BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
BÙI HỒNG ĐIỆP
XÂY DỰNG MÔ HÌNH THUẾ TÀI SẢN
Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
BÙI HỒNG ĐIỆP
XÂY DỰNG MÔ HÌNH THUẾ TÀI SẢN
Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : Quản lý công nghiệp
Mã số : 62340414
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS. Nghiêm Sĩ Thương
2. GS. TS. Trần Chí Thành
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Các kết quả
của luận án chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Nếu có sai
sót, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
NGHIÊN CỨU SINH
Bùi Hồng Điệp
i
LỜI CẢM ƠN
Luận án là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của tác giả trong một thời gian
dài, bằng nỗ lực của bản thân, sự hướng dẫn nhiệt tình chu đáo của PGS.TS
Nghiêm Sĩ Thương, GS.TS Trần Chí Thành và đóng góp của quý thầy cô, các
bạn đồng nghiệp.
Trước tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS
Nghiêm Sĩ Thương và GS.TS Trần Chí Thành đã hướng dẫn, định hướng, ủng
hộ và động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý thầy cô giáo, những
người đã đem lại cho tác giả những kiến thức bổ trợ, tạo nền tảng lý luận cần
thiết để nghiên cứu đề tài này. Đặc biệt là sự đóng góp và giúp đỡ tận tình của
quý thầy cô Viện Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo sau đại học trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, trường Đại học Xây
dựng, Học Viện Ngân hàng,Viện Hàn lâm Khoa học-Xã Hội Việt Nam..
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội, Học viện Tài chính, Viện Kế toán-Kiểm toán và Tài chính Doanh
nghiệp,Trường Đại học Sài Gòn, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, Ban Kinh tế
Trung ương, Tổng Cục Thuế, Cục Thống kê TP.HCM, Cục Thuế TP.HCM, Cục
Thuế Tỉnh Đồng Nai, Cục Thuế Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã tạo điều kiện và nhiệt
tình giúp đỡ để tác giả hoàn thiện luận án.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành công trình này.
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2015
TÁC GIẢ
Bùi Hồng Điệp
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
i
Lời cám ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng biểu, hình vẽ, biều đồ, đồ thị, sơ đồ
vii
Lời mở đầu
x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
6
1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.2.2 Các công trình nghiên cứu trong nước
6
10
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của luận án
13
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
13
1.5 Phương pháp nghiên cứu
14
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
15
1.7 Tên và kết cấu của luận án
15
Kết luận chương 1
16
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ
TÀI SẢN
17
2.1 Tài sản và phân lọai tài sản
17
2.1.1 Tài sản
17
2.1.2 Phân loại tài sản
19
2.2 Thuế tài sản
19
2.2.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế tài sản
19
2.2.2 Vai trò của thuế tài sản
21
2.2.3 Quan điểm chung về đánh thuế tài sản
23
2.2.4 Các hình thức đánh thuế tài sản
25
2.2.5 Vị trí của thuế tài sản trong hệ thống thuế
26
2.3 Thuế tài sản trong các lý thuyết kinh tế
28
2.3.1 Lịch sử nghiên cứu thuế tài sản
28
2.3.2 Lý thuyết đánh thuế tài sản
30
2.4 Những nhân tố cơ bản của mô hình thuế tài sản
34
2.5 Những nguyên tắc xây dựng mô hình thuế tài sản
35
2.6 Mô hình thuế tài sản ở một số nước trên thế giới
44
iii
2.6.1 Quá trình hình thành và phát triển thuế tài sản ở các nước trên thế
giới
44
2.6.2 Mô hình thuế tài sản ở một số nước trên thế giới
47
2.6.3 Nhận xét về các mô hình thuế tài sản ở một số nước trên thế giới
53
Kết luận chương 2
57
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH VỀ THU NGÂN SÁCH
LIÊN QUAN ĐẾN TÀI SẢN Ở VIỆT NAM
58
3.1 Tổng quan về thuế và ngân sách Việt nam giai đoạn 2003-2013
58
3.1.1 Cấu trúc nguồn thu từ thuế
58
3.1.2 Cấu trúc nguồn thu ngân sách
60
3.2 Tài sản liên quan đến thuế tài sản hiện nay
65
3.3 Thực trạng chính sách về thu ngân sách liên quan đến tài sản ở Việt Nam
67
3.3.1 Tổng quan về các chính sách thuế liên quan đến tài sản
67
3.3.2 Thực trạng về các chính sách thuế liên quan đến tài sản
67
3.3.2.1 Nguồn thu liên quan đến tài sản
67
3.3.2.2 Thuế sử dụng đất nông nghiệp
69
3.3.2.3 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
71
3.3.2.4 Thuế nhà đất
72
3.3.2.5 Lệ phí trước bạ
74
3.3.2.6 Tiền sử dụng đất
76
3.3.2.7 Tiền thuê đất
77
3.3.2.8 Thuế chuyển quyền sử dụng đất
77
3.3.2.9 Thuế thu nhập đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
78
3.3.2.10 Thuế tài nguyên
78
3.3.2.11Lệ phí địa chính
79
3.3.3 Đánh giá chung về chính sách thuế liên quan đến tài sản ở Việt nam
79
Kết luận chương 3
81
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH THUẾ TÀI SẢN
Ở VIỆT NAM
82
4.1.1 Các bước xây dựng mô hình thuế tài sản
82
4.1.2 Mô hình nghiên cứu thuế tài sản
82
4.1.3 Phương pháp nghiên cứu đối với xây dựng mô hình
83
4.1.4 Thiết kế nghiên cứu
84
4.1.5 Nghiên cứu định tính
85
4.1.5.1 Giới thiệu
85
4.1.5.2 Kết quả nghiên cứu thảo luận nhóm chuyên gia
86
4.1.6 Nghiên cứu định lượng
99
iv
4.2 Phân tích và đánh giá mô hình thuế tài sản
104
4.2.1 Giới thiệu
104
4.2.2 Mô tả mẫu và xử lý dữ liệu
4.2.3 Phân tích độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s
Alpha
104
4.2.4 Phân tích nhân tố
108
4.2.5 Phân tích hồi quy
110
4.2.6 Kết quả nghiên cứu định lượng
111
4.2.7 Các trường hợp nghiên cứu tình huống
113
4.2.7.1 Trường hợp nghiên cứu 1
113
4.2.7.2 Trường hợp nghiên cứu 2
119
4.2.8 Các trường hợp nghiên cứu thực nghiệm
126
4.2.8.1 Thuế tài sản và tính công bằng
126
4.2.8.2 Thuế tài sản và hiệu quả kinh tế
128
4.2.8.3 Thuế tài sản và tổn thất xã hội (DWL)
129
4.2.8.4 Độ đàn hồi của thuế tài sản (tax buoyancy)
131
105
4.3 Kết luận mô hình thuế tài sản
132
Kết luận chương 4
135
CHƯƠNG 5: KHUYẾN NGHỊ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THUẾ TÀI
SẢN VÀO VIỆC XÂY DỰNG CÁC CHÍNH SÁCH THUẾ TÀI SẢN Ở
VIỆT NAM
136
5.1 Những khuyến nghị ứng dụng mô hình thuế tài sản ở Việt Nam
136
5.2 Những khuyến nghị xây dựng chính sách thuế tài sản dựa trên mô hình
136
5.2.1 Thuế đăng ký tài sản
136
5.2.2 Thuế sử dụng đất nông nghiệp
138
5.2.3 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
140
5.2.4 Thuế nhà
142
5.2.5 Thuế công trình xây dựng gắn liền trên đất
145
5.2.6 Thuế phương tiện giao thông
145
5.3 Một số gợi ý chính sách và điều kiện để triển khai mô hình thuế tài sản
146
Kết luận chương 5
149
Kết luận
150
Các công trình khoa học đã công bố của luận án
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng việt
Tiếng Anh
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
Asian Development Bank
AFTA
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
ASEAN Free Trade Area
ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp định khu vực mậu dịch tự do
ASEAN
Bất động sản
Hiệp định về chương trình thuế quan ưu
đãi có hiệu lực chung
Chính phủ
Chuyển quyền sử dụng đất
Hiệp định thương mại tự do
Tổng sản phẩm quốc nội
Hệ số Gini
Giá trị gia tăng
héc ta
Ngân sách địa phương
Ngân sách nhà nước
ASEAN Trade in Goods
Agreement
ATIGA
BĐS
CEPT
CP
CQSDĐ
FTA
GDP
GINI
GTGT
Ha
NSĐP
NSNN
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
QH
SDĐ
SDĐNN
SDĐPNN
SXKD
TNCN
TNDN
Quốc hội
Sử dụng đất
Sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất phi nông nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
TPP
Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược
xuyên Thái Bình Dương
TS
Tài sản
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
UBND
Ủy ban nhân dân
WTO
XHCN
XNK
Tổ chức Thương mại Thế giới
Xã hội chủ nghĩa
Xuất nhập khẩu
vi
Common Effective
Preferential Tariff
Free Trade Agreement
Gross Domestic Product
Gini Index
Organization for Economic
Co-operation and
Development
Trans-Pacific Strategic
Economic Partnership
Agreement
World Trade Organization
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng
2.1
Tên Bảng
Tỷ lệ thuế tài sản trên GDP của nhóm các nước OECD
Trang
45
2.2
Thuế tài sản ở Liêng bang Hoa kỳ
47
2.3a
2.3b
Thuế tài sản cá nhân ở cộng hòa Pháp
48
Thuế tài sản thừa kế, cho tặng ở cộng hòa Pháp
49
2.3c
Thuế tài sản ở Cộng hòa Pháp
49
2.4
Thuế tài sản ở Thụy Điển
51
2.5
Thuế tài sản ở Đài Loan
52
2.6
Nhận xét về mô hình thuế tài sản ở các nước trên thế giới
53
3.1a
Kết cấu nguồn thu từ thuế giai đoạn 2003-2013
59
3.1b
Kết cấu nguồn thu so với GDP giai đoạn 2003-2013
59
3.2
Kết cấu nguồn thu NSNN giai đoạn 2003-2013
61
So sánh cán cân NSNN Việt nam và các nước đang phát triển
3.3
(%GDP)
63
3.4
Độ đàn hồi của thuế (tax buoyancy)
64
3.5
Tình trạng nhà ở tính đến ngày 1/4/2009
66
3.6
Tình trạng phương tiện giao thông đường bộ giai đoạn 2003-2013
66
3.7
Kết cấu nguồn thu liên quan đến TS so với tổng thu ngân sách
68
3.8
Kết cấu nguồn thu liên quan đến TS so với tổng thu thuế
68
3.9
Kết quả điều tra chính sách thuế SDĐNN hiện nay
70
3.10
Kết quả điều tra về chính sách thuế nhà đất
73
3.11
Kết quả điều tra về chính sách lệ phí trước bạ
75
3.12
Kết quả khảo sát các sắc thuế liên quan đến tài sản hiện nay
79
4.1
Các bước thực hiện trong nghiên cứu
84
4.2
Kết quả nghiên cứu đối tượng chịu thuế tài sản
87
4.3
Kết quả nghiên cứu hình thức đánh thuế tài sản
90
4.4
Kết quả nghiên cứu căn cứ tính thuế tài sản
93
4.5
Kết quả nghiên cứu tính hiệu quả thuế tài sản
96
4.6
Các bước phân tích nhân tố EFA
102
4.7
Mô tả các biến trong phương trình hồi quy đa biến
104
4.8
Độ tin cậy thang đo sau khi loại biến D09, D06 và D08
106
4.9
Độ tin cậy thang đo sau khi loại biến H12
107
4.10
Độ tin cậy thang đo sau khi loại biến C19 và C23
108
vii
4.11
Độ tin cậy thang đo “Tính hiệu quả của thuế tài sản”
109
4.12
Kết quả phân tích hồi quy đa biến
110
4.13
Mô hình thuế tài sản trong trường hợp nghiên cứu 1
117
4.14
Doanh thu thuế tài sản dựa trên trường hợp 1
118
4.15
Mô hình thuế tài sản trong trường hợp nghiên cứu 2
124
4.16
4.17
Doanh thu thuế tài sản dựa trên trường hợp 2
125
DWL đối với thuế đăng ký tài sản (thuế trước bạ)
130
4.18
DWL đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp
130
4.19
DWL đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
131
4.20
Độ đàn hồi thuế tài sản (2004-2013)
132
4.21
Diễn giải Mô hình thuế tài sản
133
Hình
Tên Hình
Trang
1.1
Khung nghiên cứu của luận án
14
2.1
Cung vốn hoàn toàn co dãn
31
2.2
Cung đất đai không co dãn
31
2.3
Mức độ ảnh hưởng tài sản do nhu cầu
33
2.4
Các nhân tố cơ bản của thuế tài sản
35
4.1
Các bước xây dựng mô hình thuế tài sản
82
4.2
Mô hình nghiên cứu thuế tài sản
83
4.3
Các nhân tố ảnh hưởng mô hình thuế tài sản
111
4.4
Đường cong Lorenz
127
4.5
Hệ thống thuế tài sản
133
Hộp
Tên hộp
Trang
Các ý kiến nhận định mô hình thuế tài sản với mục tiêu bền vững,
4.1
khả thỉ và giảm chi phí thực thi chính sách thuế tài sản
115
Các ý kiến nhận định mô hình thuế tài sản với mục tiêu cần thể
hiện tính công bằng, đạt hiệu quả kinh tế, thuế tài sản cần có độ
4.2
đàn hồi cao và ổn định
120
Biểu đồ Tên Biểu đồ
2.1
Trang
Tỷ lệ thuế tài sản so với GDP của các nhóm nước
46
Tỷ lệ đóng góp từ thuế tài sản cho chi tiêu của chính quyền địa
2.2
phương
47
3.1
Kết cấu nguồn thu từ thuế giai đoạn 2003-2013
58
Cấu trúc nguồn thu thuế của Việt Nam so với một số nền kinh tế
3.2
mới nổi ở Châu Á, giai đoạn 2000-2013.
viii
60
3.3
Kết cấu nguồn thu NSNN giai đoạn 2003-2013
60
Tỷ lệ thu ngân sách so GDP của một số nền kinh tế mới nổi ở Châu
3.4
Á
62
3.5
Mức độ minh bạch của Ngân sách Việt Nam
63
3.6
Hiện trạng sử dụng đất của cả nước tính đến ngày 1/3/2013
65
3.7
Kết cấu nguồn thu đối với tài sản
67
3.8
Mức phụ thuộc vào thuế tài sản ở một số Quốc gia 2000-2013
69
4.1
Kết quả nghiên cứu đối tượng chịu thuế tài sản
88
4.2
Kết quả nhận định đối tượng chịu thuế tài sản
89
4.3
Kết quả nghiên cứu hình thức đánh thuế tài sản
91
4.4
Kết quả nhận định hình thức đánh thuế tài sản
92
4.5
Kết quả nghiên cứu căn cứ tính thuế tài sản
94
4.6
Kết quả nhận định căn cứ tính thuế tài sản
95
4.7
Kết quả nghiên cứu tính hiệu quả thuế tài sản
97
4.8
Xu hướng kết quả nhận định đối với đối tượng chịu thuế tài sản
112
4.9
Xu hướng kết quả nhận định đối với hình thức đánh thuế tài sản
113
4.10
Xu hướng kết quả nhận định đối với căn cứ tính thuế tài sản
113
Sơ đồ
Tên Sơ đồ
Trang
2.1
Sơ đồ biểu diễn chu kỳ vận động của thu nhập
27
4.1
Quy trình nghiên cứu
85
Đồ thị
Tên đồ thị
Trang
3.1
Độ đàn hồi của thuế (2004-2013)
64
4.1
Độ đàn hồi của thuế tài sản (2004-2013)
132
ix
LỜI MỞ ĐẦU
Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng.
Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nghề nông, đến nay đã
xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng
được cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,HĐH) và chuyển toàn bộ
mọi hoạt động của nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp sang nền kinh tế có tư duy
công nghiệp. Quy mô của nền kinh tế tăng nhanh, thu nhập bình quân đầu người vượt
khỏi ngưỡng thu nhập thấp, đưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng kém phát triển, trở
thành nước có mức thu nhập trung bình. Kinh tế Việt Nam từng bước hội nhập sâu
vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đất
nước, Việt Nam đặt ra mục tiêu về cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển vào
năm 2020. Những năm qua, quá trình cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng bước đầu đạt được một số kết quả nhất định. Hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng và hiệu quả đã đem lại nhiều nguồn lực bên ngoài cho công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Đồng thời, làm cho hệ thống chính sách, pháp
luật, thể chế và quá trình thực thi có những bước tiến quan trọng và ngày càng hiệu
quả.
Với những thành quả đạt được đã tạo ra cho Việt nam thế và lực lớn hơn nhiều
so với trước, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên. Đây chính là
những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh hơn tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của đất nước, đưa Việt Nam sớm trở thành một nước công nghiệp. Tuy nhiên, Việt
Nam vẫn còn đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen lẫn nhau, tác động tổng hợp và
diễn biến phức tạp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây đã bị suy
giảm, cho thấy mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam có những điểm
không còn phù hợp. Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước trong giai đọan tới, một trong những yêu cầu được đặt ra là tập trung
xây dựng chiến lược quy hoạch, hoàn chỉnh và ban hành đồng bộ hệ thống luật pháp,
chính sách kinh tế - tài chính. Do vậy, cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các văn bản
pháp luật, các chính sách liên quan đến thương mại, tài chính, khoa học công nghệ và
chính sách đào tạo nguồn nhân lực... một cách đồng bộ và phù hợp với thông lệ quốc
tế để giúp cho các thành phần kinh tế có thể tham gia phát triển bền vững, đặc biệt là
kinh tế công nghiệp phải giữ vài trò chủ đạo.
x
Thuế là công cụ tài chính quan trọng của nhà nước nhằm để tạo nguồn thu cho
ngân sách, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo công bằng xã hội. Thuế trong nền kinh tế
thị trường luôn được các quốc gia quan tâm nghiên cứu, hoàn thiện. Trong cơ cấu hệ
thống thuế hiện nay bao gồm thuế tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản thì thuế tài
sản ngày càng được quan tâm bởi lẽ loại thuế này có số thu ổn định, bền vững, chiếm
tỷ trọng cao trong tổng số thu ngân sách nhà nước, thuế tài sản góp phần điều tiết cung
cầu tài sản trên thị trường, tránh các hiện tượng đầu cơ tích trữ và góp phần điều tiết
thu nhập của các tầng lớp dân cư, hạn chế bất bình đẳng về thu nhập và thực hiện công
bằng xã hội.
Thuế tài sản là một loại thuế ra đời rất sớm trong hệ thống thuế khoá của đại đa
số các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở những quốc gia có nền kinh tế thị trường
phát triển. Việc nghiên cứu và xây dựng mô hình thuế tài sản ở Việt nam hướng theo
các yêu cầu đổi mới sau:
Thứ nhất, Việt nam đang trong quá trình hội nhập khu vực, hội nhập toàn cầu
dẫn đến nguồn thu từ thuế nhập khẩu giảm sút một cách đáng kể, trong khi nhu cầu
chi tiêu của ngân sách phục vụ các chức năng, nhiệm vụ kinh tế-xã hội của Nhà nước
không ngừng tăng lên. Vì vậy, việc cải cách đối với hệ thống chính sách thuế nội địa
nhằm khai thác thêm nguồn thu đáp ứng nhu cầu chi tiêu không ngừng tăng lên của
ngân sách nhà nước là điều cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Thứ hai, tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đọan tới đòi hỏi
một hệ thống luật pháp, chính sách kinh tế - tài chính hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp
với yêu cầu thực tiễn và hội nhập quốc tế.
Thứ ba, quá trình phát triển kinh tế-xã hội, các hoạt động kinh tế, các quan hệ
dân sự, đặc biệt là các quan hệ dân sự về tài sản, nhà, đất diễn ra khá phức tạp, đa
dạng không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn trong phạm vi quốc tế. Vì vậy, cần có
một hệ thống thuế tài sản phù hợp hơn để góp phần đắc lực vào yêu cầu quản lý, hòa
hợp với cơ chế thị trường và hội nhập
Thứ tư, qua thành tựu gần 30 năm đổi mới, mức thu nhập của một số tầng lớp
dân cư tăng lên đáng kể, thành phần kinh tế tư nhân đã có những đóng góp tích cực
cho nền kinh tế và ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó, việc xây dựng, mua sắm tài sản
đang phát triển với tốc độ nhanh chóng và đi liền theo đó là khoảng cách giàu nghèo
cũng ngày một gia tăng. Vì vậy, cần thiết phải xem xét, sửa đổi, bổ sung chính sách
thuế đối với tài sản cho phù hợp với tình hình mới. Qua đó, vừa khai thác thêm nguồn
thu hợp lý cho NSNN, vừa thực hiện được mục tiêu công bằng xã hội.
xi
Nhìn chung, chính sách thuế liên quan đến tài sản ở Việt nam tuy đã phát huy
được nhiều điểm tích cực trên các phương diện kinh tế, xã hội. Song trước xu thế hội
nhập và những diễn biến phức tạp đa dạng về tài sản, thu nhập của dân cư, hệ thống
thuế tài sản hiện hành bộc lộ những nhược điểm cần phải có chính sách thay đổi cho
phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu cải cách quản lý trong lĩnh vực thuế.
Qua số liệu thống kê cho thấy, nguồn thu từ các loại thuế liên quan đến tài sản
chiếm một tỷ trọng thấp trong tổng nguồn thu NSNN và cũng chưa thực sự giữ một vị
trí quan trọng trong ngân sách địa phương như ở các quốc gia trên thế giới. Kết quả
nguồn thu liên quan đến tài sản chưa khuyến khích mọi người sử dụng tài sản hợp lý
và hiệu quả.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, để có thể duy trì tốc độ tăng trưởng
kinh tế và phấn đấu trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020, việc đối
mặt và giải quyết những vấn đề khuyết tật của kinh tế thị trường phải luôn được quan
tâm, giải quyết bằng các chính sách kinh tế của nhà nước, trong đó có chính sách thuế.
Gần đây, nhà nước đã và đang thực hiện chiến lược cải cách thuế, nhiều sắc thuế được
sửa đổi bổ sung như: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, thuế tài nguyên môi trường và đang
nghiên cứu để ban hành nhiều sắc thuế mới như: thuế tài sản, thuế nhà, thuế sử dụng
đất
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam đã có những chuyển biến nhanh và
thay đổi tích cực, vấn đề cải cách thuế tài sản nhằm nâng tỷ trọng thu ngân sách từ
thuế tài sản, ổn định và phát triển lành mạnh nền kinh tế, phù hợp với nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN trong tiến trình hội nhập và toàn cầu hóa, hạn chế khoảng
cách giàu nghèo, bất bình đẳng về tài sản và thu nhập trong xã hội là vấn đề trở nên
cấp thiết. Vì vậy, tác giả chọn đề tài luận án “XÂY DỰNG MÔ HÌNH THUẾ TÀI SẢN
Ở VIỆT NAM” để nghiên cứu với mục đích tìm ra một mô hình thuế tài sản ở Việt
Nam mới hơn, phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế, những thay đổi tích cực nhiều
mặt của xã hội và bên cạnh vấn đề hội nhập quốc tế ngày một sâu rông hơn. Mô hình
thuế tài sản ở Việt Nam được xây dựng trên một giác độ toàn diện và định hướng lâu
dài. Tác giả với mong muốn được đóng góp một số khuyến nghị trong công cuộc cải
cách chính sách thuế trong giai đoạn tới phù hợp với tinh thần và chủ trương của
Chính phủ Việt Nam.
xii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia nằm trong nhóm các nước đang phát triển và phấn
đấu trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020. Bên cạnh đó, Việt Nam
hiện đang trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, để quá trình hội nhập được thuận
lợi hơn và tạo các tiền đề vững chắc cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, Chính phủ Việt Nam gần đây đã thực hiện một loạt cải cách về kinh tế, chính
sách thuế, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Kết quả là Việt Nam đã đạt
mức tăng trưởng kinh tế đáng kể trong hai thập kỷ qua và hầu hết các chỉ số kinh tế
đều cho thấy xu hướng tăng trưởng nhanh. Tình hình thu chi ngân sách cũng đáng
khích lệ, mức tăng thu ngân sách đạt được khá ấn tượng. Tuy nhiên, do cần đầu tư
nhiều cho hạ tầng cơ sở nên Việt Nam vẫn còn tỷ lệ nợ công tương đối cao. Việt Nam
cũng đang từng bước tiến hành cải cách pháp luật về thuế và hiện đại hóa quản lý
thuế. Trong hai thập kỷ qua, hệ thống thuế trải qua ba giai đoạn cải cách và giai đoạn
cải cách lần thứ ba hiện nay đang được thúc đẩy do Việt nam gia tăng hội nhập vào
nền kinh tế thế giới với nỗ lực gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO). Hệ
thống thuế hiện hành ở Việt nam được định hướng theo khuôn khổ của một “hệ thống
thuế tốt”, nghĩa là công bằng, hiệu quả kinh tế, ổn định và hiệu quả về mặt kỹ thuật.
Từ những yêu cầu thực tiễn của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
giai đọan tới, một trong những yêu cầu được đặt ra là tập trung xây dựng chiến lược
quy hoạch, hoàn chỉnh và ban hành đồng bộ hệ thống luật pháp, chính sách kinh tế tài chính. Vì lẽ trên, việc nghiên cứu hoàn thiện hệ thống pháp luật, các chính sách
liên quan đến thương mại, tài chính, trong đó có chính sách thuế… một cách đồng bộ
và phù hợp với thông lệ quốc tế để giúp cho các thành phần kinh tế có thể tham gia
phát triển bền vững, đặc biệt là kinh tế công nghiệp phải giữ vài trò chủ đạo là điều tất
yếu cần phải làm của các nhà hoạch định chính sách.
Các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách như Đỗ Đức Định [10], Ngô
Đăng Thành và cộng sự [22], Chenery và Robinson [44] khi xây dựng bộ tiêu chí về
một nước công nghiệp cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đều đề cập đến
yếu tố “phát triển bền vững”, yếu tố này bao gồm các tiêu chí như: công bằng xã hội,
tỷ lệ nghèo đói, tỷ lệ thất nghiệp, giáo dục và đào tạo, chỉ số phát triển con người, môi
trường tự nhiên. Qua đó chỉ ra rằng, chính sách thuế là một công cụ góp phần hoàn
thiện tiêu chí bền vững cho tiến trình công nghiệp hóa của đất nước. Trong đó, thuế tài
sản là một phần quan trọng thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và giải quyết bất bình
1
đẳng trong xã hội, góp phần tạo nên một hệ thống thuế hoàn thiện bao gồm thuế tiêu
dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản.
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Việt Nam
tham gia AFTA và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo CEPT, giai đoạn 19962013 cắt giảm thuế suất đối với 6.000 mặt hàng (97,6% tổng số mặt hàng trong biểu
thuế nhập khẩu). Việt Nam gia nhập WTO và đang trong tiến trình cắt giảm 10.600
dòng thuế suất. Trong năm 2015, Việt Nam sẽ ký kết 8 Hiệp đinh thương mại tự do
(FTA) song phương và đa phương. Với nhiều hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ
được xóa bỏ vào khoảng cuối năm 2020. Thực hiện cam kết ATIGA, Việt Nam đã cắt
giảm 6.859 dòng thuế (72% tổng biểu thuế xuất nhập khẩu) xuống thuế suất 0% tính
đến thời điểm 2014. Dự kiến năm 2015, sẽ có thêm 1.720 dòng thuế được cắt giảm
xuống thuế suất 0%. Số còn lại gồm 687 dòng thuế (chiếm 7% biểu thuế), chủ yếu là
những mặt hàng nhạy cảm trong thương mại giữa Việt Nam và khu vực ASEAN sẽ
xuống 0% vào năm 2018. Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình
Dương (TPP) và Hiệp định tự do thương mại Việt Nam-EU hiện vẫn trong tiến trình
đàm phán và ký kết trong năm 2015. Trong giai đoạn 2015-2020, các hiệp định như
ASEAN-Trung Quốc, ASEAN-Hàn Quốc có mức độ giảm sâu nhất và đạt đến mức
cam kết cuối cùng. Các hiệp định khác như ASEAN-Australia-New Zealand, ASEANNhật Bản, ASEAN-Ấn Độ, Việt Nam-Nhật Bản và Việt Nam-Chi Lê sẽ có mức độ, lộ
trình giảm thuế dài hơn.
Việc tham gia mạnh mẽ của Việt Nam trên các sân chơi quốc tế và lộ trình cắt
giảm thuế quan theo các hiệp định tự do thương mại FTA đã, đang và sẽ tác động tới
hầu hết các ngành kinh tế của Việt Nam, cơ hội và thách thức đan xen lẫn nhau. Về
thu ngân sách Nhà nước, nếu không vươn lên sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế và do đó
sẽ tác động tới thu ngân sách Nhà nước. Vì lẽ trên, việc nghiên cứu hoàn thiện hệ
thống thuế sẽ góp phần tích cực tăng thu NSNN, ổn định kinh tế vĩ mô, bù đắp phần
thiếu hụt do thực hiện các cam kết FTA về lộ trình cắt giảm thuế suất, trong đó thuế
tài sản là một mục tiêu cần thiết để nghiên cứu.
Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 được Thủ tướng Chính
Phủ phê duyệt tại Quyết định 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 tập trung vào các mục tiêu
tổng quát bao gồm: Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công
bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một
trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà
nước. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý
2
thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba
nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế
đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm
chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hoá
cao.
Chiến lược cải cách thuế của Chính phủ Việt Nam cũng cụ thể hoá một số mục
tiêu, yêu cầu cụ thể cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 như: Về cải cách hành
chính thuế, xây dựng và thực hiện chính sách huy động từ thuế, phí và lệ phí hợp lý
nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ sản
xuất trong nước, khuyến khích đầu tư; Hệ thống chính sách thuế, phí và lệ phí được
sửa đổi bổ sung phù hợp với định hướng phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước; Hệ thống chính sách thuế được xây dựng, hoàn thiện bảo đảm minh
bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện; mở rộng cơ sở thuế để phát triển nguồn thu mới
phát sinh và cơ cấu lại theo hướng tăng nguồn thu nội địa đến năm 2015 đạt trên 70%
tổng thu NSNN và đến năm 2020 đạt trên 80% tổng thu ngân sách nhà nước. Một số
chỉ tiêu cụ thể được đưa vào chiến lược, cụ thể:
Giai đoạn 2011-2015: Giảm thời gian thực hiên thủ tục hành chính thuế để
phấn đấu đến năm 2015 là một trong năm nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á được
xếp hạng cho mức độ thuận lợi về thuế; Đến năm 2015 tối thiểu có 60% doanh nghiệp
sử dụng các dịch vụ thuế điện tử; 50% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua
mạng internet; 70% số người nộp thuế hài lòng với các dịch vụ mà cơ quan thuế cung
cấp; Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp trên tổng số tờ khai thuế phải nộp tối thiểu là 90%; tỷ lệ
tờ khai thuế đúng hạn đạt tối thiểu là 85%; tỷ lệ tờ khkai thuế được kiểm tra tự động
qua phần mềm ứn dụng của cơ quan thuế đạt tối thiểu là 95%.
Giai đoạn 2016-2020: Thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế đến năm
2020 là một trong bốn nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á được xếp hạng có mức
độ thuận lợi về thuế; Đến năm 2020 tối thiểu có 90% doanh nghiệp sử dụng các dịch
vụ thuế điện tử, 65% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua mạng internet; 80% số
người nộp thuế hài lòng với các dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp; Tỷ lệ tờ khai thuế
đã nộp trên tổng số tờ khai thuế phải nộp tối thiểu là 95%; tỷ lệ tờ khai thuế đúng hạn
đạt tối thiểu là 95%; tỷ lệ tờ khai thuế được kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng
của cơ quan thuế là 100%.
Tỷ lệ huy động thu NSNN giai đoạn 2011-2015 khoảng 23-24% GDP, trong đó
tỷ lệ động viên từ thuế, phí và lệ phí bình quân hàng năm từ 16%-18%/năm. Giai đoạn
2016-2020: Tỷ lệ huy động thu NSNN và tỷ lệ động viên từ thuế, phí và lệ phí trên
3
GDP ở mức hợp lý theo hướng giảm mức động viên về thuế trên một đơn vị hàng hoá,
dịch vụ để khuyến khích cạnh tranh, tích tụ vốn cho sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh những thành quả đạt được qua các kỳ cải cách thuế, hệ thống thuế
Việt Nam vẫn còn bộc lộ những khuyết điểm theo đánh giá vào năm 2011 của tổ chức
Ngân hàng thế giới và đưa ra các khuyến nghị [13,22]:
- Về mặt hiệu quả kinh tế: Hiện còn tồn tại một số điểm không trung lập trong
chính sách thuế và thực thi như thiếu sự hài hòa giữa các loại thuế, nhiều thuế
suất, nhiều trường hợp không chịu thuế và chính sách ưu đãi thuế đã tạo ra hiệu
quả kinh tế thấp trong phân bổ nguồn lực do các đối tượng nộp thuế đưa ra
quyết định kinh doanh với mục tiêu giảm thiểu gánh nặng thuế chứ không phải
với mục tiêu tối đa hóa năng lực sản xuất và sản lượng.
- Tính công bằng: Tính công bằng chiều ngang (horizontal equity) bị vi phạm
theo nhiều cách. Nhiều loại miễn giảm khác nhau cũng dẫn đến vi phạm tính
công bằng theo chiều dọc (vertical equity).
- Tính minh bạch: Minh bạch được đảm bảo trước hết với điều kiện luật thuế
phải không được quá phức tạp và không phân biệt đối xử, còn các quy chế và
đòi hỏi về quản lý thì phải dễ tiếp cận và dễ tuân thủ. Với ý nghĩa đó, Việt Nam
đã đạt nhiều tiến bộ về minh bạch tuy vẫn còn nhiều việc cần cải thiện.
- Tính phù hợp và ổn định của nguồn thu: Tuy không có đủ thông tin để xác định
độ co giãn thuế (tax elasticity) nhưng độ đàn hồi thuế (tax buoyancy) thất
thường cho thấy cần phải cải tiến một số lĩnh vực trong hệ thống thuế. Cơ sở
thuế hạn hẹp nên cần phải đa dạng hóa và mở rộng. Cần theo dõi chặt chẽ các
khu vực đang tăng trưởng trong nền kinh tế để mở rộng cơ sở thuế vào thời
điểm thích hợp. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy một hệ thống thuế đơn giản và
có cơ sở thuế rộng sẽ co giãn và đàn hồi cao hơn. Do vậy, cần rà soát các luật
thuế để đơn giản và hợp lý hóa chúng. Cuối cùng, sẽ rất hữu ích nếu như ước
tính phạm vi chi tiêu thuế (tax expenditures) và xem xét tính hợp lý của chúng.
Bên cạnh đó, cũng theo nhận xét của tổ chức Ngân hàng thế giới rằng: Việt
Nam hiện tại không có thuế tài sản. Tuy nhiên, thực tế thì Việt nam có một số chính
sách thuế liên quan đến tài sản. Việc kêu gọi giới thiệu loại thuế này gần đây trở nên
phổ biến hơn, những người có ý kiến đối lập cho rằng loại thuế như vậy sẽ vừa có hiệu
quả và hợp lý [13]. Qua đó cho thấy rằng ở Việt Nam, thuế liên quan đến tài sản đã
được áp dụng từ khá lâu. Tuy nhiên, Luật thuế của Việt Nam lại không gọi là thuế tài
sản. Chính vì vậy vẫn còn rất nhiều người xem đó là một loại thuế mới và chưa hiểu
đó là loại thuế gì, đối tượng chịu thuế ra sao và khái niệm thuế tài sản cũng chỉ được
4
hiểu một cách chung chung. Hiện tại, ở Việt Nam đang có một số thuế, phí, lệ phí liên
quan đến tài sản như: thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, tiền thuê đất và
tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước.
Trên thế giới, thuế liên quan đến tài sản thường có phạm vi rộng hơn, chẳng
hạn như: nhà, đất, tàu thuyền, ôtô, máy bay, thuyền du lịch, chứng khoán và các động
sản tài chính khác. Tuy nhiên, mỗi nước lại có một cách xác định đối tượng chịu thuế
khác nhau và tùy thuộc vào điều kiện của từng nước mà người ta áp dụng ít hay nhiều,
sớm hay muộn. Tại các nước phát triển, thuế tài sản là nguồn thu chính chiếm 40 50% tổng số thu thuế tại các đô thị như Mexico, Brazil, India, Indonesia… và nó
thường chiếm từ 15% - 40% trong thu ngân sách địa phương. Tuy nhiên, ở Việt Nam,
loại thuế này mới chỉ chiếm khoảng nhỏ hơn 1% trên tổng thu ngân sách và chủ yếu
thu từ đất đai.
Có thể nói rằng cải cách thuế tài sản là hết sức cần thiết trong hệ thống thuế của
Việt Nam hiện nay, đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho Ngân sách Nhà Nước, phù hợp với
tinh thần chủ trương của Đảng và Nhà Nước thông qua Quyết định 732/QĐ-TTg của
Thủ Tướng Chính Phủ ngày 17/5/2011. Vì lẽ trên, việc xây dựng mô hình thuế tài sản
ở Việt Nam hiện nay là cần thiết bởi những lý do: Việt Nam đang trong bối cảnh hội
nhập kinh tế toàn cầu và khu vực, cần có một hệ thống thuế phù hợp thông lệ quốc tế.
Quá trình hội nhập và các cam kết đối với WTO, AFTA, ASEAN, TPP… dẫn đến
giảm dần nguồn thu ngân sách từ thuế nhập khẩu. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt
nam ổn định và thu nhập bình quân đầu người tăng trưởng tốt, tích lũy tài sản dần dần
được nâng lên. Mục tiêu cải cách thuế của chính phủ tiến tới một hệ thống thuế bền
vững và hiệu quả nhằm cải thiện tình trạng thâm hụt kéo dài của cán cân ngân sách
Nhà nước. Ngoài ra, trước tình trạng thị trường bất động sản ở Việt Nam rất bất ổn mà
nguyên nhân chủ yếu là do việc đầu cơ bất động sản. Vì vậy, chống đầu cơ nhà đất là
một trong những mục tiêu quan trọng của dự thảo luật trong cách tính thuế tài sản.
Khu vực kinh tế tư nhân phát triển điều này đồng nghĩa tài sản có sự tập trung quá
mức vào một nhóm người giàu có, dẫn đến khoảng cách chênh lệch giàu nghèo khá
lớn. Vì vậy, để góp phần thực hiện công bằng xã hội tránh sự phân hóa giàu nghèo
một cách đáng kể thì những người có thu nhập và tài sản nhiều phải có một nghĩa vụ
chia sẽ trách nhiệm đối với xã hội. Thuế tài sản giúp hạn chế việc sử dụng tài sản lãng
phí, để góp phần thúc đẩy cho các thành phần kinh tế phát huy hiệu quả sử dụng tài
sản và cuối cùng là đem lại nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà Nước trong bối
cảnh thâm hụt Ngân sách kéo dài hiện nay. Thuế tài sản là nền tảng vững chắc cho
5
ngân sách địa phương từ các nguồn thu thuế bất động sản để phát triển cơ sở hạ tầng
và các dịch vụ công, đặc biệt đối với các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh
chuẩn bị thí điểm cho mô hình chính quyền đô thị. Thuế tài sản phần nào sẽ góp phần
bảo vệ môi trường và quy hoạch giao thông trước tình trạng nan giải do số lượng
phương tiện giao thông tăng quá mức so với dự báo hiện nay.
1.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Quan điểm truyền thống về thuế tài sản bắt nguồn từ Simon [67] và Netzer
[61]. Quan điểm truyền thống ủng hộ cách tiếp cận cân bằng từng phần, theo đó thuế
tài sản được xem là khoản thanh toán riêng biệt đối với vốn và đất. Những người đầu
tiên đưa ra quan điểm mới về thuế tài sản là Thomson [69], Mieszkowski [56]. Sau đó,
quan điểm mới được Mieszkowski và cộng sự [57] xây dựng lại. Quan điểm này phân
tích trạng thái cân bằng chung của phạm vi pháp lý ở một quốc gia và cho rằng cả tiền
vốn của quốc gia đó cũng như đất đai nằm trong mọi phạm vi thẩm quyền đều là tài
sản cố định.
Quan điểm lợi ích mở rộng phân tích của quan điểm mới, bổ sung những lợi ích
mà chủ sở hữu tài sản thu được từ thuế tài sản. Theo Hamilton và cộng sự [48], nếu
việc cung cấp các dịch vụ công cộng được xem là chính sách tốt thì quan điểm mới
cho rằng chính quyền nên cung cấp các dịch vụ ưu đãi nhằm tận dụng đất đai ở khu
vực có nhu cầu cao sao cho lợi ích của các dịch vụ công cộng cao hơn những thiệt hại
mà thuế tài sản gây ra. Quan điểm lợi ích cho rằng các phạm vi thẩm quyền sẽ tham
gia vào quá trình phân vùng tài chính theo đó giá trị của các công trình nhà cửa cho
phép trong phạm vi thẩm quyền sẽ bị giới hạn bằng giá trị tối thiểu nào đó, điển hình
là việc sử dụng quyền phân vùng của phạm vi thẩm quyền hoặc thông qua một số
quyền lực khác nhằm kiểm soát việc sử dụng đất đai và các khoản ưu đãi [45].
Những phân tích và nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến giá trị pháp lý của
các quan điểm truyền thống, quan điểm mới và quan điểm lợi ích đều không đi đến kết
luận cuối cùng. Netzer (1973), người đề xướng quan điểm truyền thống, cho rằng việc
thiếu tính đồng nhất khi tính thuế tài sản, khiến cho việc áp dụng một phần thuế vốn
(như thuế tài sản chỉ áp dụng trong một phạm vi thẩm quyền) thậm chí không còn ý
nghĩa, xét về một loại thuế làm giảm mức thu nhập bình quân từ toàn bộ vốn như đề
xuất theo quan điểm truyền thống [62].
Nhiều loại nghiên cứu thực nghiệm khác nhau không thành công khi chỉ ra
quan điểm mới hay quan điểm lợi ích diễn giải thuế tài sản đúng đắn hơn. Theo tổng
hợp của Mieskowski và cộng sự [58], đa số các nghiên cứu thực nghiệm đều tập trung
6
- Xem thêm -