ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA – BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
NGUYỄN THỊ THÙY LINH
XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ
TẠI BÁO THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
THANH HÓA, 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA – BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
NGUYỄN THỊ THÙY LINH
XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ
TẠI BÁO THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
Chuyên ngành: Quản lý Văn hóa
Mã số: 8.319.042
Người hướng dẫn khoa học: Tạ Thị Thủy
THANH HÓA, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Xây dựng văn hóa công sở tại báo
Thanh Hóa là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng dẫn của
TS. Tạ Thị Thủy.
Công trình này chưa được công bố và không trùng lặp với bất kỳ
công trình nào trước đây. Những ý kiến tham khảo, chú thích của tác giả
đều có chú thích rõ ràng, đầy đủ. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
những nội dung thông tin trong luận văn.
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 8 năm 2021
Người viết luận văn
Nguyễn Thị Thùy Linh
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ ....................................................................... v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 7
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 7
6. Những đóng góp của luận văn .............................................................. 8
7. Cấu trúc luận văn.................................................................................. 9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ TỔNG
QUAN BÁO THANH HÓA ....................................................................... 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................. 10
1.1.1. Văn hóa ........................................................................................ 10
1.1.2. Công sở ........................................................................................ 11
1.1.3. Văn hóa công sở ........................................................................... 12
1.1.4. Xây dựng văn hóa công sở............................................................ 14
1.2. Các văn bản liên quan đến công tác xây dựng văn hóa công sở ....... 15
1.3. Nội dung xây dựng văn hóa công sở ................................................ 19
1.3.1. Văn hóa giao tiếp, ứng xử ............................................................. 20
1.3.2. Trang phục ................................................................................... 22
1.3.3. Bài trí công sở .............................................................................. 23
1.4. Vai trò của việc xây dựng văn hóa công sở ...................................... 24
1.5. Tổng quan về Báo Thanh Hóa ......................................................... 27
Tiểu kết chương 1................................................................................... 32
ii
Chương 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI
BÁO THANH HÓA ................................................................................... 34
2.1. Chủ thể xây dựng văn hóa công sở ở Báo Thanh Hóa...................... 34
2.1.1. Tỉnh ủy Thanh Hóa ....................................................................... 34
2.1.2. Đảng ủy Báo Thanh Hóa .............................................................. 36
2.1.3. Ban Biên tập Báo Thanh Hóa ....................................................... 37
2.2. Hoạt động xây dựng văn hóa công sở tại Báo Thanh Hóa................ 40
2.2.1. Nội quy, quy chế làm việc của Báo Thanh Hóa ............................ 40
2.2.2. Xây dựng văn hóa giao tiếp, ứng xử tại Báo Thanh Hóa ............... 47
2.2.3. Quy định về trang phục công sở ................................................... 55
2.2.4. Bài trí công sở .............................................................................. 56
2.2.5. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về xây dựng văn hóa công sở ...... 59
2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra và thi đua khen thưởng ..................... 61
2.3. Đánh giá về công tác xây dựng văn hóa công sở tại Báo Thanh Hóa 62
2.3.1. Những ưu điểm ............................................................................. 62
2.3.2. Những hạn chế.............................................................................. 64
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................ 65
Tiểu kết chương 2................................................................................... 66
Chương 3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ
TẠI BÁO THANH HÓA HIỆN NAY ....................................................... 67
3.1. Các yếu tố tác động đến công tác xây dựng văn hóa công sở ........... 67
3.1.1. Đặc tính nghề nghiệp và lĩnh vực hoạt động ................................. 67
3.1.2. Nhân tố người lãnh đạo ................................................................ 68
3.1.3. Trình độ, năng lực nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động .......................................................................... 69
3.1.4. Quy mô và vị thế công sở ............................................................. 70
3.1.5. Văn hóa dân tộc ............................................................................ 71
iii
3.2. Phương hướng xây dựng văn hóa công sở tại báo Thanh Hóa trong
giai đoạn hiện nay .................................................................................. 72
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng văn hóa công sở tại báo
Thanh Hóa trong thời gian tới ................................................................ 75
3.3.1. Nhóm giải pháp về quản lý, chỉ đạo .............................................. 75
3.3.2. Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức và kỹ năng về văn hóa công
sở cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của Báo Thanh Hóa .... 79
3.3.3. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện............................................ 84
Tiểu kết chương 3................................................................................... 86
KẾT LUẬN ................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 90
PHỤ LỤC.................................................................................................... 95
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BTH
Báo Thanh Hóa
BTV
Biên tập viên
CBCCVC
Cán bộ công chức viên chức
Nxb
Nhà xuất bản
PV
Phóng viên
TPTH
Thành phố Thanh Hóa
Tr
Trang
UBND
Ủy ban nhân dân
VHCS
Văn hóa công sở
VHDT
Văn hóa dân tộc
v
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Bảng số liệu thống kê trình độ đội ngũ cán bộ, phóng viên, nhân
viên Báo Thanh Hóa năm 2021 .................................................................... 30
Bảng 1.2. Bảng số liệu thống kê độ tuổi đội ngũ cán bộ, phóng viên, nhân
viên Báo Thanh Hóa năm 2021 .................................................................... 31
Bảng 1.3. Bảng số liệu thống kê các phòng chuyên môn Báo Thanh Hóa .... 31
Bảng 2.1. Quy định giờ làm việc cho cán bộ, nhân viên báo Thanh Hóa ...... 44
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố cấu thành văn hóa công sở ......................................... 23
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Báo Thanh Hóa hiện nay .................... 37
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa là nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội
sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
Bước vào thời kỳ hội nhập giao lưu quốc tế về kinh tế và văn hóa, vấn đề xây
dựng nền văn hóa được gắn với xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn
diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn,
dân chủ và khoa học được đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết, nó đòi hỏi cần
được nhận thức một cách sâu sắc và toàn diện hơn. Điều này đã được khẳng
định tại Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 (Khóa XI).
Ở mỗi một cơ quan, đơn vị hành chính, văn hóa được đánh giá qua sự
phát triển của đơn vị, qua hành vi ứng xử, giao tiếp, tu dưỡng rèn luyện hay
đời sống văn hóa, tinh thần vật chất của đội ngũ, CBCCVC, người lao động
tại đơn vị được thể hiện qua thái độ, tinh thần làm việc, cách ứng xử hay cách
bài trí đến trang phục, ý thức giữ gìn vệ sinh nơi công sở của các nhân viên
đang làm việc tại cơ quan, đơn vị. Đó chính là những tiêu chí xây dựng nên
VHCS. Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của VHCS, Ngày 02 tháng 8 năm
2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg về
việc ban hành Quy chế VHCS tại các cơ quan hành chính nhà nước. Quy chế
này quy định về trang phục, giao tiếp và ứng xử của CBCCVC khi thi hành
nhiệm vụ, bài trí công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước.
Thực tiễn cho thấy, VHCS chưa thực sự trở thành một định hướng trọng
tâm của cải cách công vụ, công chức. Còn tiềm ẩn nhiều tiêu cực ảnh hưởng
đến văn hoá công sở, là nguy cơ làm mai một các giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc. Những giá trị đạo đức, chuẩn mực đạo đức trong ứng xử giữa
người với người; ứng xử giữa người với công việc đang chịu ảnh hưởng từ
2
nhiều hướng, từ mặt trái của cơ chế thị trường. Lối sống thực dụng, vị kỷ,
chạy theo lợi ích cá nhân, lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm đã và đang tác động
mạnh đến mọi quan hệ xã hội. Đứng trước những cám dỗ về lợi ích, không ít
CBCCVC đã làm suy giảm lòng tin của Nhân dân. Trong điều kiện hội nhập,
cạnh tranh VHCS càng trở nên quan trọng, cần phải được chú trọng nhiều hơn
nữa ở các công sở, cơ quan hành chính nhà nước và các doanh nghiệp.
Là cơ quan ngôn luận của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân tỉnh
Thanh Hóa, BTH phải thực hiện tốt chức năng tuyên truyền các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, định hướng dư luận
xã hội. Đồng thời, nằm trong bối cảnh chung, hướng tới một nền báo chí lành
mạnh, BTH cần đảm bảo tốt yêu cầu và định hướng phát triển báo chí của
Đảng và Nhà nước, phù hợp với xu thế phát triển báo chí thế giới. Văn hóa báo
chí là thành tố quan trọng quyết định sự thành công của hoạt động báo chí hiện
nay. Về bản chất, văn hóa báo chí không chỉ là yếu tố thể hiện mà còn là định
hướng, mục tiêu phải đạt được của báo chí. Vấn đề đặt ra cho BTH là cần phải
xây dựng văn hóa báo chí trên nền tảng của VHCS. Mà ở đó, mỗi cán bộ, PV,
BTV, nhân viên sẽ là những hạt nhân góp phần xây dựng nên thương hiệu, hình
ảnh và nâng cao tính cạnh tranh cho Báo trong thời kỳ công nghiệp 4.0 và cạnh
tranh trong sự phát triển mạnh mẽ của truyền thông đa phương tiện. Tuy nhiên,
việc thực hiện văn hóa công sở tại BTH chưa liên tục, bền vững.
Chúng tôi nhận thấy sự cần thiết phải đặt ra vấn đề nghiên cứu, từ đó có
được những giải pháp thực tiễn, hiệu quả để nâng cao hiệu quả xây dựng văn
hóa công sở tại BTH. Chính vì lẽ đó, tôi chọn đề tài “xây dựng văn hóa công
sở tại Báo Thanh Hóa” làm luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành quản lý văn hóa,
nhằm góp phần cùng Báo xây dựng VHCS ở cơ quan ngày càng vững chắc,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, không ngừng nâng cao đời sống văn hóa cho
CBCCVC và người lao động của Báo trong thời gian tiếp theo.
3
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên cơ sở tìm hiểu các tài liệu nghiên cứu về VHCS, chúng tôi đã tổng
hợp tư liệu thành các nhóm để thấy được tình hình nghiên cứu về VHCS nói
chung cũng như nghiên cứu về VHCS trong các cơ quan nhà nước nói riêng.
Từ đó, nhận diện những hướng nghiên cứu của người đi trước, trên cơ sở kế
thừa các kết quả nghiên cứu đã có đồng thời tìm ra các khoảng trống khoa học
còn đang bỏ ngỏ để chúng tôi tiếp tục triển khai trong luận văn này.
2.1. Sách tham khảo
VHCS đã được các tác giả nghiên cứu và tiếp cận từ nhiều góc độ khác
nhau. Tác giả Phạm Duy Đức trong công trình Thành tựu trong xây dựng và
phát triển văn hóa Việt Nam 25 năm đổi mới (1986 - 2010) của Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội 2010. Cuốn sách đã nêu thực trạng và bài học kinh nghiệm
xây dựng văn hóa Việt Nam ở nước ta trong 25 năm đổi mới (1986 - 2010)
trong đó có đề cập đến xây dựng môi trường VHCS [13].
Cuốn “Xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta hiện nay từ góc nhìn
giá trị học” nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin, Tác giả Đỗ Huy đã phân tích
thế nào là môi trường văn hóa và đưa ra các cách tiếp cận, trong đó tác giả
dùng cách tiếp cận qua các giá trị, do đó cái đúng, cái tốt, cái đẹp có ý nghĩa
vô cùng to lớn trong sự phát triển xã hội ta [17].
Cuốn sách Xây dựng môi trường văn hóa cơ sở do Văn Đức Thanh chủ
biên đã khẳng định quan điểm của Đảng ta về xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó, việc xây dựng
VHCS tại các cơ quan đơn vị hành chính là điều rất cần thiết [39].
Tác giả Đào Đăng Phượng (chủ biên) trong Một số giải pháp xây dựng
nếp sống văn hóa ký túc xá sinh viên đã đưa ra và giải quyết các khái niệm về
“nếp sống”, “lối sống”, “nếp sống văn hóa”…[34].
4
Hoàng Vinh trong công trình “Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây
dựng văn hoá ở nước ta hiện nay” đã nhấn mạnh vai trò của việc tổ chức xây
dựng đời sống văn hoá cơ sở. Tác giả cho rằng việc xây dựng đời sống văn
hóa tốt chính là bước đi ban đầu nhằm xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc [49].
Với Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, tác
giả Nguyễn Hữu Thức đã nêu lên những vấn đề về cuộc vận động toàn dân
đoàn kết trong phong trào xây dựng đời sống văn hóa tại khu dân cư. Việc
xây dựng văn hóa được xác định vừa là nền tảng tinh thần của xã hội vừa là
mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội [45].
Nguyễn Thanh Tuấn trong Văn hóa ứng xử Việt Nam hiện nay cho rằng
văn hóa ứng xử tương đương với khái niệm lối sống hay văn hóa lối sống. Lối
sống là cách ứng xử của con người với môi trường sống gồm môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội [25].
Bên cạnh đó, còn nhiều bài viết liên quan đến từng thành tố của VHCS
như: Xây dựng lề lối, tác phong, mối quan hệ hài hòa, bài trí cảnh quan trong
công sở…. Tuy nhiên, để đề cập đến VHCS như một hệ thống tổng thể, hoàn
chỉnh thì chưa có nhiều công trình đề cập đến.
2.2. Các bài báo khoa học và luận văn
Vấn đề xây dựng VHCS cũng được nhiều nhà nghiên cứu, các học viên
dành nhiều thời gian và tâm huyết để nghiên cứu hoặc chọn là đề tài cho luận
văn Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ. Tác giả Nguyễn Hoàng Linh Chi với luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Luật hành chính, Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt
Nam với đề tài: VHCS trong các cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta hiện
nay. Trong luận văn tác giả làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của
việc thực hiện các quy định về VHCS tại các cơ quan hành chính Nhà nước.
Đồng thời luận văn cũng đưa ra những quan điểm và giải pháp để nâng cao
VHCS tại các cơ quan hành chính Nhà nước [9].
5
Với Luận văn Chuyên ngành Quản lý Văn hóa, Trường Đại học sự
phạm Nghệ thuật Trung ương (2017) về Xây dựng nếp sống văn hóa cho sinh
viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội Nguyễn Thu Hoài đã nêu
việc xây dựng lối sống, nếp sống văn hóa cho sinh viên, CBCCVC của trường
Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội là một việc làm rất cần thiết trong bối
cảnh hiện nay, đồng thời xuất phát từ thực trạng tác giả đã đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng, nếp sống văn hóa cho sinh viên Trường Đại
học Văn hóa Hà Nội.
Năm 2016, tác giả Phạm Vũ Linh với luận văn VHCS - lý luận và thực
tiễn, đã nêu mục đích và vai trò của VHCS và những quy định pháp luật về
VHCS tại các cơ quan hành chính Nhà nước. Từ đó, tác giả làm rõ một số vấn
đề về VHCS hiện nay và đưa ra những bất cập trong quá trình quản lý VHCS,
để đưa ra giải pháp góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói
chung và VHCS hành chính nói riêng [24].
Bên cạnh đó, còn nhiều bài viết liên quan đến VHCS như, tác giả Lê
Như Hoa có bài viết Môi trường văn hóa nơi công sở, đăng trên tạp chí Văn
hoá nghệ thuật số 10. Bài viết đã đề cập đến sự cần thiết trong việc xây dựng
môi trường văn hóa nơi công sở, đây là điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
công sở có thể đạt hiệu quả cao [15].
Trên Tạp chí Cộng Sản, Mai Hải Oanh với bài viết Xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh. Tác giả chỉ ra chỉ ra cấu trúc của môi trường văn
hóa và phân tích rõ mối quan hệ giữa môi trường văn hóa và sự ổn định phát
triển tiến bộ xã hội [30].
Xuất phát từ yếu tố đặc thù trong các hoạt động nhà nước Tác giả
Nguyễn Minh Đoan (2006) có bài viết Yếu tố văn hóa công sở trong các hoạt
động nhà nước, đăng trên Tạp chí Luật học số 1. Bài viết đã chỉ ra mối quan hệ
6
trong công việc giữa các đơn vị trong cơ quan nhà nước đến mối quan hệ với
người dân. Chính điều này rất cần để xây dựng VHCS bởi đó là điều kiện cần
thiết tạo môi trường làm việc thông thoáng, thuận tiện và đạt hiệu quả cao [12].
Nhìn lại quá trình nghiên cứu, giới thiệu về VHCS, có thể thấy VHCS
đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và nhà nghiên cứu.
Việc nghiên cứu này có quá trình lâu dài với nhiều công trình nghiên cứu
được xuất bản như các sách chuyên khảo, luận án, luận văn, các bài nghiên
cứu... Thông qua việc tìm hiểu các tài liệu về tình hình nghiên cứu VHCS,
chúng tôi nhận thấy tình hình nghiên cứu VHCS chủ yếu tập trung vào những
phương diện sau.
Thứ nhất, những kết quả nghiên cứu thể hiện tinh thần làm việc nghiêm
túc của các tác giả, là tài liệu tham khảo tốt trong nghiên cứu, giảng dạy và
hoạch định chính sách.
Thứ hai, hiện nay chưa có công trình chuyên khảo nào nghiên cứu một
cách đầy đủ, toàn diện về vấn đề xây dựng VHCS ở BTH.
Trên cơ sở kế thừa kết quả của những công trình nghiên cứu đi trước,
kết hợp với việc khảo sát thực tế luận văn sẽ tập trung nghiên cứu khảo sát
những phương diện khác nhau của việc xây dựng VHCS tại BTH. Từ đó đề
xuất một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng
VHCS nói chung và VHCS sở ở BTH nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về vấn đề xây dựng VHCS ở BTH, luận văn đi
vào phân tích, làm rõ thực trạng xây dựng VHCS tại BTH, từ đó đưa ra
phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng VHCS nơi đây
trong giai đoạn hiện nay.
7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về VHCS. Đồng thời mô tả và phân
tích nội dung, vai trò của VHCS trong xã hội.
- Phân tích, làm rõ được thực trạng của việc xây dựng VHCS tại BTH
hiện nay.
- Chỉ ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của xây đựng
VHCS ở BTH hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng của việc xây dựng VHCS ở BTH đồng
thời tìm kiếm những giải pháp để nâng cao hiệu quả của những hoạt động ấy.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Do nội hàm của công tác xây dựng VHCS rất rộng, trong phạm vi nghiên
cứu của luận văn chúng tôi chỉ tập trung tìm hiểu những phương diện thể hiện
rõ nhất nội hàm VHCS như, văn hóa giao tiếp, ứng xử công sở, trang phục
công sở và bài trí công sở… Từ đó, thấy được vai trò và tầm quan trọng phải
xây dựng VHCS ở BTH trong giai đoạn hiện nay.
Phạm vi không gian: Cơ quan BTH.
Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu quá trình xây dựng VHCS tại
BTH từ năm 2015 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Căn cứ mục đích nghiên cứu được xác định ở trên, để giải quyết các nội
dung chính của luận văn đã đề ra, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chủ yếu sau:
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Tiếp cận hệ thống các công trình
nghiên cứu về lý luận văn hóa nói chung và xây dựng VHCS nói riêng trên
các sách tham khảo; kết quả nghiên cứu đề tài khoa học; bài viết đăng trên
8
báo, tạp chí, giáo trình... của các tác giả trong nước và nước ngoài. Những
thông tin, văn bản thu nhận được từ cơ quan BTH.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Chúng tôi tiến hành điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu. Trong quá
trình đi nghiên cứu thực tế, tác giả sử dụng câu hỏi trực tiếp để phỏng vấn sâu
các đối tượng: Nhà quản lý, cán bộ, Nhân dân, lấy ý kiến chuyên gia…
5.2. Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp
Kế thừa các tài liệu có sẵn qua các công tình đã công bố như, sách, tạp
chí, báo cáo, số liệu thống kê... ở Trung ương và địa phương cũng được chúng
tôi quan tâm và khai thác. Kết hợp nguồn tài liệu thứ cấp và tư liệu điền dã để
tiến hành phân tích thực trạng VHCS ở BTH. Trên cơ sở đó xác định những
vấn đề nào đã được nghiên cứu và những vấn đề nào đang còn bỏ ngỏ cần tiếp
tục nghiên cứu.
5.3. Phương pháp nghiên cứu liên ngành
Với sự đóng góp của các chuyên ngành như: Quản lý văn hóa, Sử học,
Văn hóa học, Nhân học văn hóa, Văn hóa dân gian… để nhìn nhận và giải
quyết vấn đề xây dựng VHCS hiện nay.
6. Những đóng góp của luận văn
Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần khẳng định vai
trò của VHCS trong sự phát triển của xã hội; xác định các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả xây dựng VHCS ở BTH.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà quản
lý văn hóa; các nhà quản lý ở các cơ quan, công sở định hướng xây dựng nền
văn hóa ở đơn vị có tính thực tiễn, phù hợp với đặc điểm văn hoá Việt Nam
đồng thời phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội ở đơn vị mình. Kết
quả nghiên cứu của luận văn còn có thể sử dụng làm tư liệu tham khảo trong
nghiên cứu giảng dạy các môn học văn hóa trong nhà trường.
9
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được triển khai trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về VHCS và tổng quan BTH.
Chương 2: Thực trạng xây dựng VHCS tại BTH
Chương 3: Nâng cao hiệu quả xây dựng VHCS tại BTH hiện nay.
10
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ TỔNG QUAN
BÁO THANH HÓA
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Văn hóa
Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu, văn hoá đã thực sự trở thành một
sức mạnh quan trọng của mỗi quốc gia, mỗi tổ chức. Văn hoá là nền tảng tinh
thần, nó vừa là mục tiêu vừa là động lực để xây dựng và phát triển của một
quốc gia dân tộc.
Theo tìm hiểu của chúng tôi, khởi nguồn thuật ngữ văn hóa (Culture)
dù ở phương Đông hay ở phương Tây đều mang ý nghĩa về vai trò giáo dục
và hoàn thiện nhân cách con người, chủ yếu thiên về lĩnh vực hoạt động tinh
thần, giáo dục khai mở tinh thần cho con người. Văn hoá như một hoạt động
nhằm phát huy những nhu cầu và năng lực bản chất của con người, vươn tới
cái chân, thiện, mỹ; là hoạt động nhằm tạo ra những giá trị, chuẩn mực xã hội;
là cái nôi nuôi dưỡng nhân cách của con người.
Nhấn mạnh vào bản sắc riêng của mỗi cộng đồng dân tộc. Trong tuyên
ngôn của “Hội nghị quốc tế về chính sách văn hóa” do UNESCO tổ chức vào
tháng 8 năm 1982 tại Mexico: Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động
và sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng
tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc” [39, tr.23-24]. Định nghĩa
này nhấn mạnh vào hoạt động sáng tạo của các cộng đồng người gắn liền với
tiến trình phát triển có tính lịch sử của mỗi cộng đồng tạo nên những giá trị có
tính nhân văn phổ quát, đồng thời có tính đặc thù của mỗi cộng đồng, bản sắc
riêng của từng dân tộc.
11
Tác giả Trần Quốc Vượng trong cuốn Cơ sở văn hóa Việt Nam của đã
dẫn khái niệm văn hóa của Chủ tịch Hồ Chí Minh như sau: Vì lẽ sinh tồn cũng
như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn
ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật,
những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử
dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa [50, tr.21].
Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, văn hóa là toàn bộ những gì
do con người sáng tạo ra, ở đâu có con người, quan hệ giữa con người với con
người thì ở đó có văn hóa. Bản chất của văn hóa có tính người và tính xã hội. Dù
là văn hóa vật chất hay văn hóa tinh thần cũng đều là sản phẩm trực tiếp hay gián
tiếp của con người, do con người sáng tạo ra vì mục đích cuộc sống.
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu: Văn hóa là hệ thống hữu cơ các
giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy trong quá khứ
và hiện tại, thể hiện hành vi, trình độ ứng xử đối với môi trường tự nhiên và
xã hội, tạo ra những chuẩn mực, giá trị làm thỏa mãn nhu cầu vật chất và
tính thần của con người nhằm vươn tới cái chân - thiện - mỹ.
1.1.2. Công sở
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 tại điều 70 quy định: “Công sở
là trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, có tên gọi riêng, có địa chỉ
cụ thể, bao gồm công trình xây dựng, các tài sản khác thuộc khuôn viên trụ sở
làm việc” [26 ]. Trong quan niệm này, công sở là nơi hội tụ đầy đủ mọi điều
kiện, phương tiện để cán bộ công chức thực thi công vụ.
Theo “Từ điển tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên, Nhà xuất bản Đà
Nẵng thì: Công sở là trụ sở của cơ quan nhà nước. [31, tr.230]
Từ những quan niệm trên, công sở được hiểu là bộ phận hợp thành của
bộ máy nhà nước bao gồm các cơ quan quản lí nhà nước các cấp và các cơ
12
quan hành chính sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, đặt
dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước, có tư cách pháp nhân, dưới sự điều
chỉnh của pháp luật để quản lý các công việc có tính chuyên ngành và phục vụ
lợi ích công. Như vậy, công sở bao gồm hai yếu tố, thứ nhất về mặt nội dung
công việc, hoạt động của công sở nhằm thỏa mãn các lợi ích chung của cộng
đồng; thứ hai về mặt hình thức tổ chức công sở là một tập hợp cơ cấu tổ chức,
có phương tiện vật chất và con người được nhà nước bảo trợ để thực hiện
nhiệm vụ của mình.
Như vậy, theo nghĩa thông thường và phổ biến nhất, trong luận văn này
chúng tôi hiểu công sở là trụ sở làm việc, là nơi diễn ra các hoạt động hành
chính văn phòng của các cơ quan. Điều đó có nghĩa là công sở phải gắn với
một không gian nhất định, có diện tích cụ thể, cơ sở vật chất cụ thể. Nói cách
khác, công sở là nơi diễn ra mọi hoạt động của cơ quan. Công sở tồn tại như
một hiện tượng văn hoá đồng thời là một chủ thể văn hoá gắn liền với các yếu
tố tổ chức quyền lực và tâm lý, tình cảm của con người.
1.1.3. Văn hóa công sở
Xuất phát từ đặc điểm của công sở là trụ sở công mà ở đó có tổ chức
(cơ cấu, đội ngũ cán bộ, công chức); có cơ sở vật chất (nhà cửa, phòng làm
việc, trang phục...) có văn hóa phi vật thể như: Văn hóa ứng xử, giao tiếp, văn
hóa lãnh đạo. Vậy, VHCS là sự kết hợp của tất cả các yếu tố văn hoá vật chất
và văn hoá tinh thần được công sở chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong
quá trình hoạt động. Hệ thống giá trị, chuẩn mực hành vi, niềm tin, sự mong
đợi của các thành viên trong công sở tạo nên chuẩn mực hành động của công
sở mà mọi người đều tuân theo khi làm việc. Nó tạo nên bản sắc riêng của
công sở đó.
Ở một phạm vi hẹp hơn, khi nói đến VHCS tức là nói đến văn hóa của
tổ chức mang tính chất đặc thù là các cơ quan nhà nước và đối tượng thực
hiện VHCS là cán bộ, công chức. Do đó, VHCS được hiểu là hệ thống các giá
- Xem thêm -