VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN LAN PHƢƠNG NHƢ
ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN LAN PHƢƠNG NHƢ
ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60.34.04.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN DUY LỢI
HÀ NỘI, năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám
đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô của Học viện Khoa học Xã hội, những người
đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Duy Lợi, người đã trực tiếp hướng dẫn luận
văn cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm sâu sắc.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Phòng Dạy nghề thuộc Sở Lao động Thương
binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi, Cục
Thống kê tỉnh Quảng Ngãi, các bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ, tạo điều kiện, giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn của mình.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và
bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học với sự
nỗ lực của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn Thạc sĩ Chính sách
công “Đánh giá chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn” là trung thực, rõ
ràng và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào nghiên cứu trước đây.
Tác giả luận văn
Nguyễn Lan Phƣơng Nhƣ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ..........................................................................8
1.1. Một số vấn đề chung về đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT .............. 8
1.2. Vai trò của đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT .................................. 9
1.3. Nội dung đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT ................................... 15
1.4. Các nhân tố tác động đến chính sách đào tạo nghề cho LĐNT ........................ 19
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI .........................23
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của địa phương tác động đến đánh giá chính sách đào
tạo nghề cho LĐNT ..................................................................................................23
2.2. Đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Quảng Ngãi ................. 25
2.3. Các nhân tố tác động đến đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT .........44
2.4. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................57
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN Ở TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................................... 62
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh
Quảng Ngãi ...............................................................................................................62
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT ..64
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ
: Ban chỉ đạo
CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
GDNN
: Giáo dục nghề nghiệp
LĐNT
: Lao động nông thôn
UBND
: Ủy ban nhân dân
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
LĐ-TB&XH
: Lao động - Thương binh & xã hội
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
hiệu
2.2
Số LĐNT được hỗ trợ học nghề giai đoạn 2011-2015
26
Kết quả số LĐNT được hỗ trợ học nghề phân chia theo
2.1
27
từng đối tượng.
Kết quả đào tạo nghề cho LĐNT của tỉnh Quảng Ngãi
2.3
trong 5 năm 2011-2015
Kết quả đào tạo nghề theo ngành nghề của tỉnh Quảng
2.4
28
28
Ngãi trong 5 năm 2011-2015
2.5
Kinh phí đào tạo nghề cho LĐNT giai đoạn 2011-2016
31
2.6
Số LĐNT đã có việc làm sau học nghề
34
2.7
Số LĐNT chưa có việc làm sau khi đã học nghề
35
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đào tạo nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các
ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng LĐNT, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH
nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho
LĐNT, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối
với mọi LĐNT, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia
đào tạo nghề cho LĐNT.
Trong quá trình CNH - HĐH đất nước, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng
thì lao động trong khu vực nông thôn sẽ là những đối tượng dễ bị tổn thương nhất.
Việc nâng cao năng lực cho LĐNT sẽ giúp cho họ có nhiều việc làm hơn, từ đó
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của chính họ và bộ mặt của khu vực nông
thôn, khu vực được coi là giá đỡ của nền kinh tế quốc dân. Việc đào tạo nghề cho
LĐNT cũng góp phần giúp cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh hơn,
đó cũng là cơ sở để áp dụng khoa học công nghệ trong khu vực nông thôn, từ đó tạo
sự bình đẳng hơn giữa nông thôn và thành thị. Trong những năm qua, Đảng và Nhà
nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách về đào tạo nghề nhằm phát huy tối đa
nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu lao động, giảm tỷ
lệ thất nghiệp, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian nhàn rỗi trong LĐNT, góp phần tăng thu
nhập và cải thiện đời sống của người dân, phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh, hướng đến xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đảng và nhà nước luôn xác định vấn đề phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực là vấn đề chiến lược. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII xác định rõ: Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo
dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Quy hoạch lại mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn
nhân lực cho đất nước, cho từng ngành, cho từng lĩnh vực, với những giải pháp
1
đồng bộ, trong đó tập trung cho giải pháp đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực trong
nhà trường cũng như trong quá trình sản xuất kinh doanh, chú trọng nâng cao tính
chuyên nghiệp và kỹ năng thực hành. Phát triển hợp lý, hiệu quả các loại hình
trường ngoài công lập đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Lực lượng lao động được đào tạo bài bản có tay nghề cao đóng vai trò quan
trọng trong cơ cấu lao động của Việt Nam “Đào tạo nghề có liên quan đến nhu cầu
thực tế và sử dụng lao động. Giúp tạo việc làm, đóng góp vào quá trình chuyển đổi
kinh tế, chuyển đổi cơ cấu lao động ở các vùng nông thôn và đóng góp vào công
cuộc xóa đói giảm nghèo. Nói cách khác đào tạo nghề liên quan chặt chẽ đến sản
xuất và sử dụng lao động”.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 –
2020 nêu rõ: “phát triển văn hóa đồng bộ với tăng trưởng kinh tế để văn hóa thực sự
là nền tảng tinh thần của xã hội. Tiếp tục phát triển, đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục, nâng cao dân trí, nâng cao năng lực đào tạo, dạy nghề. Coi trọng phát triển
nguồn nhân lực phục vụ sản xuất, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; có cơ chế,
chính sách đào tạo, thu hút, tuyển dụng, sử dụng nhân tài ở các lĩnh vực tỉnh đang
thiếu. Tập trung đào tạo nghề và giải quyết việc làm, trước hết, có giải pháp cụ thể
để giải quyết việc làm cho số sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng chưa có việc
làm. Điều chỉnh, đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề, giải quyết việc
làm theo hướng nguồn lực của Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp để
doanh nghiệp chủ động đào tạo gắn với sử dụng lao động.
Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề cho LĐNT ở tỉnh Quảng Ngãi còn một số
tồn tại. Chất lượng đào tạo một số nghề chưa phù hợp với nhu cầu sử dụng lao
động của doanh nghiệp. Một số địa phương ban hành kế hoạch đào tạo nghề cho
LĐNT còn chậm, chưa thực sự chủ động, tích cực tham gia thực hiện Đề án, chưa
gắn kết chặt chẽ với đề án xây dựng nông thôn mới, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu
lao động và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đội ngũ cán bộ tham mưu thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề ở các địa phương chưa đảm bảo cả
về mặt số lượng và chất lượng. Một số nơi dạy nghề còn coi trọng số lượng, chưa
quan tâm đến chất lượng; đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu của người học và
2
người sử dụng lao động cả về chất lượng, cơ cấu ngành nghề và nhu cầu của xã
hội. Mạng lưới cơ sở dạy nghề còn nhiều bất cập, cơ sở vật chất, trang thiết bị
chưa đáp ứng yêu cầu, đội ngũ cán bộ, giáo viên dạy nghề thiếu về số lượng; công
tác kiểm tra, giám sát còn hạn chế; nhận thức của nhiều cấp ủy Đảng, chính quyền
về vị trí chiến lược của nông nghiệp, nông dân, nông thôn và chính sách đào tạo
nghề cho LĐNT chưa đầy đủ. Công tác tuyên truyền, tư vấn về đào tạo nghề cho
LĐNT ở một số địa phương chưa sâu rộng dẫn đến nhận thức của một số cán bộ cơ
sở và người dân còn hạn chế, chưa huy động được đông đảo người lao động tham
gia học nghề. Nhiều địa phương chưa quan tâm đầu tư đúng mức đến chính sách
này; thiếu chính sách cụ thể để huy động các nguồn lực xã hội phục vụ công tác
dạy nghề cho LĐNT; sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện
chưa chặt chẽ.
Khắc phục những hạn chế, yếu k m nêu trên, nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho LĐNT là những vấn đề cấp thiết đặt ra cho các cấp ủy
Đảng, chính quyền ở tỉnh Quảng Ngãi.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Đánh giá chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”, nhằm đánh giá
những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc trong việc thực thi chính sách
đào tạo nghề cho LĐNT. Từ đó đề xuất những định hướng, giải pháp tiếp tục thực
hiện và hoàn thiện đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Quảng Ngãi
là hết sức cần thiết để đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu lao động, thúc đẩy quá trình phát triển CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn tại
tỉnh Quảng Ngãi.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT là vấn đề được các cấp, các
ngành và địa phương quan tâm, chú trọng trong quá trình phát triển. Đã có rất nhiều
tác giả tham gia nghiên cứu và viết bài trên sách báo, tạp chí, bài luận văn, đề tài
khoa học vấn đề này dưới nhiều góc độ khác nhau liên quan trực tiếp đến chính sách
đào tạo nghề cho LĐNT như:
- Nguyễn Quang Ninh “Đánh giá tình hình thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho LĐNT tại tỉnh Bắc Ninh”, luận văn thạc sĩ Khoa học kinh tế, Học viện
3
Nông nghiệp Việt Nam, 2014. Luận văn này làm rõ lý luận và quan điểm về tình
hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT, đồng thời đánh giá thực trạng
chính sách đào tạo nghề cho LĐNT, những vấn đề đặt ra và phương hướng, giải
pháp hoàn thiện chính sách nhằm giải quyết hiệu quả tình hình công tác đào tạo
nghề cho LĐNT.
- Lưu Thị Hương “Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề tại các cơ
sở dạy nghề của tỉnh Hòa Bình”, luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực
tiễn, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề
tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh Hòa Bình.
- Giang Anh Tuấn “Đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Ninh Bình,
Luận văn Thạc sỹ khoa học kinh tế”, luận văn phân tích thực trạng dạy nghề cho
LĐNT ở tỉnh Ninh Bình hiện nay trên cơ sở đánh giá vai trò của quản lý nhà nước
đối với công tác này tại Ninh Bình từ đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp để
công tác này ngày càng đạt hiệu quả tốt hơn, đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới
và hội nhập.
- PGS.TS Đỗ Phú Hải “Đánh giá chính sách công tại Việt Nam: Những vấn
đề lý luận và thực tiễn”.
- PGS.TS Đỗ Phú Hải Xây dựng Chính sách công: “Vấn đề, giải pháp và các
yếu tố ảnh hưởng” tại tạp chí Lý luận chính trị, Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh (số 5).
- Nguyễn Thị Hồng Đào “ Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề của tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2010-2020, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng,
luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến đào tạo nghề, định hướng
cho việc ứng dụng lý thuyết vào việc đẩy mạnh công tác đào tạo nghề của tỉnh
Quảng Ngãi. Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo nghề của tỉnh.
- Phạm Thị Hương “Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT từ thực tiễn tỉnh
Quảng Ngãi”. Luận văn Thạc sỹ Chính sách công, Học viện khoa học xã hội, luận
văn này đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, vướng mắc trong thực
thi chính sách đào tạo nghề cho LĐNT; đồng thời đề xuất những định hướng,
4
giải pháp tiếp tục thực hiện và hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại
tỉnh Quảng Ngãi.
- “ Một số kinh nghiệm tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm cho LĐNT
có hiệu quả ở cơ sở” của tác giả Nguyễn Viết Quý, Sở Lao động - Thương binh và
xã hội tỉnh Nam Định. Bài học kinh nghiệm được rút ra đó là: trong công tác tuyên
truyền tỉnh Nam Định đã triển khai tốt công tác tuyên truyền các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về đào tạo nghề cho LĐNT và tạo việc làm; công tác điều
tra, khảo sát thực tế; phát huy vai trò lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương
trong việc tổ chức thực hiện.
- “ Kỹ năng tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm cho LĐNT” của tác giả
Vũ Xuân Hùng, Tổng cục dạy nghề. Tác giả cho rằng việc tuyên truyền được coi là
một trong những giải pháp và hoạt động quan trọng trong công tác đào tạo nghề cho
LĐNT. Do đó, cần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, toàn xã hội và người
LĐNT về vai trò đào tạo nghề đối với tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực nông thôn.
Những tài liệu trên đã đề cập đến một số vấn đề về lý luận đào tạo nghề; đào
tạo nghề cho LĐNT; …Tuy nhiên, đến nay chưa có đề tài nghiên cứu về đánh giá
chính sách chính sách đào tạo nghề cho LĐNT. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của luận
văn: “Đánh giá chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh
Quảng Ngãi” để nghiên cứu luận văn, trên cơ sở những lý luận cơ bản về công tác
đào tạo nghề cho LĐNT, những chính sách liên quan đến công tác đào tạo nghề cho
LĐNT đã được ban hành, thực trạng công tác đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh
Quảng Ngãi hiện nay, đồng thời sẽ đưa ra những định hướng, giải pháp để thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại Quảng Ngãi hiệu quả hơn. Mặc dù vậy, các
công trình khoa học trên là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu và hoàn
thiện bản luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận về đánh giá chính sách đào tạo
5
nghề cho LĐNT từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, luận văn đề xuất định hướng và giải
pháp hoàn thiện đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT ở nước ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Hệ thống hóa một số các vấn đề lý luận cơ bản về đánh giá chính sách đào
tạo nghề cho LĐNT ở nước ta hiện nay.
- Phân tích, đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT từ thực tiễn tỉnh
Quảng Ngãi.
- Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện đánh giá chính sách đào tạo
nghề cho LĐNT ở nước ta hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2011-2015
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và phương
pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về
chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách
công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi
sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách
chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đặt ra, luận văn vận dụng các
phương pháp: phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thống kê, thu thập
thông tin, phương pháp phân tích đánh giá chính sách... nhằm làm sáng tỏ vấn đề và
trình bày khóa luận một cách khoa học.
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của chính sách đào
tạo nghề cho LĐNT từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh
Quảng Ngãi.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng, rút ra những mặt mạnh; những hạn
chế và nguyên nhân của thực trạng. Từ đó, làm tiền đề để xây dựng chính sách đối
với đào tạo nghề cho LĐNT từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, nhằm đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế của đất nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, kết cấu luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận về đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT.
Chương 2: Thực trạng đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT từ thực
tiễn tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện đánh giá chính sách đào tạo
nghề cho LĐNT từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.
7
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Một số vấn đề chung về đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT
1.1.1. Các khái niệm liên quan
- Nguồn LĐNT là một bộ phận dân sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ
tuổi lao động theo quy định của pháp luật ( nam từ 16 đến 60 tuổi, nữ từ 16 đến 55
tuổi) có khả năng lao động.
- Lực lượng LĐNT là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn bao gồm những
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc làm và những
người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
- Đào tạo nghề: Theo Điều 5, Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 năm 2006 thì
đào tạo nghề được khái niệm: “Là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học” [15, tr.1]. Luật cũng quy
định có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề và
về hình thức dạy nghề bao gồm cả dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên.
Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm
tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự
tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH HĐH đất nước.
Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là dạy
nghề và học nghề.
- Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định [15, tr1].
Như vậy, đào tạo nghề cho LĐNT: Là quá trình kết hợp giữa đào tạo nghề và
8
học nghề, đó là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực
hành để những người lao động nông thôn có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
kh o l o, thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội nông thôn.
1.1.1.2. Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT
Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT là chính sách mang lại hiệu quả thiết thực,
góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân, là
cơ sở quan trọng để chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.1.3. Đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT
Theo quan điểm về đánh giá chính sách công nói chung và nhiệm vụ đánh giá
chính sách đào tạo nghề cho LĐNT có thể đưa ra quan niệm: Đánh giá chính sách
đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động kiểm tra chính sách đào tạo nghề cho LĐNT
bằng các tiêu chí cụ thể như sự phù hợp, đầy đủ tính hiệu quả, hiệu suất và các tác
động của chính sách đào tạo nghề cho LĐNT nhằm cải thiện việc hoạch định, xây
dựng và đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT giải quyết thành công các vấn
đề đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT trong tương lai
Một chính sách công nói chung, chính sách đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng
được ban hành và đi vào cuộc sống sau một thời gian sẽ tiến hành đánh giá thực tế
tình hình triển khai cùng với kết quả tác động đến các đối tượng đào tạo nghề. Các
cá nhân, tổ chức khác nhau trong xã hội sẽ tham gia vào việc đánh giá quá trình vận
hành và những tác động của chính sách đào tạo nghề cho LĐNT đó để có thể tiếp
tục duy trì hay dừng lại việc thực hiện, hoặc có thể yêu cầu thay đổi chính sách.
Theo cách tiếp cận này, đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT có liên quan
đến các bước trong quá trình vận hành một chính sách, những biện pháp thực hiện
đang được duy trì, những mục tiêu đang từng bước được hiện thực hóa, kết quả và
những tác động của chính sách đến từng lĩnh vực trong đời sống xã hội, kinh tế, văn
hóa, xã hội và môi trường.
1.2. Vai trò của đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT
Đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT nhằm cung cấp thông tin cho các
9
cơ quan nhà nước những thông tin hữu dụng kịp thời để quản lý, hướng dẫn các
nguồn lực, đồng thời đưa ra những can thiệp chính sách của Nhà nước.
Thông tin đánh giá thực hiện chính sách có các vai trò sau:
- Giúp cho việc ra quyết định phân bổ nguồn lực: Thông tin đánh giá chính
sách có thể cung cấp thông tin cho các nhà quản lý về các can thiệp chính sách
thành công nhiều hay ít theo các kết quả đầu ra, và do đó cung cấp thông tin về mức
độ sử dụng nguồn lực của can thiệp chính sách. Điều này có thể giúp các nhà quản
lý phân tích những gì đang hoặc không diễn ra một cách hiệu lực và hiệu quả.
Thông tin đánh giá chính sách có thể hỗ trợ cho quá trình phân bổ ngân sách theo
kết quả thực hiện. Tương tự, thông tin đánh giá chính sách về các kết quả của thử
nghiệm có thể giúp nhà quản lý quyết định có nên mở rộng, thiết kế lại hoặc thậm
chí loại bỏ can thiệp chính sách hoàn toàn hay không.
- Giúp cân nhắc lại các nguyên nhân của vấn đề: Khi can thiệp chính sách
không có bất kỳ tác động quan trọng nào lên vấn đề hiện tại, thì nguyên nhân có thể
là thiết kế k m hoặc thực hiện k m, cũng có thể là vấn đề khác so với vấn đề ban
đầu. Do đó, thông tin đánh giá thực hiện chính sách có thể làm phát sinh nhu cầu
kiểm tra lại nguyên nhân của vấn đề và những biện pháp đối phó thay thế.
- Giúp xác định các vấn đề nảy sinh: Khi các đo lường định kỳ về các chỉ số
chính cho biết sự khác nhau rõ ràng giữa kết quả thực hiện theo kế hoạch và kết quả
thực tế, thì nhà quản lý cần phải biết lý do tại sao lại có sự khác biệt đó. Thông
thường, kết quả thực hiện giữa kế hoạch và thực tế hầu như không đồng nhất, nhưng
khi sự khác biệt đó là lớn, k o dài, và có những hậu quả thực sự cho các can thiệp
chính sách, thì cần phải xem x t lại, xác định những lí do của sự khác biệt, xác định
các giải pháp mới (trong trường hợp kết quả thực hiện k m), hoặc áp dụng những
bài học kinh nghiệm để đảm bảo kết quả thực hiện tăng nhanh hơn và mở rộng.
- Giúp xác định được những đóng góp của thực hiện và thiết kế vào các kết
quả đầu ra: Thông tin đánh giá chính sách có thể giúp phân biệt giữa đóng góp của
thiết kế và thực hiện vào các kết quả đầu ra.
- Cung cấp bằng chứng về sự mâu thuẫn của các kết quả đầu ra: Thông tin
đánh giá chính sách có thể cho biết những can thiệp chính sách tương tự nhưng báo
10
cáo kết quả đầu ra khác nhau. Việc so sánh các can thiệp chính sách tương tự nhưng
có các kết quả đầu ra khác nhau làm nảy sinh câu hỏi về những gì đang diễn ra và ở
đâu như: Có những thay đổi lớn trong thực hiện mà dẫn đến sự khác nhau không?
Hoặc, cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện có không hiểu mục đích và lý do của can
thiệp chính sách, nên đưa ra sự hướng dẫn khác nhau dẫn đến phương pháp tiếp cận
khác nhau về bản chất không? Hoặc, các tiêu chuẩn báo cáo có quá khác nhau dẫn
đến sự so sánh là không hợp lý không?
- Hỗ trợ cải cách và đổi mới khu vực công: Thông tin đánh giá chính sách có
thể cung cấp bằng chứng cho nhân dân về các nỗ lực cải cách hành chính đang được
tiến hành. Các nỗ lực cải cách hành chính thường mất đi động lực nếu không có
bằng chứng về sự thay đổi tích cực.
- Xây dựng sự đồng thuận về những nguyên nhân của một vấn đề và cách thức
giải quyết: Thông tin đánh giá chính sách có thể đóng góp cho những thảo luận giữa
các nhà quản lý công và các bên liên quan về nguyên nhân của mọi vấn đề và cách
thức đưa ra các giải pháp thích hợp. Định nghĩa về một vấn đề sẽ cho biết trước việc
triển khai các giải pháp giải quyết hoặc ít nhất là giảm bớt vấn đề. Thông tin đánh
giá chính sách có thể cung cấp bằng chứng về quan hệ nhân quả, bằng chứng về tính
thích hợp và tác động của các giải pháp trước đó.
Tóm lại, thông tin qua đánh giá chính sách các nhà quản lý công và các bên
liên quan có thể trả lời được các câu hỏi quan trọng, đó là:
- Chúng ta có đang làm những công việc đúng không?
+ Lý do cơ bản cho một can thiệp chính sách;
+ Lý thuyết về sự thay đổi.
- Chúng ta có đang làm đúng những công việc không?
+ Hiệu lực trong việc đạt được các kết quả mong đợi;
+ Hiệu quả trong tối ưu hóa các nguồn lực;
+ Sự thỏa mãn khách hàng.
- Chúng ta học được gì và có những cách tốt hơn không?
+ Những phương án thay thế;
+ Những thực tiễn tốt nhất;
11
+ Những bài học kinh nghiệm.
Đánh giá thực hiện chính sách cũng có thể giúp trả lời tám loại câu hỏi mà các
nhà quản lý công thường xuyên đưa ra, gồm:
- Mô tả: Tập trung vào mô tả cẩn thận thực trạng, quá trình, hoặc sự kiện.
- Quy phạm hoặc tuân thủ: Xác định liệu một can thiệp chính sách có đáp ứng
các tiêu chí đã tuyên bố không.
- Sự tương quan: Chỉ ra sự liên hệ giữ hai tình trạng, hoặc điều kiện.
- Tác động hoặc nhân quả: Thiết lập quan hệ nhân quả giữa hai tình trạng hoặc
hai điều kiện.
- Lô gích can thiệp chính sách: Đánh giá việc thiết kế có xác định đúng chuỗi
nhân quả không.
- Thực hiện: Chỉ ra việc thực hiện có xảy ra theo kế hoạch không.
- Kết quả thực hiện: Thiết lập những liên hệ giữa đầu vào, hoạt động, đầu ra,
kết quả đầu ra, và tác động của nó.
- Sử dụng các công cụ thích hợp: Liệu các công cụ thích hợp có được lựa chọn
để đạt được các mục tiêu không [7].
1.2.1. Yêu cầu đối với đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT
Một đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT phải thỏa mãn sáu tiêu chí
dưới đây:
- Không thiên vị: Thông tin đánh giá chính sách phải đảm bảo không thiên vị
chính trị hoặc thiên vị khác, và những bóp m o cố ý; cần mô tả những điểm mạnh
và điểm yếu; trình bày tất cả các thông tin phù hợp, không chỉ những thông tin để
củng cố những quan điểm của nhà quản lý.
- Hữu dụng: Thông tin đánh giá chính sách cần phải phù hợp, kịp thời và được
diễn đạt dưới hình thức có thể hiểu được. Nó cũng cần đưa ra những câu hỏi và
được trình bày dưới hình thức dễ hiểu.
- Đầy đủ kỹ thuật: Thông tin đánh giá chính sách cần đáp ứng các tiêu chuẩn
kỹ thuật như thiết kế phù hợp, thủ tục mẫu chính xác, diễn đạt chính xác các hướng
dẫn bảng hỏi và phỏng vấn, phân tích nội dung hoặc thống kê thích hợp, hỗ trợ đầy
đủ cho các kết luận và các khuyến nghị…
12
- Sự tham gia của các bên liên quan: Các bên liên quan thích hợp được tham
vấn và tham gia vào nỗ lực đánh giá.
- Thông tin phản hồi và phổ biến: Chia sẻ thông tin theo cách thích hợp, có
mục đích, và kịp thời là một đặc điểm nổi bật về tính hữu dụng của đánh giá thực
hiện chính sách. Sẽ có những thất bại truyền thông, mất tin tưởng, sự thờ ơ hoặc
nghi ngờ về các kết quả đánh giá thực hiện chính sách nếu: (1) Thông tin đánh giá
chính sách không được chia sẻ thích hợp và cung cấp cho những người phù hợp; (2)
Người đánh giá thực hiện chính sách không lập kế hoạch để phổ biến thông tin một
cách có hệ thống; (3) Không cố gắng hướng thông tin thích hợp tới những người
cần chúng.
- Tiết kiệm: Chỉ sử dụng những nguồn lực cần thiết đủ để có được thông tin
mong muốn. Thu thập dữ liệu tốn k m mà không được sử dụng là không thích hợp,
hoặc sử dụng các phương tiện tốn k m để thu thập dữ liệu trong khi sẵn có các
phương tiện ít tốn k m hơn. Chi phí của đánh giá thực hiện chính sách cần cân xứng
với toàn bộ chi phí của chương trình, dự án, hoặc chính sách [2].
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT
Xây dựng các tiêu chí đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT một cách
đầy đủ và đúng đắn. Tùy theo từng lĩnh vực, sẽ có các tiêu chí đánh giá thực hiện
chính sách khác nhau. Thông thường, các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách tập
trung vào những phương diện sau đây:
- Tính hiệu lực của chính sách phản ánh mức độ tác động, ảnh hưởng của chính
sách đó trên thực tế, làm biến đổi hoặc duy trì thực tế theo mong muốn của Nhà nước.
Tính hiệu lực của chính sách thể hiện ở mức độ đạt được các mục tiêu đề ra.
- Tính hiệu quả của chính sách phản ánh tương quan so sánh giữa kết quả do
chính sách đưa lại với chi phí đã bỏ ra. Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích
thường được sử dụng để xác định hiệu quả của chính sách. Nếu không quan tâm
tính toán hiệu quả sẽ dẫn đến lãng phí, thất thoát tiền của và kinh phí từ ngân sách
Nhà nước.
- Tính công bằng của chính sách thể hiện ở chỗ thông qua chính sách, Nhà nước
thực hiện phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, đồng thời trợ giúp cho các
13
- Xem thêm -