và chương 2, trình bày chủ trương sự chỉ đạo của Đảng
phát triển quan hệ Việt Nam với Ấn Độ và kết quả thực hiện qua 2 giai đoạn
(1991 - 2001) và (2001 - 2011); chương 3, nhận xét và đúc kết một số kinh
nghiệm từ quá trình Đảng lãnh đạo phát triển quan hệ Việt Nam với Ấn Độ.
6
2. Lý do lư ̣a cho ̣n đề tài
Cuộc khủng hoảng và tan rã của các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu
(1991), đặc biệt là của Liên Xô tác động sâu sắc đến toàn bộ tình tình thế giới
trong nhiều năm. Sự kiện này xảy ra buộc các nước phải điều chỉnh chính
sách đối ngoại của mình. Chủ nghĩa tư bản có thể tạm thời điều hòa mâu
thuẫn, xoa dịu phong trào đấu tranh của công nhân và nhân dân lao động
nhưng không xóa bỏ được cuộc đấu tranh đó. Trong bối cảnh ấy, Phong trào
Không liên kết và Ấn Độ một thành viên sáng lập của phong trào này vẫn là
lực lượng chính trị quan trọng đấu tranh cho bình đẳng, chủ quyền độc lập
dân tộc, dân chủ hóa quan hệ quốc tế.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, quá trình đổi mới
chính sách đối ngoại gắn liền với sự nghiệp đổi mới toàn diện được khởi
xướng từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam
(12 - 1986), các Đại hội Đảng và các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương,
Bộ Chính trị, từ khóa VI đến khóa X, tiếp tục điều chỉnh, bổ sung, phát triển
đường lối đối ngoại với mục tiêu hòa bình và phát triển, triển khai đường lối
đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế. Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6 - 1991) đã đề ra chủ trương phát triển
́
quan hê ̣ đoàn kế t, tin câ ̣y và nâng cao hiêu quả hơ ̣p tác nhiề u mă ̣t với Ân Đô ̣.
̣
Trong quá trình đó, Đảng luôn nhấ t quán coi tro ̣ng và phát triể n quan hê ̣ hữu
nghi,̣ truyền thống...Tiế p tu ̣c mở rô ̣ng quan hê ̣ với các nước ba ̣n bè truyề n
́
thố ng, trong đó có Ân Đô ̣ luôn là hướng ưu tiên trong chính sách đối ngoại
của Việt Nam và xác đinh rõ tầ m quan tro ̣ng chiế n lươ ̣c trong viê ̣c tăng
̣
́
cường, phát triển hơ ̣p tác với Ân Đô ̣, đă ̣c biêṭ là về hơ ̣p tác kinh tế , khoa ho ̣c
kỹ thuâ ̣t. Phát huy điể m tương đồ ng trong chính sách đa phương hóa, đa dạng
hóa quan hệ quốc tế. Nâng cấ p quan hê ̣ song phương, duy trì và phát triể n ở
tầ m cao mới phục vụ thiết thực cho lợi ích quốc gia, dân tộc.
Xuất phát từ tầm quan trọng nhiều mặt của việc phát triể n quan hệ Viêṭ
́
Nam với Ân Đô ̣ trên bình diê ̣n song phương cũng như đa phương, cho thấy
7
́
nghiên cứu vấn đề Đảng lãnh đạo phát triể n quan hệ Viêṭ Nam với Ân Đô ̣
trong tiến trình đổi mới, có ý nghĩa sâu sắc cả về phương diện khoa học và
thực tiễn. Trên bình diện song phương, Việt Nam coi trọng giữ gìn mối quan
hệ truyền thống hữu nghị, thủy chung với Ấn Độ trong tiến trình hội nhập và
ngày càng đi vào chiều sâu trong các lĩnh vực ở tầm cao mới. Trên bình diện
đa phương, Việt Nam luôn ủng hộ Ấn Độ làm Ủy viên Thường trực của Hội
đồng Bảo an Liên hợp quốc, các cơ chế của ASEAN... Ấn Độ luôn gắn bó,
ủng hộ Việt Nam thông qua việc gia nhập ASEAN, APEC, WTO và là Ủy
viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, hai bên luôn giúp đỡ
và khai thác tiềm năng của nhau để cùng phát triển. Được trải nghiệm qua thử
thách của thời gian, quan hệ Việt Nam với Ấn Độ đã giành được những kết
quả quan trọng, thể hiện sự chỉ đạo đúng đắn, sáng tạo, kịp thời, phù hợp với
xu thế chung của thời đại. Có được những kết quả ấy một phần quan trọng
nhờ sự đổi mới tư duy sâu sắc về cục diện thế giới cũng như đường lối,
phương châm hoạt động trên lĩnh vực đối ngoại của Đảng nói chung, với Ấn
Độ nói riêng. Tuy nhiên, quá trình phát triển quan hệ Việt Nam với Ấn Độ
còn gặp những khó khăn, bất cập của những nhân tố khách quan và cả trong
nhận thức tư duy, nguồn lực của Việt Nam chưa theo kịp với thực tiễn tình
hình khu vực và thế giới, nhưng không làm thay đổi tiến trình phát triển quan
hệ Việt Nam với Ấn Độ ở thế kỷ mới.
Cho đến nay, ngoài những bài viết và một số cuốn sách có đề cập ở
những mức độ nhất định về vấn đề lịch sử quan hệ Việt Nam - Ấn Độ hay
quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Ấn Độ dưới góc độ lý luận quan hệ
quốc tế nói chung, thành tựu và triển vọng trong thực hiện quan hệ đối tác
chiến lược giữa hai nước nói riêng, chưa có công trình nào được công bố,
nghiên cứu trực tiếp, có hệ thống và chuyên sâu dưới góc độ Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam về đề tài Đảng lãnh đạo phát triển quan hệ Việt Nam với
Ấn Độ trong thời kỳ đổi mới. Thực tế đó, đặt ra yêu cầu bức thiết cần nghiên
8
cứu đề tài Đảng lãnh đạo phát triển quan hệ Việt Nam với Ấn Độ trong thời
kỳ đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH.
Nghiên cứu quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển quan
hệ Việt Nam với Ấn Độ trong những năm 1991 – 2011, nhằm luận giải làm rõ
yêu cầu khách quan, hệ thống hóa chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng phát triển
quan hệ Việt Nam với Ấn Độ, nhận xét và rút ra những kinh nghiệm có giá trị
tham khảo, vận dụng vào hoạt động đối ngoại của Đảng trong giai đoạn cách
mạng mới là việc làm cần thiết có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Với lý
do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Đảng lãnh đạo phát triể n quan Viê ̣t
Nam với Ấn Độ từ năm 1991 đế n năm 2011” làm luâ ̣n án tiế n si ̃ chuyên ngành
Lich sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
̣
3. Mục đích và nhiêm vu ̣ nghiên cứu
̣
Mục đích
Làm sáng tỏ quá trình Đảng lanh đa ̣o phát triể n quan hệ Việt Nam với
̃
́
Ân Đô ̣; nhận xét những ưu điểm, hạn chế, rút ra một số kinh nghiệm góp phần
nâng cao hiệu quả hoa ̣t đô ̣ng đố i ngoa ̣i Việt Nam với Ấn Độ thời gian tới.
Nhiê ̣m vụ
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Nghiên cứu, làm rõ yếu tố tác động đến quá trình phát triể n quan hê ̣
́
Viê ̣t Nam với Ân Đô ̣
Trình bày có hệ thống và phân tích, làm rõ chủ trương, quá trinh chỉ đa ̣o của
̀
́
Đảng về phát triể n quan hê ̣Viêṭ Nam với Ân Đô ̣
Nhận xét và rút ra mô ̣t số kinh nghiê ̣m từ quá trinh Đảng lanh đa ̣o phát
̃
̀
́
triể n quan hê ̣ Viêṭ Nam với Ân Đô ̣ từ năm 1991 đế n năm 2011.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đố i tượng nghiên cứu
́
Nghiên cứu sự lanh đa ̣o của Đảng về phát triể n quan hệ Viêṭ Nam với Ân Đô ̣.
̃
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương của Đảng về phát
́
triể n quan hê ̣ Viê ̣t Nam với Ân Đô ̣ trong các nội dung: chính sách, mục tiêu, tư
9
tưởng chỉ đạo, phương châm, nguyên tắc, nội dung, biện pháp và quá trình chỉ
đạo của Đảng về phát triển quan hệ Việt Nam với Ấn Độ trên các lĩnh vực.
Về thời gian: Luận án nghiên cứu từ năm 1991 đến tháng 01 năm 2011.
Để vấn đề nghiên cứu có tinh hê ̣ thố ng và so sánh, luâ ̣n án có đề cập
́
đến một số nội dung về quan hệ Việt Nam - Ấn Độ thời gian trước năm 1991
và sau năm 2011.
Về không gian: Mối quan hệ hợp tác Việt Nam với Ấn Độ.
5. Cơ sở lý luâ ̣n, thư ̣c tiễn và phương pháp nghiên cưu
́
Cơ sở lý luận
Luâ ̣n án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghia Mác - Lênin;
̃
tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lố i đối ngoại của Đảng.
Cơ sở thực tiễn
Luận án nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn quá trình Đảng lãnh đạo phát
́
triể n quan hê ̣ Viêṭ Nam với Ân Đô ̣. Các văn bản của Đảng, Nhà nước, tài liệu
của các bộ, ban, ngành, báo chí về quan hệ Việt Nam với Ấn Độ nhất là trong
những năm 1991 - 2011.
Phương pháp nghiên cưu
́
Quá trình thực hiện luận án, tác giả sử dụng chủ yếu các phương pháp:
Phương pháp lịch sử, bằng các sự kiện lịch sử và các mốc thời gian trong đã
diễn ra trong quan hệ giữa hai nước, tác giả hệ thống hóa chủ trương của
Đảng trong quan hệ Việt Nam với Ấn Độ, phương pháp này được sử dụng ở
chương 1 và chương 2 trong thời gian (1991 – 2001 và 2001 – 2011); phương
pháp logic, sử dụng để khái quát, đưa ra những nhận xét và đúc kết một số
kinh nghiệm từ quá trình phát triển quan hệ Việt Nam với Ấn Độ, tác giả sử
thực hiện ở chương 3. Đồng thời, sử dụng một số phương pháp khác như:
phương pháp phân tích để luận giải chủ trương và chỉ đạo của Đảng về quan
hệ Việt Nam với Ấn Độ; phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê nhằm
10
làm rõ những số liệu trong thực tiễn quan hệ giữa hai nước trên các lĩnh vực;
sử dụng phương pháp so sánh để thấy sự phát triển về chủ trương của Đảng
về phát triển quan hệ giữa Việt Nam với Ấn Độ (từ năm 1991 đến năm 2011
có sự phát triển hơn giai đoạn trước năm 1991). Các phương pháp trên được
sử dụng phù hợp với từng nội dung của luận án.
6. Những đóng góp mới của luâ ̣n án
Luận án hệ thống hóa chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng về phát triể n
́
quan hệ Viê ̣t Nam với Ân Độ
Đưa ra những nhận xét về quá trình Đảng lãnh đạo phát triể n quan hê ̣
́
đố i ngoại Việt Nam với Ân Đô ̣ từ năm 1991 đến năm 2011
Luận án rút ra một số kinh nghiệm từ quá trình phát triển quan hệ
Việt Nam với Ấn Độ, có giá trị vận dụng vào lãnh đạo hoạt động đối ngoại
của Đảng đối với Ấn Độ hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luâ ̣n, thư ̣c tiễn của luâ ̣n án
Luận án góp phần tổng kết sự lãnh đạo của Đảng về phát triể n quan hệ
́
Việt Nam với Ân Đô ̣ từ năm 1991 đến năm 2011. Đặc biệt từ khi hai nước
thiết lập và thực hiện quan hệ đối tác chiến lược
Kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp thêm căn cứ để bổ sung, hoàn
thiện đường lối, chủ trương của Đảng nhằm phát triển quan hệ Việt Nam với
Ấn Độ ở tầm cao mới; đồng thời, đấu tranh với những quan điểm sai trái làm
ảnh hưởng đến sự phát triển của hai nước
Luận án là tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy
đường lối đối ngoại của Đảng ở các học viện, nhà trường trong và ngoài quân
đội hiện nay.
8. Kế t cấ u của luâ ̣n án
Luâ ̣n án gồ m: mở đầ u, tổ ng quan về vấ n đề nghiên cứu; 3 chương (8
tiế t); kế t luâ ̣n; danh mu ̣c các công trinh của tác giả đã công bố có liên quan
̀
đế n đề tài luận án; danh mu ̣c tài liê ̣u tham khảo và phu ̣ lục.
11
̉
TÔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1. Những nghiên cứu về chính sách của Ấn Độ trong quan hệ với
Việt Nam
Tác giả Sar Desai. D.R (1964), Indian Foreingn Policy in Cambodia,
Laos and Viet Nam 1947 - 1964. Chính sách đố i ngoại của Ấn Độ đố i với
Campuchia, Lào và Viê ̣t Nam (1947 - 1964) [116]. Cuố n sách đề câ ̣p đế n nô ̣i
́
́
dung chính như: Vai trò của Ân Đô ̣ đố i với Đông Dương, thái đô ̣ của Ân Đô ̣
đố i với viê ̣c chia cắ t Viê ̣t Nam (1954 - 1958). Cuô ̣c xung đô ̣t Trung Quố c ́
́
Ân Đô ̣ và quan hê ̣ Ân Đô ̣ - Viê ̣t Nam. Ấn Độ luôn chủ trương ủng hộ Việt
Nam đấu tranh chính nghĩa giành độc lập dân tộc và xây dựng đất nước;
những tuyên bố mạnh mẽ lên án các cuộc xâm lược biên giới của các thế lực
hiếu chiến, bành trướng; đưa ra tuyên bố công nhận Hoàng Sa, Trường Sa là
một bộ phận thuộc lãnh thổ Việt Nam. Tuyên bố trên luôn được Ấn Độ giữ
vững cho đến ngày nay, thể hiện sự thủy chung của Ấn Độ với Việt Nam.
Tác giả Gixop (1991), Cuộc đấ u tranh của Ấn Độ vì tự do và độc lập của
các nước Đông Dương [59]. Trong công trình này, tác giả đã trình bày quan điểm
́
của Ân Đô ̣ ủng hộ cuô ̣c đấ u tranh của nhân dân Viê ̣t Nam, quan điể m của các
́
đảng phái chính tri ̣ ở Ân Đô ̣ đã tích cực đấu tranh phản đối hành đô ̣ng xâm lược
Viê ̣t Nam của Mỹ. Đặc biệt từ sau khi Mỹ leo thang đánh phá miền Bắc bằng
không quân và hải quân, nhiều tầng lớp nhân dân tiến bộ ở Ấn Độ đã xuống
đường, kêu gọi chính phủ phải đòi đế quốc Mỹ chấm dứt can thiệp rút nhân viên
quân sự khỏi miền Nam Việt Nam... các nhà lãnh đạo Ấn Độ ca ngợi Việt Nam,
coi Việt Nam là biểu tượng của cuộc đấu tranh cho độc lập không những ở Việt
Nam mà còn của cả châu Á. Sự kiện Ấn Độ quyết định nâng quan hệ ngoại giao
đầy đủ với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ngày 07 - 01 - 1972 đã chứng minh
rằng trong những lúc khó khăn đấu tranh giành độc lập dân tộc, Ấn Độ luôn gắn
bó, giúp đỡ Việt Nam cả về vật chất và tinh thần hữu nghị, thủy chung.
12
Cuốn sách của Vụ Đông Nam Á - Nam Á - Nam Thái Bình Dương,
Báo Thế giới và Việt Nam (2011), Ấn Độ và quan hệ Việt Nam - Ấn Độ [142].
Cuốn sách cho thấy, ngay sau Hiệp định Pari 1973 về chấm dứt chiến tranh,
lập lại hòa bình ở Việt Nam, Ấn Độ nhiều lần bày tỏ mong muốn đẩy mạnh
quan hệ hai nước và tham gia tái thiết Việt Nam sau chiến tranh. Chủ trương
của Ấn Độ đối với Việt Nam được thể hiện trong tuyên bố của Thủ tướng
Indirra Gandhi: “Là một nước châu Á, Ấn Độ có nghĩa vụ đóng góp vào việc
khôi phục Việt Nam, sẵn sàng gửi người và phương tiện sang Việt Nam, chỉ
cần Việt Nam cho biết những yêu cầu gì” (142, tr. 135 - 136). Trong quá trình
triển khai chính sách “hướng Đông”, Ấn Độ đã đánh giá cao vị thế của Việt
Nam, vì Việt Nam có vị trí đặc biệt về địa - chính trị, kinh tế ở Đông Nam Á.
Khẳng định quan điểm của Ấn Độ đối với Việt Nam: "Việt Nam và Ấn Độ là
hai nước có ý chí độc lập mạnh mẽ, đã chịu đựng nhiều hy sinh để giành giữ
độc lập của mình. Hai nước cần tăng cường hợp tác với nhau để xây dựng hòa
bình, hợp tác không chỉ ở Nam Á, Đông Nam Á mà còn ở châu Á" [142, tr.
136]. Cũng trong cuốn sách này, tác giả Võ Xuân Vinh với bài viết, Chính
sách "hướng Đông" của Ấn Độ và vị thế của Việt Nam (142, tr. 148 - 160).
Nghiên cứu cho thấy, vị thế địa - chính trị, khả năng quân sự và sức mạnh ý
chí quốc gia là những yếu tố giúp Việt Nam có được vị trí quan trọng trong
tính toán chiến lược của Ấn Độ. Chính vì vậy, Ấn Độ chủ trương hợp tác và
hỗ trợ Việt Nam ở cấp độ khu vực và quốc tế như Liên hợp quốc, Phong trào
Không liên kết, Hội nghị cấp cao Đông Nam Á và hợp tác sông Mêcông sông Hằng. Trong lĩnh vực có thể, Ấn Độ đóng vai trò cực kỳ quan trọng
trong việc xây dựng năng lực phòng thủ cho Việt Nam.
Cuốn sách do tác giả Ngô Xuân Bình (Chủ biên), (2012), Thúc đẩy quan
hệ Việt Nam - Ấn Độ trong bối cảnh mới [33]. Đây là ấn phẩm tập hợp các bài
viết của nhiều tác giả trong và ngoài nước như: Tác giả Đỗ Đức Định, Quan hệ
Việt Nam - Ấn Độ từ hữu nghị gắn bó hướng tới hợp tác toàn diện đối tác chiến
13
lược (33, tr. 68), bài viết cho thấy Ấn Độ luôn có sự nhất trí cao với Việt Nam
trong việc nhìn nhận, đánh giá và quan điểm về những vấn đề quan trọng của
tình hình khu vực và quốc tế, chủ trương giải quyết mọi sự bất đồng, tranh chấp
bằng thương lượng, bằng biện pháp chính trị, phương pháp hòa bình. Qua thử
thách của thời gian, Ấn Độ và Việt Nam đã chứng minh mối quan hệ của hai
nước đã được gắn bó dựa trên cơ sở lòng tin, giúp hai nước đẩy mạnh quan hệ
hợp tác song phương trên các lĩnh vực... nâng quan hệ hợp tác giữa hai nước
lên tầm cao mới. Cũng trong cuốn sách này, tác giả Võ Xuân Vinh, Những phát
triển mới trong quan hệ Việt Nam - Ấn Độ (33, tr. 139). Bài viết cho thấy chủ
trương của Ấn Độ ủng hộ Việt Nam, Bộ Ngoại giao Ấn Độ khẳng định: “Ấn
Độ ủng hộ tự do hàng hải trên các vùng biển quốc tế, bao gồm biển Đông và
quyền đi lại phù hợp với các nguyên tắc đã được thừa nhận của luật pháp quốc
tế. Các nguyên tắc này phải được tất cả các bên tuân thủ” (33, tr. 148). Tiếp đó
là tác giả Binoda Kumar Mishra, Ấn Độ và Việt Nam trong mạng lưới an ninh
Đông Nam Á (33, tr. 36), bài viết cho thấy chính sách của Ấn Độ tăng cường
cam kết hợp tác quốc phòng với Việt Nam được xem như một bước đi đúng
hướng, nhìn vào vị thế của Việt Nam trong bối cảnh những phức tạp về an ninh
đang nổi nên trong khu vực Đông Nam Á và triển vọng của Ấn Độ với vai trò
quan trọng trong vấn đề an ninh của Việt Nam, sự ngăn chặn của các nước lớn
khác không thể đảo ngược mối quan hệ chiến lược gần gũi giữa Ấn Độ với
Việt Nam trong bối cảnh mới. Tác giả Nguyễn Thiết Sơn, Quan hệ Việt Nam Ấn Độ trong tương quan với các nước lớn trong khu vực (33, tr. 128), bài viết
trích dẫn ý của Thủ tướng Ấn Độ gọi Việt Nam là “láng giềng trên biển”, Ấn
Độ tăng cường mạnh mẽ các nội hàm của mối quan hệ với Việt Nam dựa trên
các trụ cột hợp tác về chính trị, kinh tế, văn hóa cũng như tăng thêm các
chương trình dự án cụ thể và mở rộng sang các lĩnh vực mới, có tính đến tình
hình kinh tế, chính trị luôn biến đổi ở khu vực và quốc tế.
Cuốn sách của tác giả Võ Xuân Vinh (2013), ASEAN trong chính
sách hướng Đông của Ấn Độ [140]. Cuốn sách đề cập về các nội dung như:
14
Về chính sách "hướng Đông" của Ấn Độ; vai trò của ASEAN trong chính
sách “hướng Đông” của Ấn Độ; tác động của chính sách "hướng Đông" đối
với Ấn Độ, ASEAN và quan hệ Việt Nam - Ấn Độ. Sau khi Chiến tranh
lạnh kết thúc Ấn Độ đã nhận thức rõ tầm quan trọng của Việt Nam ở Đông
Nam Á tăng lên mạnh mẽ về tầm chiến lược cũng như kinh tế. Việt Nam đã
chính thức nổi lên trở thành một trung tâm kinh tế mới của khu vực châu Á
- Thái Bình Dương, đang quyến rũ Nhật Bản và các nhà đầu tư khác. Ấn
Độ đã nhanh chóng khai thác mối quan hệ truyền thống của mình với Việt
Nam để mở rộng các mối quan hệ kinh tế. Một nước Việt Nam mạnh về
quân sự cần phải là một quốc gia mạnh về kinh tế. Ấn Độ là nhân tố phù
hợp có thể giúp đỡ Việt Nam trên cả hai lĩnh vực này. Nhìn chung, với
những nỗ lực của Ấn Độ cũng như sự ủng hộ của những đối tượng hướng
tới của chính sách "hướng Đông", chính sách này đã có những tác động đối
với Ấn Độ, ASEAN, cũng như mối quan hệ Ấn Độ - Việt Nam. Mặc dù còn
có những hạn chế nhất định (kinh tế, thương mại) nhưng chính sách
“hướng Đông” đã thực sự mang lại những kết quả tích cực trên nhiều mặt
làm cho Ấn Độ ngày càng trở thành một nhân tố quan trọng trong chiến
lược cân bằng ảnh hưởng nước lớn trong khu vực. Đối với Việt Nam, Ấn
Độ đã chủ trương ủng hộ công cuộc đổi mới của Việt Nam, coi Việt Nam
là đối tác đặc biệt. Chính vì vậy, Ấn Độ mong muốn tăng cường hợp tác
với Việt Nam trong tất cả mọi lĩnh vực mà hai bên có tiềm năng.
Tác giả Nguyễn Thị Quế (2015), Ấn Độ triển khai chính sách hướng
Đông đối với ASEAN - Việt Nam từ năm 1992 đến năm 2015 [126]. Bài viết
đã khái quát chính sách “hướng Đông” của Ấn Độ trải qua hai giai đoạn phát
triển (giai đoạn đầu từ năm 1992 đến năm 2002; giai đoạn hai từ năm 2003
đến nay). Thời điểm bắt đầu được đánh dấu bởi việc Ấn Độ trở thành đối tác
đối thoại từng phần của ASEAN vào năm 1992 chủ yếu tập trung vào lĩnh vực
kinh tế và tiến hành mở rộng không gian tới Úc, lấy ASEAN làm trung tâm.
15
Giai đoạn hai cũng đánh dấu bước chuyển quan trọng trong quan hệ kinh tế
đến các vấn đề rộng lớn cả về an ninh, quân sự bao gồm cả nỗ lực chung bảo
vệ đường vận tải biển và các hoạt động chống khủng bố. Có thể thấy, trong
các mối quan hệ song phương với các nước Đông Nam Á, quan hệ Ấn Độ Việt Nam phát triển nổi bật và đáng chú ý. Kết quả hợp tác giữa Ấn Độ - Việt
Nam - ASEAN trên các lĩnh vực trong những năm (1991 - 2011) đã chứng
minh cho việc Ấn Độ rất quyết tâm triển khai chính sách “hướng Đông” trong
đó Việt Nam là trọng điểm, cầu nối giữa Ấn Độ với ASEAN.
Tác giả Narasimhama Rao (2011), Ấn Độ một cường quốc mới nổi lên
[163]. Bài viết cho thấy, nhận thức của Ấn Độ về Đông Nam Á là tấm ván bật
để Ấn Độ tiến vào thị trường toàn cầu xác định khu vực này là điểm đến đầu
tiên mà Ấn Độ cần đặt chân tới. Khi nhắc đến tầm quan trọng của Việt Nam
đối với Ấn Độ trong suốt quá trình phát triển, Ấn Độ luôn trân trọng, giữ gìn
tình hữu nghị lâu đời giữa hai quốc gia vốn được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Thủ
tướng Jawaharlal Nehru dày công vun đắp và được giữ gìn bởi các thế hệ lãnh
đạo kế tiếp và của nhân dân hai nước, các nhà lãnh đạo Ấn Độ kiên định chính
sách đối ngoại đối với Việt Nam và được sự ủng hộ của tất cả các đảng phái,
tầng lớp nhân dân Ấn Độ trên bình diện song phương cũng như đa phương.
Tác giả Baladas Ghoshal (2015), Quan hệ Ấn Độ - Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu hóa và thách thức an ninh mới [126]. Bài viết đã hướng tới mối
quan hệ Ấn Độ - Việt Nam trong khuôn khổ rộng lớn của những thách thức
toàn cầu hóa mà các nước đang phát triển phải đối mặt và những chiến lược
mà họ có thể sử dụng để vượt qua những thách thức đó, đặc biệt là trong bối
cảnh các vấn đề thương mại và đầu tư và những thách thức an ninh mới khi
mà hai nước phải đối mặt với một Trung Quốc có những hành vi không chuẩn
với luật pháp quốc tế, thậm chí sẵn sàng dùng vũ lực để đạt được cái gọi là:
“lợi ích cốt lõi”. Toàn cầu hóa đặt ra những thách thức lớn buộc phải giải
quyết, các nước đang phát triển như Ấn Độ và Việt Nam phải tạo ra chiến
16
lược chung, lợi ích chung của cả hai nước; đồng thời, tạo ra một mặt bằng
chung giữa Ấn Độ và Việt Nam trong những phản ứng của hai nước với
những thách thức của toàn cầu hóa. Bên cạnh đó, Ấn Độ và Việt Nam phải
đối mặt với thách thức lớn hơn nhiều bởi tình hình an ninh bất ổn trong khu
vực châu Á - Thái Bình Dương phát sinh từ một Trung Quốc theo đuổi lợi ích
cá nhân và vi phạm luật pháp quốc tế, đe dọa hòa bình và ổn định trong khu
vực. Ấn Độ có vấn đề riêng tại biên giới với Trung Quốc, Việt Nam có vấn đề
riêng với Trung Quốc về biển, đảo. Ấn Độ và Việt Nam đều có mối quan tâm
chung với những hành động của Trung Quốc khi họ đặt ra mối đe dọa cho hòa
bình và an ninh khu vực, Việt Nam với Ấn Độ đều có mục tiêu phát triển và
thịnh vượng của mỗi nước trong một môi trường hòa bình. Vì vậy, Ấn Độ và
Việt Nam cần xây dựng một chiến lược chung để đối phó với các thách thức
an ninh này. Bài viết trên đã thể hiện được sự cam kết chiến lược giữa Ấn Độ
với Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và thách thức an ninh mới, thể hiện
được chủ trương của Ấn Độ luôn gắn bó với Việt Nam trên cả hai bình diện
song phương và đa phương.
Tác giả Vinod Anand (2015), Hợp tác giữa Việt Nam, ASEAN - Ấn Độ
trong lĩnh vực ngoại giao, an ninh, quốc phòng [126]. Bài viết đã trích dẫn lời
phát biểu của Thủ tướng Narendra Modi, tháng 10 - 2014: “Hợp tác quốc
phòng của chúng ta với Việt Nam nằm trong số những hợp tác quan trọng nhất.
Ấn Độ vẫn giữ cam kết hiện đại hóa lực lượng quốc phòng và an ninh của Việt
Nam. Điều này bao gồm cả mở rộng các chương trình đào tạo của Ấn Độ có ý
nghĩa rất quan trọng...” (126, tr. 22 - 26). Bởi lẽ, Việt Nam là một trong những
quốc gia quan trọng nhất đã ủng hộ chính sách "hướng Đông" của Ấn Độ và
tiến tới chuyển thành hành động “hướng Đông” của chính quyền Thủ tướng
Modi. Mục tiêu chính của hợp tác giữa Ấn Độ và Việt Nam là duy trì hòa bình,
ổn định và thúc đẩy phát triển trong khu vực và thế giới nói chung. Ấn Độ và
Việt Nam đều có nhiều lợi ích trên biển và có nhiều thách thức an ninh chung;
17
đồng thời, nhấn mạnh hợp tác an ninh và quốc phòng là một trong những vấn
đề quan trọng của quan hệ đối tác chiến lược giữa hai nước. Bài viết trên cho
thấy, mối quan hệ nhiều mặt của Ấn Độ với Việt Nam đã và đang được nâng
cao tầm quan trọng bằng cơ chế hợp tác tăng cường an ninh trên biển. Ấn Độ
giúp Việt Nam thực hiện những bước đi kịp thời và thích hợp để cùng hợp tác
nghiên cứu, thiết kế, và sản xuất các thiết bị quốc phòng... Do vậy, một mặt
Chính phủ Ấn Độ và Chính phủ Việt Nam cần thúc đẩy đầu tư nước ngoài
thông qua các nhóm công tác để phát triển quan hệ quốc phòng Ấn Độ với Việt
Nam ở tầm chiến lược; mặt khác không chỉ xem xét mối quan hệ Ấn Độ với
Việt Nam ở góc độ hẹp là đối phó với thách thức chung là Trung Quốc, cần
phải tiến tới thiết lập một quan hệ đối tác chiến lược thực sự vì cả hai nước đều
có lợi ích và quan tâm chung về anh ninh và phát triển kinh tế khu vực. Trên cở
sở những cơ chế song phương đã có, Ấn Độ và Việt Nam cũng cần tìm cách
xây dựng một số cơ chế mà bao gồm cả những cường quốc khác chẳng hạn như
mối quan hệ ba bên Ấn Độ - Việt Nam - Nhật Bản, từ đó hình thành một môi
trường chính trị ổn định; đồng thời, thúc đẩy sự hợp tác kinh tế rộng lớn hơn
nữa trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Điểm nổi bật của các nghiên cứu trên đã thể hiện chính sách của Ấn Độ quan
hệ với Việt Nam. Đặc biệt các lãnh đạo của Ấn Độ đánh giá cao mối quan hệ với
Việt Nam, nhấn mạnh quan hệ với Việt Nam là “đặc biệt”, chính sách đoàn kết với
Việt Nam được sự ủng hộ của tất cả các đảng và tầng lớp nhân dân. Tuy nhiên, do
cách tiếp cận khác nhau nên các nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở những bài phát
biểu của các nhà lãnh đạo, chưa có tác phẩm nào đề cập một cách có hệ thống
về chủ trương của Ấn Độ trong quá trình phát triển quan hệ với Việt Nam từ
năm 1991 đến năm 2011.
1.2. Những nghiên cứu về chủ trương của Viê ̣t Nam trong quan hệ với Ấn Độ
Tác giả Nguyễn Thi ̣ Thuỷ (2005), với bài viết: Quan hê ̣ Viê ̣t Nam - Ấn
Độ từ 2001 đế n nay [136, tr. 291 - 320], đã phân tích mố i quan hê ̣ giữa hai
18
nước trên các linh vực chính tri,̣ kinh tế , khoa ho ̣c - công nghê ̣, giáo du ̣c - đào
̃
ta ̣o và văn hoá, quố c phòng và an ninh. Từ đó, nêu ra triể n vo ̣ng quan hê ̣ Viê ̣t
́
Nam - Ân Đô ̣ trong những năm tới sẽ phát triể n ma ̣nh và hiêu quả. Chủ
̣
trương của Việt Nam với Ấn Độ trong khuôn khổ đối tác tin cậy cần tăng
cường quan hệ trên tất cả các lĩnh vực tập trung vào triển khai Tuyên bố
chung (2003), cầ n tăng cường phố i hơ ̣p hoa ̣t đô ̣ng trên trường quố c tế , khẳ ng
́
đinh vai trò to lớn của Viêṭ Nam và Ân Đô ̣, tích cực góp phầ n vào viê ̣c củng
̣
cố hoà bình, an ninh, hơ ̣p tác phát triể n ở khu vực và trên thế giới.
Tác giả Hoàng Thi ̣Điê ̣p (2006), Quá trình phát triển quan hê ̣ Viê ̣t Nam
- Ấn Độ từ năm 1986 đế n năm 2004 [57], luâ ̣n án Tiế n si,̃ chuyên ngành Lich
̣
́
sử Viêṭ Nam câ ̣n và hiên đa ̣i. Đề tài đã khái quát quan hê ̣ Viê ̣t Nam - Ân Đô ̣
̣
trước năm 1986; phân tích quá trình phát triể n quan hê ̣ giữa hai nước từ năm
1986 đế n năm 2004 trên các linh vực như: chính tri,̣ kinh tế, văn hoá, khoa
̃
ho ̣c kỹ thuâ ̣t, giáo du ̣c đào ta ̣o... Trong đó, tác giả cũng đã nêu quan điểm Đại
hội VI, VII của Đảng về quan hệ Việt Nam với Ấn Độ và Chỉ thị số 04 CT/TW, ngày 09 - 3 - 1987 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc:
Tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác với Ấn Độ (Chỉ thị trên vẫn còn giá
trị sau năm 1991); đã phân tích những thuâ ̣n lơ ̣i, khó khăn, thành tựu và đưa
́
ra những triể n vo ̣ng của quan hê ̣ Viê ̣t Nam - Ân Đô ̣ trong thời kỳ đổi mới.
Song chưa đề cập một cách có hệ thống về chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng
về phát triển quan hệ Việt Nam với Ấn Độ, đặc biệt là quá trình hai nước thiết
lập và triển khai thực hiện quan hệ đối tác chiến lược và chưa khái quát, rút ra
những kinh nghiệm từ quá trình phát triển quan hệ Việt Nam - Ấn Độ thời kỳ
đổi mới.
Tác giả Nguyễn Vũ Tùng (2007), Khuôn khổ quan hệ đối tác của Việt
Nam [124]. Trong đó, nội dung đề cập đến: Khuôn khổ đối tác Việt Nam - Ấn
Độ (124, tr. 44 - 62). Tác giả đã trình bày bối cảnh và những ý tưởng cụ thể về
sự ra đời quan hệ đối tác giữa Việt Nam với Ấn Độ; nội dung của quan hệ đối
19
tác giữa hai nước được thể hiện ở những Tuyên bố chung đã được hai bên ký kết
và các bước triển khai quan hệ đối tác Việt Nam với Ấn Độ ở tầm chiến lược.
Thực tế, trong bối cảnh thế giới đã đổi thay, Việt Nam cũng đã triển khai mạnh
mẽ chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, tăng
cường củng cố quan hệ với các nước láng giềng và bạn bè truyền thống, trong đó
có Ấn Độ. Hơn nữa, khu vực châu Á - Thái Bình Dương là nơi tất cả các nước
lớn đều có lợi ích. Để tranh thủ được điều kiện thuận lợi cho chính sách cân bằng
quan hệ giữa các nước lớn, bảo vệ nền hòa bình vững chắc cho đất nước, điều
này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với khu vực nói chung và Việt Nam nói
riêng. Vì vậy, tăng cường quan hệ với Ấn Độ sẽ tạo cho Việt Nam vị thế cao hơn
trong quan hệ với các nước khác, đặc biệt là các nước lớn. Do đó, Việt Nam coi
Ấn Độ là nhân tố quan trọng trong chính sách cân bằng quan hệ, vì Ấn Độ có đủ
khả năng đóng vai trò cân bằng quan hệ giữa các nước lớn. Mặt khác, Ấn Độ và
Việt Nam cùng tiến hành cải cách, mở cửa nền kinh tế; từ đó hai nước có thể bổ
sung cho nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển, với những thế mạnh của Ấn Độ
(công nghệ thông tin, sinh học, viễn thám, quốc phòng...) và thị trường tiêu thụ
hàng hóa rộng lớn, Việt Nam rõ ràng cần Ấn Độ không chỉ là đối tác chiến lược
về chính trị, an ninh mà còn cả về kinh tế - thương mại, quốc phòng...
Các tác giả Vũ Đinh Hoè, Nguyễn Hoàng Giáp (2008), trong cuốn:
̀
Hợp tác chiế n lược Viê ̣t - Nga những quan điể m, thực trạng và triển vọng
[63]. Trong nội dung đề cập đến quan hê ̣ đố i tác tin câ ̣y, hơ ̣p tác toàn diên và
̣
́
́
lâu dài giữa Viêṭ Nam với Ân Đô ̣ (63, tr. 94-96), cho thấy Ân Đô ̣ tích cực
điề u chinh chinh sách đố i ngoa ̣i nhằ m vươn lên điạ vi ̣ nước lớn trong trâ ̣t tự
̉
́
́
thế giới mới. Ân Đô ̣ đẩ y ma ̣nh thực hiê ̣n chinh sách “hướng Đông” với tro ̣ng
́
́
tâm là tăng cường quan hê ̣ với châu A, hơ ̣p tác toàn diê ̣n với ASEAN, trong
đó Viêṭ Nam có vi ̣ trí quan tro ̣ng, Viê ̣t Nam cũng coi tro ̣ng quan hê ̣ với các
́
nước ba ̣n bè truyề n thố ng và các nước lớn. Bởi vâ ̣y, quan hê ̣ Viê ̣t Nam - Ân Đô ̣
la ̣i có thêm cơ sở, đô ̣ng lực mới để phát triể n toàn diên và đi vào chiề u sâu, bề n
̣
20
vững. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam tích cực quan hệ hợp tác với
Đảng Cộng sản Ấn Độ (CPI), Đảng Cộng sản Ấn Độ Mácxít (CPI- M), Đảng
Quốc đại I, Đảng Nhân dân Ấn Độ (BJP). Sự hợp tác, phối hợp giữa hai nước
trong Phong trào Không liên kết, hợp tác Nam - Nam, Liêp hợp quốc... có hiệu
quả tích cực góp phần quan trọng trong phát triển quan hệ Việt Nam - Ấn Độ.
Tác giả Nguyễn Khắc Huỳnh (2011), Ngoại giao Việt Nam góc nhìn và suy
ngẫm [74]. Cuốn sách gồm một số bài viết, bài nghiên cứu đã được chọn lọc của
các tác giả và một số bài tham luận tại các cuộc hội thảo trong và ngoài nước. Nội
dung viết về quan hệ Việt Nam với Ấn Độ, tác giả đã trích dẫn Nghị quyết 13 về
quan hệ với Liên Xô, Ấn Độ và các nước bạn khác. Trong đó xác định: “việc tăng
cường quan hệ với Ấn Độ có tầm quan trọng rất lớn trong chiến lược chung ở
châu Á và Đông Nam Á” (74, tr. 264 - 265). Như vậy, có thể thấy mối quan hệ
của Việt Nam với Ấn Độ ở tầm chiến lược đã được Việt Nam đặt ra từ rất sớm,
đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Việt Nam luôn kiên trì, giữ gìn,
củng cố, phát triển quan hệ với các đối tác truyền thống đặc biệt với Ấn Độ.
Tác giả Đinh Xuân Lý (2013), Quan hê ̣ Viê ̣t Nam - Ấn Độ tư hữu nghi ̣
̀
truyề n thố ng đế n đố i tác chiế n lược [96]. Tác giả đã khái quát quá trình từ khi
hai nước có quan hê ̣ cho đế n khi thiế t lâ ̣p quan hê ̣ đố i tác chiế n lược; những mố c
thời gian và những chuyế n thăm lich sử đã gắ n kế t hai nước trong đấ u tranh
̣
giành đô ̣c lâ ̣p cũng như ủng hô ̣ lẫn nhau trên các linh vực: chinh tri,̣ kinh tế ,
̃
́
ngoa ̣i giao, quố c phòng an ninh, khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t, văn hoá. Trong sự nghiê ̣p
xây dựng và bảo vê ̣ Tổ quố c của mỗi nước, được thời gian kiểm nghiệm, Ấn Độ
và Việt Nam đã chứng minh một cách rõ ràng rằng mối quan hệ của hai nước đã
được gắn bó dựa trên cơ sở của lòng tin và thái độ chân thành đối với nhau. Tình
hữu nghị giữa hai nước được xây dựng xuất phát từ các giá trị và nguyên tắc
cùng chia sẻ lợi ích hơn là dựa vào những động cơ chính trị của mỗi bên; đặc
biệt là quan hệ chính trị tốt đẹp đã trở thành tài sản quý giá của hai nước, giúp
hai nước đẩy mạnh hợp tác song phương và đa phương trên các lĩnh vực. Tiế p
21
́
đó, làm sâu sắ c thêm quan hê ̣ đố i tác chiế n lược Viê ̣t Nam - Ân Đô ̣, sự kiện ngày
20 - 11 - 2013 hai bên ra Tuyên bố chung trong đó nhấn mạnh Việt Nam và Ấn
Độ có những mục tiêu chung về tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội một
cách toàn diện và khẳng định cùng có một tầm nhìn đáp ứng nguyện vọng của
nhân dân hai nước với những cam kế t chiế n lược trên các linh vực; đề xuấ t
̃
những phương hướng hợp tác trong thời gian tới như: Tăng cường hợp tác chính
trị theo hướng ngày càng gắn bó và tin cậy thông qua việc trao đổi viếng thăm
của lãnh đạo cấp cao, của các bộ, ngành, địa phương hai nước. Nâng cao hơn
nữa hiệu quả của cơ chế hợp tác hiện có, triển khai cơ chế đối thoại chiến lược
cấp Thứ trưởng Ngoại giao hai nước. Tiếp tục tăng cường hợp tác trong lĩnh vực
an ninh quốc phòng. Đẩy mạnh và nâng cấp quan hệ hợp tác kinh tế, thương
mại, đầu tư tương xứng với quan hệ chính trị tốt đẹp giữa hai nước. Xúc tiến việc
trao đổi để đi đến ký kết Hiệp định tự do thương mại song phương. Bài viết của
́
tác giả cho thấy mố i quan hê ̣ Viê ̣t Nam - Ân Độ xét về tổ ng thể là không ngừng
phát triể n ngày càng đi vào chiề u sâu... thể hiê ̣n tính chấ t đă ̣c biê ̣t của mố i quan
́
hê ̣ Viê ̣t Nam - Ân Độ trong thời kỳ mới.
Cuốn sách của của Trung tâm nghiên cứu Ấn Độ (CIS), Hợp tác phát
triển Việt Nam, ASEAN - Ấn Độ: Thực trạng và triển vọng, Kỷ yếu Hội thảo
khoa học quốc tế, Hà Nội, ( 2015 ) [126]. Tiêu biểu có các bài của: Tác giả Tạ
Ngọc Tấn, Phát triển quan hệ hợp tác toàn diện Việt Nam, ASEAN - Ấn Độ vì
hòa bình, thịnh vượng (126, tr. 1). Bài viết đã phân tích những nét tương đồng
trong quan hệ Việt Nam - Ấn Độ, hai bên luôn coi trọng quan hệ và nhất trí
cao trong việc tiếp tục làm sâu sắc quan hệ đối tác chiến lược và phát triển
quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
năng lượng, quốc phòng, an ninh, văn hóa, giáo dục, khoa học - công nghệ và
các lĩnh vực khác. Tác giả Phan Văn Rân, Về quan hệ đối tác chiến lược Việt
Nam - Ấn Độ (126, tr. 10). Bài viết đã phân tích, làm rõ một số vấn đề như:
Quan hệ Việt - Ấn đang đứng trước cơ hội phát triển mạnh mẽ, nhận định này
- Xem thêm -