Đánh giá quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn Tài chính Kế toán SGN
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ................................ ................................ ................................ .1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................ ............................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................ ................................ ...1
1.2.1. Mục tiêu chung ................................ ................................ ................ 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể................................ ................................ ................. 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................ ................................ ......2
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIỆN QUAN ĐẾN ĐỀ T ÀI ........................ 2
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ................ 3
2.1. PHƯƠNG PHÁP LU ẬN ................................ ................................ ........3
2.1.1. Khái quát chung về hàng tồn kho ................................ ..................... 3
2.1.2. Kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho ................................ ............5
2.1.3. Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho ................................ ..................... 9
2.1.4. Nội dung kiểm toán hàng tồn kho
trong kiểm toán báo cáo tài chính ................................ ..................... 9
2.1.5. Phương pháp kiểm toán áp dụng trong kiểm toán h àng tồn kho ......22
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ................................ ........................ 22
2.2.1. Phương pháp thu th ập số liệu ................................ ......................... 22
2.2.2. Phương pháp phân tích s ố liệu................................ ........................ 23
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO
TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN SGN ................................ ........................... 24
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRI ỂN............. 24
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ ................................ ......................... 24
3.3. CÁC DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY ................................ ......................... 26
i
3.4. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO T ÀI CHÍNH ........................ 27
3.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán ................................ ................................ ..27
3.4.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán ................................ ........................ 36
3.4.3. Kết thúc kiểm toán ................................ ................................ .........68
CHƯƠNG 4
NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO
TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN SGN ................................ ........................... 71
4.1. ƯU ĐIỂM CỦA QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
HÀNG TỒN KHO TẠI SGN ................................ .............................. 71
4.2. NHƯỢC ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN HIỆN
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI SGN ............... 72
4.2.1. Phương pháp chọn mẫu................................ ............................. 72
4.2.2. Phương pháp kiểm kê hàng tồn kho ................................ .......... 73
4.2.3. Phương pháp tính giá thành thành ph ẩm ................................ ...74
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................ ................................ .....76
5.1. KẾT LUẬN ................................ ................................ ........................... 76
5.2. KIẾN NGHỊ ................................ ................................ .......................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ ................................ .......... 80
PHỤ LỤC ................................ ................................ ................................ ....81
ii
DANH MỤC BIỂU BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 1: Ma trận rủi ro phát hiện ................................ ................................ ....14
Bảng 2: Chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh ............. 32
Bảng 3: Phân tích số liệu bảng cân đối kế toán ................................ ............. 33
Bảng 4: Phân tích sơ bộ báo cáo kết quả kinh doanh ................................ ....33
Bảng 5: Mức trọng yếu kế hoạch cho Bảng cân đối kế toán ........................... 34
Bảng 6: Tổng hợp hàng tồn kho ................................ ................................ ...41
Bảng 7: Bảng kiểm kê chi tiết hàng tồn kho ................................ ................. 44
Bảng 8: Bảng kê nguyên vật liệu tồn kho ................................ ..................... 45
Bảng 9: Bảng kê vật tư tồn kho ................................ ................................ ....47
Bảng 10: Liệt kê phát sinh biến động tổng hợp ................................ ............. 48
Bảng 11: Phân tích đối ứng TK152 ................................ .............................. 49
Bảng 12: Kiểm tra mẫu chứng từ TK 152 / TK 131 ................................ .......50
Bảng 13: Phân tích đối ứng TK153 ................................ .............................. 51
Bảng 14: Kiểm tra mẫu chứng từ TK 153 / TK 111 ................................ .......52
Bảng 15: Phân tích đối ứng TK 155 ................................ .............................. 54
Bảng 16: Kiểm tra mẫu chứng từ TK 155 / TK131 ................................ ........55
Bảng 17: Kiểm tra mẫu chứng từ TK 155 / TK331 ................................ ........55
Bảng 18: Kiểm tra mẫu chứng từ TK 155 / TK632 ................................ ........55
Bảng 19: Kiểm tra mẫu chứng từ TK 155 / TK338 ................................ ........56
Bảng 20: Kiểm tra mẫu chứng từ TK 155 / TK331 ................................ .......56
Bảng 21: Phân tích đối ứng TK 154 ................................ .............................. 58
Bảng 22: Kiểm tra mẫu chứng từ TK 154 / TK111 ................................ ........59
Bảng 23: Phân tích đối ứng TK 621 ................................ .............................. 61
Bảng 24: Kiểm tra mẫu chứng từ Nợ TK 621 ................................ ............... 62
Bảng 25: Phân tích đối ứng TK 622 ................................ ............................. 63
Bảng 26: Phân tích đối ứng TK 627 ................................ ............................. 64
Bảng 27: Liệt kê phát sinh giá vốn hàng bán ................................ ................ 67
Bảng 28: Bảng tính giá th ành sản phẩm ................................ ........................ 68
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty kiểm toán SGN................................ ..25
iii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
SGN: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán SGN
AR: rủi ro kiểm toán
IR: rủi ro tiềm tàng
CR: rủi ro kiểm soát
DR: rủi ro phát hiện
HTK: Hàng tồn kho
TSLĐ: Tài sản lưu động
GVHB:Giá vốn hàng bán
TK: tài khoản
BCTC: Báo cáo tài chính
KTV: Kiểm toán viên
PM: Mức trọng yếu kế hoạch
HTKSNB:Hệ thống kiểm soát nội bộ
KQHĐKD:Kết quả hoạt động kinh doanh
XDCB: Xây dựng cơ bản
CCDC: Công cụ dụng cụ
CPSXKDDD: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
CP: Chi phí
KD: Kinh doanh
VNĐ: Việt Nam đồng
TNDN: Thu nhập doanh ngiệp
PN: Phiếu nhập
XK: Xuất kho
iv
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá quy trình kiểm toán hàng tồn kho
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong điều kiện bước đầu hội nhập nền kinh tế thế giới, môi tr ường kinh
doanh Việt Nam đã và đang tiến dần đến thế ổn định. Nhiều c ơ hội mới mở ra
cho các doanh nghiệp, đi kèm với đó là những thách thức, những rủi ro không thể
né tránh. Ngành kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng cũng không
nằm ngoài xu hướng đó. Từ trước đến nay, Báo cáo tài chính là đối tượng chủ
yếu của kiểm toán độc lập. Báo cáo t ài chính là tấm gương phản ánh kết quả hoạt
động cũng như mọi khía cạnh trong quá tr ình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này đòi hỏi các thông tin đưa trên báo cáo tài chính ph ải luôn đảm
bảo tính trung thực, hợp lý.
Mỗi khoản mục trên báo cáo tài chính đều quan trọng và cung cấp nhiều
thông tin về tình hình hoạt động và tài chính của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với
các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng hoá, kho ản mục hàng tồn kho là
một khoản mục trọng yếu, ảnh h ưởng đến tính trung thực v à hợp lý của báo cáo
tài chính. Vì đây là một trong những công cụ để doanh nghiệp điều chỉnh lợi
nhuận theo mong muốn của mình; là một khoản mục nhạy cảm với gian lận, sai
sót. Chính vì vậy, kiểm toán quy trình hàng tồn kho được đánh giá là một trong
những phần hành quan trọng trong kiểm toán báo cáo t ài chính. Tuy vậy, quá
trình kiểm toán quy trình hàng tồn kho vẫn chưa được các kiểm toán viên thực
hiện đạt hiệu quả và còn một số sai sót cần hoàn thiện, để giúp các Công ty kiểm
toán có được kết quả kiểm toán tốt h ơn nên người viết đã quyết định chọn đề tài:
Đánh giá quy trình kiểm toán hàng tồn kho, cụ thể là Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Tài chính Kế toán SGN.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn Tài chính Kế toán SGN nhằm đưa ra những ưu điểm, nhược điểm của
quy trình và đề ra các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho,
giúp Công ty có kết quả kiểm toán tốt hơn.
GVHD: ThS. Nguyễn Phạm Thanh Nam
1
SVTH: Lê Thảo Quyên
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá quy trình kiểm toán hàng tồn kho
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán hàng tồn kho.
- Thực trạng quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán SGN.
- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán hàng tồn kho với quá
trình hội nhập và phát triển của Việt Nam.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài nghiên cứu quy trình kiểm toán hàng tồn kho chủ yếu là do Công ty kiểm
toán độc lập thực hiện. Đề tài không nghiên cứu các quy trình khác trên Báo cáo
tài chính cũng như không nghiên cứu các loại hình kiểm toán khác như kiểm toán
nội bộ hay kiểm toán nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong vấn đề kiểm toán đối với quy tr ình
kiểm toán hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính của Công ty kiểm toán độc lập
(bao gồm: nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ tồn kho, th ành phẩm tồn kho
và chi phí sản xuất dở dang…)
- Công việc kiểm toán được thực hiện tại Công ty kiểm toán SGN, Công ty Cổ
Phần Vikimco.
- Đề tài nghiên cứu trên số liệu được thu thập từ các Báo cáo kiểm toá n, Báo cáo
tài chính từ năm 2007 đến năm 2008 của Công ty Cổ Phần Vikimco - Huyện
Châu Thành, Tỉnh Hậu Giang và hồ sơ kiểm toán Công ty Cổ Phần Vikimco năm
2007, năm 2008 lưu tại Công ty Kiểm toán SGN .
- Do đặc thù của nghề kiểm toán là số liệu thông tin của khách h àng được bảo
mật, vì vậy luận văn có một số giới hạn không thể đi sâu v ào những vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIỆN QUAN ĐẾN ĐỀ T ÀI
Hàng Minh Luật (2005). Kiểm toán hàng tồn kho tại công ty vật liệu xây
dựng INCO, lớp Kế toán 2 Khoá 27 Trường Đại học Cần Thơ
Luận văn đã hoàn thành rất tốt mục tiêu đã đề ra: nhận thức và đánh giá
được ý nghĩa cũng như tầm quan trọng của mỗi b ước công việc cụ thể trong quy
trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho. Tuy nhiên luận văn không đưa ra được
những điểm còn hạn chế cũng như các giải pháp giúp Công ty kiểm toán SGN
hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho.
GVHD: ThS. Nguyễn Phạm Thanh Nam
2
SVTH: Lê Thảo Quyên
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá quy trình kiểm toán hàng tồn kho
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LU ẬN
2.1.1. Khái quát chung về hàng tồn kho
2.1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho
“Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh
doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; hoặc
nguyên liệu công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá tr ình sản xuất kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vụ.” [5,tr.103]
“Hàng tồn kho bao gồm hàng hoá mua để bán như hàng hoá tồn kho, hàng
mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng gửi đi gia công chế biến; th ành
phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; sản phẩm dở dang l à sản phẩm chưa
hoàn thành làm thủ tục nhập kho thành phẩm; hoặc nguyên liệu, công cụ dụng cụ
tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường; hay chi phí dịch
vụ dở dang.” [5,tr.103]
2.1.1.2. Phương pháp tính giá hàng t ồn kho
Tính giá hàng tồn kho là công việc rất quan trọng trong tổ chức hạch toán
hàng tồn kho, đó là việc dùng tiền để biểu hiện giá trị của hàng tồn kho.
Các phương pháp tính giá hàng t ồn kho:
+ Đối với nguyên vật liệu, dụng cụ, hàng hoá nhập kho: Giá của hàng tồn
kho được tính theo giá thực tế mua v ào:
Giá
Giá ghi
Chi phí
Chi ết khấu
thực =
trên
+
thu
- thương
tế
hoá đơn
mua
mại
hàng
- mua bị
trả lại
+
thuế
nhập khẩu
(nếu có)
+ Đối với nguyên vật liệu, dụng cụ, hàng hóa xuất kho:
Giá vật tư hàng hóa nhập kho được ghi theo giá thực tế nh ưng đơn giá của
các lần nhập vào những thời điểm khác nhau l à khác nhau, do đó khi xu ất kho kế
toán có nhiệm vụ phải xác định giá thực tế h àng hóa xuất kho.
Theo chế độ kế toán Việt Nam, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong
các phương pháp tính giá sau đ ể áp dụng cho việc tính giá thực tế xuất kho cho
tất cả các loại hàng tồn kho hoặc riêng từng loại:
GVHD: ThS. Nguyễn Phạm Thanh Nam
3
SVTH: Lê Thảo Quyên
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá quy trình kiểm toán hàng tồn kho
Phương pháp giá thực tế đích danh.
Phương pháp giá bình quân gia quyền.
Phương pháp nhập trước xuất trước.
Phương pháp nhập sau xuất trước.
Mức độ chính xác của ph ương pháp tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và
năng lực nghiệp vụ của kế toán vi ên và trang thiết bị xử lý thông tin của doanh
nghiệp. Tuy nhiên dù lựa chọn phương pháp tính giá nào th ì doanh nghiệp luôn
phải đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính giá đối với từng loại vật tư
hàng hoá ít nhất là một kỳ kế toán, nếu có thay đổi ph ương pháp tính giá thì
doanh nghiệp cần phải có sự giải tr ình hợp lý.
Tổ chức hạch toán hàng tồn kho
Để chuẩn bị ghi chép các nghiệp vụ ph át sinh liên quan đến hàng tồn kho,
các doanh nghiệp đều xây dựng cho m ình một hệ thống tài khoản bao quát về
hàng tồn kho gồm những tài khoản cơ bản: TK 151, TK 152, TK 153, TK 154,…
các tài khoản tập hợp chi phí như: TK 621, TK 622, TK 627,… K ế toán tại doanh
nghiệp dựa vào hệ thống chứng từ gốc, sổ chi tiết, sổ tổng hợp các loại vật t ư,
báo cáo nhập – xuất – tồn vật tư để tiến hành hạch toán, ghi chép. Công tác hạch
toán hàng tồn kho bao gồm hạch toán chi tiết v à hạch toán tổng hợp:
- Hạch toán chi tiết hàng tồn kho
Hạch toán chi tiết hàng tồn kho đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số l ượng,
chất lượng của từng loại vật tư, hàng hóa theo từng kho bảo quản và từng người
phụ trách. Thực tế hiện nay có 3 p ương pháp hạch toán chi tiết về h àng tồn kho
là: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ cái và phương pháp hạch toán
theo số dư.
- Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho
Có 2 cách để hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: kê khai thường xuyên và
kiểm kê định kỳ. Tùy theo đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, y êu cầu của
công tác quản lý hay trình độ kế toán viên, quy định hiện hành của chế độ kế toán
mà mỗi đơn vị sẽ lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp nhất.
GVHD: ThS. Nguyễn Phạm Thanh Nam
4
SVTH: Lê Thảo Quyên
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá quy trình kiểm toán hàng tồn kho
2.1.1.3. Đặc điểm hàng tồn kho và những ảnh hưởng đến công tác
kiểm toán
Kế toán hàng tồn kho luôn được xem là một vấn đề quan trọng trong nhiều
công ty khách hàng vì s ự ảnh hưởng của khoản mục này tới cả báo cáo kết quả
kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Khoản mục này thường nảy sinh những vấn
đề về kế toán và kiểm toán phức tạp vì:
- Có nhiều hành vi gian lận liên quan đến sự thay đổi giá của hàng tồn kho;
- Hàng tồn kho thường dễ vận chuyển, có nhiều loại với đặc điểm l ưu trữ và
bảo quản khác nhau. Vì vậy đôi khi rất khó có thể thực hiện việc quan sát để đảm
bảo sự tồn tại của hàng tồn kho;
- Hàng tồn kho thường được bảo quản nhiều nơi, nhiều kho phân bố ở những
thành phố, tỉnh thành khác nhau;
- Xác định giá trị của một khoản mục bộ phận trong khoản mục h àng tồn kho
có thể gặp nhiều khó khăn vì những giới hạn về năng lực v à điều kiện kỹ thuật;
- Các công ty sử dụng nhiều phương pháp đánh giá hàng t ồn kho khác nhau
cho những loại hàng tồn kho khác nhau;
- Công ty có thể có chính sách để chấp nhận h àng bán bị trả lại;
- Kiểm toán viên phải đạt được sự hiểu biết đối với các loại sản phẩm đa dạng
đang ngày càng tăng lên đ ể xác định được sự tồn tại và đánh giá;
- Một vài phương pháp đánh giá hàng t ồn kho thường phức tạp và có thể khó
hiểu trong vận dụng.
2.1.2. Kiểm soát nội bộ đối với h àng tồn kho
Kiểm toán viên thường bắt đầu công việc bằng cá ch mở rộng hiểu biết của
mình về các bộ phận chi phí cấu thành nên giá của hàng tồn kho và đánh giá
hàng tồn kho chịu ảnh hưởng của giá thị trường hiện tại như thế nào. Một hệ
thống kiểm soát nội bộ tốt đối với h àng tồn kho phải đảm bảo những vấn đề sau:
- Tất cả các nghiệp vụ mua sắm đều phải đ ược phê chuẩn;
- Hệ thống kế toán phải ph ù hợp để đảm bảo tính đúng kỳ, chính xác, v à đầy
đủ trong việc ghi chép các nghiệp vụ h àng tồn kho;
- Hoá đơn về hàng tồn kho được phản ánh đúng đắn và được kiểm tra độc lập;
- Hệ thống kế toán chi phí đ ược cập nhật thường xuyên; Chi phí được xác
định và chuyển vào sản phẩm đúng đắn; Các biến phí phải đ ược phân tích, kiểm
tra và phân bổ đúng đắn cho hàng tồn kho và giá bán trong kỳ;
GVHD: ThS. Nguyễn Phạm Thanh Nam
5
SVTH: Lê Thảo Quyên
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá quy trình kiểm toán hàng tồn kho
- Hệ thống quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
phải là một cơ sở cung cấp các báo cáo quản trị v à để hỗ trợ cho quản lý hàng tồn
kho;
- Định kỳ, ban quản trị đánh giá h àng tồn kho, thực hiện hành động cụ thể đối
với hàng tồn kho vượt mức, và quản lý hàng tồn kho để giảm thiểu lỗ kinh doanh
do sự lạc hậu về khoa học kỹ thuật; các sản phẩm mới chỉ đ ược giới thiệu sau khi
đã nghiên cứu thị trường và thực hiện các kỹ thuật kiểm tra chất l ượng;
- Các hợp đồng dài hạn được giám sát chặt chẽ. Việc mua sắm v ượt mức phải
được giám sát và ghi nhận những khoản lỗ kinh doanh tiềm t àng.
+ Tự động đặt hàng và khả năng “lỗi thời” của hàng tồn kho
Nhiều công ty đã thực hiện tự động hoá quá tr ình xử lý để tạo ra những đơn
đặt hàng cho các sản phẩm khi hàng tồn kho thấp hơn mức dự trữ an toàn. Tuy
nhiên, những công ty áp dụng hệ thống n ày có thể gặp phải những vấn đề nếu
như những ghi chép định kỳ là không chính xác hoặc hệ thống này không được
cập nhật để theo sát sự thay đổi của những mẫu sản phẩm mới. Trong tr ường hợp
này, kiểm toán viên nên xác định cách tiếp cận mà công ty đã sử dụng để làm
giảm thiểu những vấn đề n ày.
+ Hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán nên có khả năng để nhận diện các sản phẩm đ ơn lẻ và ghi
lại tất cả các nghiệp vụ trong kỳ. Các thủ tục kiểm soát m à kiểm toán viên nên sử
dụng để phát hiện ra một hệ thống hoạt động hiệu quả th ường là:
* Tự kiểm tra số liệu tính kết hợp với nhận diện h àng tồn kho;
* Hiệu chỉnh lại các thủ tục kiểm tra đối với các nghiệp vụ đặc biệt l à tính
hiệu lực, giới hạn và các thủ tục kiểm tra tính hợp lý;
* Định kỳ bộ phận quản lý báo cáo về quá tr ình sản xuất, phế liệu, sản phẩm
hỏng và tái chế;
* Phê chuẩn và xác nhận các nghiệp vụ bao gồm cả quá tr ình đặt hàng tự
động;
* Cá nhân độc lập kiểm tra việc thiết kế v à bảo quản hàng tồn kho;
* Các hoạt động giám sát khác nh ư là kiểm tra “tuổi” của hàng tồn kho
trong từng dòng sản phẩm, số lượng khách hàng phàn nàn về sản phẩm, tranh
chấp với khách hàng,…
GVHD: ThS. Nguyễn Phạm Thanh Nam
6
SVTH: Lê Thảo Quyên
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá quy trình kiểm toán hàng tồn kho
+ Kế toán đối với hàng bán bị trả lại
Kế toán đối với hàng bán bị trả lại chứa đựng những vấn đề sai phạm tiềm
ẩn liên quan tới hàng tồn kho. Việc phê chuẩn đối với hàng tồn kho bị trả lại nên
tạo ra một bảng theo d õi nợ phải thu, trên đó thể hiện tăng hàng bán bị trả lại và
làm giảm khoản phải thu khách h àng. Đồng thời nghiệp vụ này nếu được chấp
nhận cũng sẽ ảnh hưởng tới giá vốn hàng bán và hàng tồn kho của đơn vị. Kiểm
toán viên phải xác định những thủ tục m à công ty đã sử dụng để xác định hàng
mua bị trả lại và tách biệt với hàng đã mua. Các sai phạm xảy ra tại các công ty
khi mà những công ty này bán hàng bị trả lại như là bán những sản phẩm mới.
+ Quá trình kiểm soát chất lượng
Phần bổ sung vào quá trình kiểm soát chất lượng là quá trình kiểm tra chất
lượng toàn bộ, quá trình này cho phép thực hiện chức năng sản xuất và lưu trữ.
Xuất phát từ vấn đề này, một vấn đề quan trọng là hệ thống kiểm soát chất lượng
nhận diện những sản phẩm bị lỗi phân loại những sản phẩm n ày như phế liệu hay
sản phẩm phải tái chế. Trong quá tr ình này, kiểm toán viên nên đánh giá các báo
cáo kiểm soát chất lượng và xem xét những ảnh hưởng tới những khoản nợ phải
trả không được ghi nhận.
+ Hệ thống kế toán chi phí
Hầu hết các công ty đã thực hiện hệ thống kế toán chi phí chuẩn để hỗ trợ
cho việc kiểm soát chi phí, thông tin kế toán v à giá phí hàng tồn kho. Một hệ
thống kế toán chi phí hữu hiệu sẽ l à cơ sở đảm bảo tính đúng đắn của các số liệu
về sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho và giá vốn hàng bán trên báo cáo tài
chính của doanh nghiệp sản xuất, thông qua việc:
* Thu thập thông tin đầy đủ về các chi phí phát sinh v à đối tượng gánh chịu
chi phí. Các sai sót trong giai đ ọan này sẽ dẫn đến số liệu về giá th ành bị sai lệch.
* Áp dụng đúng đắn phương pháp kế toán, bao gồm việc phân bổ chi phí
sản xuất cho các sản phẩm trong g iai đoạn khác nhau.
* Phát hiện các sai sót trong quá tr ình ghi chép thông qua vi ệc đối chiếu
giữa số liệu về giá thành thực tế với giá thành định mức và giá thành kỳ trước.
+ Sự tồn tại và tính chính xác của hệ thống hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên
GVHD: ThS. Nguyễn Phạm Thanh Nam
7
SVTH: Lê Thảo Quyên
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá quy trình kiểm toán hàng tồn kho
Hệ thống hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thư ờng xuyên cho phép
một đơn vị biết được không chỉ hàng tồn kho ở thời điểm hiện tại m à còn xác
định các sản phẩm cần thiết phải ghi chép, những sản phẩm không bán đ ược
trong nhiều kỳ hoặc những sản phẩm có thể bị lỗi thời. Đánh giá rủi ro ở mức
thấp, kiểm toán viên sẽ cần phải hiểu được các thủ tục kiểm soát thích hợp đối
với việc ghi chép hàng tồn kho và sau đó xác định các nghiệp vụ được ghi chép
đúng đắn. Nếu rủi ro kiểm soát có mức t hấp và tại mức này các nghiệp vụ ghi
chép theo phương pháp kê khai thư ờng xuyên là không chính xác thì ki ểm toán
viên có thể tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán bằng việc thực hiện kiểm k ê
hàng tồn kho vào cuối năm.
Kiểm toán viên thường kiểm tra ghi chép hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên để xác định: bán hàng và thanh toán được phê chuẩn đã
được ghi chép chính xác v à đúng kỳ; chỉ khi các nghiệp vụ bán h àng và thanh
toán được phê chuẩn đã được ghi nhận. Kiểm toán vi ên chọn các nghiệp vụ từ sổ
ghi chép nghiệp vụ theo phương pháp kê khai thư ờng xuyên và kiểm tra chúng
theo hướng ngược lại với trình tự ghi chép để xác định xem có phải chỉ có các
nghiệp vụ phê chuẩn mới được ghi sổ hay không và xác định xem giá đơn vị xuất
là chính xác. Kiểm toán viên có thể lựa chọn những khoản mục từ những chứng
từ và kiểm tra theo trình tự luân chuyển của chúng để xác nhận các h óa đơn và
doanh thu đều được ghi nhận chính xác v à đúng kỳ. Cuối cùng, kiểm toán viên
kiểm tra bổ sung cho bất cứ sự điều chỉnh t rọng yếu nào đối với các ghi chép
theo phương pháp kê khai thư ờng xuyên.
Thủ tục kiểm soát không kém phần quan trọng l à thực hiện kiểm tra định
kỳ đối với những ghi chép h àng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
do kiểm toán viên nội bộ hoặc một cá nhân khác thực hiện để xác định tính chính
xác, sự cần thiết phải điều chỉnh, v à nguyên nhân của bất cứ sự chênh lệch lớn
nào trong các ghi chép ấy. Kiểm toán viên nên xác định những số liệu kiểm k ê và
số liệu điều chỉnh đối với những ghi chép li ên quan về hàng tồn kho.
+ Đánh giá hệ thống về sự “lỗi thời” của h àng tồn kho
Hệ thống hàng tồn kho dựa trên các chương trình máy tính cung cấp
những thông tin đáng tin cậy về một công ty để đánh giá có tính hệ thống h àng
GVHD: ThS. Nguyễn Phạm Thanh Nam
8
SVTH: Lê Thảo Quyên
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá quy trình kiểm toán hàng tồn kho
tồn kho liên quan tới khả năng lỗi thời của chúng. Dưới đây là những thủ tục
được xem là hiệu quả nhất trong việc t ìm kiếm khả năng hàng tồn kho bị lỗi thời:
* Giám sát đối với doanh thu và thời gian quay vòng của hàng tồn kho theo
dòng sản phẩm và so sánh số liệu này với kỳ trước và với số liệu kế hoạch của kỳ
hiện tại;
* So sánh tổng doanh thu hiện tại với tổng doanh thu dự tính;
* Định kỳ đánh giá số ngày quay vòng của hàng tồn kho, ghi chép chúng
như là một phần của số liệu kiểm k ê;
* Giám sát doanh thu bán hàn g đối với số lượng sản phẩm đánh giá giảm v à
định kỳ so sánh giá trị hiện tại d òng với giá của hàng tồn kho;
* Xem xét hàng tồn kho khi hiện tại không đ ược chú ý tới với những sản
phẩm mới được giới thiệu;
Trong nhiều trường hợp, các kỹ thuật quản trị tốt và các thủ tục kiểm toán
tốt như nhau. Nếu ban quản trị thực hiện việc phân tích về khả năng lỗi thời của
sản phẩm thì các công việc của kiểm toán viên vào cuối năm sẽ được giảm xuống
để chứng minh về những phân tích của ban quản trị.
2.1.3. Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho [4,tr.395]
- Hàng tồn kho thật sự có và thuộc quyền sở hữu của đ ơn vị (Hiện hữu và
quyền sở hữu).
- Tất cả hàng tồn kho đều được ghi chép và báo cáo (Đầy đủ)
- Số liệu chi tiết hàng tồn kho được tính toán chính xác v à thống nhất giữa sổ
cái và sổ chi tiết (Sự ghi chép chính xác).
- Hàng tồn kho được đánh giá đúng theo giá thấp h ơn giá gốc và giá trị thuần
có thể thực hiện được, sử dụng nhất quán ph ương pháp đánh giá (Đánh giá)
- Trình bày và khai báo hàng t ồn kho đầy đủ và đúng đắn (Trình bày và công
bố).
2.1.4. Nội dung kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo t ài
chính
Kiểm toán hàng tồn kho cũng tuân thủ theo quy tr ình cơ bản gồm ba bước:
lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán v à kết thúc kiểm toán. Tùy theo các đặc điểm
cụ thể tại từng khách hàng mà chương trình kiểm toán có thể thay đổi linh hoạt.
GVHD: ThS. Nguyễn Phạm Thanh Nam
9
SVTH: Lê Thảo Quyên
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá quy trình kiểm toán hàng tồn kho
Tuy nhiên các kiểm toán viên luôn đi theo một trình tự cơ bản được trình bày cụ
thể:
2.1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: “kế hoạch kiểm toán phải
được lập cho mỗi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải đ ược lập một cách
thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm
toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tìm ẩn, và đảm bảo cuộc kiểm
toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán vi ên
phân công công việc cho trợ lý kiểm toán v à phối hợp với các chuyên gia khác để
thực hiện công việc kiểm toán.”
Kế hoạch kiểm toán thường được triển khai theo các bước sau:
a) Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm t oán
Quy trình kiểm toán chỉ thực sự bắt đầu khi kiểm toán vi ên và công ty
kiểm toán tiếp nhận một khách h àng, trên cơ sở thư mời kiểm toán, kiểm toán
viên xác định đối tượng sẽ phục vụ trong tương lai và tiến hành các công việc:
đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, phân công công việc cụ thể cho từng
nhân viên dựa trên các phần công việc của kiểm toán chu tr ình hàng tồn kho.
b) Lập kế hoạch chiến lược
b).1. Thu thập thông tin cơ sở
Kiểm toán viên đánh giá khả năng sai sót trọng yếu, đ ưa ra đánh giá ban
đầu về mức trọng yếu, thực hiện các thủ tục phân tích để xác định thời gian cần
thiết để thực hiện kiểm toán v à mở rộng các thủ tục kiểm toán khác. Những
thông tin về hàng tồn kho cần đạt được trong giai đoạn này bao gồm:
- Tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng
- Xem xét lại kết quả kiểm toán phần h ành hàng tồn kho của lần kiểm toán
trước
- Tham quan nhà xưởng, kho bãi bảo vệ hàng tồn kho
- Thu thập thông tin về chính sách kế toán h àng tồn kho của khách hàng
- Dự kiến nhu cầu sử dụng chuy ên gia nếu thấy hàng tồn kho của khách hàng
có những chủng loại đặc biệt cần có ý kiến của chuy ên gia.
Đây chỉ là những thông tin cơ sở và kiểm toán viên không bắt buộc phải
hiểu sâu sắc về nó như những người quản lý doanh nghiệp, tuy nhi ên những
GVHD: ThS. Nguyễn Phạm Thanh Nam
10
SVTH: Lê Thảo Quyên
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá quy trình kiểm toán hàng tồn kho
thông tin này ảnh hưởng đến việc đánh giá tổng quát Báo cáo t ài chính nói chung
và chương trình kiểm toán hàng tồn kho nói riêng cũng như việc đưa ra mức ước
lượng về tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán, do đó kiểm toán vi ên phải có được
những hiểu biết nhất định về các hoạt động của đơn vị.
b).2. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách h àng
Mục đích của việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách h àng
là giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được quy trình mang tính chất pháp lý của
khách hàng ảnh hưởng đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng. Cách thức thu thập chủ yếu là thông qua phỏng vấn đối với ban giám đốc
công ty khách hàng.
Các thông tin thu thập bao gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
- Các báo cáo tài chính, báo cáo ki ểm toán, biên bản thanh tra kiểm tra của
năm hiện hành hoặc những năm trước.
- Biên bản họp cổ đông, họp hội đồng quản trị v à ban giám đốc của công ty
khách hàng.
b).3. Thực hiện các thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là quá trình đánh giá các thông tin tài chính đư ợc thực
hiện thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu t ài
chính và phi tài chính, nó bao hàm c ả việc so sánh số liệu tr ên sổ với các số liệu
ước tính của kiểm toán vi ên.
Các thủ tục phân tích áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm t oán và thường
được thực hiện ở trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán hàng tồn kho, việc thực hiện các
thủ tục phân tích là cần thiết do hàng tồn kho thường rất đa dạng và phong phú
về chủng loại, các nghiệp v ụ nhập, xuất, sản xuất, ti êu thụ xuất hiện với số lượng
lớn và thường xuyên, các nghiệp vụ càng đa dạng với số lượng lớn thì khả năng
xảy ra sai sót và gian lận càng lớn. Các thủ tục phân tích ở đây chủ yếu đ ược
thực hiện bằng các số liệu tr ên bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh
doanh. Cụ thể:
- So sánh số liệu về mức biến động số d ư hàng tồn kho cuối niên độ này so
với hàng tồn kho cuối niên độ trước theo số tuyệt đối hoặc t ương đối.
GVHD: ThS. Nguyễn Phạm Thanh Nam
11
SVTH: Lê Thảo Quyên
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá quy trình kiểm toán hàng tồn kho
- So sánh số vòng quay hàng tồn kho với các kỳ trước
- So sánh đơn giá của hàng tồn kho với năm trước
- So sánh giá thành năm hi ện hành với năm trước, hoặc so sánh giá thành đơn
vị kế hoạch với giá thành đơn vị thực tế, và so sánh chi phí theo từng khoản mục
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực t iếp và chi phí sản xuất
chung.
Việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán sẽ giúp kiểm toán viên có thể xác định được nội dung cơ bản của cuộc kiểm
toán giúp kiểm toán viên khoanh vùng trọng yếu, đánh giá mức trọng yếu, rủi ro
tiềm tàng, rủi ro kiểm toán hàng tồn kho cũng như tổng thể Báo cáo tài chính
được kiểm toán.
b).4. Đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán
- Đánh giá mức trọng yếu: Trọng yếu l à khái niệm về tầm cỡ (độ lớn) v à bản
chất của các sai phạm kể cả bỏ sót của các thông tin tài chính hoặc đơn lẻ hoặc
từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa v ào thông tin này để xét đoán thì
không thể chính xác hoặc sẽ rút ra những kết luận sai lầm. [2,tr.62]
Mục đích của việc đánh giá mức trọng yếu l à ước tính mức độ sai sót của
Báo cáo tài chính có thể chấp nhận được, xác định phạm vi cuộc kiểm toán v à
đánh giá ảnh hưởng các sai sót lên báo cáo tài chính đ ể từ đó xác định bản chất,
thời gian và phạm vi các khảo sát (các thử nghiệm) trong quá tr ình kiểm toán.
- Đánh giá rủi ro kiểm toán: Đối với chu trình kiểm toán hàng tồn kho, kiểm
toán viên sẽ ước tính mức trọng yếu cần phân bổ cho h àng tồn kho căn cứ vào tỷ
trọng hàng tồn kho trong báo cáo tài chính và mức rủi ro của các chu tr ình hàng
tồn kho theo đánh giá s ơ bộ của kiểm toán viên, kinh nghiệm kiểm toán của kiểm
toán viên và chi phí kiểm toán. Rủi ro kiểm toán h àng tồn kho là mức rủi ro
mong muốn đạt được sau khi thu thập bằng chứng về h àng tồn kho. Rủi ro này
thường được xác định phụ thuộc v ào hai yếu tố: mức độ mà theo đó người bên
ngoài tin tưởng vào Báo cáo tài chính, khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về
tài chính sau khi báo cáo ki ểm toán được công bố.
Mô hình phân tích rủi ro kiểm toán: [2,tr.137]
AR = IR x CR x DR
hoặc DR = AR / CR x IR
Trong đó:
GVHD: ThS. Nguyễn Phạm Thanh Nam
12
SVTH: Lê Thảo Quyên
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá quy trình kiểm toán hàng tồn kho
AR – rủi ro kiểm toán: là rủi ro mà kiểm toán viên mong muốn đạt được sau
khi hoàn tất việc thu thập bằng chứng kiểm toán.
IR – rủi ro tiềm tàng: là khả năng từng nghiệp vụ, từng chu tr ình trong
Báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu, mặc dù có hay không có hệ thống
kiểm soát nội bộ. Rủi ro tiềm t àng đối với hàng tồn kho xuất phát từ đặc điểm
của hàng tồn kho như: đa dạng, bảo quản ở nhiều nơi, sự khó khăn trong việc xác
định giá trị, chất lượng hàng tồn kho… Ước tính rủi ro tiềm tàng đối với hàng tồn
kho dựa trên các yếu tố chủ yếu sau: bản chất kinh doanh của khách h àng, tính
trung thực của Ban giám đốc, kết quả kiểm toán các lần tr ước, các ước tính kế
toán và quy mô của số dư tài khoản hàng tồn kho.
CR – rủi ro kiểm soát: là khả năng xảy ra các sai phạm trọn g yếu do hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động không
hiệu quả do đó không phát hiện v à ngăn chặn các sai phạm này. Khi đánh giá
mức rủi ro kiểm soát đối với h àng tồn kho, kiểm toán viên sẽ đưa ra đánh giá
mức rủi ro kiểm soát cao nếu hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động không có hiệu
quả.
DR – rủi ro phát hiện: là khả năng xảy ra các gian lận v à sai sót trọng yếu
trên Báo cáo tài chính mà không đư ợc ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống
kiểm soát nội bộ cũng như không được các kiểm toán viên phát hiện trong quá
trình kiểm toán. Đây là trường hợp kiểm toán viên đã áp dụng đầy đủ các thủ tục
kiểm toán cần thiết song vẫn không có khả năng phát hiện hết các sai sót trọng
yếu có thể có đối với hàng tồn kho.
Tuy được biểu thị bằng công thức, nhưng ta cần nhận thức rằng đây không
phải là một công thức toán học thuần tuý, m à nó được dùng để trợ giúp cho kiểm
toán viên khi phán đoán và xác đ ịnh mức độ sai sót có thể chấp nhận đ ược để
làm cơ sở thiết kế các thủ tục và điều hành cuộc kiểm toán.
Trong VSA 400, mối quan hệ giữa các loại rủi ro đ ược xác lập bằng một
bảng dưới dạng ma trận nhằm xác định rủi ro phát hiện nh ư sau:
GVHD: ThS. Nguyễn Phạm Thanh Nam
13
SVTH: Lê Thảo Quyên
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá quy trình kiểm toán hàng tồn kho
Bảng 1: Ma trận rủi ro phát hiện
Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro kiểm soát
Cao
Đánh
giá
của Cao
kiểm toán viên về Trung bình
rủi ro tiềm tàng
Thấp
Trung bình
Thấp
Tối thiểu
Thấp
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
Trung bình
Cao
Tối đa
Nguồn: Kiểm toán, NXB Trường Đại học kinh tế TP.HCM
Trong bảng trên, rủi ro phát hiện được xác định căn cứ vào mức rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tương ứng. Nếu mức rủi ro tiềm t àng được đánh giá
là cao, nhưng rủi ro kiểm soát lại thấp th ì rủi ro phát hiện sẽ ở mức trung b ìnhRủi
ro phát hiện phụ thuộc vào rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát theo mô h ình.
Trong bước này kiểm toán viên chủ yếu xác định mức rủi ro tiềm t àng cho
chu trình hàng tồn kho và khi lập kế hoạch kiểm toán cho chu trình hàng tồn kho,
kiểm toán viên cần chú ý rằng rủi ro tiềm t àng thường xảy ra nhiều đối với c ơ sở
dẫn liệu về sự hiện hữu hoặc phá t sinh và cơ sở dẫn liệu tính giá và đo lường. Khi
hạch toán đối với chu trình hàng tồn kho, doanh nghiệp thường có xu hướng trình
bày giá trị hàng tồn kho cao hơn so với thực tế bằng cách ghi tăng số l ượng hoặc
ghi tăng đơn giá.
Mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ng ược chiều nhau,
nếu mức trọng yếu được đánh giá là cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược
lại. Việc xác định mức trọng yếu v à rủi ro tương đối phức tạp, đòi hỏi kiểm toán
viên phải đủ trình độ cũng như kinh nghiệm phán đoán.
2.1.4.2. Thực hiện kiểm toán chu tr ình hàng tồn kho
a) Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát chỉ đ ược thực hiện sau khi tìm hiểu về hệ thống
kiểm soát nội bộ với đánh giá ban đầu khách thể kiểm toán có hệ thống kiểm soát
nội bộ hoạt động có hiệu lực. Khi đó thủ tục kiểm soát đ ược triển khai nhằm thu
thập các bằng chứng kiểm toán v à thiết kế về các hoạt của hệ thống kiểm soát nội
bộ.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “Thử nghiệm soát l à việc
kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm to án về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành
hữu hiệu của hệ thống kế toán v à hệ thống kiểm soát nội bộ”.
GVHD: ThS. Nguyễn Phạm Thanh Nam
14
SVTH: Lê Thảo Quyên
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá quy trình kiểm toán hàng tồn kho
Các thủ tục kiểm soát về hàng tồn kho được thực hiện trong việc kiểm tra
hệ thống kiểm soát nội bộ v à thường tập trung vào chức năng chính của chu tr ình
hàng tồn kho là các nghiệp vụ mua vật tư hàng hoá, các nghiệp vụ xuất kho vật
tư, các nghiệp vụ sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất, nghiệp vụ l ưu kho vật tư
hàng hoá.
* Đối với nghiệp vụ mua vật t ư hàng hoá
Kiểm toán viên tiến hành các công việc sau:
- Xem xét có tồn tại một phòng độc lập chuyên thực hiện nghiệp vụ mua h àng
nhưng không đảm bảo quyết định mua hàng, hoặc ít nhất có người chụ trách
nhiệm giám sát một cách hợp lý đối với tất cả các nghiệp vụ mua h àng.
- Xem xét việc xử lý đơn đặt hàng có đúng theo quy trình hay không, kiểm tra
sự hiện diện của chứng từ để đảm bảo sự có thật của các nghiệp vụ mua h àng và
việc mua hàng là cần thiết.
- Kiểm tra dấu hiệu của sự ph ê chuẩn các nghiệp vụ mua hàng, dấu hiệu kiểm
soát nội bộ trên các hoá đơn của người bán, báo cáo nhận hàng, phiếu yêu cầu
mua, đơn đặt hàng.
- Theo dõi một chuỗi các đơn đặt mua và báo cáo nhận hàng để đảm bảo các
nghiệp vụ mua đều được ghi sổ.
* Đối với nghiệp vụ xuất kho vật tư hàng hóa
- Kiểm tra tính có thật của các y êu cầu sử dụng vật tư hàng hoá bằng việc
kiểm tra lại các phiếu yêu cầu và sự phê duyệt đối với các phiếu yêu cầu đó.
Kiểm tra số lượng trên phiếu xuất có khớp với yêu cầu sử dụng vật tư hàng hóa
đã được phê duỵêt không.Kiểm tra các chứng từ sổ sách có li ên quan đến việc
hạch toán nghiệp vụ xuất vật t ư hàng hoá như lệnh sản xuất, đơn đặt mua hàng,
phiếu xuất kho và các sổ chi tiết, sổ phụ.
- Kiểm tra các chữ ký trên phiếu xuất kho vật tư hàng hóa hoặc dấu vết của
công tác kiểm tra đối chiếu giữa các sổ sách kế toán của đơn vị.
- Xem xét tính độc lập của thủ kho và người giao hàng, người nhận hàng,
nhân viên kế toán kho, sự độc lập của ng ười làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng
hàng với người giao hàng và người sản xuất.
* Đối với các nghiệp vụ sản xuất v à tập hợp chi phí sản xuất
GVHD: ThS. Nguyễn Phạm Thanh Nam
15
SVTH: Lê Thảo Quyên
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá quy trình kiểm toán hàng tồn kho
Nghiệp vụ sản xuất được xem là nghiệp vụ trọng tâm trong chu tr ình hàng
tồn kho. Để đánh giá hoạt động kiểm soát đối với nghiệp vụ n ày, kiểm toán viên
thường thực hiện các thử nghiệm kiểm soát sau:
- Xem xét việc tổ chức quản lý và theo dõi sản xuất ở các phân xưởng, quy
trình và cách thức làm việc của nhân viên thống kê phân xưởng, sự giám sát của
giám đốc phân xưởng có thường xuyên và chặt chẽ không.
- Xem xét việc ghi chép nhật ký sản xuất của từng bộ phận kiểm tra chất
lượng ở phân xưởng và tính độc lập của bộ phận này với bộ phận kiểm nhận
hàng nhập kho.
- Xem xét quá trình kiểm soát công tác kế toán chi phí của do anh nghiệp
thông qua các dấu hiệu kiểm tra sổ sách kế toán chi phí v à sự độc lập giữa người
ghi sổ kế toán hàng tồn kho với người quản lý hàng tồn kho.
- Xem xét quy trình, thủ tục kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang có tuân thủ
tính nguyên tắc và nhất quán giữa kỳ này với kỳ trước không, đồng thời xem xét
sự giám sát trong việc đánh giá v à kiểm kê sản phẩm dở dang.
* Đối với nghiệp vụ lưu kho
Nghiệp vụ lưu kho cũng là một nghiệp vụ quan trọng trong chu tr ình hàng
tồn kho do vậy việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các hoạt động l ưu
kho phải được thực hiện một cách cẩn trọng v à thích đáng .
b) Thực hiện các thủ tục phân tích
Thông qua thủ tục phân tích để kiểm tra tính hợp lý chung của các con số,
kiểm toán viên có thể phát hiện về khả năng có sai phạm trọng yếu về h àng tồn
kho. Để thực hiện thủ tục phân tích, tr ước hết kiểm toán viên rà soát lại về ngành
nghề của khách hàng để nắm được tình hình thực tế cũng như xu hướng chung
của ngành giúp kiểm toán viên đánh giá được chính xác hơn về hàng tồn kho.
Các thủ tục phân tích được kiểm toán viên sử dụng chủ yếu trong giai đoạn thực
hiện kiểm toán bao gồm: phân tích dọc và phân tích ngang.
* Phân tích ngang (phân tích xu hư ớng)
- Rà soát mối quan hệ giữa số dư hàng tồn kho với số hàng mua trong kỳ,
lượng sản xuất ra, số lượng hàng tiêu thụ trong kỳ nhằm đánh giá chính xác sự
thay đổi hàng tồn kho.
- So sánh số dư hàng tồn kho năm nay với năm tr ước, số dư hàng tồn kho
thực tế so với định mức trong đ ơn vị.
GVHD: ThS. Nguyễn Phạm Thanh Nam
16
SVTH: Lê Thảo Quyên
- Xem thêm -