ViÖn NC Th−¬ng m¹i
B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi:
Nghiªn cøu ph¸t triÓn xu¸t khÈu t¹i chç
th«ng qua du lÞch
Cn®t: V−¬ng §øc To¶n
8474
Hµ néi – 2011
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU TẠI CHỖ .............5
1.1. Khái quát chung về xuất khẩu tại chỗ...................................................5
1.1.1. Khái niệm ...........................................................................................5
1.1.2. Tầm quan trọng của xuất khẩu tại chỗ đối với nền kinh tế và đời
sống xã hội ...................................................................................................6
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu hàng hoá tại chỗ .........................................9
1.1.4. Xuất khẩu hàng hoá tại chỗ thông qua khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam ................................................................................................... 10
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển xuất khẩu hàng hoá tại
chỗ thông qua khách du lịch quốc tế. ........................................................ 12
1.2.1.Chính sách của nhà nước. ................................................................ 12
1.2.2. Hàng hoá và dịch vụ bán hàng ........................................................ 13
1.2.3. Các điểm vui chơi – khu mua sắm:................................................. 13
1.2.4. Sản phẩm du lịch và khách du lịch ................................................. 14
1.2.5. Giá tour............................................................................................ 14
1.3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc phát triển
xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch .......................................................... 16
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc......................................................... 16
1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan.............................................................. 19
1.3.3. Bài học rút ra cho Việt Nam ........................................................... 23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CHỖ THÔNG
QUA DU LỊCH TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ............................25
2.1. Thực trạng về hoạt động kinh doanh du lịch VN trong thời gian qua
....................................................................................................................... 25
2.1.1. Thực trạng về lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong thời
gian qua. .................................................................................................... 25
2.1.2. Thực trạng về quy mô, cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch . 27
2.1.3. Thực trạng về phát triển loại hình sản phẩm du lịch ở Việt Nam... 30
2.1.4. Thực trạng về chính sách phát triển du lịch của Việt Nam ............ 32
2.2. Thực trạng về xuất khẩu hàng hoá tại chỗ thông qua du lịch ở Việt
Nam............................................................................................................... 33
2.2.1. Thực trạng mạng lưới bán hàng phục vụ du khách......................... 33
2.2.1.1. Theo sở hữu.............................................................................. 34
2.2.1.2. Theo quy mô: ........................................................................... 35
2.2.2. Thực trạng về sản phẩm hàng hoá phục vụ khách du lịch .............. 39
2.2.2.1. Đồ lưu niệm............................................................................. 39
2.2.2.2. Các sản phẩm gia dụng ............................................................ 41
2.2.2.3. Chất lượng hàng hoá ................................................................ 42
2.2.3. Phong cách và phương thức kinh doanh phục vụ du khách quốc tế
................................................................................................................... 46
2.2.4. Kết quả kinh doanh ......................................................................... 48
2.3. Đánh giá tổng quát về hoạt động xuất khẩu hàng hoá tại chỗ thông
qua du lịch thời gian qua ............................................................................ 49
2.3.1. Thành tựu đạt được ......................................................................... 49
2.3.2. Những hạn chế của hoạt động xuất khẩu hàng hoá tại chỗ thông qua
du lịch thời gian qua.................................................................................. 49
2.3.3. Nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế .................................. 54
2.3.3.1 Nguyên nhân của những thành tựu. .......................................... 54
2.3.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................... 55
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHẤT TRIỂN XUẤT KHẨU
TẠI CHỖ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI. ..........................................56
3.1. Một số dự báo về tiềm năng xuất khẩu hàng hoá tại chỗ thông qua
khách du lịch quốc tế trong thời gian tới. ................................................ 56
3.1.1. Dự báo lượng khách du lịch, cầu về hàng hoá xuất khẩu tại chỗ tăng
trong thời gian tới...................................................................................... 56
3.1.2. Dự báo tiềm năng tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tại chỗ thông
qua khách du lịch quốc tế.......................................................................... 57
3.2. Quan điểm, định hướng phát triển xuất khẩu hàng hoá tại chỗ
thông qua khách du lịch quốc tế trong thời gian tới............................... 58
3.2.1. Quan điểm phát triển....................................................................... 58
3.2.2. Định hướng phát triển xuất khẩu hàng hoá tại chỗ thông qua du lịch.
................................................................................................................... 59
3.2.2.1. Định hướng về sản phẩm ......................................................... 59
3.2.2.2. Định hướng về tổ chức hệ thống bán hàng .............................. 60
3.3. Các giải pháp phát triển xuất khẩu tại chỗ thông qua khách du lịch
quốc tế đến VN trong những năm tới........................................................ 64
3.3.1. Giải pháp vĩ mô. ............................................................................. 64
3.3.1.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan. ............................ 64
3.3.1.2. Giải pháp Hợp tác, tăng cường phối hợp liên ngành dưới sự chỉ
đạo tập trung thống nhất của Chính phủ ............................................... 65
3.3.1.3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thị trường................... 66
3.3.2. Giải pháp vi mô............................................................................... 66
3.3.2.1. Giải pháp quy hoạch................................................................. 66
3.3.2.2. Giải pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hoá phục vụ
khách du lịch quốc tê............................................................................. 68
3.3.2.3. Giải pháp nghiên cứu đánh giá thị trường ............................... 68
3.3.2.4. Nâng cao trình độ của hướng dẫn viên du lịch và các nhân viên
bán hàng. ............................................................................................... 69
3.3.2.5. Xây dựng doanh nghiệp du lịch theo hướng kinh doanh đa
ngành ..................................................................................................... 69
3.3.2.6. Xây dựng các trung tâm mua sắm mang tính chất đặc thù của
từng địa phương, khu vực ..................................................................... 70
3.3.2.7. Khuyến khích mua sắm (bán hàng giảm giá)........................... 70
3.3.2.8. Phát động phong trào thi thiết kế mẫu sản phẩm lưu niệm cho
từng địa phương. ................................................................................... 70
3.3.2.9. Phát triển các loại hình du lịch, đưa các điểm mua sắm vào
chương trình du lịch .............................................................................. 70
KẾT LUẬN ................................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tỷ phần ngành du lịch trên GDP ............................................................7
Bảng 2: Chi tiêu bình quân một lượt khách du lịch quốc tế tại Việt Nam chia
theo khoản chi (Tổng cục Thống kê) ................................................................ 15
Bảng 3: Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam (nghìn lượt) ................... 25
Bảng 4: Số lượng các doanh nghiệp lữ hành quốc tế (7/2009)......................... 27
Bảng 5: Số lượng hướng dẫn viên quốc tế được cấp thẻ .................................. 28
Bảng 6. Nguồn nhân lực du lịch Việt Nam..................................................... 28
Bảng 7: Số lượng cơ sở lưu trú 1990-tháng 6/2009......................................... 29
Bảng 8: Khách sạn xếp hạng (tính đến tháng 6/2009) ...................................... 30
Bảng 9: Doanh thu xã hội từ du lịch giai đoạn 2001 – 2009 (nghìn tỷ đồng) .. 48
Bảng 10: Doanh thu xuất khẩu hàng hoá tại chỗ thông qua du lịch giai đoạn
2001 – 2009 (tỷ đồng) ....................................................................................... 48
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp không khói, tên gọi không chính thức của ngành du lịch, giữ vị trí
quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Theo tài liệu Chỉ số Cạnh tranh Du lịch
2009 ( Travel & Tourism Competitiveness Index – TTCI 2009 ), do Diễn đàn
Kinh tế Thế giới (WEF) ấn hành, ngành “du lịch và lữ hành hiện chiếm khoảng
9,9% GDP, 10,9 % xuất khẩu, và 9,4 đầu tư của thế giới ". Tầm quan trọng của
ngành du lịch cũng được nhấn mạnh qua báo cáo tóm lược hoạt động du lịch
của Liên Hiệp Quốc (World Tourisrm Organization -Tourism Highlights 2008:
WTO-HL2008 ): “Ngày nay, nguồn thu ngoại tệ xuất khẩu ( export income ) từ
dịch vụ du lịch trên thế giới chỉ đứng thứ tư sau nhiên liệu, hóa chất và ngành ô
tô”. Năm 2008, doanh thu du lịch trên thế giới đạt 1100 tỷ USD, hay khoảng 3
tỷ USD mỗi ngày .
Ngành du lịch còn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của các
nước đang phát triển. Tổ chức Du lịch Thế giới Liên Hiệp Quốc nhận định
rằng: “tại nhiều quốc gia đang phát triển, du lịch là nguồn thu nhập chính,
ngành xuất khẩu hàng đầu, tạo ra nhiều công ăn việc làm và cơ hội cho sự phát
triển” (WTO-HL2008). Trên Diễn đàn Du lịch Thế giới vì Hòa bình và Phát
triển Bền vững họp tại Brazil năm 2006, ông Lelei Lelaulu, Chủ tịch Đối tác
quốc tế, một tổ chức hoạt động vì mục đích phát triển nhân đạo đã phát biểu:
“du lịch là phương tiện chuyển giao của cải tự nguyện lớn nhất từ các nước
giàu sang các nước nghèo… Khoản tiền do du khách mang lại cho các khu vực
nghèo khổ trên thế giới còn lớn hơn viện trợ chính thức của các chính phủ”.
Ngày nay trên thế giới, du lịch đã trở thành hiện tượng kinh tế - xã hội phổ
biến, là cầu nối hữu nghị, phương tiện gìn giữ hòa bình và hợp tác giữa các
quốc gia, dân tộc. Du lịch hiện được coi là một trong những ngành kinh tế hàng
đầu, phát triển với tốc độ cao, thu hút được nhiều quốc gia tham gia vì những
lợi ích to lớn về nhiều mặt mà nó đem lại. Tất cả các chuyên gia kinh tế toàn
cầu đều công nhận du lịch chính là một "con gà đẻ trứng vàng" cho mọi quốc
gia, ngành công nghiệp không khói này hàng năm đã mang lại nguồn lợi nhuận
khổng lồ, tạo sức bật cho nhiều quốc gia trên thế giới.
Đối với nền kinh tế Việt Nam, Du lịch hiên đã trở thành ngành kinh tế tổng hợp
quan trọng, là ngành xuất khẩu tại chỗ lớn trong ngành kinh tế quốc dân. Du
lịch là ngành xuất khẩu đứng trong nhóm 5 những ngành hàng có giá trị xuất
khẩu cao nhất (sau dầu thô, dệt may, giày dép, thủy sản), với kim ngạch xuất
khẩu trên 3 tỷ USD mỗi năm, nguồn ngoại tệ du lịch trong những năm gần đây
lớn dần và trở nên đáng kể. Trong các tài liệu nghiên cứu kinh tế Việt Nam ấn
hành năm 2009, “Thay đổi cơ cấu: giải pháp kích thích có hiệu lực duy nhất”
1
của nhóm Harvard, hay “Một năm của những tin đồn” của Ayumi Konishi Ngân hàng Phát triển Châu Á, nguồn ngoại tệ du lịch đã bắt đầu được đề cập
đến như là một trong những thành phần quan trọng của cán cân thanh toán khi
các tác giả phân tích về cuộc khủng hoảng tài chính Việt Nam và ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Là điểm đến mới, với nguồn tài nguyên
thiên nhiên và văn hóa khá phong phú, và giá cả thấp, ngành du lịch Việt Nam
phát triển khá nhanh trong thập niên qua, và có tiềm năng, triển vọng tiến xa
hơn. Song tương lai của ngành du lịch Việt Nam sẽ còn tùy thuộc vào hiệu quả
của chính sách phát triển du lịch, việc bảo tồn, phát huy nguồn tài nguyên, nhân
lực, và sự đánh giá đúng mức hiện trạng và tiềm năng.
Trong bản dự báo ngành du lịch Việt Nam từ nay đến năm 2012, RNCOS cho
biết Việt Nam đã đón khoảng 4,25 triệu du khách quốc tế trong năm 2008, 4,3
triệu du khách quốc tế trong năm 2009, và có thể 4,5 triệu năm 2010, 4,8 triệu
vào năm 2011 và 5,2 triệu vào năm 2012.
Khách quốc tế đến Việt Nam và chi tiêu của khách quốc tế khi đến Việt Nam,
đây là hình thức "xuất khẩu tại chỗ", thu về được một lượng ngoại tệ không nhỏ
cho quốc gia góp phần cải thiện cán cân thanh toán tổng thể, giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động. Kinh doanh hàng hoá phục vụ du khách quốc tế,
cũng là một hình thức giới thiệu có hiệu quả, sản phẩm hàng hóa Việt Nam đến
các nước trên thế giới. Đây là hình thức tạo tiền đề cho quan hệ đầu tư, thương
mại..
Trong những năm gần đây, khách quốc tế đến Việt Nam không chỉ tăng khá về
số lượng, mà còn tăng cao về chi tiêu. Nhờ vậy, lượng ngoại tệ có từ nguồn chi
tiêu của khách quốc tế không ngừng gia tăng: năm 2005 đạt 2,3 tỉ USD, năm
2006 đạt 2,85 tỉ USD, năm 2007 đạt 3,5 tỉ USD, năm 2008 đạt 4,02 tỷ USD,
năm 2009 mặc dù do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới cũng đạt xấp
xỉ 4 tỷ USD, chỉ đứng sau nguồn kiều hối (năm 2006 là 4,7 tỉ USD), nguồn đầu
tư trực tiếp nước ngoài thực hiện (2007 đạt 4,5 tỉ USD), còn đứng trên các
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (trên 2 tỉ USD), nguồn vốn đầu tư gián tiếp
nước ngoài (khoảng hơn 2 tỉ USD vốn gốc).
Nhưng nếu so sánh mức chi tiêu bình quân của mỗi du khách nước ngoài đến
Việt Nam thì còn thấp hơn nhiều so với các nước khác trên thế giới. (Trung
bình một khách du lịch quốc tế thuộc diện giàu có đến Việt Nam mức chi tiêu
cũng chỉ khoảng 300 - 700 USD, quá ít ỏi so với Thái Lan chi tiêu từ 1.200
USD - 1.500 USD; Singapore khoảng từ 1.500 USD- 2.000 USD; ở các nước
EU là 4.000- 5.000 USD).
Nguyên nhân thì có nhiều nhưng tập trung lại thì do nước ta còn thiếu các dịch
vụ giải trí và dịch vụ mua sắm hàng hoá. Đây là một vấn đề quan trọng và cấp
thiết khi Việt Nam đã hội nhập kinh tế với thế giới, trong khi đất nước ta có
nhiều danh lam thắng cảnh đang thu hút ngày càng nhiều lượng du khách đến
Việt Nam, vấn đề đặt ra là làm sao khách du lịch đến Việt Nam sẽ ngày càng
chi tiêu nhiều cho mua sắm hàng hoá, dịch vụ.
2
Trên thế giới, nhiều nước đã có những công trình nghiên cứu để khai thác thế
mạnh du lịch của từng nước và đã gặt hái được nhiều thành công trong lĩnh vực
du lịch, đưa du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng trong
nền kinh tế của họ, đây là những kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam.
Ở trong nước, tổng cục du lịch Việt Nam cũng đã có nhiều công trình nghiên
cứu về chiến lược phát triển ngành du lịch, quy hoạch du lịch, đề tài : “Cơ sở
khoa học và giải pháp xuất khẩu tại chỗ qua du lịch ở Việt Nam” năm 2003.
Ngày 15/3/2007 tổng cục Du lịch tổ chức hội thảo “Chính sách khuyến khích
xuất khẩu tại chỗ qua du lịch”. Hội thảo Đánh giá thực trạng xuất khẩu tại chỗ
qua du lịch thời gian qua; Trao đổi về hệ thống các văn bản pháp lý liên quan
đến xuất khẩu tại chỗ qua du lịch; Đề xuất sửa đổi và bổ sung chính sách nhằm
khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ qua du lịch. Nhưng tất cả chủ yếu tập
trung vào các dịch vụ du lịch, các sản phẩm du lịch. Ngoài ra chưa có một đề
tài nào đi sâu nghiên cứu việc kinh doanh hàng hóa phục vụ du khách quốc tế
đến Việt Nam. Xuất phát từ những lý do trên nên việc “Nghiên cứu phát triển
xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch”, theo chúng tôi là cần thiết cấp bách.
Mục tiêu của đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận về xuất khẩu tại chỗ nói chung,
xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch nói riêng, dựa vào các kết luận rút ra từ
khảo sát thực trạng xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch, đề tài đề xuất một số
giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu hàng hoá tại chỗ thông qua du lịch.
Đối tượng nghiên cứu:
− Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch;
− Các hoạt động kinh doanh hàng hoá phục vụ khách du lịch quốc tế;
− Các chính sách của nhà nước liên quan đến xuất khẩu hàng hoá tại chỗ
thông qua du lịch;
Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian; Từ năm 2000 đến nay và giải pháp cho tới năm 2020;
Về không gian; Tập trung vào một số địa bàn trọng điểm có lượng du khách
quốc tế lớn như Hà Nội, TP HCM, Đà nẵng, …
Về nội dung: Nghiên cứu phát triển xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch, tập
trung vào xuất khẩu hàng hoá tại chỗ thông qua du lịch.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp khảo sát thực tiễn.
Phương pháp phân tích và tổng hợp.
Phương pháp chuyên gia và dự báo.
Về nội dung, ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành 3 chương
cụ thể như sau:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về xuất khẩu tại chỗ.
Chương II: Thực trạng xuất khẩu hàng hoá tại chỗ thông qua du lịch tại Việt
Nam trong thời gian qua.
3
Chương III: Định hướng và giải pháp phát triển xuất khẩu hàng hoá tại chỗ ở
Việt Nam trong thời gian tới.
4
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU TẠI CHỖ
1.1. Khái quát chung về xuất khẩu tại chỗ
1.1.1. Khái niệm
Quốc gia cũng như cá nhân không thể sống một cách riêng rẽ mà có được đầy
đủ mọi thứ hàng hoá. Việc bán hàng hoá, dịch vụ của một quốc gia này sang
một quốc gia khác được gọi là xuất khẩu. Như vậy xuất khẩu là việc bán hàng
hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm
phương tiện thanh toán. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được
lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế, dựa trên cơ sở là sự
phát triển hoạt động sản xuất hàng hoá trong nước. Hiện nay xuất khẩu đang
diễn ra mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, trong tất cả các ngành các lĩnh
vực, dưới mọi hình thức, đa dạng phong phú và không chỉ với hàng hoá hữu
hình mà còn cả hàng hoá vô hình.
Xuất khẩu đã được xuất hiện và phát triển từ cách đây hàng thế kỷ, từ khi
Colombus phát hiện ra châu Mỹ, các thức ăn như coca, chuối, khoai tây mới
xuất hiện trên bàn ăn của người dân châu Âu, các gia vị như hạt tiêu, ớt mới
làm cho các món ăn trên khắp thế giới trở nên ngon miệng hơn. Từ thức ăn,
hàng may mặc, đồ thủ công mỹ nghệ cho đến hàng hóa công nghiệp, khoa học
đã được trao đổi qua các quốc gia trên khắp thế giới và mang lại sự thịnh
vượng chung như ngày nay. Các hình thức xuất khẩu cũng trở nên rất đa dạng:
xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp, xuất khẩu theo nghị định thư (xuất
khẩu trả nợ), gia công xuất khẩu, xuất khẩu tại chỗ.
Từ giữa những năm của thế kỷ 20, khi các phương thức giao thông, vận chuyển
hành khách được phát triển, từ đường bộ, đường biển cho đến đường không,
giúp cho việc đi lại giữa các quốc gia cách nhau hàng nghìn km được dễ dàng
hơn thì bắt đầu xuất hiện một khái niệm mới của xuất khẩu, đó là xuất khẩu tại
chỗ. Xuất khẩu tại chỗ cũng là bán hàng hóa, dịch vụ cho người nước ngoài để
thu về ngoại tệ, nhưng việc bán hàng và thu ngoại tệ diễn ra ngay tại nước xuất
khẩu, hình thức này có nhiều lợi thế hơn so với các hình thức xuất khẩu thông
thường, nó tiết kiệm được thời gian và không gian và các chi phí vận chuyển,
bảo hiểm, hải quan.
Ở nước ta, vào đầu thời kỳ đổi mới, có tiền Việt Nam không dễ mua được
ngoại tệ, thế nên bán hàng tại Việt Nam mà thu được ngoại tệ, người ta gọi là
xuất khẩu tại chỗ. Bây giờ, doanh nghiệp Việt Nam bán được hàng (linh kiện,
phụ kiện, chi tiết) cho các DN nước ngoài đóng tại Việt Nam để họ lắp ráp rồi
xuất khẩu, cũng gọi là Việt Nam đã xuất khẩu tại chỗ. Người nước ngoài đến
5
du lịch tại Việt Nam mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ trực tiếp của các doanh
nghiệp Việt Nam, thanh toán bằng ngoại tệ cũng được gọi là xuất khẩu tại chỗ.
Có thể nhận thấy xuất khẩu tại chỗ có những nét đặc trưng; Hàng hoá, dịch vụ
không phải vượt qua biên giới quốc gia mà vẫn có thể bán cho khách hàng
ngoại quốc và thu về ngoại tệ cho quốc gia; Thương nhân không cần đích thân
ra nước ngoài đàm phán với người mua mà người mua tự tìm đến với họ và
thanh toán bằng ngoại tệ; Hàng xuất khẩu tại chỗ có thể được dùng ngay tại chỗ
hoặc được người mua đem ra nước ngoài; Doanh nghiệp không phải làm các
thủ tục hải quan, khồng phải thuê phương tiện vận chuyển, không phải mua bảo
hiểm hàng hoá.
Như vậy có thể đi đến khái niệm xuất khẩu tại chỗ: Là việc bán hàng và thực
hiện các dịch vụ ở ngay trong nước, chủ yếu cho người nước ngoài, và thanh
toán bằng ngoại tệ. Hàng xuất khẩu tại chỗ có thể được dùng ngay tại chỗ hoặc
được người mua đem ra nước ngoài.
1.1.2. Tầm quan trọng của xuất khẩu tại chỗ đối với nền kinh tế và đời
sống xã hội
Xuất khẩu tại chỗ góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước
Từ khi nước ta mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, số doanh nghiệp nước ngoài
đến Việt Nam sản xuất kinh doanh ngày càng tăng lên, đến nay theo thống kê
đã có gần 10 ngàn doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, với đủ các ngành nghề
sản xuất; ô tô, xe máy, hàng điện tử, hàng thực phẩm và dịch vụ. Để tận dụng
được các lợi thế của các doanh nghiệp nước ngoài trên đất Việt Nam và các yêu
cầu của chính phủ Việt Nam đặt ra, các doanh nghiệp nước ngoài cũng đã từng
bước nâng tỷ lệ nội địa hóa, trên mỗi sản phẩm mà các doanh nghiệp này làm
ra ngày càng chiếm tỷ lệ lớn giá trị sản xuất trong nước. Như vậy các doanh
nghiệp Việt Nam cung cấp các chi tiết, phụ kiện, các bán thành phẩm cho các
doanh nghiệp này đã trực tiếp hoặc gián tiếp tăng thêm nguồn ngoại tệ cho đất
nước. Đây là hướng xuất khẩu tại chỗ được nhiều chuyên gia cho rằng có nhiều
cơ hội để phát triển và thu về một lượng lớn ngoại tệ cho đất nước, nếu các
doanh nghiệp trong nước khai thác cung cấp các dịch vụ liên quan như dịch vụ
tư vấn, dịch vụ phục vụ cho khu công nghiệp, khu chế xuất...
Đối với du lịch, tốc độ tăng trưởng thu nhập du lịch giai đoạn 2001-2009 đạt
bình quân 16,6%/năm; Năm 2008, du lịch Việt Nam tiếp đón 4,3 triệu lượt
khách quốc tế, thu nhập ngoại tệ từ hoạt động du lịch năm 2008 đạt 4,02 tỷ
USD, chiếm trên 55% trong cơ cấu xuất khẩu dịch vụ và đứng thứ 5 trong các
ngành có thu nhập ngoại tệ lớn cho đất nước. Năm 2009, tuy lượng khách đã
giảm khoảng 10% so với năm 2008, nhưng thu nhập ngoại tệ trực tiếp từ du
lịch vẫn vào khoảng gần 4 tỷ USD. Thu nhập du lịch 4 tỷ USD mới tính thu
trực tiếp, chi tiêu của khách du lịch còn có 3 mảng lớn là vận chuyển, ăn uống
và mua sắm, nếu tính cả những khoản này thì con số lên tới trên 6 tỷ USD,
tương đương 6,5-7% GDP. Việc phát triển mạnh mẽ dịch vụ du lịch không chỉ
6
mang lại những lợi ích từ các dịch vụ như dịch vụ lữ hành, dịch vụ tour du lịch,
dịch vụ khách sạn, dịch vụ giao thông, thông tin liên lạc, bảo hiểm... Mà một
nguồn thu quan trong là tiêu dùng của khách du lịch quốc tế thông qua hoạt
động mua sắm hàng hoá cũng sẽ là nguồn thu ngoại tệ lớn về cho đất nước.
Hoạt động này đặc biệt có ý nghĩa đối với những loại sản phẩm có giá trị gia
tăng cao như các loại hàng thủ công mỹ nghệ.
Nguồn thu nhập từ du lịch góp phần vào sự quân bình của cán cân thanh toán.
Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam yếu kém và thiếu ổn định, với mức
thâm hụt 12 % GDP năm 2008, do lệ thuộc nặng nề vào nguồn xuất khẩu, đầu
tư nước ngoài, và vì sự thâm hụt của cán cân thương mại. Sự thâm hụt này
được bù đắp bằng các nguồn ngoại thu khác, trong đó có du lịch. Biểu đồ dưới
đây cho thấy được sự đóng góp đáng kể của nguồn thu nhập du lịch vào sự
quân bình của cán cân thanh toán.
Biểu 1: Cán cân thanh toán quốc tế của VN năm 2008
Nguồn: do tác giả tự lập
Từ góc độ khác, vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển của nền kinh tế
Việt Nam còn biểu hiện qua tỷ phần doanh thu của ngành trên tổng sản lượng
quốc gia (GDP) và tỷ lệ số lượng lao động hoạt động trong ngành trên tổng lực
lượng lao động của cả nước.
Bảng 1:
7
Xuất khẩu tại chỗ đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển
Xuất khẩu tại chỗ thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông công
nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. Việc đáp ứng được các phụ
kiện, chi tiết, các bán thành phẩm cho các doanh nghiệp nước ngoài đã góp
phần phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở các địa phương
có doanh nghiệp nước ngoài hoạt động. Phát triển du lịch cũng góp phần thúc
đẩy phát triển nhiều ngành kinh tế liên quan như hàng không, xây dựng, thương
mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp…
Xuất khẩu tại chỗ tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển thuận lợi. Chẳng
hạn, khi phát triển việc bán áo dài dân tộc cho khách du lịch sẽ tạo cơ hội cho
việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông, vải sợi, tạo mẫu…Sự phát
triển của ngành thủ công mỹ nghệ sẽ giúp cho các vùng nguyên liệu như cói,
mây tre đan có cơ hội mở rộng và phát triển.
Đổi mới và đẩy mạnh phát triển du lịch sẽ tạo ra động lực thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của đất nước, kéo theo phát triển nhiều ngành kinh tế như xây
dựng, giao thông vận tải, bưu điên, ngân hàng…Khi du lịch phát triển hoặc khi
chúng ta có chính sách phát triển du lịch thì tất yếu lượng khách nước ngoài
đến nội địa sẽ tăng lên. Cơ hội để bán sản phẩm dịch vụ cho người nước ngoài
cũng tăng lên, đồng thời cũng đòi hỏi về xây dựng cơ sở hạ tầng như đường xá,
cầu cống, các điểm du lịch, khách sạn, nhà hàng cũng sẽ tăng lên. Một quốc gia
có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp hay có bề dày văn hoá với những di tích
lịch sử nổi tiếng, những kỳ quan nổi tiếng chắc chắn sẽ hấp dẫn khách du lịch,
nhưng quốc gia đó sẽ thu hút được lượng khách nhiều hơn nếu biết đáp ứng tốt
các nhu cầu nghỉ ngơi, mua sắm của khách du lịch, biết đầu tư nâng cấp cơ sở
hạ tầng, biết tôn tạo và phát triển đúng hướng.
Thông qua xuất khẩu tại chỗ sản phẩm của Việt Nam có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh
tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất,
cung cấp dịch vụ luôn thích nghi được với những yêu cầu cao của khách hàng
quốc tế. Xét sâu xa hơn, du lịch và các ngành khác có mối quan hệ tương hỗ,
tác động qua lại lẫn nhau. Ví như muốn tăng lượng khách du lịch quốc tế, thì hệ
thống giao thông vận tải thuận tiện, ngành viễn thông và ngân hàng phát triển.
Ngược lại, khi du lịch phát triển, nó sẽ buộc ngành ngân hàng tự cải tiến, nâng
cao chất lượng phục vụ để cạnh tranh và thu hút khách hàng. Hơn nữa, du lịch
phát triển kéo theo sự phát triển của các ngành công nông nghiệp và chế biến
thực phẩm. Như vậy việc đáp ứng các nhu cầu của khách du lịch đã có tác
động làm thay đổi sắc thái, cơ cấu kinh tế của mỗi vùng, mỗi địa phương và
mỗi quốc gia.
Xuất khẩu tại chỗ có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống của nhân dân
8
Từ khi nước ta mở cửa hội nhập đến nay, số lượng các doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài luôn tăng, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất đã tạo điều kiện để tăng thêm số lượng cũng như quy mô của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất các
linh phụ kiện, gián tiêp tạo ra nhiều chỗ làm việc cho người lao động Việt
Nam.
Riêng nghành du lịch, cho đến năm 2009, ngành du lịch tạo ra khoảng 450
nghìn lao động trực tiếp và khoảng 1 triệu lao động gián tiếp. Tác động của
xuất khẩu tại chỗ đến việc làm và đời sống bao gồm rất nhiều mặt, trước hết,
mặt hàng xuất khẩu tại chỗ nhiều nhất thường là các mặt hàng tiểu thủ công
nghiệp, được sản xuất thủ công là nơi thu hút nhiều lao động vào làm việc.
Quan trọng hơn cả là việc xuất khẩu tại chỗ có tác động trực tiếp đến sản xuất
làm cho cả quy mô lẫn tốc độ sản xuất tăng lên. Các ngành nghề truyền thống
được khôi phục, các sản phẩm trước kia chỉ bán cho tiêu dùng nội địa, nay có
cơ hội đến tay người tiêu dùng nước ngoài với giá trị cao hơn, giúp nâng cao
đời sống nhân dân. Thông qua việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành
du lịch và các cung cấp dịch vụ khác, du lịch tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế huy động nguồn lực vật chất, lao động để phát triển kinh tế địa phương.
Du lịch tạo điều kiện phát triển tới cả các vùng sâu, vùng xa, từ đó nâng cao trí
thức, tạo việc làm và thu nhập cho người bản địa và từ đó tạo nên chính khoản
đầu tư cho cuộc sống của họ.
Xuất khẩu hàng hoá tại chỗ thông qua du lịch góp phần xóa đói giảm nghèo và
làm giàu cho xã hội: Ở đâu du lịch phát triển, ở đó diện mạo đô thị, nông thôn
được chỉnh trang, sạch đẹp hơn, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, như Sa
Pa (Lào Cai), Hạ Long (Quảng Ninh), Cát Bà (Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh
Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Huế (Thừa Thiên-Huế), Hội An (Quảng Nam), Nha
Trang (Khánh Hòa), Mũi Né (Phan Thiết), Bình Châu (Xuyên Mộc – Bà Rịa
Vũng Tàu), một số địa phương đồng bằng sông Cửu Long…); Tạo ra khả năng
tiêu thụ tại chỗ cho hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy các ngành khác phát triển;
khôi phục nhiều lễ hội và nghề thủ công truyền thống; góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả nước và từng địa phương, tăng thu nhập, xóa đói
giảm nghèo và vươn lên làm giàu, mở rộng giao lưu giữa các vùng, miền trong
nước và với nước ngoài. Hiện nay, hoạt động xuất khẩu hàng hoá thông qua du
lịch đã tạo ra việc làm cho nhiều tầng lớp dân cư, đặc biệt là thanh niên mới
lập nghiệp và phụ nữ.
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu hàng hoá tại chỗ
Hiện nay ở nước ta có 3 hình thức xuất khẩu hàng hoá tại chỗ chủ yếu đó là:
• Xuất khẩu tại chỗ thông qua việc bán các hàng hóa, linh kiện, phụ kiện
cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để họ lắp ráp rồi
xuất khẩu.
9
Từ khi nước ta mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, đã cho phép nhiều doanh
nghiệp nước ngoài đến đầu tư sản xuất kinh doanh, cho đến nay ở nước ta có
không ít các KCX và KCN, chỉ tính riêng KCN Bắc Thăng Long (Hà Nội) đã
có 69 DN nước ngoài, các doanh nghiệp này cũng mong muốn được "nhập
khẩu tại chỗ" một số linh kiện, chi tiết, phụ kiện để họ sản xuất ra các sản phẩm
để tiêu thụ nội địa và xuất khẩu có thể tiết kiệm được thời gian, chi phí vận
chuyển và nhiều thứ khác. Các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp linh kiện, phụ
kiện đáp ứng được các nhu cầu nói trên của các doanh nghiệp nước ngoài và
thu về ngoại tệ cho đất nước, đây là một hình thức xuất khẩu tại chỗ.
• Xuất khẩu tại chỗ thông qua nhà phân phối nước ngoài
Hơn 1 năm kể từ ngày Việt Nam chính thức mở cửa thị trường bán lẻ, đã có
một số doanh nghiệp bán lẻ có uy tín của nước ngoài vào Việt Nam như:
Parkson, BigC, Metro, KFC, Lotterie… Các doanh nghiệp này vào Việt Nam
không những chỉ kinh doanh bán buôn, bán lẻ trên thị trường Việt Nam mà còn
góp phần xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam ra nước ngoài. Đơn cử như Metro;
Hàng năm, Metro đã thu mua, xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp hàng hoá Việt
Nam ra nước ngoài với trị giá lên đến 50 triệu USD. Hàng hoá Việt Nam đã
được cung cấp cho mạng lưới các cửa hàng của Metro tại gần 30 quốc gia trên
thế giới.
• Xuất khẩu tại chỗ thông qua khách du lịch quốc tế.
Là việc khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam sử dụng các dịch vụ du lịch,
mua sắm hàng hóa tại Việt Nam, thanh toán bằng ngoại tệ. Du lịch hiên đã trở
thành ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, là ngành xuất khẩu tại chỗ lớn trong
nền kinh tế quốc dân. Ngành du lịch Việt Nam được ghi nhận tăng trưởng khá
nhanh trong những năm gần đây. Năm 1995, bắt đầu với con số khiêm tốn 1.35
triệu khách quốc tế, tăng lên 4.3 triệu du khách với doanh thu 4,02 tỷ USD vào
năm 2008, năm 2009 tuy lượng khách quốc tế đến Việt Nam có giảm nhưng số
ngoại tệ thu được vẫn đạt con số xấp xỉ 4 tỷ USD.
1.1.4. Xuất khẩu hàng hoá tại chỗ thông qua khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam
Hoạt động mua sắm trong khi đi du lịch là một việc làm tự nhiên gắn bó hữu
cơ với việc đi du lịch. Ban đầu, du khách mua các sản phẩm hàng hoá tại điểm
du lịch để làm quà tặng, quà biếu cho người thân, cho bạn bè hay để kỷ niệm về
chuyến đi du lịch. Những sản phẩm này phải đảm bảo sự khác lạ, mang tính
đặc trưng của điểm du lịch mà nơi khác không có (Một số du khách từ các nước
phát triển ưa chuộng một vài sản phẩm thủ công truyền thống của Việt Nam
như: lụa tơ tằm, thổ cẩm, gốm sứ, đồ giả cổ, tranh tượng nghệ thuật…). Tuy
nhiên, ngày nay mua sắm trong khi du lịch đã trở nên đa dạng hơn trước. Các
sản phẩm hàng hoá được du khách mua cũng phong phú hơn. Nó không chỉ
10
được dùng làm quà kỷ niệm, quà tặng, quà biếu mà nó còn là đồ dùng, những
vật dụng có giá trị sử dụng cho sinh hoạt, cho đời sống hàng ngày.
Trước đây, việc mua sắm hàng hoá tại nơi du lịch thường là những hàng
hoá gọn nhẹ, nhỏ, thuận tiện cho vận chuyển. Nhưng giờ đây, giới hạn về sản
phẩm trong mua sắm không còn nữa, du khách có thể mua bất cứ sản phẩm nào
mà họ cho là phù hợp, cần thiết với họ và đáp ứng những mong muốn khác
nhau, điều này phụ thuộc nhiều vào đặc điểm nhu cầu của từng thị trường
khách du lịch.
Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ngoài nhu cầu tham quan giải trí họ còn có
nhu cầu mua sắm, hàng hoá họ thường quan tâm mua sắm là: Những loại hàng
dùng để làm kỷ niệm chuyến đi, vì vậy nó phải mang tính đặc thù của Việt
Nam; hàng lưu niệm, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng gốm sứ, tranh nghệ thuật;
Những loại hàng tiêu dùng như: Quần áo, dày giép, túi xách có những nét đặc
sắc của Việt Nam mà họ ưa thích như áo dài Việt Nam…Ngoài ra còn nhiều
loại hàng thực phẩm khô, thực phẩm đã qua chế biến, hoa quả…Tất cả các loại
hàng hoá đó bán cho khách du lịch quốc tế ở các chợ, các cửa hàng, các trung
tâm mua sắm ở Việt Nam trực tiếp hoặc gián tiếp thu ngoại tệ, được gọi là xuất
khẩu hàng hoá tại chỗ.
Như vậy có thể khái quát về xuất khẩu hàng hoá tại chỗ là: Việc bán hàng cho
khách Du lịch được thực hiện trên đất Việt Nam và thu ngoại tệ về cho đất
nước. Hàng hóa khách du lịch thường mua là hàng mang tính đặc sản, hàng
thủ công mỹ nghệ... và một số mặt hàng miễn thuế được bán tại cửa khẩu.
Xét dưới góc độ tiêu thụ hàng hoá, mỗi khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đã
góp phần vào việc tăng lượng người tiêu dùng hàng hoá Việt Nam. Thông qua
các công ty du lịch, hàng năm đã làm tăng thêm cho đất nước ta hàng triệu
khách hàng. Các hãng du lịch dẫn khách thăm quan, đến các chợ các trung tâm
mua sắm, các làng nghề
Bằng các hoạt động thăm quan các xưởng sản xuất thủ công, được trực tiếp
nhìn thấy những bàn tay tài ba của người thợ thủ công làm ra những sản phẩm
tuyệt tác, nếu khách du lịch ưng ý có khi họ trả giá cao gấp 10 lần giá trị sản
phẩm, người sản xuất đã có thể bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng không
phải thông qua khâu trung gian. Hoạt động mua sắm trong du lịch có tác động
tích cực đến thu nhập xã hội, qua tiêu dùng, du lịch tác động lên lĩnh vực lưu
thông do vậy ảnh hưởng lớn đến những lĩnh vực khác nhau của quá trình sản
xuất xã hội, kích thích sự phát triển sản xuất hàng hoá đặc biệt là hàng thủ công
truyền thống. Du lịch luôn đòi hỏi hàng hoá phải có chất lượng cao, phong phú
về chủng loại, mỹ thuật hình thức. Do vậy du lịch mua sắm góp phần định
hướng cho sự phát triển của ngành sản xuất về mặt chất lượng, số lượng, chủng
loại sản phẩm và chuyên môn hoá trong sản xuất.
Các thương gia, các nhà đầu tư trong và ngoài nước thông qua việc tham quan
du lịch với việc tìm hiểu thị trường, khi về nước họ sẽ là người tiếp thị cho
11
hàng hoá Việt Nam trên đất nước của họ, thương gia nước ngoài có thể trực
tiếp nhìn thấy và sử dụng sản phẩm của công ty, nếu ưng ý, họ sẽ đặt những lô
hàng lớn.. Ở Việt Nam nhiều năm qua, gốm sứ Hải Dương có những đơn hàng
đều đặn từ Nhật Bản, có được những đơn hàng này là nhờ vào những sản phẩm
xuất khẩu tại chỗ, thông qua những showroom ở các chuỗi nhà hàng, khách sạn
của Saigontourist, nơi mà khách du lịch Nhật đã thăm quan và mua sắm trong
các chuyến đi du lịch tại Việt Nam. Không những gốm sứ Hải Dương, nhiều
doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ khác cũng tìm được những đơn hàng lớn thông
qua những sản phẩm mỹ nghệ nhỏ trưng bày ở showroom trong nước.
Du lịch mua sắm góp phần điều chỉnh thị trường, giúp các nhà sản xuất định
hướng sản phẩm, thu hút khách, điều chỉnh chính thị trường khách của mình,
hướng khách hàng đến với sản phẩm sản xuất ra. Thông qua mua sắm, tiêu
dùng sử dụng dịch vụ hàng hoá giữa khách du lịch và người dân địa phương đã
hình thành nên mối quan hệ văn hoá giữa du khách và người dân bản xứ.
Những sản phẩm hàng hoá được bán cho du khách cũng là một phương tiện
truyền bá các giá trị văn hoá dân tộc. Du khách tìm mua những sản phẩm hàng
hoá tại điểm du lịch để thấy được nét văn hoá đặc sắc của địa phương, của dân
tộc.
Khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam, khi có nhu cầu mua sắm họ thường
tìm đến những khu vực kinh doanh có tập trung nhiều chủng loại hàng hoá để
lựa chọn , đó có thể là các chợ lớn, các hội chợ, các trung tâm mua săm lớn, các
showroom giới thiệu hàng xuất khẩu, các cơ sở làng nghề, các quầy hàng ở
khách sạn.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển xuất khẩu hàng hoá
tại chỗ thông qua khách du lịch quốc tế.
1.2.1.Chính sách của nhà nước.
Chính sách của nhà nước mà cụ thể là các chính sách thuế giá trị gia tăng
đối với các sản phẩm hàng hoá mà khách du lịch quốc tế mua, nếu được hoàn
thuế giá trị gia tăng, thì việc này đã gián tiếp làm cho giá hàng hoá rẻ đi, kích
thích sự mua sắm của khách du lịch, góp phần làm tăng lượng hàng cũng như
kim ngạch xuất khẩu tại chỗ.
Chính sách hải quan; Bao gồm những mặt hàng nào được mang ra khỏi
nước sở tại, những mặt hàng nào không được mang ra, đặc biệt là những hàng
thủ công mỹ nghệ giả cổ, nếu chính sách rõ ràng, thủ tục thông thoáng, khách
mua hàng khi làm thủ tục xuất cảnh không gặp những trở ngại không đáng có,
sẽ kích thích khách mua nhiều hơn. Ngược lại nếu chính sách không rõ ràng,
thủ tục xuất cảnh, phức tạp, nhiêu khê sẽ làm giảm nhu cầu mua sắm hàng hoá
của khách du lịch quốc tế.
12
Chính sách khuyến khích các làng nghề phát triển sản phẩm phục vụ du
khách quốc tế, gồm các chính sách thuế đối với các doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm, chính sách khuyến khích nghiên cứu sáng tạo mẫu mã cho sản phẩm
phục vụ du khách quốc tế.
1.2.2. Hàng hoá và dịch vụ bán hàng
Hoạt động mua sắm trong khi đi du lịch là một việc làm tự nhiên gắn bó hữu cơ
với việc đi du lịch. Ban đầu, du khách mua các sản phẩm hàng hoá tại điểm du
lịch để làm quà tặng, quà biếu cho người thân, cho bạn bè hay để kỷ niệm về
chuyến đi du lịch, những sản phẩm này phải đảm bảo sự khác lạ, giàu tính
truyền thống, độc đáo mang tính đặc trưng của điểm du lịch mà nơi khác không
có. Tuy nhiên, ngày nay mua sắm trong khi du lịch đã trở nên đa dạng hơn
trước, các sản phẩm hàng hoá được du khách mua cũng phong phú hơn, nó
không chỉ được dùng làm quà kỷ niệm, quà tặng, quà biếu mà nó còn là đồ
dùng, những vật dụng có giá trị sử dụng cho sinh hoạt, cho đời sống hàng ngày,
nhưng vẫn phải đảm bảo được những nét đặc trưng cho văn hoá từng vùng,
mẫu mã, kiểu dáng có những nét mới lạ, độc đáo, chất lượng tốt, giá cả hợp lý.
Nếu là hàng hoá cùng loại thì giá cả phải rẻ hơn.
Chất lượng dịch vụ bán hàng cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc mua sắm hàng
hoá của khách du lịch quốc tế, dịch vụ bán hàng tốt thì bán được nhiều hàng và
ngược lại. Dịch vụ bán hàng bao gồm yếu tố văn minh lịch sự, tạo mọi điều
kiện cho khách hiểu biết về sản phẩm, cách thức sử dụng thưởng thức sản
phẩm, đóng gói và vận chuyển ra tận sân bay.
1.2.3. Các điểm vui chơi – khu mua sắm:
Khi đi du lịch, ngoài nhu cầu tham quan các danh lam – thắng cảnh của đất
nước sở tại, một nhu cầu thiết thực khác của du khách là được vui chơi, thư
giãn. Do đó, nơi nào có nhiều điểm vui chơi giải trí phù hợp với sở thích của
khách du lịch thì họ sẽ chi tiêu nhiều hơn và ngược lại thì họ sẽ ít chi tiêu hơn.
Hơn nữa khách du lịch, ngoài việc tham quan, thư giãn còn có nhu cầu
mua sắm hàng hoá, nhưng đa số du khách thường không thông thạo các điểm
bán hàng và không có nhiều thời gian để tìm kiếm, vì vậy họ chỉ muốn tập
trung vào những khu mua sắm tập trung, có đủ các loại hàng cho họ lựa chọn,
vì vậy nơi nào, nước nào hay một khu du lịch nào có những trung tâm mua sắm
hấp dẫn, với những sản phẩm đặc thù của địa phương của đất nước, hoặc giá
13
các sản phẩm rẻ hơn đất nước của khách du lịch, thì sẽ kích thích nhu cầu mua
sắm của khách du lịch, tăng mức chi tiêu của du khách lên. Tiêu chí để trở
thành điểm mua sắm thú vị ; Đó là những điểm bán hàng đáp ứng được các tiêu
chí như: mặt hàng đa dạng, phong phú; giá cả hợp lý; dịch vụ hậu mãi tốt; có
dịch vụ bao quát (phương thức thanh toán đa dạng, vận chuyển tận nơi, đóng
gói bao bì chuyên nghiệp...); thái độ phục vụ của nhân viên bán hàng; vị trí gần
các điểm tham quan; có dịch vụ hỗ trợ (bãi xe, chỗ ngồi nghỉ khi mua sắm...).
Trên thế giới ngày nay, du khách có thể dễ dàng tìm thấy các khu mua sắm sầm
uất tại Hồng Kông, các khu vui chơi giải trí kín đặc khách du lịch tại Thái Lan,
các con phố chuyên bán các mặt hàng truyền thống tại Thâm Quyến, hay thiên
đường hàng nhái tại Quảng Châu.
1.2.4. Sản phẩm du lịch và khách du lịch
Sản phẩm du lịch có thể kể ra là: du lịch thăm quan; Du lịch chữa bệnh, nghỉ
dưỡng; Du lịch hội thảo; Du lịch mua sắm… Mỗi sản phẩm du lịch có mức độ
chi tiêu khác nhau đối với mỗi khách du lịch như: du lịch tham quan thì mức
chi tiêu ít hơn, du lịch mua sắm, du lịch chữa bệnh, du lịch chơi golf, thì du
khách sẽ chi tiêu nhiều hơn. Mỗi thị trường có sở thích khác nhau về sản phẩm
du lịch, khách du lịch đến từ các quốc gia châu Âu thích được về với thiên
nhiên, ở trong nhà lá, đi rừng và leo núi, khách đến từ các nước châu Á lại thích
được nghỉ ngơi tiện nghi, sử dụng các dịch vụ chăm sóc đặc biệt với giá cả rẻ
hơn nhiều so với quốc gia của họ. VD như khách Nhật Bản thì thích spa, khách
Hàn Quốc thì thích đánh Golf. ..
1.2.5. Giá tour
Khách du lịch, đặc biệt là du khách nước ngoài, trước mỗi chuyến đi đều tính
toán dự trù các khoản chi của mình. Du khách có thể mua sắm nhiều hay ít, tùy
thuộc vào các khoản chi liên quan như đi lại, ăn ở...Nếu các khoản chi liên
quan này, chiếm một tỷ lệ cao trong chuyến đi sẽ làm giảm sức mua các mặt
hàng khác (đồ lưu niệm, quà tặng; vui chơi) của du khách trong quá trình du
lịch.
14
Bảng 2: Chi tiêu bình quân một lượt khách du lịch quốc tế tại Việt Nam chia theo khoản chi (Tổng cục Thống kê)
Chia ra
Tổng số
Trung binh
1283.3
Chia theo phương tiện đến
Máy bay
1426.2
Ô tô
453.3
Tàu hoả
720.2
Tàu thủy
829.0
Phương tiện khác
690.1
Chia theo mục đích chuyến đi
Du lịch, nghỉ ngơi
1257.7
Thăm thân
1609.7
Thông tin báo chí
1130.5
Thương mại
1168.7
Hội nghị, hội thảo
1183.6
Mục đích khác
1388.2
Ăn uống
Đi lại tại
Việt
Nam
322.7
234.7
240.2
97.5
213.0
69.3
17.7
88.2
358.4
112.8
183.1
177.2
187.9
260.7
84.3
114.3
125.5
136.0
269.5
72.2
116.6
175.4
107.7
108.3
31.0
67.1
73.7
58.2
234.7
95.0
130.7
149.4
90.3
74.7
27.8
72.5
94.4
71.7
20.4
3.4
2.7
6.5
5.5
99.5
26.8
33.2
26.9
32.8
302.4
363.9
313.5
340.7
363.3
423.7
221.7
336.2
208.4
229.7
223.4
246.9
244.7
313.2
176.2
191.4
182.1
228.0
103.7
125.0
78.4
56.3
71.6
84.2
214.2
68.1
12.9
226.2
76.0
38.0
186.6
69.2
17.9
200.5
69.1
27.6
191.0
53.8
17.8
226.2
85.5
22.5
Nguồn: Tổng cục thống kê
Thuê
phòng
Tham
quan
Mua
hàng hoá
Vui
chơi,
giải trí
Y tế
Chi khác
90.0
131.2
80.3
53.4
80.6
71.2
15
- Xem thêm -