BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HOC
NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY MÔ
NHA ĐAM (ALOE Sp.)
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TRẦN THỊ XUÂN MAI
SINH VIÊN THỰC HIỆN
TRƯƠNG QUỲNH TRANG
MSSV: 3064488
LỚP: CNSH K32
Cần Thơ, Tháng 05/2010
PHẦN KÝ DUYỆT
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(ký tên)
Trần Thị Xuân Mai
SINH VIÊN THỰC HIỆN
(ký tên)
Trương Quỳnh Trang
DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày tháng năm 2010
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(ký tên)
LỜI CẢM TẠ
Trải qua bốn năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Cần Thơ, em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm và động viên của gia đình, sự hướng dẫn và chỉ dạy tận
tình của quý thầy cô cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn. Để hoàn thành được
luận văn tốt nghiệp này, lời cảm ơn đầu tiên em xin chân thành gửi đến: cô Trần Thị
Xuân Mai, cán bộ hướng dẫn, cũng là cố vấn học tập của lớp đã tận tình chỉ bảo và
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn:
Cô Nguyễn Thị Liên và cô Nguyễn Thị Pha, phòng Công nghệ gen thực vật, Viện
nghiên cứu và phát triển Công nghệ Sinh học, trường Đại học Cần Thơ, đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài.
Các quý thầy cô đã giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Cám ơn ba mẹ và gia đình đã luôn quan tâm, lo lắng và động viên con trong suốt
quá trình học tập.
Thân gửi đến tập thể lớp Công nghệ sinh học K32 lời cảm ơn chân thành cùng lời
chúc tốt đẹp nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Luận văn tốt nghiệp đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
TÓM LƯỢC
Nha đam (Aloe sp.) là một loại dược liệu quý được sử dụng rộng rãi trong thực
phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm. Tuy nhiên tỷ lệ nảy chồi từ cây mẹ quá chậm mà nhu
cầu ứng dụng thì ngày càng tăng do đó nuôi cấy mô là một lựa chọn thích hợp để nhân
nhanh số lượng. Đề tài “Khảo sát môi trường nuôi cấy mô Nha đam” được thực hiện
dựa trên các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới. Qua kết quả thí
nghiệm, nhận thấy phương pháp khử trùng kết hợp nước Javel 30 phút + cồn 70o 1
phút đạt tỷ lệ mẫu cấy sống 80% . Thí nghiệm cũng xác định được bộ phận có khả
năng tạo chồi ở cây Nha đam là phần đoạn thân gần gốc. Môi trường thích hợp nhất
cho sự tạo chồi là môi trường MS bổ sung 1mg/l BA và 0.2mg/l IBA với tỷ lệ nảy chồi
80%, số chồi 3.3 chồi/mẫu sau 4 tuần nuôi cấy. Môi trường đó cũng cho kết quả cao
nhất trong giai đoạn nhân chồi (3.61 chồi/mẫu) sau 4 tuần. Số rễ tạo thành tối đa là
7.28 rễ/cây với chiều dài trung bình là 6.07cm sau 4 tuần cấy trong môi trường MS có
bổ sung 0.2mg/l NAA, 100% mẫu cấy đều tạo rễ. Khi thuần dưỡng trong nhà lưới đạt
tỷ lệ cây sống là 75%.
i
Luận văn tốt nghiệp đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
MỤC LỤC
PHẦN KÝ DUYỆT .......................................................................................................
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................
TÓM LƯỢC.................................................................................................................i
MỤC LỤC...................................................................................................................ii
DANH SÁCH BẢNG .................................................................................................. v
DANH SÁCH HÌNH ..................................................................................................vi
TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................................vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU..........................................................................................1
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................2
2.1. Sơ lược về cây Nha đam .....................................................................................2
2.1.1. Nguồn gốc..................................................................................................2
2.1.2. Phân loại ................................................................................................. 2
2.1.3. Đặc điểm hình thái.....................................................................................2
2.1.4. Giá trị dược liệu........................................................................................3
2.1.5. Một số sản phẩm từ Nha đam có mặt trên thị trường................................5
2.1.6.
2.2.
Phương pháp nhân giống thông thường ..................................................8
Phương pháp nhân giống in vitro .......................................................................8
2.2.1. Khái niệm và mục đích của vi nhân giống .................................................8
2.2.2. Các giai đoạn của vi nhân giống..............................................................8
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cấy mô .................................. 11
2.2.4. Tính ưu việt của vi nhân giống (Nguyễn Đức Thành, 2000)..................... 17
2.3. Những đề tài nghiên cứu về nuôi cấy mô Nha đam ............................................ 17
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP................................................ 19
3.1. Phương tiện thí nghiệm ...................................................................................... 19
3.1.1. Giống...................................................................................................... 19
3.1.2. Thời gian và địa điểm ............................................................................. 19
3.1.3. Phương tiện ............................................................................................ 19
ii
Luận văn tốt nghiệp đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
3.2. Phương pháp thí nghiệm .................................................................................... 20
3.2.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát hiệu quả của các phương pháp khử trùng mẫu
nuôi cấy ............................................................................................................. 20
3.2.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát, đánh giá bộ phận nào của cây Nha đam (đoạn
thân gần gốc-1cm, đoạn thân mang lá-2cm) và môi trường nào thích hợp cho sự
tạo chồi.............................................................................................................. 23
3.2.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự nhân
chồi.................................................................................................................... 23
3.2.4. Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến khả năng
tạo rễ ................................................................................................................. 23
3.2.5. Thí nghiệm 5: Chuyển cây sang vườn ươm............................................... 24
3.3. Xử lý số liệu ...................................................................................................... 24
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................. 25
4.1. Thí nghiệm 1: Hiệu quả của các phương pháp khử trùng..................................... 25
4.2. Thí nghiệm 2: Kết quả tạo chồi từ các bộ phận của cây Nha đam (đoạn thân gần
gốc-1cm, đoạn thân mang lá-2cm) và môi trường nuôi cấy ........................................ 26
Đánh giá đoạn nào của cây Nha đam có khả năng tạo chồi .......................... 26
Ảnh hưởng các chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng tạo chồi của mẫu cấy
từ đoạn thân.................................................................................................... 27
4.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự nhân chồi................. 29
4.3.1. Ảnh hưởng các chất điều hòa sinh trưởng đến sự gia tăng chồi từ mỗi chồi
cấy..................................................................................................................... 29
4.3.2. Ảnh hưởng các chất điều hòa sinh trưởng đến sự gia tăng chiều cao chồi
sau 4 tuần nuôi cấy............................................................................................ 31
4.3.3. Ảnh hưởng các chất điều hòa sinh trưởng đến sự gia tăng số lá ở mỗi chồi
sau 4 tuần nuôi cấy............................................................................................ 32
4.4. Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng đến sự tạo rễ ......... 33
4.5. Thí nghiệm 5: Chuyển cây sang vườn ươm ......................................................... 35
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 36
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 36
iii
Luận văn tốt nghiệp đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 37
PHỤ LỤC......................................................................................................................
iv
Luận văn tốt nghiệp đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1: Các nghiệm thức môi trường ở thí nghiệm 2 ................................................ 22
Bảng 2: Các nghiệm thức môi trường ở thí nghiệm 3 ................................................ 23
Bảng 3: Các nghiệm thức môi trường ở thí nghiệm 4................................................. 24
Bảng 4: Hiệu quả của các phương pháp khử trùng mẫu cấy ....................................... 26
Bảng 5: Hiệu quả của các chất điều hòa sinh trưởng lên sự tạo chồi sau 4 tuần
nuôi cấy ..................................................................................................................... 27
Bảng 6: Số chồi gia tăng sau 2 tuần và 4 tuần nuôi cấy .............................................. 30
Bảng 7: Chiều cao gia tăng sau 2 đến 4 tuần nuôi cấy................................................ 32
Bảng 8: Số lá gia tăng sau 2 đến 4 tuần nuôi cấy........................................................ 32
v
Luận văn tốt nghiệp đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1. Cây Nha đam dùng làm mẫu cấy.................................................................. 19
Hình 2. Mẫu Nha đam............................................................................................... 22
Hình 3: Mẫu cấy Nha đam ........................................................................................ 27
Hình 4: Hình thành chồi Nha đam sau 4 tuần ............................................................ 27
Hình 5: Sự tạo chồi của mẫu sau 4 tuần nuôi cấy ....................................................... 29
Hình 6: Sự tạo chồi của mẫu sau 4 tuần nuôi cấy ....................................................... 31
Hình 7: Số rễ tạo thành trung bình mỗi nghiệm thức sau 4 tuần ................................. 34
Hình 8: Chiều dài rễ trung bình mỗi nghiệm thức sau 4 tuần...................................... 34
Hình 9: Sự hình thành rễ từ chồi cấy sau 4 tuần ......................................................... 35
vi
Luận văn tốt nghiệp đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
CÁC TỪ VIẾT TẮT
MS: Murashige & Skoog
IBA: indole-3-butyric acid
IAA: indole-3-acetic acid
NAA: alpha-napthalen acetic acid
KIN: kinetin
BA: benzynaldenine
vii
Luận văn tốt nghiệp đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
Nha đam (Aloe sp.) còn gọi là lô hội, long tu, lưỡi hổ, …thuộc họ Liliaceae là
một loại dược liệu quý không chỉ ứng dụng trong thực phẩm, dược phẩm mà còn dùng
trong mỹ phẩm. Theo Phạm Hoàng Hộ (1972), cây Nha đam có thể chữa được nhiều
chứng bệnh như sốt, viêm khớp, viêm gan, rối loạn tiêu hóa, ...đặc biệt là các bệnh về
da nên được sử dụng để sản xuất các loại mỹ phẩm bảo vệ và dưỡng da, ngoài ra còn
dùng làm nước giải khát… Do Nha đam đã được ứng dụng rộng rãi trong chăm sóc
sức khỏe con người nên các sản phẩm của nha đam ngày càng được thu hút mạnh trên
thị trường trong và ngoài nước.
Nha đam được trồng nhiều ở vùng Bắc Phi, Tây Ấn Độ, Nam Mỹ…Ở nước ta
cây Nha đam được trồng rãi rác khắp nơi nhưng chủ yếu là qui mô hộ gia đình với số
lượng ít. Vị thuốc lô hội trích từ nhựa cây Nha đam dùng trong cả đông y và tây y ở
nước ta chủ yếu nhập từ Pháp hay Trung Quốc (Đỗ Tất Lợi, 2003). Nhu cầu ứng dụng
cây Nha đam ngày càng tăng mà phương pháp nhân giống truyền thống thì gặp hai bất
lợi cơ bản là tỷ lệ nảy chồi ở nách lá chậm và cây đực bất dục (Aggarwal và Barna,
2004). Vượt qua phương pháp nhân giống truyền thống với những ưu điểm vượt trội
về thời gian lẫn chất lượng sản phẩm thì phương pháp nuôi cấy mô là một lựa chọn
thích hợp. Phương pháp này có khả năng tạo nguồn giống thuần nhất mang đặc điểm
của cây mẹ và tạo ra số lượng lớn trong thời gian ngắn, đồng thời còn giúp bảo tồn
được nguồn gen trong ống nghiệm.
Vi nhân giống cây Nha đam đã được nghiên cứu bởi nhiều tác giả trên thế giới
như D. Aggarwal et al, D. Hashemabadi et al, S.Ahemed et al…Mỗi tác giả tìm được
những môi trường nuôi cấy khác nhau. Do đó đề tài “Khảo sát môi trường nuôi cấy
mô Nha đam” được thực hiện dựa trên các kết quả nghiên cứu đó nhằm mục tiêu:
Khảo sát, đánh giá bộ phận của cây Nha đam có khả năng tạo chồi nhiều nhất.
Khảo sát hiệu quả của các chất điều hòa sinh trưởng lên sự nhân chồi.
Khảo sát hiệu quả của các chất điều hòa sinh trưởng lên quá trình tạo rễ.
Tỷ lệ cây sống giai đoạn thuần dưỡng trong nhà lưới.
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
1
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Sơ lược về cây Nha đam
2.1.1. Nguồn gốc
Cây Lô hội có nguồn gốc từ châu Phi. Từ “Lô hội” bắt nguồn từ tiếng Ả Rập là
“aneh” có nghĩa là “vị đắng” (Thục Nhàn, 2005).
Cách đây 4000 năm về trước, người dân châu Phi đã dùng Lô hội làm thuốc xổ.
Ở phương Tây từ trước thế kỷ 15 trước công nguyên, cây Lô hội đã được dùng làm
thuốc chữa các loại bệnh và được liệt vào phương thuốc dân gian. Đến thế kỷ 16 cây
Lô hội bắt đầu xuất hiện chính thức trên các tài liệu y học.
Địa lý chủ yếu của cây Lô hội là đông Châu Phi, Ấn Độ, Châu Mỹ…Ở nước ta
cây Lô hội mọc nhiều ở các vùng Phan Thiết, Phan Rang, Phan Rí thuộc các tỉnh Bình
Thuận, Ninh Thuận (Đỗ Tất Lợi, 2003).
2.1.2. Phân loại
Ngành: Plantae
Lớp: Liliopsida hay momocotyledonae
Bộ: Liliales
Họ: Liliaceae
Chi: Aloe
Loài: Aloe sp.
2.1.3. Đặc điểm hình thái
Aloe L. (Võ Văn Chi, 2003)
Cây không thân hoặc thân hóa gỗ, đơn hay phân nhánh ít. Lá nạc, giòn, có mép
hóa sụn hoặc có răng nhưng không gây ngứa, hầu như xếp hình hoa thị.
Cụm hoa ở nách lá, hoa thõng xuống, màu vàng hay đỏ, rất ít khi trắng, đều,
bao hoa có sáu mảnh dính cao, nhị ít khi thò; bầu tròn.
Quả nang mở ô bằng ba kẽ nứt; hạt dẹp, thường có cánh.
Gồm 363 loài nhiệt đới mọc chủ yếu ở Nam Phi, Madagaxca, Ả Rập. Ở nước ta
có 2 loài.
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
2
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
A. vera L. var. chinensis (Haw.) Berg
Cỏ mập màu xanh tươi. Thân ngắn, lá dày mọng nước, hình ngọn giáo, đầu
nhọn, bìa có gai, mặt trên lõm, có đốm trắng. Trục phát hoa cao khoảng 1m, mang hoa
ở chót, hoa có dạng chùm hoặc hoa đơn, màu vàng hoặc xanh, đứng rồi thòng xuống,
ống hoa dài bằng phiến hoa. Quả nang hình trứng thuôn, màu xanh, khi già màu nâu,
chứa nhiều hạt (Phạm Hoàng Hộ, 1972).
Loài của Bắc Phi, Tây Ấn Độ, được trồng khắp nước ta, chủ yếu ở các tỉnh phía
Nam (Võ Văn Chi, 2003).
2.1.4 Giá trị dược liệu
Các nhà nghiên cứu đã nhận định có ít nhất 200 – 300 loại Nha đam khác nhau.
Trong tất các loại này, chỉ có 5 loại được cho rằng có giá trị dược liệu là: Aloe
Barbadensis Miller, Aloe Perryi Baker, Aloe Ferox, Aloe Arborescens và Aloe
Saponaria. Aloe Barbadensis Miller là loại được sử dụng rộng rãi nhất.
Những nghiên cứu cho thấy rằng lá Nha đam chứa khoảng 75 thành phần khác
nhau, những thành phần này có giá trị dược liệu khác nhau và được chia thành các
nhóm sau (Peter Atherton, 1997)
Ligin: Là một loại cellulose được tìm thấy trong chất gel có tác dụng thu hút
chất dinh dưỡng của Nha đam vào các tổ chức tế bào dưới da, kích hoạt hệ thống tuần
hoàn máu dưới da dễ lưu thông hơn.
Saponins: Tạo bọt như xà phòng khi trộn và khuấy với nước. Được sử dụng
trong chất tẩy rửa, chất tạo bọt xà phòng và có khả năng thanh lọc các độc tố trong cơ
thể.
Anthraquinon: Có khoảng 12 loại trong chất nhựa Nha đam là Aloin,
Isobarbaloin, Anthracene, Emodin, Ester của Cinnamonic acid, Chrysophanic acid,
Barbaloin, Anthranol, Aloetic acid, Aloe Emodin, Ethereal oil và Resistannol. Những
chất này có tác dụng nhuận tràng, giảm đau… chúng còn có khả năng kháng khuẩn,
kháng nấm, và kháng virus.
Khoáng chất
Canxi: Cần thiết cho xương và răng.
Mangan: Thành phần cấu tạo của những chất cần thiết cho sự hoạt động của
những enzymes khác.
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
3
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
Natri: Đảm bảo cho chất lỏng trong cơ thể không quá acid cũng không quá
kiềm.
Đồng: làm cho ion Fe có khả năng hoạt động như là chất mang oxy trong tế bào
hồng cầu.
Magie: được sử dụng bởi những dây thần kinh và màng tế bào cơ giúp dẫn
truyền xung động điện.
Kali: liên quan đến mức độ acid hoặc kiềm của chất lỏng trong cơ thể
Kẽm: thành phần của protein, lipit, carbohydrate.
Crom: cần thiết cho chức năng của insulin – kiểm sóat nồng độ đường trong
máu
Sắt: kiểm soát sự vận chuyển oxy cho cơ thể theo đường hồng cầu.
Vitamins
Vitamins A, C và E là chất chống oxi hóa chủ yếu
Vitamin B và Choline phối hợp sản xuất năng lượng, amino acid, sự trao đổi
chất và phát triển khối cơ.
Vitamin B12 chịu trách nhiệm sản xuất ra tế bào hồng cầu.
Folic acid giúp cho việc sản xuất tế bào hồng cầu mới.
Amino acids: Thành phần cấu tạo của protein, đơn vị cấu trúc của tế bào. Cơ
thể con người đòi hỏi phải có 22 amino acids và trong đó có 8 amino acids thiết yếu.
Nha đam cung cấp khoảng 20 trên 22 loại amino acids và 7 trên 8 loại thiết yếu đó.
Enzymes: gồm có peroxidase, aliiase, catalase, lipase, cellulase,
carboxypeptidase, amylase và alkaline phosphatase. Các enzymes này giúp phá vỡ cấu
trúc thực phẩm hỗ trợ quá trình tiêu hóa. Một vài enzymes tham gia phân cắt lipit,
những enzymes khác phân cắt đường và tinh bột.
Đường: Nha đam chứa cả hai loại đường là monosaccharides (glucose,
fructose) và polysaccharide. Polysaccharide là một loại đường quan trọng, hỗ trợ quá
trình tiêu hóa, giữ ổn định mức cholesterol, cải thiện chức năng gan, tăng khả năng
vững chắc của xương.
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
4
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
Sterol: là chất kháng viêm quan trọng tìm thấy trong Nha đam như:
Cholesterol, Sitosterol, Campesterol và Lupeol. Những sterol này có chứa chất khử
trùng và chất giảm đau.
Tóm lại trong thành phần cấu tạo Nha đam nước chiếm 99%, 1% còn lại là các
hóa chất nêu trên. Mặc dầu chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng lại bao gồm nhiều chất rất quan
trọng.
Nha đam cung cấp các dưỡng chất thiết yếu, có khả năng diệt một số vi khuẩn,
virus, nấm và làm giảm sưng tấy…
2.1.5 Một số sản phẩm từ Nha đam có mặt trên thị trường
Cây cảnh (Nguồn : http://cgi.ebay.com.au)
Aloe polyphilla
Aloe juvenna
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
5
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
Thực phẩm
Nước uống Nha đam
http://aloeveravera.info/wp-content
Trà Nha đam
Mỹ phẩm
Gel dưỡng tóc
Bộ sản phẩm dưỡng da gồm gel dưỡng vùng
quanh mắt, sáp dưỡng môi, dung dịch rữa mặt,
dung dịch làm săn da.
Nguồn: http://aloeveravera.info/wp-content
Nguồn: http://www.thegioikhuyenmai.com.vn
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
6
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
Mặt nạ Lô hội
Nguồn: http://www.hlink.vn/shop/data/products
Dược phẩm
WATER-JEL® First Aid Cream with Aloe Vera
Kết hợp với thuốc sát trùng giúp trị bỏng nhẹ, đứt tay,
côn trùng không độc cắn…
Nguồn: http://www.labsafety.com/search/Waterjel
Aloe vera for treating inflammation
Dùng để trị viêm, sưng đỏ…
Nguồn: http://aloeveravera.info/wp-content
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
7
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
2.1.6. Phương pháp nhân giống thông thường
Nha đam có thể được nhân giống vô tính bằng cách sử dụng lá nha đam. Ngoài
ra, một phương pháp khác để nhân giống cây nha đam là cắt bỏ đọt cây mẹ. Một năm
sau xung quanh cây mẹ sẽ xuất hiện mấy chục cây con. Khi cây con lớn chừng 10 cm
thì có thể được tách rời cây mẹ và ươm trong vườn. Khi cây con lớn chừng 15 - 20 cm
thì có thể đem trồng. Đời sống cây nha đam kéo dài khoảng 12 năm (Diwakar
Aggarwal, 2004).
2.2 Phương pháp nhân giống in vitro
2.2.1 Khái niệm và mục đích của vi nhân giống
Nuôi cấy mô và tế bào thực vật là sự nuôi cấy vô trùng các cơ quan, mô, tế bào
thực vật trên môi trường nuôi cấy được xác định rõ; việc nuôi cấy mô được duy trì
dưới các điều kiện được kiểm soát. Kỹ thuật nuôi cấy mô mang tính thương mại chủ
yếu trên cơ sở vi nhân giống.
Vi nhân giống là việc nhân đúng kiểu cây (true – to – type) của một kiểu gen
được tuyển chọn bằng cách sử dụng kỹ thuật in vitro (Nguyễn Bảo Toàn, 2004). Vi
nhân giống thông thường là phương pháp nhân nhanh và giúp giảm giá thành sản
phẩm.
2.2.2 Các giai đoạn của vi nhân giống
Vi nhân giống đã được Debergh và Zimmerman (1991) chia thành bốn giai
đoạn khác nhau:
Giai đoạn 0: Chuẩn bị của cây mẹ
Giai đoạn 1: Bắt đầu tiệt trùng
Giai đoạn 2: Nhân chồi
Giai đoạn 3a: Kéo dài
Giai đoạn 3b: Tạo rễ và tiền thuần dưỡng
Giai đoạn 4: Thuần dưỡng
Mỗi giai đoạn có một chức năng riêng. Sự thành công của công việc vi nhân
giống phụ thuộc vào cả bốn giai đoạn.
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
8
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
Giai đoạn 0: Chuẩn bị cây mẹ
Giai đoạn này được hiểu là cải thiện điều kiện vệ sinh cây mẹ. Tình trạng sinh
lý của cây mẹ cũng như nguồn làm mẫu cấy có thể được cải thiện bởi một số kỹ thuật
như tưới nhỏ giọt, ghép nhiều tầng (Nguyễn Bảo Toàn, 2004). Ngoài ra các thủ tục
phát hiện để làm giảm hay loại trừ các mầm bệnh về vi khuẩn, virus là điều cần thiết
(George, 1993). Chọn nguyên liệu ban đầu rất quan trọng, nó không chỉ quyết định
thành công ban đầu mà cả các quá trình tiếp theo.
Giai đoạn 1: Tiệt trùng mẫu cấy
Đây là một sự kết hợp giữa một phương pháp tiệt trùng đầy đủ và một tỉ lệ sống
cao với mẫu cấy và không bị nhiễm. Thông thường khó đạt thành công 100% trong kỹ
thuật vô trùng mẫu. Để nâng cao tỉ lệ tiệt trùng, cần chú ý đến nồng độ hóa chất và
thời gian khử trùng. Nồng độ và thời gian khử trùng tùy theo loài và kích thước của
mẫu cấy.
Các hóa chất khử trùng bề mặt
Dung dịch hypochloride
Ion hypochloride có trong sodium hypochloride NaOCl hoặc calcium
hypochloride Ca(OCl)2, nồng độ sử dụng là từ 5 – 10% để ngâm mẫu khoảng 20 phút
(Nguyễn Bảo Toàn, 2004). Sodium hypochloride hòa tan trong nước ở dạng lỏng.
Dung dịch này có trong các sản phẩm tẩy rửa như nước Javel, Clorox.
Tác dụng diệt khuẩn của dung dịch hypochloride là cả HOCl và ion OCl-.
Người ta cho rằng HOCl hiệu quả hơn OCl-. Dung dịch hypochoride nên được sử dụng
ở pH 6-7.
Nước Javel thương mại có chứa khoảng 5% NaOCl, có khả năng diệt vi sinh
vật tốt và không hoặc có mức độ độc thấp đối với mẫu cấy. Để tăng tính linh động của
hóa chất diệt khuẩn, người ta thường sử dụng thêm các chất làm giảm sức căng bề mặt
như Tween 20, Tween 80, Teepol…hoặc có thể xử lý phối hợp với cồn 70% (Vũ Văn
Vụ, 1999).
Cồn
Có tác dụng diệt khuẩn đồng thời lấy đi các chất sáp từ mô mẫu cấy. Cồn khử
trùng thường được sử dụng là ethanol, nồng độ từ 70-95%.
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
9
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
Ion kim loại nặng
Chất khử trùng thông dụng nhất là HgCl2. Tuy nhiên việc sử dụng hóa chất này
phải hết sức cẩn thận vì độc cho thực vật lẫn động vật cũng như chất thải sau khi khử
trùng có ảnh hưởng đến môi trường.
Chất khử nấm
Benomyl, Carbendazin, Fenbendazol,…là các chất khử nấm của thuốc bảo vệ
thực vật được sử dụng trong khử trùng bề mặt. Nồng độ và liều lượng thay đổi theo
từng loại mẫu thực vật. Người ta cũng cho các chất này vào trong môi trường nuôi cấy.
Chất kháng sinh
Một số chất kháng sinh cũng được sử dụng cho khử trùng bề mặt để loại trực
tiếp các vi khuẩn trong mẫu cấy như streptomycin, penicillin, alcide,…
Nồng độ hóa chất và thời gian khử trùng cực kỳ quan trọng. Nếu nồng độ quá
cao và thời gian khử trùng khá dài mẫu có thể bị tổn thương và chết. Còn nếu nồng độ
quá thấp và thời gian khử trùng quá ngắn thì không giết chết được vi sinh vật. Nồng độ
thấp và thời gian khử trùng dài cũng có hiệu quả như nồng độ cao và thời gian khử
trùng ngắn (Nguyễn Bảo Toàn, 2004).
Giai đoạn 2: Nhân chồi
Mục tiêu của giai đoạn này là tăng nhanh số lượng cá thể bằng sự sinh phôi
soma, tăng số lượng chồi bên và tạo chồi bất định (Nguyễn Bảo Toàn, 2004). Số lượng
chồi nhân lên phụ thuộc vào số lần cấy chuyền và nồng độ kích thích tố sử dụng trong
môi trường. Một mẫu cấy có mang chồi đơn và sẽ phát triển thành một chồi hay một
cụm chồi được tạo ra và chuyển sang giai đoạn 3 để cảm ứng ra rễ (Nguyễn Đức
Lượng et al, 2002).
Giai đoạn 3: Kéo dài, tạo rễ và tiền thuần dưỡng.
Giai đoạn kéo dài: Trong nhiều trường hợp sự kéo dài là một yêu cầu cho sự tạo
rễ đầy đủ. Môi trường kéo dài thường không chứa cytokinin hoặc có ít hơn lượng
cytokinin được sử dụng trong giai đoạn 2. Có thể cần thiết thêm than hoạt tính để
trung hòa hiệu quả cytokinin còn lại trong giai đoạn 2. Tùy thuộc vào kiểu cây, sự kéo
dài có thể xảy ra trên các chồi đơn hoặc chồi cụm (Pierik, 1987).
Giai đoạn kích thích rễ và tiền thuần dưỡng: Auxin thường được sử dụng để
kích thích tạo rễ. Tạo rễ tốt nhất trên môi trường có hàm lượng khoáng thấp. Các rễ
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
10
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
- Xem thêm -