-1-
LỜI NÓI ĐẦU
Với tình hình xã hội hiện nay, nhu cầu sử dụng nguồn lương thực từ thực vật
ngày càng nhiều. Nguyên liệu thực vật được ưa chuộng vì có thể làm giảm nguy cơ
mắc các bệnh về tim mạch, cao huyết áp, rối loạn chuyển hóa mỡ trong máu,… do
những nguyên liệu này giảm được tối thiểu lượng cholesterol, trong khi đó
cholesterol lại có nhiều trong các sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc từ động vật,
do đó xu hướng chế biến các sản phẩm có nguồn gốc từ thực phẩm nhằm đa dạng
hóa những sản phẩm trong đời sống hàng ngày là một nhu cầu thiết yếu.
Trong số các nguyên liệu ngũ cốc thì đậu nành là một loại hạt có hàm lượng
protein cao và có chứa nhiều chất có hoạt tính sinh học như isoflavone,… góp phần
phòng ngừa những căn bệnh phổ biến hiện nay của người tiêu dùng. Trước thực tế
đó ý tưởng chế biến nayonaise là một loại sốt dùng để ăn với bánh mì và chế biến
những món ăn khác được hình thành. Do đó đề tài “nghiên cứu chế biến nayonaise”
được thực hiện dựa trên cơ sở đó.
Người thực hiện
Nguyễn Hồng Khôi Nguyên
-2-
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÂY ĐẬU NÀNH
1.1.1 Giới thiệu về cây đậu nành [4][2][1]
Đậu nành là loại cây họ đậu Fabaceae, có tên khoa học Glycine max, có hàm
lượng protein cao. Đậu nành là cây thân thảo. Thân cây mảnh, cao từ 0,8 m đến 0,9
m, có lông cành hướng lên phía trên. Thân cây đa số mọc đứng, một số ít thuộc loại
nửa đứng. Lá mọc cách, có ba lá chét hình trái xoan, mũi lá gần nhọn không đều ở
gốc. Hoa có màu trắng hay tím xếp thành chùm ở nách cành. Quả thõng, hình lưỡi
liềm, gân bị ép, trên quả có nhiều lông mềm màu vàng, thắt lại giữa các hạt. Trọng
lượng 100 hạt biến động từ 5 đến 35 g.
Đậu nành được trồng khá phổ biến, được sử dụng để chế biến thức ăn cho
người và gia xúc. Các sản phẩm thường gặp từ đậu nành là dầu đậu nành, đậu phụ,
tương, nước tương, sữa đậu nành, protein từ đậu nành,…
Dựa vào sự đa dạng về hình thái của hạt, Fukuda (1933) và nhiều nhà khoa học
đã thống nhất rằng cây đậu nành có nguồn gốc từ vùng Mãn Châu (Trung Quốc)
xuất phát từ một loại đậu nành dại, thân mảnh, dạng dây leo, có tên khoa học là
Glycile Soja Sieb và Zucc. Từ Trung Quốc đậu nành được lan truyền dần ra khắp
thế giới. Theo các nhà nghiên cứu Nhật Bản vào khoảng 200 năm trước công
nguyên, đậu nành được đưa vào Triều Tiên và sau đó phát triển sang Nhật đến giữa
thế kỷ 17 đậu nành được nhà thực vật học người Đức Engellbert Caempler đưa về
Châu Âu và đến năm 1954 đậu nành mới được du nhập vào Hoa Kỳ. Sau chiến
tranh thế giới thứ hai, đậu nành phát triển mạnh ở Mỹ, Brazin và Canada. Ở nước ta
đậu nành có lịch sử phát triển lâu đời nhưng trải qua thời gian dài cây đậu nành vẫn
chiếm một vị trí rất khiêm tốn trong nền sản xuất của nông nghiệp Việt Nam.
Đậu nành được trồng lấy hạt, là loại cây thực phẩm quan trọng sau lúa mì, lúa
nước và ngô. Đậu nành được trồng nhiều nhất ở Châu Mỹ trên 70%, tiếp đến là
-3-
Châu Á. Ở nước ta hiện nay có 6 vùng sản xuất đậu nành: vùng Đông Nam Bộ
26,2%, miền núi Bắc Bộ 24,7%, đồng bằng Sông Hồng 17,5%, đồng bằng Sông
Cửu Long 12,4%, hai vùng còn lại trồng đậu nành với tỷ lệ thấp hơn là đồng bằng
ven biển miền Trung và Tây Nguyên.
1.1.2 Hình thái và cấu trúc hạt đậu nành [5]
Hạt đậu nành có nhiều hình dạng như: tròn, dẹp,…và màu sắc khác nhau như
hạt màu vàng, đỏ, xanh lục, nâu đen,….Trong đó đậu nành có màu vàng là loại tốt
nhất nên được trồng và sử dụng nhiều nhất.
Hạt đậu nành có 3 bộ phận: vỏ hạt, phôi, tử diệp.
+ Vỏ hạt: chiếm 8% trọng lượng hạt.
+ Phôi: chiếm 2%.
+ Tử diệp: chiếm 90%.
- Tùy theo kích thước hạt thường chia làm 3 loại: to, trung bình và nhỏ. Loại to
thường tỉ lệ vỏ thấp chỉ khoảng 6%, loại nhỏ tỉ lệ vỏ chiếm 9,5%.
+ To là loại 1000 hạt nặng 300g trở lên.
+ Trung bình là loại 1000 hạt nặng 150 – 300g.
+ Nhỏ là loại 1000 hạt nặng dưới 150g.
Bảo quản hạt đậu nành: hạt đậu nành phải phơi thật khô, cất giữ ở trong điều
kiện khô ráo và độ ẩm của không khí càng thấp càng tốt.
1.1.3 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng hạt đậu nành [5][10][11][6][8]
[7]
Đậu nành là một loại hạt giàu protein, glucid, lipid, muối khoáng và vitamin. Do
đó trong công nghiệp thực phẩm, đậu nành được xem là một nguyên liệu quan trọng
để sản xuất dầu thực vật và các sản phẩm lên men.
-4-
Bảng 1.1 Thành phần trung bình của các chất trong hạt đậu nành. [10][11]
Thành phần
Hàm lượng
(%)
Độ ẩm
8
Tro (khoáng)
4,6
Lipid
20
Protein
40
Chất xơ
3,5
Các hợp chất Pentosan
4,4
Chất đường
7
Chất bột
5,6
Các hợp chất khác
7,1
1.1.3.1 Protein [6][8]
Thành phần protein của hạt đậu nành chiếm tỷ lệ khá cao (40%). Hai thành phần
acid amin chính trong đậu nành là methionine và tryptophan. Ngoài ra, các acid
amin khác cũng chiếm tỷ lệ khá cao. Trong thành phần protein đậu nành, globulin
chiếm 85 – 95%, bên cạnh đó còn có một lượng nhỏ albumin, prolamin và glutelin.
Protein của đậu nành tốt nhất so với các protein có nguồn gốc thực vật khác. Hàm
lượng protein trong hạt đậu nành cao hơn hàm lượng protein có trong thịt động vật và
cao gấp 2 lần so với các loại đậu đỗ khác, đậu nành dễ tiêu hóa hơn thịt và không có
các thành phần tạo cholesterol rất tốt cho cơ thể. Vì vậy protein đậu nành có giá trị
dinh dưỡng cao do có hàm lượng lớn và chứa đầy đủ các axit amin cần thiết cho cơ
thể. Ngoài ra, trong hạt đậu nành có chứa lecithin, tác dụng giúp cho cơ thể trẻ lâu,
tăng trí nhớ, tái tạo các mô, giảm loãng xương và tăng sức đề kháng cho cơ thể.
-5-
Bảng 1.2 Thành phần các acid amin trong protein đậu nành [6]
Thành phần
Hàm lượng (%)
Isoleucine
1,1
Leucine
7,7
Lysine
5,9
Methionine
1,6
Cystine
1,3
Phenylalanine
5,0
Threonine
4,3
Tryptophan
1,3
Valine
5,4
Histidine
2,6
1.1.3.2 Glucid:
Glucid trong thành phần của đậu nành chiếm khoảng 35%, phần lớn là cellulose,
hemicellulose, và một lượng nhỏ lignin.
Bảng 1.3 Thành phần glucid trong đậu nành [6]
Thành phần
Hàm lượng
(%)
Tinh bột
1,5
Cellulose
4,0
Hemicellulose
15,4
Stachiose
3,8
Raffinose
1,1
1.1.3.3 Lipid [5][7]
-6-
Trong hạt đậu nành hàm lượng dầu chiếm 20% khối lượng hạt. Hàm lượng acid
béo không no có giá trị dinh dưỡng cao chiếm 60 – 70 % lượng acid béo của hạt,
hàm lượng acid oleic và acid linoleic khoảng 11,255g/100g đậu.
1.1.3.4 Chất khoáng và vitamin [5]
Thành phần chất khoáng chiếm khoảng 5% phần trăm trọng lượng khô của hạt
đậu nành. Trong đó đáng chú ý nhất là canxi, photpho, mangan, kẽm và sắt. Trong
thành phần đậu nành cũng có nhiều loại vitamin như B1, B2, viatmin E,…
Bảng 1.4 Thành phần chất khoáng trong đậu nành [5]
Thành phần
Hàm lượng
Canxi
0,16 – 0,47 %
Photpho
0,41 – 0,82 %
Mangan
0,22 – 0,24 %
Kẽm
37 mg/kg
Sắt
90 – 150 mg/kg
Bảng 1.5 Thành phần vitamin trong đậu nành [6]
Thành
Hàm lượng (mg/kg)
phần
Thành
Hàm lượng (mg/kg)
phần
Thiamine
11,0 – 11,7
Inoxiton
1,9
Riboflavine
3,4 – 3,6
Axit folic
2300
Niacin
21,4 – 23,0
Vitamin A
0,18 – 2,43
Pridoxin
7,1 – 12,0
Vitamin E
1,4
Biotin
0,8
Vitamin K
1,9
Pantothenic
13,0 – 21,5 mg/kg
acid
-7-
1.1.4 Thành phần thảo dược trong đậu nành:
Những thành phần thảo dược trong đậu nành gồm có: protease inhibitor, phytate,
phytosterol, phenolic acid, lecithin, omega 3 fatty acid, và isoflavone
(phytoestrogen).
1.1.4.1 Chất ức chế trypsin (Trypsin inhibitor) [10]
Các chất ức chế trypsin trong đậu nành gồm 2 loại:
+ Kunitz trypsin inhibitor: có khả năng ức chế trypsin.
+ Bowman-Birk (BB) inhibitor: có khả năng ức chế trypsin và chymotrypsin.
Các chất ức chế trypsin dễ dàng được phá huỷ khi xử lý nhiệt vì vậy cần phải gia
nhiệt đậu nành trước khi sử dụng nhằm duy trì các chất dinh dưỡng của protein đậu
nành. Các nghiên cứu y học chứng minh rằng Bowman-Birk (BB) inhibitor có khả
năng chống lại các tác nhân gây ung thư.
1.1.4.2 Phytate [10]
Phytate là một hợp chất gồm có chất khoáng phosphorus và inositol, là muối
canxi, magie, kali với inositol hexaphosphoric acid. Hàm lượng phytate dao động
trong khoảng 1,0 - 1,5%, nó có khả năng ngăn cản tiến trình gây nên bệnh ung thư
kết tràng và ung thư vú. Ngoài ra nó còn có khả năng loại bỏ những chất dễ làm ung
thư và phục hồi những tế bào đã bị hư hại. Phytate làm giảm sự hấp thu khoáng sắt,
nó có hoạt tính giống như chất antioxydant.
1.1.4.3 Phytosterol [2][9]
Phytosterol trong hạt đậu nành chiếm khoảng 0,3 - 0,6 mg/g. Có 3 loại
phytosterol chính trong đậu nành gồm: Campesterol, β-sitosterol và stigmasterol.
Sự Hydro hoá sterol tạo thành stanol. Cấu trúc của sterol và stanol có cùng cấu trúc
với cholesterol. Và stanol chiếm khoảng 2% trong tổng số phytosterol của đậu
nành.
Phytosterol có khả năng kiểm soát lượng cholesterol trong máu nên có thể ngăn
-8-
ngừa được các bệnh về tim, ngoài ra nó cũng có thể làm giảm thiểu sự phát triển
các bướu ung thư kết tràng và chống lại ung thư da.
1.1.4.4 Phenolic acid
Là một dược chất hóa học có tác dụng chống oxy hóa và phòng ngừa các nhiễm
sắc thể ADN khỏi bị tấn công bởi các tế bào ung thư.
1.1.4.5 Lecithin [10]
Lecithin hay còn gọi là phosphatidyl choline chiếm 0,5 - 1,5%. Lecithin là một
nguồn quan trọng của choline.
Lecithin có vai trò quyết định trong việc kích thích sự biến dưỡng ở khắp các tế
bào cơ thể. Lecithin giúp gia tăng trí nhớ, làm vững chắc các tuyến, tái tạo các mô
tế bào cơ thể, cải thiện hệ thống tuần hoàn, bổ xương và tăng cường sức đề kháng
cho cơ thể, phục hồi năng lượng đã mất. Trong thành phần đạm của đậu nành có
chứa 3% lecithin, bằng với lượng lecithin có trong lòng đỏ trứng gà.
1.1.4.6 Omega-3 fatty acid
Các acid béo thuộc nhóm omega-3 có vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển của trí não, nó tham gia vào hoạt động của các cơ quan trong cơ thể, tham gia
vào sự phát triển của mô và tế bào, tham gia vào quá trình trao đổi chất béo, làm
giảm lượng lipoprotein LDL có hại và tăng lượng lipoprotein HDL có lợi cho cơ
thể.
1.1.4.7 Isoflavone [10][11]
Isoflavone là một hợp chất có cấu trúc và sự vận hành tương tự như chất kích
thích tố nữ. Vì thế nó được gọi là estrogen thảo mộc hay phytoestrogen.
Hiện nay các nhà khoa học đã tìm thấy ba chất genistein, daidzein và glycitein
trong isoflavone đậu nành mà genistein là tâm điểm nghiên cứu.
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, Genistein có những lợi ích dưới đây:
+ Cân bằng hàm lượng estrogen cần thiết trong cơ thể.
+ Ngăn ngừa sự phát triển các tế bào ung thư.
-9-
+ Genistein cũng có khả năng ngăn ngừa các bệnh nhồi máu cơ tim, tai biến
mạch máu não và sự phát triển tiến trình xơ cứng mạch máu. Genistein là một thảo
dược có khả năng chống lại bệnh sưng khớp xương và các chứng bệnh liên hệ đến
tình trạng đau nhức ở các khớp.
Ngoài Genistein ra một chất khác của Isoflavone đậu nành là chất Daidzein
cũng có những lợi ích như Genistein:
+ Có khả năng ngăn ngừa sự hao mòn xương và sự phát triển chứng bệnh xốp
xương.
+ Khả năng chống oxi hóa và chống ung thư.
+ Biến đổi các tế bào ung thư máu và chuyển hoán chúng về trạng thái bình
thường.
1.2 SẢN PHẨM NAYONAISE [12]
Sản phẩm naynonaise có đặc điểm cảm quan và công dụng khá giống với sản
phẩm mayonnaise đó là sản phẩm ở dạng paste, màu trắng đục, có thể ăn với bánh
mì hay chế biến những loại sốt cho các món salad. Ngoài ra nayonaise có đặc điểm
khác với mayonnaise đó là nayonaise được chế biến từ đậu nành, còn mayonnaise
được chế biến từ lòng đỏ trứng gà. Do được chế biến từ các loại nguyên liệu có
nguồn gốc thực vật nên sản phẩm nayonaise còn được gọi với các tên khác như là
vegenaise hay vegen mayonnaise. Tùy thuộc vào thành phần chế biến mà hiện nay
trên thị trường các nước phương Tây có nhiều loại nayonaise khác nhau như sau:
1.2.1 Nayonaise truyền thống (Original Vegenaise)
Nayonaise truyền thống có thành phần chính là dầu hạt cải, syrup, giấm, nước,
protein đậu nành, muối, nước chanh, mustard.
- 10 -
1.2.2 Nayonaise được chế biến từ dầu hạt nho (Grapeseed Oil Vegenaise)
Loại nayonaise này có thành phần chủ yếu là dầu hạt nho, giấm, syrup, nước,
protein đậu nành, muối, nước chanh, bột mustard.
1.2.3 Nayonaise hữu cơ (Organic Vegenaise)
Dầu đậu nành tinh luyện, giấm, syrup, nước, protein đậu nành tinh khiết, muối,
nước chanh, bột mustard nguyên chất.
1.2.4 Nayonaise giàu acid béo omega-3 (High omega-3 Vegenaise)
Dầu hạt cải chế biến bằng phương pháp ép, giấm, syrup, nước, protein đậu nành,
muối, nước chanh, bột mustard.
- 11 -
1.2.5 Nayonaise giảm hàm lượng chất béo (Reduced Fat Vegenaise):
Dầu olive, dầu lanh, tinh bột sắn, giấm, muối, syrup, nước chanh, bột mustard,
Gum Arabic, Guar Gum, Xanthan Gum.
- 12 -
CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1 NGUYÊN LIỆU
2.1.1 Đậu nành
Đậu nành được mua tại siêu thị Coop mark do công ty TNHH TM-DV Xuân
Hồng 44/12 Phan Xích Long, P.16, Q.11, TP. HCM, Việt Nam đóng gói và phân
phối.
Chỉ tiêu chất lượng trên bao bì sản phẩm: độ ẩm ≤ 14%. Dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật và phân hóa học theo QĐ 46/2007/QĐ-BYT.
2.1.2 Dầu đậu nành
Sử dụng sữa đậu nành simply.
2.1.3 Xanthan gum
Xanthan gum là một trong những đường đa có phân tử lượng rất lớn thu được
bằng quá trình lên men hiếu khí các nguồn carbon (đường) do tác động của vi
khuẩn thuộc họ Xanthomonas, thường là Xanthomonas campestris. Điều kiện cho
môi trường lên men là có chứa các chất dinh dưỡng khác nhau, nhiệt độ lên men
28oC, pH môi trường bằng 7 và sục khí thích hợp. Một yếu tố quan trọng của quá
trình sản xuất Xanthan gum là tính ổn định của chủng men. Ngoài ra khâu thu hồi
sản phẩm cũng có ý nghĩa kinh tế quan trọng vì 50% tổng chi phí sản xuất thuộc về
khâu này. Xanthan gum là một polymer sinh học có phân tử lượng rất lớn từ 2.106 –
20.106. phân tử gồm mạch chính là β - (1-4) - D - glucopyranose. Các nhánh là
trisaccharide tạo nên bởi glucose, mannose và acid glucuronic. Phân tử được thế
một phần bằng gốc acetyl và pyruvate. Cấu trúc bậc III này của xanthan gum được
công nhận là có dạng xoắn ốc. Phân tử lượng cao và cấu trúc bậc III của xanthan
gum tạo cho đường đa này có độ hòa tan tương đối cao trong nước và dung dịch có
- 13 -
độ nhớt rất cao. Hơn nữa độ nhớt biểu kiến của dung dịch còn ổn định trong một
khoảng rộng điều kiện như: nhiệt độ, pH. Đây là lý do chủ yếu khiến cho xanthan
gum có nhiều ứng dụng đa dạng trong các ngành công nghiệp khác nhau. Ứng dụng
thương mại chủ yếu là trong thực phẩm, làm tác nhân tạo huyền phù, độ sệt và ổn
định của sản phẩm. Trong công nghiệp khai thác dầu khí, xanthan gum được sử
dụng nhiều để tăng độ nhớt của dung dịch khoan. Trong công nghiệp hóa nông và
mỹ phẩm, nó được dùng là tác nhân huyền phù cho các hoạt chất khác nhau.
Công thức cấu tạo của xanthan gum:
Hình 2.1: Công thức cấu tạo của xanthan gum
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Sơ đồ nghiên cứu
2.2.1.1 Quy trình sản xuất nayonaise dự kiến
- 14 -
Đậu nành
Ngâm
Đãi vỏ
Xay
Lọc
Đun sôi
Làm nguội
Khuấy
Dầu ăn
Gia vị &
phụ gia
Phối trộn
Nayonaise
2.2.1.2 Thuyết minh quy trình:
a. Ngâm [5]
-
Mục đích của quá trình ngâm:
Trong quá trình ngâm, hạt đậu hút nước và trương lên. Khi đó các phân tử nước
có tính lưỡng cực sẽ tác động vào các liên kết của các phân tử protein, lipid, glucid
và cellulose. Quá trình này xảy ra qua 2 giai đoạn:
- 15 -
+ Trong giai đoạn đầu xảy ra hiện tượng solvate hóa, ở giai đoạn này liên kết
giữa các phân tử trong hạt đậu chưa bị phá vỡ còn ở trạng thái keo đông.
+ Trong giai đoạn hai các phân tử nước tiếp tục tác động và làm phá vỡ các
liên kết trong hạt đậu, chuyển liên kết giữa các phân tử sang trạng thái dịch thể keo
linh động nằm trong các tế bào hạt đậu.
- Yếu tố ảnh hưởng:
+ Thời gian: ảnh hưởng đến hiệu suất thu hồi protein, nếu thời gian ngâm quá
ngắn sự biến đổi của hạt đậu chỉ dừng lại ở giai đoạn một (ở trạng thái keo đông),
sự liên kết của các thành phần trong hạt đậu chưa bị phá vỡ. Nếu thời gian ngâm
quá dài thì xảy ra quá trình hòa tan các chất khô trong hạt đậu, làm hao hụt chất
dinh dưỡng.
+ Lượng nước: nếu lượng nước quá nhiều các thành phần chất khô trong hạt dễ
hòa tan, gây tổn thất chất khô, đồng thời gây lãng phí nước. Nếu lượng nước dùng
quá ít thì sẽ làm cho hạt đậu trương nở không đều làm giảm hiệu suất thu hồi
protein.
+ Nhiệt độ nước ngâm: nếu nhiệt độ cao thì tốc độ trương nở của hạt đậu nhanh
nhưng khả năng trương nở thấp các thành phần trong hạt đậu chỉ ở trạng thái keo
khó hòa tan. Nếu nhiệt độ thấp thì thời gian ngâm dài.
b. Đãi vỏ:
- Mục đích: tách vỏ ra khỏi nhân hạt. Do trong hạt có chứa chất chát và một số
glycoside có tính độc như solanin có mặt nhiều trong lớp vỏ đậu nành nên lớp vỏ
cần được tách khỏi nhân để đảm bảo mùi vị thơm ngon của dịch sữa.
- Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đãi vỏ:
+ Thời gian ngâm: thời gian ngâm cần đủ để làm lõng lẽo các liên kết giữa vỏ
hạt và nhân hạt. Nếu thời gian ngâm chưa đủ thì quá trình bóc tách vỏ hạt trở nên
khó khăn do một số hạt đậu nành có mối liên kết giữa vỏ và nhân còn bền chặt.
- 16 -
+ Nhiệt độ nước ngâm: nhiệt độ nước ngâm cao vừa phải thì thời gian ngâm sẽ
giảm đi do ở nhiệt độ cao, các phân tử nước có chuyển động nhiệt nhiều hơn nên
nước dễ dàng xâm nhập qua lớp vỏ hạt, đồng thời nhiệt độ cao làm cho vỏ và nhân
hạt giãn nở thể tích nhiều hơn.
c. Xay [5]
- Mục đích: dùng lực cơ học để phá vỡ tế bào nhằm giải phóng protein,
lipid và glucid,…nhờ có nước hòa tan các chất này và chuyển chúng sang
dạng huyền phù.
- Yếu tố có ảnh hưởng:
+ Nếu lượng nước quá ít xảy ra hiện tượng hòa tan kém và tạo ra ma sát
mạnh gây hiện tượng tăng nhiệt. Nhiệt tăng làm protein biến tính, do đó khả
năng hòa tan protein cũng kém đi, làm giảm hiệu suất thu hồi dung dịch, tăng
lượng bã thải.
+ Nếu quá nhiều nước thì sẽ làm tăng lượng hòa tan các chất nhưng sau
này phải gia nhiệt với một lượng nước lớn gây tổn hao nguyên liệu và thiết bị
chứa.
d. Lọc
-
Mục đích của quá trình lọc:
Mục đích của quá trình lọc là thu được dịch đậu gồm có protein hòa tan, glucid,
lipid và loại bỏ các tạp chất khác không hòa tan như cellulose, protopectin,…
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lọc:
+ Quá trình xay: nếu đậu được xay quá mịn thì sau khi lọc xong, trong dịch lọc
còn có các tạp chất cặn là cellulose được xay nhỏ
+ Lượng nước dùng để lọc: nếu lượng nước quá ít, tách không hết các thành
phần hòa tan như protein, glucid, lipid. Nếu lượng nước quá nhiều các thành phần
- 17 -
hòa tan mong muốn có thể hòa tan hết vào nước, nhưng nồng độ các chất hòa tan
trong dịch sữa quá thấp sẽ làm giảm chất lượng của sản phẩm sau này.
e. Đun sôi
- Mục đích: gia nhiệt nhằm mục đích phá hủy enzyme kháng tripxin và độc tố
aflatoxin, diệt vi sinh vật, khử mùi tanh của đậu nành, phá vỡ lớp solvat (lớp nước
bao quanh) tạo điều kiện cho các phần tử sữa gần lại nhau hơn và dễ keo tụ hơn.
- Yếu tố ảnh hưởng:
+ Nhiệt độ: nếu nhiệt độ đun sôi quá cao sẽ gây cháy khét dịch sữa. Nếu nhiệt
độ thấp thì không đủ nhiệt để diệt enzyme, vi sinh vật, khử mùi tanh của dung dịch
sữa.
+Thời gian: nếu đun ở thời gian dài thì bốc hơi gây tổn hao dung dịch sữa, tốn
nhiên liệu. Nếu thời gian ngắn thì không đủ nhiệt để diệt enzyme, vi sinh vật, khử
mùi tanh của dung dịch sữa.
f. Làm nguội
Quá trình làm nguội nhằm mục đích đưa nhiệt độ của dịch sữa về nhiệt độ bình
thường để chuẩn bị cho quá trình khuấy trộn được thuận lợi.
g. Khuấy
Quá trình khuấy trộn được thực hiện để tạo hệ nhũ tương của hỗn hợp dầu và
nước. Quá trình khuấy trộn với dầu nhằm tăng giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm, và
cảm quan cho sản phẩm.
h. Phối trộn
Hỗn hợp nhũ tương sữa và dầu đậu nành được hòa tan các loại gia vị và phụ gia
để tạo vị và tăng sự liên kết giữa các thành phần ưa nước và thành phần kỵ nước.
2.2.3. Bố trí thí nghiệm
2.2.3.1 Thí nghiệm 1: Xác định thời gian ngâm đậu nành
- 18 -
- Mục đích thí nghiệm:
Mục đích của thí nghiệm này là xác định thời gian ngừng quá trình ngâm đậu
nành, nếu thời gian ngâm quá ngắn, đậu chưa thể bóc vỏ, nếu thời gian ngâm
quá dài, tổn thất chất dinh dưỡng hòa tan có trong đậu.
- Yếu tố cố định:
+ Khối lượng đậu nành: 100 g
+ Thể tích nước ngâm: 500 ml (lượng nước này đủ để ngập tất cả các hạt
đậu)
+ Nhiệt độ ngâm: nhiệt độ thường
- Yếu tố khảo sát:
Thời gian ngừng quá trình ngâm: 2h30, 3h, 3h30, 4h, 4h30, 5h
- Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị 6 mẫu đậu nành sạch các tạp chất đất, cát, và chất bẩn bên
ngoài, mỗi mẫu có khối lượng là 100 g
+ Cho vào mỗi mẫu đậu nành cùng một thể tích nước ngâm là 500 ml.
+ Cứ sau mỗi khoảng thời gian khảo sát 2h30, 3h, 3h30, 4h, 4h30, 5h,
ngừng quá trình ngâm, đánh giá cảm quan đậu nành. Làm ráo đậu và cân khối
lượng đậu nành sau khi ngâm.
+ Lập tỷ lệ độ tăng khối lượng của đậu nành trước và sau khi ngâm
(g/100 g)
2.2.3.2 Thí nghiệm 2: Xác định thể tích nước dùng để xay và lọc đậu nành
- Mục đích thí nghiệm:
Thí nghiệm này xác định thể tích nước dùng để xay và lọc đậu nành. Nếu thể
tích nước xay và lọc đậu nành quá ít, không hòa tan hết các chất có trong đậu
nành, đặc biệt là lượng protein hòa tan trong nước. Ngược lại nếu thể tích nước
xay và lọc đậu quá nhiều sẽ làm cho hàm lượng các chất hòa tan bị giảm.
- Yếu tố cố định:
- 19 -
+ Khối lượng đậu nành khô: 100 g
+ Nhiệt độ ngâm: nhiệt độ thường
+ Thời gian ngâm: (kết quả TN 1)
- Yếu tố khảo sát:
Thể tích nước dùng để xay và lọc đậu: 350 ml, 400 ml, 450 ml, 500 ml,
550 ml, 600 ml, 650 ml.
- Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị 7 mẫu đậu nành, mỗi mẫu có khối lượng đậu nành là
100 g.
+ Tiến hành ngâm trong một khoảng thời gian xác định (đã khảo
sát ở thí nghiệm 1)
+ Mỗi mẫu đậu nành sau ngâm, được đem xay với các thể tích
nước khác nhau, lần lượt là 350 ml, 400 ml, 450 ml, 500 ml, 550 ml, 600
ml, 650 ml.
+ Đậu sau khi xay xong được đem lọc, loại bỏ bã đậu nành
+ Dịch sữa thu được, đem đun sôi, và tiếp tục nấu thêm 10 phút
nữa.
+ Lấy dịch sữa này xác định hàm lượng protein có trong đó.
2.2.3.3 Thí nghiệm 3: Xác định khối lượng dung dịch phụ gia xanthan gum
3% cho vào sản phẩm
- Mục đích:
Thí nghiệm này nhằm mục đích khảo sát khối lượng dung dịch phụ gia xanthan
gum 3% cần cho vào sản phẩm để tạo độ sệt cho sản phẩm, đồng thời kéo dài thời
gian từ lúc sản phẩm chế biến xong đến lúc sản phẩm bị tách pha.
-
Yếu tố cố định:
+ Thời gian ngâm đậu (kết quả TN1)
+ Thể tích nước dùng để xay và lọc (kết quả TN2)
- 20 -
+ Khối lượng gia vị: muối 10 g, đường 5 g, giấm 15 ml
+ Thể tích dầu ăn khuấy trộn: 30 ml
+ Nhiệt độ bảo quản: 50C
- Yếu tố khảo sát:
Khối lượng dung dịch xanthan gum cho vào sản phẩm: 60 gam; 80 gam; 100
gam; 120 gam
-
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị 4 mẫu đậu nành, mỗi mẫu có khối lượng đậu nành là 100 g.
+ Tiến hành ngâm trong một khoảng thời gian xác định (đã khảo sát ở thí
nghiệm 1)
+ Tiến hành xay đậu nành với một thể tích nước xác định (kết quả thí
nghiệm 2)
+ Sau khi xay xong đậu nành, được lọc và nấu trong những khoảng thời
gian như nhau.
+ Chuẩn bị 500 g sữa đậu nành với thời gian ngâm, thể tích nước xay và
lọc y như trên, dịch sữa này được chuẩn bị để pha dung dịch xanthan gum 3%
+ 4 mẫu sữa đậu nành được khuấy với 30 ml dầu ăn, và phối trộn với các
tỷ lệ gia vị muối 10 g, đường 5 g, giấm 15 ml.
+ Sau đó 4 mẫu được cho vào các khối lượng xanthan gum khác nhau.
+ Quan sát sản phẩm để khảo sát thời gian sản phẩm bắt đầu bị tách pha.
2.2.3.4 Thí nghiệm 4: Xác định tỷ lệ gia vị cho vào sản phẩm:
- Mục đích thí nghiệm:
Thí nghiệm này nhằm mục đích khảo sát tỷ lệ gia vị cho vào để đảm bảo cho
sản phẩm có vị hài hòa mong muốn.
- Yếu tố cố định:
+ Thể tích sữa đậu nành cho phụ gia: 550 ml
- Xem thêm -