ViÖn khoa häc vµ c«ng nghÖ viÖt nam
ViÖn vËt lý ®Þa cÇu
B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi cÊp nhµ n−íc
Nghiªn cøu c¬ së khoa häc vµ c«ng nghÖ
bæ sung nh©n t¹o n−íc d−íi ®Êt
nh»m ®¶m b¶o khai th¸c bÒn v÷ng
tµi nguyªn n−íc t¹i viÖt nam
m· sè: §T§L –2004/07
Chñ nhiÖm ®Ò tµi: gs, tskh . nguyÔn thÞ kim thoa
6493
30/8/2007
hµ néi - 2007
Danh sách các chuyên gia thực hiện đề tài
Họ và tên
GS.TSKH. Nguyễn Thị Kim Thoa
(Chủ nhiệm đề tài)
TS. Phan Thị Kim Văn
(Thư ký đề tài)
PGS. TS. Nguyễn Văn Giảng
Nơi làm việc
Viện Vật lý Địa cầu
ThS. Bùi Trần Vượng
Liên đoàn Địa chất thủy văn -Địa chất công
trình Miền Nam
KS. Phạm Văn Hoà
Viện Vật lý Địa cầu
TS. G. Arduino
UNESCO, Jakarta
GS.TS.Bono
University La Sapienza Rome, Italy
GS.TSKH. Bùi Học
Trường Đại học Mỏ- Địa chất
TS. Nguyễn Văn Đản
Liên đoàn Địa chất thủy văn -Địa chất công
trình Miền Bắc
PGS.TS. Nguyễn Văn Hoàng
Viện Địa chất
PGS. TS. Đoàn Văn Cánh
Trường Đại học Mỏ- Địa chất
TS. Lê Huy Minh
Viện Vật lý địa cầu
TS. Lưu Thị Phương Lan
Viện Vật lý địa cầu
PGS. TS. Hà Duyên Châu
Viện Vật lý địa cầu
KS. Vũ Ngọc Trân
Liên đoàn Địa chất thủy văn & Địa chất công
trình Miền Trung
KS. Phan Thanh Sáng
Đoàn Địa chất thủy văn -Địa chất công trình
705, Phan Thiết
TS. F. Gherardi
CNR- Research Area of Pisa, Italy
GS.TS. G.M. Zuppi
University Ca Foscari Venezia, Italy
Viện Địa chất
Viện Vật lý Địa cầu
i
BÀI TÓM TẮT
Đề tài độc lập cấp nhà nước “Nghiên cứu cơ sở khoa học và công nghệ bổ sung
nhân tạo nước dưới đất nhằm bảo đảm khai thác bền vững tài nguyên nước tại Việt
Nam”, mã số ĐTĐL-2004/07 đã được thực hiện ở trình độ quốc tế. Ban chủ nhiệm đề
tài đã hoàn thành xuất sắc mọi hạng mục của đề tài theo Hợp đồng nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ số 07/2004/HĐ-ĐTĐL ký ngày 6 tháng 1 năm 2004.
Nguyên nhân thành công của đề tài được xác định là do ngay từ khi bắt đầu triển khai
đề tài Ban chủ nhiệm đề tài đã lựa chọn đúng phương thức để triển khai, đó là: xác
định hợp tác quốc tế là yếu tố quyết định thành công của đề tài, tập hợp các chuyên gia
đa ngành của Việt Nam, xây dựng quan hệ tốt với địa phương nơi triển khai, sử dụng
phương tiện làm việc qua Intermet và có những điều chỉnh cần thiết trong khi triển
khai đề tài.
Kết quả nghiên cứu cơ sở khoa học và công nghệ bổ sung nhân tạo nước dưới đất
cho phép kiến nghị chuyển đổi kịp thời tên gọi từ BSNTNDĐ sang quản lý bổ sung
tầng chứa nước (MAR), phù hợp với khuyến nghị của UNESCO & Hội Địa chất thuỷ
văn quốc tế; đồng thời tiếp cận những kiến thức mới về công nghệ quản lý bổ sung
tầng chứa nước (MAR).
Kết quả nghiên cứu mô hình thử nghiệm MAR tại vùng cát huyện Bắc Binh cho
phép khẳng định: mô hình thử nghiệm MAR tại Bắc Bình là ví dụ đầu tiên ở Việt Nam
đã áp dụng tất cả các phương pháp nghiên cứu hiện đại có thể tại Việt Nam và trên thế
giới để hiểu rõ cấu trúc địa chất thủy văn của vùng khảo sát, chất lượng nước được bổ
sung, đánh giá nguồn nước, theo dõi sự thay đổi của nguồn nước, chất lượng nước; đã
cung cấp những số liệu đo đạc đầu tiên của thí nghiệm bơm tại Bàu Nổi về hệ số dẫn
nước và lưu lượng nước cho tầng chứa nước bổ sung, cung cấp những thông tin có giá
trị về chất lượng nước dưới đất, thu được những kinh nghiệm hữu ích khi áp dụng các
phương pháp địa vật lý trong nghiên cứu nước dưới đất, về nghiên cứu đồng vị phóng
xạ, xây dựng mô hình dòng chảy nước dưới đất; cho phép đề xuất 7 dự án quản lý bổ
sung tầng chứa nước cho khu vực cồn cát và 2 trong số 7 dự án đã được triển khai tại
địa phương; cung cấp cơ sở số liệu gốc phục vụ các chuẩn mực trong nghiên cứu
tương lai tại khu vực cồn cát ven biển miền Trung. Việc triển khai khai thác nước tại
Bàu Nổi và cung cấp cho cư dân xã Hồng Phong là một minh chứng rõ rệt về tính hiệu
quả của việc đưa kết quả nghiên cứu vào sản xuất và phục vụ nhu cầu bức thiết của cư
dân vùng khảo sát.
Giải pháp quản lý bổ sung tầng chứa nước (MAR) cho vùng ven sông Hồng, khu
vực Hà Nội được xây dựng trên cơ sở các điều kiện tự nhiên thuận lợi : sẵn có nguồn
nước mặt tự nhiên lớn từ sông Hồng; có tồn tại các của sổ địa chất thuỷ văn, tầng chứa
nước khai thác có chiều dày lớn, hệ số thấm cao. Kiểu quan hệ thuỷ lực giữa nước
ii
dưới đất và nước sông phù hợp thuận tiện cho việc xây dựng các công trình khai thác
thấm lọc đơn giản với công suất lớn, vừa đáp ứng yêu cầu cung cấp nước của thành
phố vừa đảm bảo quản lý bổ sung tầng chứa nước một cách hữu hiệu.
Đã xây dựng được luận cứ khoa học và hướng dẫn qui trình triển khai các đề án
MAR. Đã tổ chức thành công 3 khoá đào tạo chuyên sâu tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí
Minh, cung cấp kiến thức về MAR cho 93 học viên, đào tạo được các thành viên của
đề tài và nghiên cứu sinh đạt trình độ cao. Đã truyền đạt kiến thức chuyên sâu đến các
đồng nghiệp và công chúng, đến các bộ ngành và địa phương. Đề tài ĐTĐL-2004/07
đã đặt nền móng cho những nghiên cứu tiếp theo tại Việt Nam như MAR tại đảo Phú
Quý, Bình Thuận hoặc MAR tại Tp. Hồ Chí Minh để chống ngập và chống lún.
iii
MỤC LỤC
Danh sách các chuyên gia thực hiện đề tài
Bài tóm tắt
Mục lục
Bảng chú giải các chữ viết tắt
Mở đầu
i
ii
iv
vi
1
Chương I. NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỔ SUNG NHÂN TẠO NƯỚC DƯỚI ĐẤT
I. 1. Lựa chọn phương thức triển khai đề tài
I. 2. Cơ sơ khoa học và công nghệ bổ sung nhân tạo nước dưới đất
I. 3. Các yếu tố môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến hiệu quả bổ sung
nhân tạo nước dưới đất
I.4. Các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hiệu quả bổ sung nhân tạo
nước dưới đất
I. 5. Tổng quan về bổ sung nhân tạo nước dưới đất trên thế giới
I. 6. Quản lý bổ sung tầng chứa nước (MAR)
I. 7. Áp dụng quản lý bổ sung tầng chứa nước (MAR) tại Việt Nam
6
7
14
33
40
46
57
63
Chương II. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT VÀ NGHIÊN CỨU
ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
II. 1. Các phương pháp khảo sát địa chất thủy văn
II. 2. Các phương pháp địa vật lý
II. 3. Phương pháp khoan & thí nghiệm bơm khảo sát tầng chứa
II. 4. Các phương pháp quan trắc chất lượng nước
II. 5. Phương pháp địa chất thuỷ văn đồng vị
II. 6. Phương pháp quan trắc động thái nước dưới đất bằng CTD
II. 7. Phương pháp mô hình dòng chảy nước dưới đất
69
Chương III. MÔ HÌNH QUẢN LÝ BỔ SUNG TẦNG CHỨA NƯỚC
(MAR) TẠI BẮC BÌNH, BÌNH THUẬN
90
III. 1. Đặc điểm địa chất thuỷ văn của khu vực nghiên cứu
III.2. Khảo sát địa vật lý để hiểu rõ đặc điểm địa chất thuỷ văn vùng cát
huyện Bắc Bình
III. 3. Khoan thăm dò, quan trắc và khai thác nước tại Bắc Bình
III. 4. Nghiên cứu nguồn nước trong quản lý bổ sung tầng chứa nước tại
Bắc Bình
III. 5. Nghiên cứu nguồn gốc và tuổi của nước dưới đất tại Bắc Bình
bằng phương pháp địa chất thuỷ văn đồng vị
III. 6. Xây dựng mô hình dòng chảy nước dưới đất vùng Bắc Bình
III. 7.Các dự án quản lý bổ sung tầng chứa nước (MAR) tại khu vực cồn
cát huyện Bắc Bình để cung cấp nước
91
118
69
70
74
77
81
84
88
146
156
173
184
199
iv
Chương IV. XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỬ NGHIỆM QUẢN LÝ 206
BỔ SUNG TẦNG CHỨA NƯỚC TẠI BÀU NỔI
IV. 1. Chuẩn bị khu vực thử nghiệm & xây dựng Trạm quan trắc
IV. 2. Quan trắc động thái nước dưới đất tại Bắc Bình
IV. 3. Bơm thí nghiệm khảo sát tầng chứa tại Bàu Nổi
IV. 4. Xác định tốc độ dịch chuyển của nước dưới đất bằng kỹ thuật hạt
nhân đánh dấu
IV. 5. Quan trắc chất lượng nước tại Bàu Nổi trong quá trình bơm thử
nghiệm
IV. 6. Khai thác nước tại Bàu Nổi
IV. 7. Đánh gía đề án quản lý bổ sung tầng chứa nước tại Bắc Bình, Bình
Thuận
Chương V. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỔ SUNG TẦNG CHỨA
NƯỚC TẠI VEN SÔNG HỒNG, KHU VỰC HÀ NỘI
208
217
228
238
V. 1. Điều kiện tự nhiên & địa chất thuỷ văn ven Sông Hồng khu vực Hà
Nội
V. 2. Kết quả khảo sát địa vật lý ven Sông Hồng khu vực Hà Nội
V. 3. Quan hệ thuỷ lực và đặc điểm thấm lọc vùng ven sông Hồng khu
vực Hà Nội
V. 4. Tình trạng ô nhiễm của sông Hồng
V. 5. Khả năng xây dựng các công trình khai thác thấm lọc ven Sông
Hồng
281
Chương VI. LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ BỔ SUNG
TẦNG CHỨA NƯỚC & ĐÀO TẠO PHỔ BIẾN KIẾN
THỨC
359
VI. 1. Luận cứ khoa học về quản lý bổ sung tầng chứa nước
VI. 2. Hướng dẫn về Quản lý bổ sung tầng chứa nước
VI. 3. Các khoá đào tạo chuyên sâu về quản lý bổ sung tầng chứa nước
VI. 4. Đào tạo thành viên đề tài và nghiên cứu sinh
VI. 5. Phổ biến kiến thức về quản lý bổ sung tầng chứa nước
359
363
366
376
381
Kết luận
Lời cám ơn
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
385
389
390
405
250
270
272
280
309
322
335
352
v
Các chữ viết tắt, ký hiệu, đơn vị đo
Hội Địa chất thủy văn quốc tế
Hội Thủy văn quốc tế
Tổ chức phi chính phủ
Viện nghiên cứu Khoa học và Công nghiệp Liên
bang Australia
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá của Liên
hiệp quốc
Bổ sung nhân tạo nước dưới đất
Bổ sung nhân tạo
Quản lý bổ sung tầng chứa nước
Nước dưới đất
Địa chất thuỷ văn
Địa chất công trình
Cửa sổ địa chất thỷ văn
Lỗ khoan
Bán kính lỗ khoan
Nhiệt độ
Tổng khoáng hoá,
Độ mặn
Độ dẫn điện
Điện trở suất
Bề dầy tầng chứa
Lưu lượng
Hệ số dẫn nước
Hệ số thấm nước
Hệ số nhả nước trọng lực
Vận tốc nước dưới đất
Mực nước hạ thấp
Đồng vị môi trường
Đơn vị đo Triti
Độ lệch của mẫu nước nghiên cứu so với nồng độ
của nước biển đại dương
Độ lỗ hổng
Phần mềm để xây dựng mô hình dòng chảy NDĐ
Máy đo mực nước và chất lượng nước tự động
Phần mềm LoggerDataManager để xử lý số liệu
CTD
IAHS
IHS
NGO
CSIRO
UNESCO
BSNTNDĐ
BSNT
MAR (Management of Aquifer
Recharge)
NDĐ
ĐCTV
ĐCCT
CSĐCTV
LK
r
°C
TDS, mg/l
g/l
µS/cm
Ωm
H, m
Q, m3/ngày
kD, m2/ngày
k, m/ngày
µ
l/gy
s, m
3
H, 2H, 18O
T.E
‰SMOW
n
Visual MODFLOW
CTD
LDM
vi
MỞ ĐẦU
Năm 2003 được Liên hợp quốc lấy tên là “Năm quốc tế về nước” do nhu cầu về
nước sạch đã trở nên vô cùng bức thiết trên toàn cầu. Ngày Nước thế giới năm 2007
Liên Hiệp Quốc lại tiếp tục nêu chủ đề “Đối phó với tình trạng thiếu nước”. Chủ đề
này nêu bật tình trạng thiếu nước ngày càng nghiêm trọng trên khắp thế giới và sự
cần thiết của việc tăng cường hợp tác ở cấp địa phương lẫn quốc tế để bảo đảm tính
hiệu quả, bền vững và công bằng của vấn đề quản lý nước. Dân số thế giới ngày càng
tăng, dẫn tới nhu cầu về nước tăng lên, trong khi tài nguyên nước chỉ có giới hạn. Sự
thay đổi về khí hậu, những khó khăn về xây dựng đập trữ nước cũng như hiệu quả
của các đập trữ nước trong thời gian dài, dẫn đến tình trạng thiếu hụt nước sinh hoạt
và sản xuất ở khắp nơi trên Trái đất. Để giải quyết nhu cầu về nước, các chuyên gia
địa chất thủy văn trên thế giới đã đề xuất công nghệ bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
Bổ sung nhân tạo nước dưới đất là các hoạt động của con người làm nước mặt từ
sông, suối, hồ thấm vào lòng đất với tốc độ thường lớn hơn nhiều lần bổ sung tự
nhiên, tạo ra một sự gia tăng tương ứng về mức độ an toàn khi khai thác nước dưới
đất.
Bổ sung nhân tạo nước dưới đất phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau. Trong
lĩnh vực cấp nước, bổ sung nhân tạo đã được áp dụng với rất nhiều lý do, trong đó
quan trọng nhất là:
- Gia tăng lượng nước dưới đất cho cấp nước;
- Cải thiện chất lượng nước;
- Chứa nước nhạt tại các vùng có lượng nước cung cấp nước nhạt thay đổi rõ rệt
theo các mùa trong năm;
- Ngăn cản sự xâm nhập của nước mặn vào các tầng chứa nước.
Các nhà địa chất thủy văn thường nói về bổ sung nhân tạo như một biện pháp
bảo đảm khai thác nước dưới đất và cải thiện chất lượng nước đang bị suy thoái tại
các khu vực khai thác tập trung với quy mô lớn. Bổ sung nhân tạo nước dưới đất
đóng một vai trò quan trọng trong quá trình “tái sử dụng” nước, bởi nó tạo ra những
lợi thế chất lượng (xử lý qua tầng chứa nước) và tạo ra những cơ hội cho việc tích trữ
lượng nước chênh lệch theo mùa giữa cung và cầu. Tái sử dụng nước và bảo tồn lưu
lượng nước dư để dùng tạm trong các kho chứa nước là các tầng chứa nước dưới đất
cũng có thể giúp ta đối phó với những điều bất thường xảy ra trong tương lai về mặt
khí hậu và ảnh hưởng của những bất thường đó đối với quá trình cung cấp nước mặt
và nước dưới đất. Thiết kế và quản lý các hệ thống bổ sung nhân tạo nước dưới đất có
liên quan với các chuyên ngành địa chất, địa hóa, địa chất thủy văn, thủy văn, khí
tượng, địa vật lý, sinh học và kỹ thuật công trình...
Tùy theo tính chất và nhiệm vụ, bổ sung nhân tạo nước dưới đất có thể chia
1
thành bổ sung nhân tạo nước dưới đất trong quy hoạch tổng thể sử dụng tài nguyên
thiên nhiên và bổ sung nhân tạo bằng các biện pháp chuyên môn phục vụ cho các
mục đích cụ thể.
Bổ sung nhân tạo nước dưới đất trong quy hoạch tổng thể sử dụng tài nguyên
thiên nhiên bao gồm từ việc qui hoạch phát triển rừng đầu nguồn nhằm tăng khả năng
thấm của nước mưa đến việc xây dựng các hồ chứa nước lớn nhỏ phục vụ vào việc
khai thác tiềm năng thủy điện, điều hòa dòng chảy, tưới, nuôi cá v.v…
Bổ sung nhân tạo bằng các biện pháp chuyên môn phục vụ cho mục đích cấp
nước bao gồm các biện pháp bổ sung nhân tạo gián tiếp (thấm qua đáy sông) và các
phương pháp bổ sung trực tiếp (bồn thấm, ép nước lỗ khoan, thấm qua hố móng và
moong khai thác).
Công nghệ bổ sung nhân tạo nước dưới đất phục vụ cho cấp nước bao gồm:
- Chọn khoảng thời gian cần bổ sung và đối tượng để bổ sung nhân tạo nước dưới
đất;
- Chọn nguồn cấp nước để bổ sung (thời gian, chất lượng, trữ lượng);
- Đánh giá điều kiện địa chất, địa chất thủy văn, khí hậu, vệ sinh, kinh tế-kỹ thuật
cũng như các nhân tố và điều kiện khác trên quan điểm xem xét ảnh hưởng của
chúng đến phương pháp và kỹ thuật bổ sung nhân tạo;
- Chọn phương pháp bổ sung nhân tạo;
- Dự báo sự thay đổi có thể xảy ra đối với lưu lượng và chất lượng nước ở các
công trình khai thác nước;
- Đánh giá trữ lượng khai thác từ nguồn bổ sung nhân tạo để lập luận chứng cơ
sở khai thác cho các nhà máy nước;
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của các phương pháp bổ sung nhân tạo nước dưới
đất để chọn phương pháp kinh tế nhất.
Trên thế giới, các phương pháp bổ sung nhân tạo nước dưới đất đã được tiến
hành từ nhiều năm qua và đã thu được các kết quả khả quan giúp cho việc bảo đảm
khai thác bền vững tài nguyên nước. Tại Hội nghị quốc tế về Vật lý địa cầu và Trắc
địa tổ chức ở Sapporo, Nhật Bản vào tháng 7 năm 2003 đã có một cuộc hội thảo riêng
về vấn đề này với rất nhiều báo cáo từ các nước trên thế giới.
Tại Việt Nam, nước dưới đất là nguồn cung cấp nước chính cho một số thành
phố và nông thôn. Trong những năm vừa qua, sự gia tăng khai thác nước ở một số nơi
cho sinh hoạt và tưới tiêu đã vượt quá khả năng tái tạo của nguồn nước dưới đất.
Thêm vào đó, sự thay đổi tập quán canh tác đất, cũng như ảnh hưởng của các yếu tố
thuỷ văn, thay đổi khí hậu đã tác động mạnh tới sự bổ sung tự nhiên và trữ lượng
nước dưới đất. Kết quả mực nước ngầm bị suy giảm nghiêm trọng Tình trạng hạn hán
2
ở các tỉnh Miền Trung đã xảy ra liên tiếp nhiều năm gần đây. Tại Hội thảo khoa học
“Bổ sung nhân tạo trữ lượng nước dưới đất tại Việt Nam” do Cục Địa chất và Khoáng
sản Việt Nam thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức tại Hà Nội vào tháng
7/2003 đã có 11 báo cáo khoa học của các chuyên gia địa chất thủy văn về vấn đề cần
thiết phải triển khai bổ sung nhân tạo nước dưới đất vùng đồng bằng sông Hồng tại
Hà Nội, vùng ven biển miền Nam Trung Bộ, đồng bằng Nam Bộ và thành phố Hồ
Chí Minh.
Với những lý do nêu trên, đề tài độc lấp cấp Nhà nước “Nghiên cứu cơ sở khoa
học và công nghệ bổ sung nhân tạo nước dưới đất nhằm bảo đảm khai thác bền vững
tài nguyên nước tại Việt Nam”, mã số ĐTĐL -2004/07 đã được Bộ Khoa học & Công
nghệ ký quyết định số 2454/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 12 năm 2003 phê duyệt để
triển khai trong 3 năm 2004 – 2006, với tổng kinh phí là 2.500 triệu đồng.
Mục tiêu của đề tài :
1. Xây dựng luận cứ khoa học bổ sung nhân tạo nước dưới đất tại Việt Nam.
2. Đề xuất mô hình bổ sung nhân tạo nước dưới đất tại một số khu vực đặc
trưng ở Việt Nam.
3. Tạo dựng các tiền đề cho việc khai thác bền vững nước dưới đất tại Việt Nam
phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Nội dung nghiên cứu được giao :
1. Nghiên cứu cơ sở khoa học BSNTNDĐ ở Việt Nam:
♦ Các vấn đề về phương pháp luận, các phương pháp BSNTNDĐ.
♦ Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường khi áp dụng phương
pháp BSNTNDĐ vào Việt Nam.
♦ Nghiên cứu các yếu tố môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến hiệu quả giải pháp bổ
sung nhân tạo.
♦ Nghiên cứu các yếu tố xã hội – kinh tế ảnh hưởng đến hiệu quả giải pháp bổ sung
nhân tạo.
♦ Nghiên cứu các lợi ích, những mặt hạn chế và sự không ổn định của một số
phương pháp BSNTNDĐ.
2. Nghiên cứu các điều kiện địa lý tự nhiên, địa chất, địa chất thuỷ văn ở vùng cát
tỉnh Bình Thuận nhằm áp dụng giải pháp BSNTNDĐ.
♦ Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất – địa chất thủy văn vùng cát tỉnh Bình
Thuận.
♦ Nghiên cứu đặc điểm phân bố không gian các tầng chưa bão hòa, tầng bão hòa
nước và các tầng ngăn nước vùng nghiên cứu bằng các phương pháp địa vật lý.
♦ Nghiên cứu động thái nước dưới đất của các tầng chứa nước.
♦ Xác định phân bố các tham số cơ học, vật lý các tầng đất phía trên tầng chứa
3
♦
♦
♦
♦
nước.
Xác định phân bố các tính chất, thành phần hóa học các tầng nước ngầm và nước
mặt vùng nghiên cứu.
Xác định mức độ dao động mực nước ngầm trong mùa khô và mùa mưa.
Xây dựng mô hình dòng chảy nước dưới đất để thiết kế mô hình BSNTNDĐ.
Xây dựng sơ đồ triển khai BSNTNDĐ tại vùng cát tỉnh Bình Thuận.
3. Nghiên cứu các điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn ở vùng ven sông Hồng (Hà
Nội) nhằm áp dụng giải pháp BSNTNDĐ tại Thượng Cát, Từ liêm, Hà Nội
♦ Tiến hành nghiên cứu chi tiết tương tự như mục 1.
♦ Nghiên cứu phân bố không gian vị trí các cửa sổ địa chất thủy văn ở vùng ven
sông Hồng.
♦ Đối tượng nghiên cứu này khác hẳn với vùng cát tỉnh Bình Thuận cho nên cần
làm rõ đặc tính cấu trúc địa chất vùng ven Sông Hồng (khu vực Hà Nội) có các
cửa sổ địa chất thủy văn, phân tích để chọn giải pháp BSNTNDĐ tối ưu.
♦ Nghiên cứu đặc điểm thấm bổ sung nước tại các bãi giếng trong trung tâm thành
phố Hà Nội, so sánh với vùng ven sông Hồng để làm rõ đặc tính của vùng ven
Sông Hồng, nơi có các cửa sổ địa chất thủy văn và nơi không có các cửa sổ địa
chất thuỷ văn, từ đó tổng quát hóa về nguyên tắc xây dựng các hệ thống các bãi
giếng khai thác.
♦ Ứng dụng BSNTNDĐ để xây dựng sơ đồ triển khai BSNTNDĐ tại vùng ven sông
Hồng.
4. Triển khai thử nghiệm và vận hành công trình BSNTNDĐ tại vùng cát tỉnh Bình
Thuận:
♦
♦
♦
♦
♦
Xác định địa điểm
Xây dựng công trình thử nghiệm
Theo dõi vận hành công trình trong 1 năm
Tổng kết, rút kinh nghiệm
Chuyển giao công trình cho địa phương khai thác, quản lý và phát triển.
5. Đánh giá về qui trình BSNTNDĐ và khả năng áp dụng tại Việt nam
♦
♦
♦
♦
Nghiên cứu đánh giá về qui trình BSNTNDĐ.
Tổng quan về luận cứ khoa học.
Những kết quả khảo sát áp dụng cho 2 vùng đặc trưng về địa chất thủy văn.
Kết quả thử nghiệm tại Bình Thuận.
6. Đánh giá tác động của qui trình BSNTNDĐ đối với việc bảo đảm khai thác bền
vững tài nguyên nước tại Việt nam
♦ Tổ chức hội thảo đánh giá
♦ Hướng dẫn tiến hành qui trình BSNTNDĐ.
4
♦ Các kiến nghị.
7. Phổ biến kết quả của đề tài:
♦ Xây dựng một giáo trình BSNTNDĐ phục vụ đào tạo đại học và sau đại học tại
trường Đại học Mỏ Địa Chất và Viện Môi trường & Tài nguyên.
♦ Chuyển giao qui trình BSNTNDĐ cho các Liên đoàn ĐCTV-ĐCCT tại Việt Nam;
♦ Công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí quốc gia và quốc tế, các Hội thảo và
Hội nghị khoa học có liên quan.
8. Tổng kết đề tài:
♦ Tổng quan luận cứ khoa học về BSNTNDĐ.
♦ Báo cáo kết qủa việc triển khai nghiên cứu BSNTNDĐ tại tỉnh Bình Thuận và
vùng ven sông Hồng; báo cáo kết quả của công trình thử nghiệm BSNTNDĐ tại
Bình Thuận.
♦ Các đề xuất
Báo cáo kết quả thực hiện đề tài theo những nội dung nghiên cứu được giao nói
trên bao gồm phần mở đầu, 6 chương và kết luận với 405 hình vẽ và ảnh minh hoạ, 90
biểu bảng, danh mục tài liệu tham khảo gồm 186 công trình. Kèm theo báo cáo là các
Phụ lục gồm 35 hạng mục tài liệu gốc của đề tài nộp kèm theo báo cáo, cùng với 29
chuyên đề đã tiến hành trong 3 năm thực hiện đề tài.
5
Chương I
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỔ SUNG NHÂN TẠO NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Khi phê duyệt đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và công nghệ bổ sung nhân
tạo nước dưới đất nhằm bảo đảm khai thác bền vững tài nguyên nước tại Việt Nam”,
Bộ Khoa học và Công nghệ đã khẳng định mục tiêu của đề tài là:
- Xây dựng luận cứ khoa học bổ sung nhân tạo nước dưới đất tại Việt Nam.
- Đề xuất mô hình bổ sung nhân tạo nước dưới đất tại một số khu vực đặc trưng ở
Việt Nam.
- Tạo dựng các tiền đề cho việc khai thác bền vững nước dưới đất tại Việt Nam phục
vụ phát triển kinh tế xã hội.
Trên cơ sở mục tiêu đã được xác định này chúng tôi đã thiết kế việc triển khai đề
tài theo hướng sau:
- Nắm vững qui trình BSNTNDĐ đang được áp dụng trên thế giới để áp dụng vào
Việt Nam.
- Xác định 2 vùng địa chất thủy văn đặc trưng đang có nhu cầu bức bách về bổ sung
nguồn nước để nghiên cứu, đề xuất sơ đồ BSNTNDĐ.
- Xây dựng công trình thử nghiệm BSNTNDĐ tại một địa phương và theo dõi vận
hành công trình trong 1 năm.
- Xây dựng qui trình BSNTNDĐ để đảm bảo khai thác bền vững tài nguyên nước tại
Việt Nam, tuyên truyền phổ biến kiến thức về BSNTNDĐ tới người quản lý và sử
dụng, đào tạo chuyên gia, chuyển giao công nghệ.
Căn cứ vào Quyết định của Bộ Khoa học và Công nghệ về tuyển chọn đề tài độc
lập số 11 năm 2004, chúng tôi sẽ triển khai đề tài trên 2 đối tượng địa chất thủy văn đặc
trưng là vùng cát tỉnh Bình Thuận và vùng ven sông Hồng.
Vùng cát tỉnh Bình Thuận:
Bình Thuận là một trong những vùng khô hạn nhất của Việt Nam, có lượng mưa
trung bình 700-1.200 mm/năm, dọc theo đường bờ biển từ Tuy Phong đến Phan Thiết.
Phần lớn lượng mưa rơi vào thời kỳ từ giữa tháng 8 đến tháng 10. Vào mùa mưa phần
lớn nước mưa chảy từ các vùng cao trong đất liền thoát ra biển rất nhanh do địa hình
dốc. Có những xã như xã Hồng Phong gặp khó khăn nghiêm trọng về nước sinh hoạt
trong mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 4). Người dân phải mua từng can nước với giá rất
cao. Nước ngầm bị nhiễm mặn tại vùng ven biển. Chất lượng và khối lượng nước cung
cấp cho Bình Thuận đang là một vấn đề thiết yếu.
Tại đây có thể tăng cường nguồn nước ngầm bằng công nghệ BSNTNDĐ để đưa
nước mặt vào mùa mưa xuống chứa tại các tầng chứa nước ngầm phục vụ cho sử dụng
vào mùa khô. Do đặc tính của các tầng chứa nước và của các trầm tích phủ trên, việc
6
BSNTNDĐ có thể thực hiện được bằng phương pháp bồn thấm. Nghiên cứu xây dựng
mô hình thử nghiệm sẽ được tiến hành tại khu vực này nhằm chọn ra một địa điểm đáp
ứng các yêu cầu sau: có nguồn nước bổ sung, địa hình nơi thử nghiệm phải thích hợp
cho việc xây dựng bồn thấm, có đới thông khí và tầng chứa nước đáp ứng đòi hỏi của
phương pháp BSNTNDĐ và là nơi dân cư có yêu cầu cấp bách đối với nước sinh hoạt và
sẵn sàng hỗ trợ việc bảo dưỡng và phát huy kết quả của công trình. Công nghệ
BSNTNDĐ được tiến hành tại địa điểm thử nghiệm có thể được chuyển giao và nhân
rộng cho cả vùng cát ven biển miền Trung thông qua các Liên đoàn Địa chất thuỷ vănĐịa chất công trình thuộc Cục Địa chất Việt Nam.
Vùng ven sông Hồng:
Tại vùng ven sông Hồng nước ngầm được tàng trữ trong tầng chứa nước Holocen
(qh) và tầng chứa nước Pleistocen (qp). Mặc dù giữa hai tầng chứa nước tồn tại lớp thấm
nước yếu (từ 23 m đến 29 m), song theo kết quả quan trắc mực nước từ 1994 đến nay
cho thấy chúng có chung một mực nước và dao động đồng pha với mực nước sông
Hồng. Điều đó cho phép suy diễn là lớp thấm nước yếu bị vát về phía sông Hồng, tạo
thành cửa sổ địa chất thuỷ văn. Theo những nghiên cứu của Nguyễn Văn Đản (2003),
ven sông Hồng (khu vực Hà Nội) có các cửa sổ địa chất thuỷ văn ở ven bờ như ở
Thượng Cát thuộc huyện Từ Liêm, Hải Bối thuộc huyện Đông Anh, vùng Nhật Tân –
Quảng Bá thuộc quận Tây Hồ. Tại vùng Thượng Cát, Từ Liêm, Hà Nội có khả năng xây
dựng công trình khai thác dạng thấm lọc nước dưới đất, công suất lớn. Công trình khai
thác thấm lọc ven sông thực chất là một dạng bổ sung tự nhiên đơn giản nước dưới đất
với mục đích làm tăng trữ lượng khi khai thác. Đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu tập trung
làm rõ cấu trúc địa chất thuỷ văn t`heo một số tuyến cắt qua sông Hồng bằng các
phương pháp như khảo sát địa vật lý, nghiên cứu các vấn đề có liên quan như đánh giá
tác động môi trường. Từ đó đề xuất giải pháp khai thác tối ưu, bảo đảm an toàn cho
nguồn nước được khai thác.
Trong chương này trước khi trình bày về cơ sở khoa học BSNTNDĐ, các kinh
nghiệm đã tiến hành trên thế giới, khả năng vận dụng tại các vùng có cấu trúc địa chất
khác nhau tại Việt Nam, ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tự nhiên và xã hội tới kết
quả BSNTNDĐ và luận cứ khoa học về BSNTNDĐ, chúng tôi sẽ giới thiệu về việc lựa
chọn phương thức triển khai đề tài, vì đó là mấu chốt quyết định thành công của đề tài.
I.1. Lựa chọn phương thức triển khai đề tài
Để có thể thực hiện được các mục tiêu của đề tài đã trình bày ở trên, chúng tôi
đã xác định chọn 4 phương thức chính là: hợp tác quốc tế, tập hợp chuyên gia Việt
Nam, xây dựng quan hệ với địa phương nơi tiến hành đề tài và sử dụng phương tiện
làm việc qua Internet để kết nối các thành viên ở các địa phương và các quốc gia khác
nhau.
7
I.1.1. Hợp tác quốc tế - yếu tố quyết định thành công của đề tài
Để thực hiện 3 mục tiêu của đề tài ở trình độ hiện đại của thế giới, trong khi vấn
đề nghiên cứu BSNTNDĐ là mới, được tiến hành lần đầu tiên ở Việt Nam, chúng tôi
đã chọn hợp tác quốc tế là cơ sở để thực hiện đề tài. Hợp tác quốc tế, chủ yếu là với
Hội Địa chất thuỷ văn quốc tế và UNESCO sẽ giúp chúng tôi tiếp cận được với các qui
trình BSNTNDĐ đã được tiến hành có hiệu quả trên thế giới và đang được các tổ chức
này quảng bá phát triển trong Chương trình về nước toàn cầu được phát động từ năm
2003. Hợp tác quốc tế sẽ giúp chúng tôi xây dựng được quan hệ với các chuyên gia
nước ngoài có kinh nghiệm về BSNTNDĐ để họ tư vấn cho trong khi gặp những
vướng mắc trong quá trình thực hiện cụ thể.
Khi đề xuất việc thực hiện đề tài với Bộ Khoa học và Công nghệ, chúng tôi đã
trình dự toán với yêu cầu về kinh phí là 4.500 triệu đồng. Tuy nhiên, khi đề tài được
phê duyệt, chúng tôi chỉ nhận được số kinh phí là 2.500 triệu đồng. Với lượng kinh phí
như vậy, khó có thể đảm bảo triển khai đầy đủ được các hạng mục nghiên cứu, khi
phải tập hợp một đội ngũ chuyên gia đa ngành, phải tiến hành ở một địa bàn xa và khó
khăn như ở Bình Thuận. Thay vì cắt giảm các hạng mục nghiên cứu, giảm các yêu cầu
chuyên môn cần phải thực hiện để có những tư liệu mới cho đề tài, chúng tôi đã xác
định là có thể thông qua hợp tác quốc tế để vận động nguồn kinh phí bổ sung cho đề
tài nghiên cứu. Để giải quyết điều này, chúng tôi đã tìm hiểu trên các websites về
Chương trình nước toàn cầu do UNESCO đang điều hành, có những nội dung nghiên
cứu như chúng tôi dự định triển khai trong đề tài của mình. Chúng tôi đã xây dựng một
đề án xin tài trợ của UNESCO với tên gọi “Tăng cường nguồn nước ngầm tại Bình
Thuận, Việt Nam bằng BSNTNDĐ”. Trong đề án này, chúng tôi đã lồng ghép những
mục tiêu nghiên cứu về BSNTNDĐ trong đề tài đã được duyệt ở Việt Nam vào
chương trình chung của thế giới đang được Hội Địa chất thuỷ văn quốc tế và
UNESCO dự định triển khai tại Đông Nam Á. Những mục tiêu và nội dung nghiên
cứu mà chúng tôi dự định triển khai tại vùng cát tỉnh Bình Thuận đã thuyết phục được
Bộ Môi trường & Lãnh thổ Italy, cơ quan đang tài trợ cho đề án “Chương trình về
nước cho châu Phi” giai đoạn I (2004-2006) thông qua sự điều phối của UNESCO.
Chúng tôi đã thuyết phục phía cơ quan tài trợ thấy được sự quan tâm đặc biệt của
Chính phủ Việt Nam khi duyệt cấp cho chúng tôi số kinh phí 2.500 triệu đồng để triển
khai đề tài, tuy nhiên, để đảm bảo hoàn thiện đề tài, chúng tôi phải cần số kinh phí là
4.500 triệu đồng. Do vậy, Bộ Môi trường & Lãnh thổ Italy đã đồng ý tài trợ cho chúng
tôi số kinh phí còn thiếu để triển khai các nội dung của đề tài tại tỉnh Bình Thuận trong
3 năm 2004-2006. Sau khi duyệt cho đề tài của chúng tôi tham gia vào chương trình
nói trên, Bộ Môi trường & Lãnh thổ Italy đã chỉnh sửa tên của chương trình thành:
“Chương trình về nước cho châu Phi, cho các vùng khô hạn và khan hiếm nước” giai
đoạn I (2004-2006) để giải thích vì sao nghiên cứu về nước tại Bình Thuận, Việt Nam
lại nằm trong chương trình về nước cho châu Phi. Năm 2006 chúng tôi đã được mời
8
báo cáo tại Hội nghị về nước của thế giới tại Mexico với tiêu đề : “Chống hoang mạc
hoá: Bổ sung nhân tạo nước dưới đất tại Việt Nam”, thuộc tiểu ban “Chương trình về
nước cho châu Phi, cho các vùng khô hạn và khan hiếm nước”. Có thể xem về chương
trình này và các báo cáo của chúng tôi trong tài liệu nộp theo Phụ lục của đề tài.
Kinh phí bổ sung cấp cho đề tài của chúng tôi để thực hiện các hạng mục của đề
án “Tăng cường nguồn nước ngầm tại Bình Thuận Việt Nam bằng BSNTNDĐ” được
cơ quan tài trợ uỷ thác cho văn phòng đại diện UNESCO tại Jakarta ký hợp đồng trực
tiếp với chủ nhiệm đề tài hoặc từng thành viên của đề tài là nhà khoa học Việt Nam
hoặc nhà khoa học nước ngoài đến làm việc cho đề án theo từng hạng mục nghiên cứu
triển khai và chỉ thanh toán chi phí khi có đủ báo cáo khoa học nghiệm thu kèm theo
các chứng từ rất chi tiết đáp ứng đòi hỏi của họ. Thực hiện thêm đề án quốc tế cùng
trong khuôn khổ nội dung của đề tài, chúng tôi có lợi thế là có thêm nguồn kinh phí để
thực hiện đề tài, có điều kiện mời các chuyên gia nước ngoài đến cùng làm việc, cử
được các chuyên gia của đề tài đi dự các cuộc Hội nghị khoa học ở nước ngoài, các kết
quả nghiên cứu của đề tài được minh giải thảo luận không chỉ giữa những người thực
hiện phía Việt Nam, mà cả các chuyên gia nước ngoài và đề tài của chúng tôi đã thực
sự hội nhập với nghiên cứu của thế giới. Tuy nhiên, chúng tôi phải làm việc gấp đôi:
phải viết báo cáo khoa học sau mỗi hợp đồng với UNESCO bằng tiếng Anh, phải
chuẩn bị chứng từ thanh toán với nhà tài trợ để được họ chấp nhận. Các kết quả nghiên
cứu, các ấn phẩm của đề tài được công bố đều phải ghi rõ cơ quan tài trợ bên cạnh Bộ
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Dưới đây, chúng tôi dẫn một số kết quả về hợp tác quốc tế trong khuôn khổ đề
tài đã được triển khai.
Hội thảo khoa học UNESCO -Việt Nam “Tăng cường nguồn nước ngầm bằng
giải pháp bổ sung nhân tạo nước dưới đất ở Đông Nam Á” đã được tổ chức tại thành
phố Hồ Chí Minh và Bình Thuận từ 15 đến 17 tháng 12 năm 2004, với sự tham gia
của 50 nhà khoa học Việt Nam, các nước Pháp, Italy, Australia, Campuchia, Malaysia,
Philippine, Thái Lan và UNESCO. Tại Hội thảo các nhà khoa học đã được nghe 14
báo cáo khoa học bao gồm các lĩnh vực: giới thiệu các công nghệ BSNTNDĐ, các
thành tựu và kinh nghiệm BSNT đã được triển khai ở các nước trên thế giới cũng như
ở các nước trong khu vực Đông Nam Á và các kết quả nghiên cứu của đề tài đã thực
hiện được tại Bình Thuận trong thời gian trước khi Hội thảo (Hình I.1).
Chương trình hoạt động của Hội thảo đã được trình bày trong cuốn “Chương
trình và báo cáo tóm tắt”, nội dung các báo cáo tại Hội thảo đã được xuất bản trong
Tuyển tập “Tăng cường nguồn nước ngầm bằng giải pháp bổ sung nhân tạo nước dưới
đất ở Đông Nam Á” được nộp kèm theo trong phần Phụ lục của đề tài.
9
Hình I.1. Các đại biểu tham dự Hội thảo tại Tp. Hồ Chí Minh
Vào ngày cuối Hội thảo, các đại biểu được thăm quan khu vực từ Tà Zôn đến Núi
Bàu Thiêu, xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận - nơi dự định sẽ triển
khai thử nghiệm mô hình BSNT đầu tiên ở Việt Nam (Hình I.2). Đây là một trong
1.715 xã nghèo của Việt Nam nằm trên một khu vực diện tích 8.970 ha. Là một trong
những khu vực khô nhất ở Việt Nam với lượng mưa trung bình khoảng từ 700 - 740
mm, chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10. Thời gian thiếu nước trầm trọng kéo dài từ
tháng 1 đến tháng 4. Hiện tại, xã có 240 hộ gồm 1.191 nhân khẩu, sinh sống chủ yếu
bằng nghề chăn nuôi bò, dê và trồng các cây chịu được hạn như: điều, sắn, mãng cầu,
đậu…Để đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt, mỗi hộ được cấp 5 lu đựng nước của
chương trình UNICEF với tổng dung tích khoảng 10 m3 để trữ nước mưa hoặc nước
lấy từ Bàu Trắng (cách xa khoảng 12 km). Tại đây, các thành viên tham gia Hội thảo
cũng có dịp tham quan 2 lỗ khoan ở Bàu Nổi do đề tài vừa thực hiện.
Hình I.2. Các đại biểu thăm xã Hồng Phong, Bình Thuận
10
Hội thảo được tổ chức tại Việt Nam đã tạo điều kiện cho các nhà khoa học và
các nhà quản lý Việt Nam được tiếp xúc trực tiếp với các nhà khoa học đầu ngành của
Quốc tế trong lĩnh vực này để tìm hiểu tốt hơn về các công nghệ BSNTNDĐ đã và
đang được áp dụng trên thế giới cũng như ở các nước trong khu vực; giúp các thành
viên tham gia Hội thảo hiểu được các cách quản lý việc bổ sung tầng chứa nước như
thế nào cho phù hợp với hiệu quả kinh tế và các điều kiện của Việt Nam. Trong phiên
thảo luận cuối sau buổi tham quan thực địa tại xã Hồng Phong - khu vực dự định tiến
hành mô hình BSNTNDĐ đầu tiên tại Việt Nam, các nhà khoa học quốc tế đã nhất trí
với việc chọn địa điểm thử nghiệm tại Bàu Nổi và góp ý tư vấn về nội dung và các
bước tiến hành đề án trong giai đoạn tiếp theo, nhất trí chọn phương pháp bồn thấm để
thực hiện bổ sung nhân tạo tại Bình Thuận.
Thành công quan trọng nữa của Hội thảo là có sự tham gia của với TS. P.Hubert,
Tổng thư ký Hội Đia chất thuỷ văn quốc tế và TS. P.Dillon (Australia) - Chủ tịch ủy
ban quốc tế về Quản lý bổ sung tầng chứa nước của Hội Thuỷ văn quốc tế. Hai nhà
khoa học này đã giúp chúng tôi duy trì quan hệ với các tổ chức quốc tế trong việc triển
khai đề tài. Đặc biệt, TS. P. Dillon (Hình I.3) hiện đang làm việc tại Viện nghiên cứu
Khoa học và Công nghiệp Liên bang Australia (Commonwealth Scientific and
Industrial Research Organization – CSIRO), nhận làm cố vấn cho đề tài; TS. G.
Arduino, chuyên gia về địa chất thủy văn của UNESCO, trở thành thành viên của đề
tài (Hình I.4).
Trong suốt 2 năm 2005-2006, chúng tôi đã thường xuyên liên hệ với TS. P.
Dillon để xử lý những khó khăn về kỹ thuật trong khi thực hiện đề tài ở Bình Thuận.
Đặc biệt, vào tháng 2 năm 2006, TS. P. Dillon đã tiếp nhận 2 chuyên viên của đề tài
là TS. Phan Thị Kim Văn và ThS. Bùi Trần Vượng đến làm việc tại Viện nghiên cứu
Khoa học và Công nghiệp Liên bang Australia (CSIRO), Adelaie (Australia) trong thời
gian 3 tuần để minh giải toàn bộ các kết quả thử nghiệm đã tiến hành ở Bình Thuận
trong năm 2005. Những kết quả này được trình bày trong chương III và chương IV.
Hình I.3. TS. P. Dillon, chủ tịch Uỷ ban
Quản lý bổ sung tầng chứa nước của UNESCO
và IAHS, cố vấn kỹ thuật cho đề tài
Hình I.4. TS. G. Arduino, chuyên gia
về địa chất thủy văn của UNESCO trở
thành thành viên của đề tài
11
I.1.2. Tập hợp các chuyên gia Việt Nam
Nội dung của đề tài nghiên cứu đòi hỏi có sự tham gia của nhiều chuyên gia về
khoa học Trái đất có kinh nghiệm. Cho nên, ngay khi đăng ký đề tài chúng tôi đã mời
được 14 nhà khoa học thuộc các cơ quan khác nhau tham gia (xem danh sách ở phần
đầu báo cáo). Tuy nhiên, trong khi triển khai thực tế, mặc dầu tất cả các nhà khoa học
có tên trong danh sách đều đã tham gia thực hiện các hạng mục khác nhau của đề tài,
nhưng nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đòi hỏi chúng tôi phải mở rộng thêm bản danh
sách những người thực hiện lên rất nhiều.
Chúng tôi đã áp dụng cách thức giao nhiệm vụ của UNESCO với chủ nhiệm đề tài
thông qua các hợp đồng khảo sát, nghiên cứu, phân tích minh giải với tất cả các nhà
khoa học thực hiện các nhiệm vụ đề tài. Chúng tôi hiểu rằng khi phải tiến hành nghiên
cứu trong một tập thể lớn, đa ngành, thì các hợp đồng nghiên cứu phải được xây dựng
hết sức chi tiêt, có yêu cầu về kết quả chặt chẽ, thời gian giao nộp kết quả phải được
khẳng định chính xác ngay từ đầu và với mức kinh phí thích hợp, thì có thể đòi hỏi được
tiến độ và kết quả mong muốn. Cụ thể là những nội dung chính của đề tài đã được phân
công như sau:
Ban chủ nhiệm đề tài điều hành chung mọi công việc của đề tài, triển khai các nội
dung hợp tác quốc tế, khảo sát thực địa về địa chất thuỷ văn, soạn thảo và ký các hợp
đồng nghiên cứu, nghiệm thu các hợp đồng nghiên cứu với các đối tác, viết báo cáo
tổng kết.
Toàn bộ nội dung về khảo sát địa vật lý do nhóm nghiên cứu của PGS.TS. Nguyễn
Văn Giảng thực hiện.
Công tác khoan thăm dò, khai thác do Liên đoàn địa chất thuỷ văn-Địa chất công
trình miền Trung (dưới sự điều hành của KS. Vũ Ngọc Trân và KS. Phan Thanh Sáng Đoàn 705 tại Phan Thiết) thực hiện.
Tổ chức quan trắc khí tượng thuỷ văn tại 2 trạm ở khu vực thử nghiệm do Đài khí
tượng khu vực Nam Trung bộ thực hiện.
Phân tích thuỷ văn đồng vị các mẫu nước do Viện năng lượng nguyên tử quốc gia
Hà Nội và Trung tâm Geokart, Triest, Italy thực hiện.
Thí nghiệm xác định vận tốc nước dưới đất ở Bàu Nổi bằng kỹ thuật đánh dấu
do Trung tâm hạt nhân tại Tp. Hồ Chí Minh thực hiện.
Phân tích hoá toàn diện mẫu nước do Liên đoàn Địa chất thuỷ văn - Địa chất
công trình miền Nam thực hiện.
Phân tích vi sinh mẫu nước do Trung tâm Y tế dự phòng Bình Thuận tại Phan
Thiết thực hiện.
Lắp đặt và quan trắc CTD do ThS. Bùi Trần Vượng & KS. Nguyễn Kim Quyên,
12
Liên đoàn Địa chất thuỷ văn - Địa chất công trình miền Nam thực hiện.
Toàn bộ việc xây dựng Trạm thử nghiệm, giám sát bơm thăm dò và khai thác tại
Bắc Bình, quản lý chu trình thí nghiệm bơm kéo dài 6,5 tháng, lắp đặt đường ống dẫn
nước, dẫn điện 1,8 km để cung cấp nước cho xã Hồng Phong và điều hành trạm thử
nghiệm Bàu Nổi do KS. Phạm Văn Hoà, Viện Vật lý địa cầu thực hiện.
Nghiên cứu địa chất thuỷ văn và những vấn đề liên quan đến ô nhiễm nước mặt,
giải pháp BSNTNDĐ tại ven Sông Hồng, khu vực Hà Nội do nhóm nghiên cứu của
TS. Nguyễn Văn Đản, Liên đoàn Địa chất thuỷ văn-Địa chất công trình miền Bắc và
PGS. TS. Nguyễn Văn Hoàng, TS. Phan Thị Kim Văn, Viện Địa chất thực hiện.
Các nội dung minh giải tài liệu của đề tài đã được phân công cụ thể giữa các
thành viên của đề tài và đã được thể hiện trong các nội dung báo cáo tại Xêmina khoa
học tháng 11 năm 2006 tại Tp. Hồ Chí Minh và công bố trong tạp chí Các khoa học
về Trái đất, T. 28, số 4, năm 2006.
Để đánh giá về chất lượng của các phân tích thuỷ văn đồng vị, chúng tôi đã tiến
hành so sánh các kết quả phân tích giữa 2 phòng thí nghiệm của Việt Nam và Italy
(xem mục IV.5). Để kiểm tra các kết quả phân tích hoá toàn diện, chúng tôi đã đồng
thời gửi mẫu phân tích tại Liên đoàn Địa chất thuỷ văn - Địa chất công trình miền
Nam, Viện Tài nguyên & Môi trường thuộc Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh và
Trung tâm phân tích mẫu nước của Tp. Hồ Chí Minh để so sánh. Mẫu phân tích vi sinh
cũng được kiểm tra bằng cách gửi phân tích đồng thời tại Trung tâm Y tế dự phòng
Bình Thuận và Trung tâm phân tích mẫu nước của Tp. Hồ Chí Minh để so sánh.
Nhiều chuyên gia khoa học Trái đất đã được mời tham gia giảng bài tại lớp đào
tạo về BSNTNDĐ tại Trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội và tại Viện Môi
trường & Tài nguyên (Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh) vào tháng 10 năm 2005.
Các lớp đào tạo này không chỉ nhằm đào tạo sinh viên cao học và cán bộ trẻ, mà còn
tạo cơ hội để các chuyên gia khoa học Trái đất của Việt Nam tìm hiểu về BSNTNDĐ một lĩnh vực nghiên cứu mới và áp dụng những hiểu biết này vào những điều kiện địa
chất thuỷ văn quen thuộc để chuẩn bị tài liệu minh giải cho bài giảng của họ. Bằng
cách như vậy, chúng tôi đã chuyển tải các nội dung nghiên cứu về BSNTNDĐ tới
nhiều đồng nghiệp tại Việt nam. Các nội dung bài giảng và kết quả đào tạo được trình
bày trong chương VI của báo cáo.
I.1.3. Xây dựng quan hệ với địa phương nơi triển khai đề tài
Chúng tôi ý thức được rằng, triển khai đề tài tại Bình Thuận là một địa phương ở
xa, trong thời gian dài, phải thử nghiệm công trình ít nhất là 1 năm với rất nhiều hạng
mục khảo sát thì phải có trách nhiệm làm cho chính quyền và người dân địa phương
hiểu rõ được về nội dung và kết quả dự kiến của dự án. Khi người dân địa phương hiểu
rõ họ sẽ là người thụ hưởng kết quả của đề án, thì họ sẽ là những người góp phần bảo
vệ và giúp đỡ trong quá trình triển khai.
13
- Xem thêm -