i
2
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, khoa Sau đại học, thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS. Đinh
Ngọc Lan; PGS.TS. Đặng Kim Vui, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp, tôi nhận được sự hướng dẫn
tận tình của cô giáo Đinh Ngọc Lan và thầy giáo Đặng Kim Vui, sự giúp đỡ
của lãnh đạo các cấp của huyện Ba Bể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Đặng
Kim Vui, PGS.TS. Đinh Ngọc Lan cùng toàn thể các thầy cô, cán bộ khoa
Lâm nghiệp, khoa Sau đại học, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ ban lãnh đạo các cấp của huyện
Ba Bể tỉnh Bắc Kạn; Tổ chức ICRAF, Cán bộ dự án của ICRAF, bạn bè
đồng nghiệp, các bạn sinh viên và những người thân trong gia đình đã
giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2011
Tác giả
Đỗ Tiến Dũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu khảo sát
và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Đinh Ngọc
Lan và PGS.TS Đặng Kim Vui nằm trong khuôn khổ của dự án RUPES do
ICRAF phụ trách.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày
trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ
cho một học vị nào, phần trích dẫn tài liệu tham khảo đều đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2011
Tác giả
Đỗ Tiến Dũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
4
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu tổng thể ..................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
1.2. Tình hình nghiên cứu PES trên thế giới và Việt Nam............................. 11
1.2.1. Tình hình nghiên cứu PES trên thê giới .............................................. 11
1.2.2. Tình hình nghiên cứu PES ở Việt Nam ............................................... 17
1.2.2.1. Về chính sách................................................................................... 17
1.2.2.2. Về nghiên cứu - triển khai: .............................................................. 17
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Bể ............................ 41
1.3.1. Về đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 41
1.3.2. Về phát triển kinh tế - xã hội............................................................... 46
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 51
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 51
2.2. Địa điểm, phạm vi và thời gian tiến hành nghiên cứu ............................ 51
2.3. Nội dung................................................................................................ 51
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 51
2.4.1. Phương pháp tiếp cận ......................................................................... 51
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin ............................................. 52
2.4.2.1. Thu thập các thông tin thứ cấp: ....................................................... 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
5
2.4.2.2.. Thu thập các thông tin sơ cấp: ........................................................ 52
2.4.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 56
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 57
3.1. Đặc điểm đất đai, cảnh quan và những khó khăn trở ngại của các xã
nghiên cứu liên quan đến dịch vụ môi trường rừng ...................................... 57
3.1.1. Đặc điểm chung của xã Đồng Phúc liên quan đến môi trường rừng .... 57
3.1.1.1. Đặc điểm của làng thượng nguồn Tan Lung liên quan đến rừng và
canh tác nông nghiệp ................................................................................... 59
3.1.1.2. Đặc điểm của làng hạ lưu Bản Chấn liên quan đến rừng và canh tác
..................................................................................................................... 62
3.1.2. Đặc điểm chung của xã Quảng Khê liên quan đến dịch vụ môi trường
rừng .............................................................................................................. 66
3.1.2.1. Đặc điểm của làng thượng nguồn Nà Lê liên quan đến rừng và canh
tác nông nghiệp ............................................................................................ 67
3.1.2.2. Mối quan hệ của thượng nguồn (làng Nà Lê) và hạ lưu (làngNà
Chom) theo nhận thức của địa phương ......................................................... 69
3.1.2.3. Đặc điểm của làng Chợ Lèng - Trung Lưu liên quan đến rừng và canh
tác nông nghiệp ............................................................................................ 70
3.1.3. Đặc điểm chung của xã Nam Mẫu liên quan đến dịch vụ môi trường rừng
..................................................................................................................... 73
3.1.3.1. Đặc điểm của thôn hạ lưu Pác Ngòi xã Nam Mẫu liên quan đến rừng
và canh tác nông nghiệp ............................................................................... 74
3.1.3.2. Các vấn đề liên quan đến và các điểm nóng được xác định trong bản
Pác Ngòi ...................................................................................................... 75
3.1.3.3. Tình hình sử dụng đất và ảnh hưởng của nó đến nguồn nước của làng
Pác Ngòi ...................................................................................................... 76
3.1.4. Mối quan hệ giữa các làng (thượng và giữa hạ lưu) trong lưu vực sông .. 76
3.2. Xác định người mua tiềm năng và người bán dịch vụ môi trường rừng lấy
kết quả phỏng vấn của Lan và Elizabet ......................................................... 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6v
3.3. Xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng .................................. 79
3.3.1. Phạm vi, vị trí danh giới, diện tích, loại rừng theo chức năng rừng và
đất các khu vực có cung cấp DVMT nước lưu vực sông Năng và sông Lèng 79
3.3.2. Hiện trạng giao đất giao rừng, kết quả giao đất giao rừng, cấp giấy
CNQSD đất lâm nghiệp cấp huyện ............................................................... 81
3.3.3. Hoạt động của các dự án lâm nghiệp .................................................. 83
3.3.3.1. Do Lâm Trường Ba Bể triển khai:.................................................... 83
3.3.3.2. Do vườn Quốc gia Ba Bể triển khai: ................................................ 84
3.3.3.3. Nguồn thu của người dân từ bảo vệ rừng......................................... 85
3.3.4. Đối tượng chi trả và được nhận tiền chi trả DVMT nước .................... 86
3.3.4.1. Đối tượng được chi trả .................................................................... 86
3.3.4.2. Đối tượng chi trả: ............................................................................ 86
3.3.5. Xây dựng công thức tính mức chi trả cho dịch vụ môi trường rừng .... 86
3.3.6. Phương pháp xác định hệ số K ........................................................... 88
3.3.6.1. Nguyên tắc xác định hệ số K ............................................................ 88
3.3.6.2. Những chỉ tiêu được sử dụng để xác định hệ số K ........................... 89
3.3.6.3. Xác định giá trị của hệ số hiệu chỉnh K theo từng tiêu chí ............... 91
3.3.7. Sản lượng điện thương phẩm của từng cơ sở sản xuất thủy diện có sử
dụng dịch vụ môi trường nước ..................................................................... 94
3.3.8. Tính toán mức chi trả dịch vụ môi trường rừng cho huyện Ba Bể ....... 98
3.4. Các giải pháp cho phát triển tài nguyên rừng và xây dựng cơ chế chi trả
dịch vụ môi trường rừng tại Ba Bể ............................................................. 100
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ....................... 101
4.1. Kết luận ............................................................................................... 101
4.2. Tồn Tại ................................................................................................ 102
4.3. Kiến nghị ............................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Thống kê diện tích đất xã Đồng Phúc ........................................... 58
Bảng 3.2: Lược sử thôn Tân Lung, xã Đồng Phúc ........................................ 59
Bảng 3.3: Những khó khăn về vấn đề nước cho canh tác nông nghiệp của
Lang Tân Lung ................................................................................... 61
Bảng 3.4: Lược sử thôn Bản Chấn, xã Đồng Phúc ........................................ 62
Bảng 3.5: Những khó khăn về vấn đề nước cho canh tác nông nghiệp của Bản
Chấn ................................................................................................... 63
Bảng 3.6: Lược sử thôn Nà Lê, xã Quảng Khê ............................................. 67
Bảng 3.7: Lược sử thôn Chợ Lèng, xã Quảng Khê ....................................... 70
Bảng 3.8: Những khó khăn về vấn đề nước cho canh tác nông nghiệp của
Lang Chợ Lèng .................................................................................. 71
Bảng 3.9: Lược sử thôn Pác Ngòi xã Nam Mẫu ........................................... 74
Bảng 3.10: Những khó khăn về vấn đề nước cho canh tác nông nghiệp của
làng Pác Ngòi ..................................................................................... 75
Bảng 3.11: Diện tích rừng thuộc lưu vực sông Năng .................................... 80
Bảng 3.12: Diện tích rừng thuộc lưu vực sông Lèng..................................... 81
Bảng 3.13: Tổng hợp kết quả đo đạc thành lập bản đồ địa chính, cấp CNQSD
đất lâm nghiệp .................................................................................... 81
Bảng 3.14: Bảng cơ cấu sử dụng đất............................................................. 82
Bảng 3.15: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp của huyện Ba Bể .. 82
Bảng 3.16: Nguồn thu và tổng thu nhập từ bảo vệ rừng của các hộ nông dân
Ba Bể ................................................................................................. 85
Bảng 3.17. Giá trị giữ nước và giữ đất của rừng và hệ số chi trả dịch vụ môi
trường rừng ....................................................................................... 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8vii
Bảng 3.18. Giá trị giữ đất của rừng phòng hộ và rừng sản xuất và hệ số chi trả
dịch vụ môi trường rừng ..................................................................... 93
Bảng 3.19. Bảng tra hệ số chi trả dịch vụ MTR theo trạng thái rừng và mục
đích sử dụng rừng ............................................................................... 94
Bảng 3.20: Tổng hợp lưu lượng nước về Hồ Tuyên Quang .......................... 95
Bảng 3.21: Sản lượng điện và % lưu lượng nước của hai sông Gâm
và Năng .............................................................................................. 96
Bảng 3.22: Số tiền nhà máy thủy điện Na Hang chi trả cho huyện Ba Bể ..... 96
Bảng 3.23: Số tiền thu được từ nhà máy thuỷ điện Tà Làng ......................... 97
Bảng 3.24: Tổng hợp số tiền phải chi trả của 2 nhà máy thủy điện ............... 97
Bảng 3.25: Số tiền chi trả bình quân cho 1 ha rừng ...................................... 98
Bảng 3.26: Số tiền chi trả cho 1ha rừng có tính đến hệ số K (đơn vị: vnđ) ... 98
Bảng 3.27: Số tiền 2 nhà máy thủy điện chi trả cho huyện Ba Bể ................. 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Bản đồ diện tích và các tài nguyên bị ô nhiễm của hạ lưu sông
Đồng Nai và hồ chứa nước Trị An ...................................................... 19
Hình 1.2: Công ty cấp thoát nước sạch tại Biên Hoà. Ảnh do WWF cung cấp
........................................................................................................... 20
Hình 1.3: Sơ đồ đề xuất kế hoạch PES tại sông Đồng Nai. ........................... 22
Hình 1.4: Vị trí tỉnh Sơn La và 2 huyện Mộc Châu, Phù Yên ....................... 24
Hình 1.5: Thảo luận các bên cung cấp dịch vụ Pes và diện tích quản lý
ở cấp huyện ........................................................................................ 27
Hình 1.6: Sơ đồ Vườn Quốc Gia Bạch Mã ................................................... 30
Hình 1.7: Ảnh toàn cảnh Bạch Mã. Ảnh do WWF cung cấp ......................... 31
Hình 1.8: Gặt hái (Ảnh do ICRAF Việt Nam cung cấp)................................ 34
Hình 1.9. Biểu lượng khách du lịch qua các năm.......................................... 37
Hình 3.1 Biểu đồ cơ cấu đất lâm nghiệp ....................................................... 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ix
10
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB: Ngân hàng Phát triển châu Á
C, CO2 : Các bon, Cácbonnic(cacbondioxit)
CDM: Cơ chế phát triển sạch
CERs: chứng nhận giảm phát thải
CIFOR: Trung tâm Nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế
DANIDA: Cơ quan phát triển quốc tế của Đan Mạch
DVMTR: Dịch vụ môi trường rừng
FSIV: Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam
GTZ: Cơ quan Hợp tácKỹ thuật CHLB Đức
ICRAF: Trung tâm Nông Lâm nghiệp thế giới
IDDRI: Viện Phát triển Bền vững và quan hệ quốc tế
IFAD: Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp
IJCA: Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Nhật Bản
IUCN: Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới
MONRE: Bộ Tài nguyên và Môi trường
MPA: Khu Bảo tồn biển Vịnh Nha Trang
MTR: Môi trường rừng
PES: Chi trả dịch vụ môi trường rừng
PTNT: Phát triển nông thôn
RCFEE: Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng
RCFEE: Trung tâm nghiên cứu Sinh thái và Môi trường Rừng
RES: Dịch vụ môi trường
RUPES: Chương trình chi trả cho người nghèo vùng cao dịch vụ môi trường
UBND: Ủy ban nhân dân
UNESCAP: Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á, Thái Bình Dương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
x
UNESCO: Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của liên hợp quốc
UNFCCC: Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về thay đổi khí hậu
UNREDD: chương trình Liên Hợp Quốc về giảm phát thải từ mất rừng và suy
thoái rừng
VDF: Quỹ phát triển thôn
WWF: Quỹ Quốc Tế Bảo Vệ Thiên Nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi trả dịch vụ môi trường (PES) là sự đền đáp có điều kiện cho những
người cung cấp dị ch vụ môi trư
ờng từ những người tiếp nhận lo
ại dị ch vụ
này, đây cũng là phương pháp tiếp cận phổ biến ở Châu Á . Trong hơn thập kỷ
qua, sự quan tâm và tài trợ của các tổ chức quốc tế đã cho phép thử nghiệm
nhiều cơ chế PES khác nhau , đặc biệt chú trọng trong lĩ nh vực bảo vệ lưu vực
sông và gi ảm thiểu khí thải cácbon . Ngoại trừ Trung Quốc , do nhà nước đứng
ra quản lý , còn lại những nước khác ở Châu Á thì những vấn đề đó được giải
quyết dưới dạng các dự án cộng đồng quy mô nhỏ lẻ , phân tán.
Việc triển khai PES ở các quốc gia đang phát triển thường kéo theo các
quyết đị nh mang tí nh ưu tiên d ựa trên hệ thống công bằng [38]. Một số quốc
gia cho rằng PES là một công cụ thị trường để đảm bảo cho các dị ch vụ môi
trường như gi ảm thiểu khí th ải cácbon, bảo vệ lưu vực sông , bảo tồn đa dạng
sinh học . Trọng tâm kế hoạch và dự án của các quốc gia này đ ều đề cao tí nh
hiệu quả theo cơ chế thị trường [40]. Tuy nhiên, việc vận dụng một cách cứng
nhắc phương pháp tiếp cận kiểu này ở các quốc gia đang phát triển có thể làm
tăng rủi ro về sinh kế cho người nghèo [37]. Những rủi ro đó có thể không đ ạt
được các mục tiêu về môi trường bởi hệ thống PES đưa ra không nhận được sự
đồng thuận từ cộng đồng những người không được hưởng lợi từ hệ thống. Vì lý
do đó , mặc dù vẫn còn nhiều tranh cãi liệu PES có đưa ra được các giải pháp
hữu hiệu để bảo tồn môi trường và xóa đói giảm nghèo hay không , vấn đề sinh
kế cần phải được tí nh đến khi xây dựng cơ chế PES.
Tại Việt Nam, trong hai thập niên qua, ngành lâm nghiệp Việt Nam đã
chứng kiến những thay đổi đáng kể về chính sách và thực tiễn. Từ mô hình
quản lý rừng tập trung, với mục tiêu trọng tâm là khai thác tài nguyên, đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
chuyển đổi thành mô hình lâm nghiệp xã hội hoá, tập trung vào bảo vệ môi
trường, phát triển xã hội và thúc đẩy các doanh nghiệp lâm nghiệp địa phương.
Những thay đổi này thể hiện phản ứng của ngành lâm nghiệp trước suy thoái
tài nguyên rừng và sự kém hiệu quả của hệ thống quản lý rừng tập trung. Kể
từ đầu những năm 1990, thông qua chương trình 327 và sau đó là 5 triệu ha
rừng (chương trình 661) do Bộ Nông nghiệp và PTNT triển khai, đã có một số
lượng lớn các hộ gia đình và cá nhân nhận khoán hoặc được giao rừng, đất
rừng để bảo vệ, trồng rừng, và quản lý dài hạn. Với mức độ tham gia cao của
xã hội trong công tác trồng mới và bảo vệ rừng, độ che phủ rừng tăng từ
28,2% năm 1995 lên 36,7% năm 2004. Chương trình 661 được đánh giá là đã
có những đóng góp trong việc giảm đói nghèo và cải thiện sinh kế cho khoảng
một triệu người dân Việt Nam [6][5].
Tuy nhiên, chi phí cho hoạt động bảo tồn rừng là một gánh nặng tài
chính đối với Chính phủ. Trong những chương trình trên, mặc dầu những kết
quả về cải thiện dịch vụ môi trường rừng đã đem lại lợi ích cho nhiều người
dân và doanh nghiệp ở vùng thượng nguồn và vùng hạ nguồn, xong kinh phí
cho bảo tồn và phát triển xã hội phần lớn lại là do ngân sách Nhà nước gánh
chịu. Nhằm bảo tồn và phát triển rừng bền vững, chính phủ đã ban hành
Quyết định 380/ QĐ- TTg tháng 4 năm 2008 về chính sách thí điểm chi trả
dịch vụ môi trường rừng với mục tiêu nhằm tạo cơ sở cho việc xây dựng
khung pháp lý về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng áp dụng trên
phạm vi cả nước theo hướng xác định rõ lợi ích, quyền hạn và nghĩa vụ của
các đối tượng được chi trả và phải chi trả dịch vụ môi trường rừng, thực hiện
xã hội hoá nghề rừng, từng bước tạo lập cơ sở kinh tế bền vững cho sự nghiệp
bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trường và các hệ sinh thái, nâng cao
chất lượng cung cấp các dịch vụ, đặc biệt là bảo đảm nguồn nước cho sản
xuất điện, nước và các hoạt động kinh doanh du lịch [21].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Chi trả dịch vụ môi trường là một công cụ bảo tồn mới mẻ ở Việt Nam
nhằm đảm bảo việc cung cấp các dịch vụ môi trường tích cực thông qua việc
chu chuyển tài chính từ những người được hưởng lợi dịch vụ môi trường đến
những người cung cấp các dịch vụ này. Tuy nhiên, làm thế nào để đạt được
một chương trình PES bền vững? Cần phải thực hiện những biện pháp gì để
đảm bảo nguồn vốn từ PES được chuyển tải một cách hiệu quả thành việc
cung cấp bền vững các dịch vụ môi trường và nâng cao sinh kế cho người
nghèo? Đó là những vấn đề cấp bách cần phải nghiên cứu.
Chính vì những lý do trên, được sự nhất trí của trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của dự án RUPES I,
trong khuôn khổ của dự án RUPES II do ICRAF phụ trách, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng tại
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng thể
- Xây dựng được cơ chế chi trả dịch vụ môi trường và các giải pháp phát
triển dịch vụ môi trường cho huyện Ba Bể.
- Góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng của người dân tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và tình hình sản xuất
nông lâm nghiệp của người dân tại Ba Bể
- Làm rõ được mối quan hệ giữa cảnh quan, việc sử dụng đất với dịch
vụ môi trường rừng tại Ba Bể
- Xác định được người cung cấp dịch vụ môi trường rừng, người mua
dịch vụ môi trường rừng và bên trung gian
- Xây dựng được cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Các hệ sinh thái rừng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với con
người và đặc biệt là duy trì môi trường sống, đóng góp vào sự phát triển
bền vững của mỗi quốc gia và sự tồn tại của trái đất. Rừng không chỉ
cung cấp nguyên liệu như gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ cho một số ngành sản
xuất mà quan trọng hơn là các lợi ích của rừng trong việc duy trì và bảo
vệ môi trường, đó là hạn chế xói mòn, điều tiết nguồn nước, hạn chế lũ
lụt, điều hoà khí hậu, các giá trị cảnh quan, bảo tồn đa dạng sinh
học...[12]
Theo kết quả nghiên cứu của S.V.Belop (1976) cho thấy: Mỗi năm sinh
vật quang tổng hợp trên trái đất đồng hóa khoảng 170 tỷ tấn dioxitcarbon
(CO2) để tạo ra khoảng 100 tỷ tấn chất hữu cơ, 115 tỷ tấn O2 tự do - tạo điều
kiện cho sự tồn tại và tiến hóa của các dạng sống, các quần thể và các hệ sinh
thái trên cơ sở các mối liên kết bởi các quá trình sinh - địa - hóa. Và nếu như
tất cả thực vật trên trái đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở dạng khô tuyệt đối
là 67%) thì rừng tạo ra 37 tỷ tấn (chiếm gần 70%). Cùng với đó các cây rừng
sẽ thải ra 52,2 tỷ tấn (hay 44%) dưỡng khí để phục vụ cho hô hấp của con
người, động vật và sâu bọ trên trái đất trong khoảng 2 năm. Mỗi người một
năm cần 4.000 kg O2 tương ứng với lượng oxy do 1.000 - 3.000 m2 cây xanh
tạo ra trong một năm[23].
Mặt khác, một ha rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 - 500
kg, 16 tấn oxy (rừng thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn)[24].
Vì vậy, trong các hệ sinh thái của sinh quyển thì hệ sinh thái rừng
có năng suất cao hơn cả và có một vai trò vô cùng quan trọng với con
người, nhưng do nhiều thế kỷ qua do thiếu ý thức, kiến thức, thiếu kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
nghiệm hoặc vì những lợi ích trước mắt, việc khai thác các giá trị của
rừng một cách “không nghĩ tới tương lai” đã làm cho rừng bị tàn phá,
hủy hoại nghiêm trọng, đồng thời cùng với quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước đã là một trong những nguyên nhân chính là biến
đổi khí hậu[25].
Trong những năm gần đây nhận thức về vai trò của rừng, đặc biệt là giá
trị to lớn của dịch vụ môi trường do rừng mang lại đã và đang được thừa nhận
trên phương diện quốc tế và ở Việt Nam. Nhằm duy trì những giá trị dịch vụ
môi trường của rừng và đảm bảo sự công bằng cho người làm rừng, các cơ
chế tài chính về chi trả dịch vụ môi trường rừng đang trở thành một giải pháp
hiệu quả ở nhiều quốc gia nhằm đảm bảo nguồn tài chính bền vững cho quản
lý bền vững tài nguyên rừng.
Bản chất của hoạt động chi trả dịch vụ môi trường là tạo cơ chế khuyến
khích và mang lại lợi ích cho những người hiện đang sử dụng các hệ sinh thái
có ý nghĩa môi trường để đổi lấy việc họ sử dụng các hệ sinh thái này theo
cách bảo vệ hoặc tăng cường các dịch vụ môi trường để phục vụ lợi ích của
phần đông dân số.
Với cách làm này thì từng người dân của cộng đồng có thể được hưởng
lợi trực tiếp từ dịch vụ họ mang lại. Nói cách khác, những người cung cấp
dịch vụ môi trường cần phải được chi trả hoặc bồi hoàn cho những gì họ làm
để duy trì chức năng của hệ sinh thái, và những người sử dụng dịch vụ môi
trường nên chi trả cho những dịch vụ này [26].
Một số khái niệm cơ bản
Ở Việt Nam, thuật ngữ dịch vụ hệ sinh thái được sử dụng phổ biến hơn
thuật ngữ dịch vụ môi trường bởi vì dịch vụ môi trường đang được hiểu là
theo nghĩa bảo vệ môi trường như các vấn đề ô nhiễm. Thuật ngữ dịch vụ hệ
sinh thái được sử dụng trong dự thảo Luật Đa dạng sinh học và khung chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
sách thí điểm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Hơn 10 năm qua, khái niệm chi trả dịch vụ môi trường và các ứng dụng
của nó đã và đang nhận được sự quan tâm đáng kể của các nhà nghiên cứu
môi trường, các nhà khoa học và nhà hoạch định chính sách trong toàn khu
vực Đông Nam Á. Gần đây sự thành công của Chương trình „Chi trả dịch vụ
môi trường cho người dân vùng cao về dịch vụ môi trường mà họ cung cấp RUPES‟ tại Việt Nam. Đây là kết quả của sự quan tâm của chính phủ Việt
Nam, cụ thể là của Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng
(RCFEE) Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam (FSIV), Bộ Tài nguyên và
Môi trường (MONRE), và là đóng góp đáng kể của đối tác RUPES, trong đó
có Tổ chức Winrock Quốc tế, Trung tâm Nông Lâm nghiệp thế giới (ICRAF),
Trung tâm Nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế (CIFOR), Quỹ Quốc Tế Bảo Vệ
Thiên Nhiên (WWF), Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) trong 5
năm qua [34].
Trong quyết định 380 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách thí điểm
chi trả dịch vụ môi trường cũng đã nêu một số định nghĩa như sau:
Dịch vụ MTR là việc cung ứng và sử dụng bền vững các giá trị sử dụng
của môi trường rừng. Trong đó dịch vụ MTR bao gồm: Điều tiết nguồn nước,
bảo vệ đất, chống bồi lắng lòng hồ, ngăn chặn lũ lụt, lũ quét, cảnh quan, đa
dạng sinh học….
Chi trả dịch vụ MTR là quan hệ kinh tế giữa người sử dụng các dịch vụ
MTR trả tiền cho người đó, các loại dịch vụ MTR được sử dụng trong chính
sách thí điểm này, gồm:
1. Dịch vụ về điều tiết và cung ứng nguồn nước;
2. Dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, chống bồi lắng lòng hồ;
3. Dịch vụ về du lịch.
Chi trả dịch vụ MTR trực tiếp: là việc người sử dụng dịch vụ MTR
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
(người phải chi trả) trả tiền trực tiếp cho người cung ứng dịch vụ MTR (người
được chi trả);
Chi trả dịch vụ MTR gián tiếp: là việc người sử dụng dịch vụ MTR chi
trả gián tiếp cho người cung ứng dịch vụ MTR thông qua một tổ chức và thực
hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 10 Quyết định này [21].
Ngày 24-9-2010, Chính phủ ra nghị định số 99/2010/ND-CP. Nghị định
đưa ra các khái niệm tương đối đầy đủ. Trong đó chỉ rõ:
Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: Thực vật,
động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên. Môi trường
rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá
trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: Bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước,
phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh
học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của các loài
sinh vật, gỗ và lâm sản khác.
Dịch vụ môi trường rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của
môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân,
bao gồm các loại dịch vụ:
+ Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối.
+ Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội.
+ Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng
nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và
phát triển rừng bền vững.
+ Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh
thái phục vụ cho du lịch.
+ Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử
dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản[18].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
Theo công văn về chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam của Vụ
trưởng Vụ Nông Nghiệp, Văn phòng Chính phủ Nguyễn Tuấn Phú ngày
01-4-2008 :
Môi trường rừng là giá trị sử dụng trừu tượng (còn gọi là giá trị sử dụng
gián tiếp) do rừng tạo ra và rừng bảo vệ mà có được, bao gồm:
- Điều hòa nguồn nước, cung cấp nước cho thuỷ điện, thuỷ lợi, các hoạt
động sản xuất và đời sống của xã hội.
- Dự trữ sinh quyển, tạo môi trường không khí trong lành.
- Bảo vệ, cải tạo đất, chống rửa trôi xói mòn đất.
- Bảo vệ các công trình kinh tế quan trọng không bị lũ quét, sóng thần,
vùi lấp, phá huỷ.
- Ngăn chặn lũ lụt.
- Tạo môi trường cảnh quan thiên nhiên (phục vụ Du lịch sinh thái, văn
hoá, nghỉ dưỡng…).
- Bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là bảo tồn những nguồn gen động,
thực vật quý hiếm của thiên nhiên phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của
đất nước...
Dịch vụ môi trường rừng là các giá trị sử dụng trừu tượng được tạo
thành từ môi trường rừng (nêu trên) được cung ứng (dịch vụ) cho xã hội (hay
người hưởng lợi).
Nói cách khác: dịch vụ môi trường rừng là việc cung ứng và sử dụng
bền vững các giá trị sử dụng trừu tượng của rừng, giữa bên cung ứng dịch vụ
và bên sử dụng dịch vụ.
Chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ kinh tế (trao đổi) giữa người
sản xuất cung ứng dịch vụ môi trường rừng (người bán) cho người hưởng thụ
dịch vụ môi trường rừng (người mua, người phải chi trả)
Các hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng cũng gần như tại QĐ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
380 của Thủ tướng Chính phủ, gồm:
- Chi trả dịch vụ môi trường rừng trực tiếp: là hoạt động giao dịch trao
đổi giữa người bán và người mua. Người lao động lâm nghiệp (các chủ rừng)
tạo được hoặc bảo vệ, giữ gìn được môi trường cảnh quan thiên nhiên trong
rừng; những người muốn vào khu rừng để thăm quan, chiêm ngưỡng, thưởng
thức cảnh quan thiên nhiên, thậm chí nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học, vv...
phải trả tiền mua vé để được đến với khu rừng, đấy là giao dịch chi trả dịch vụ
môi trường rừng trực tiếp.
- Chi trả dịch vụ môi trường rừng gián tiếp: Một khi giao dịch (mua,
bán) giữa người bán và người mua không thể thực hiện trao đổi được trực tiếp,
thì cần thiết phải thông qua một bên trung gian làm đại diện cho cả hai phía ;
xét về thực tế thì người lao động lâm nghiệp (các chủ rừng) khi tạo ra môi
trường rừng không thể đi bán cho từng người hưởng lợi (các đối tượng hưởng
lợi có thể là dân cư của một thành phố, của một vùng đồng bằng được hưởng
thụ môi trường sinh quyển sạch, an toàn ; hoặc được sử dụng nước phục vụ
đời sống, và sản xuất, vv...).
Với quy mô số lượng người hưởng lợi là một số đông trong xã hội thì
Nhà nước phải là người đại diện để thu tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng từ
người mua «người hưởng lợi» để thanh toán cho người bán «là người sản xuất
và cung cấp dịch vụ môi trường rừng». Hoạt động của Nhà nước như vậy gọi
là Chi trả dịch vụ môi trường rừng gián tiếp[27].
Wunder (2005, p. 9) đã đưa ra một định nghĩa hẹp về chi trả dịch vụ
môi trường là “một giao dịch trên cơ sở tự nguyện mà ở đó dịch vụ môi
trường được xác định cụ thể (hoặc hoạt động sử dụng đất để đảm bảo có được
dịch vụ này) đang được người mua (tối thiểu một người mua) mua của người
bán (tối thiểu một người bán) khi và chỉ khi người cung cấp dịch vụ môi
trường đảm bảo được việc cung cấp dịch vụ môi trường này”[41].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường được sử dụng phổ biến: Là cam
kết tham gia hợp đồng trên cơ sở tự nguyện có ràng buộc về mặt pháp lý và
với hợp đồng này thì một hay nhiều người mua chi trả cho dịch vụ hệ sinh
thái xác định bằng cách trả tiền mặt hoặc các hỗ trợ cho một hoặc nhiều người
bán và người bán này có trách nhiệm đảm bảo một loại hình sử dụng đất nhất
định cho một giai đoạn xác định để tạo ra các dịch vụ hệ sinh thái thoả thuận.
Nhóm Đồng tác giả, Hà Nội, Việt Nam 31/01/2008, trong cuốn sách
Pes khẳng định bản chất của hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng (Dịch
vụ môi trường hiện được chia làm 4 loại dịch vụ là chức năng phòng hộ đầu
nguồn, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan và hấp thụ các bon) là tạo
cơ chế khuyến khích và mang lại lợi ích cho những người hiện đang sử dụng
các hệ sinh thái có ý nghĩa môi trường [ Dịch vụ hệ sinh thái là các lợi ích mà
con người hưởng thụ từ các hệ sinh thái được mô tả trong tài liệu Đánh giá hệ
sinh thái thiên niên kỷ năm 2003 và bao gồm các chức năng cung cấp (cung
cấp hàng hoá) và chức năng điều tiết + văn hoá + hỗ trợ (hay dịch vụ môi
trường).Các dịch vụ hệ sinh thái - việc cung cấp tài nguyên thiên nhiên và các
chức năng của hệ sinh thái nhằm tạo ra các hàng hoá và dịch vụ có giá trị về
kinh tế và môi trường (Hướng dẫn tài chính cho hoạt động bảo tồn, 2002).] để
đổi lấy việc họ sử dụng các hệ sinh thái này theo cách bảo vệ hoặc tăng cường
các dịch vụ môi trường để phục vụ lợi ích của phần đông dân số. Với cách
làm này thì từng người dân của cộng đồng có thể được hưởng lợi trực tiếp từ
dịch vụ họ mang lại. Nói cách khác, những người cung cấp dịch vụ môi
trường nên được chi trả hoặc bồi hoàn cho những gì họ làm để duy trì chức
năng của hệ sinh thái, và những người sử dụng dịch vụ môi trường nên chi trả
cho những dịch vụ này[20].
Tóm lại, với tầm quan trọng của rừng trong việc duy trì và cung cấp các
dịch vụ môi trường rừng cho cuộc sống và sản xuất, nhiều quốc gia đã và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -