Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Nghiên cứu tiềm năng và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền ...

Tài liệu Nghiên cứu tiềm năng và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững tại huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

.DOCX
28
581
73

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ THU HIỀN NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 62.85.01.03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên, năm 2016 Luận án được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đàm Xuân Vận Người phản biện 1:................................................... .................................................... Người phản biện 2:................................................... .................................................... Người phản biện 3:.................................................... ..................................................... Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp cơ sở Họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Vào hồi ..... giờ, ngày ..... tháng ...... năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên - Thư viện Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Bài 1: Trần Thị Thu Hiền, Đàm Xuân Vận, Phạm Văn Hải, Nguyễn Thùy Linh (2016), “Đánh giá tình hình biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2011-2015; Đặc điểm tiềm năng, một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và định hướng sử dụng đất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên” Tạp chí khoa học và Công nghệ Thái Nguyên, tập 153 (08), tr. 141 - 149. Bài 2: Trần Thị Thu Hiền, Đàm Xuân Vận, Quyền Thị Dung, Ninh Văn Quý (2016), “Nghiên cứu đặc điểm, tính chất đất và đánh giá hiệu quả của một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 295, năm 2016. Bài 3: Trần Thị Thu Hiền, Đàm Xuân Vận, La Thị Cẩm Vân, Hoàng Anh Dũng, Nguyễn Thị Minh Huệ (2016), “Kết quả theo dõi một số mô hinh sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên’’ Tạp chí khoa học và Công nghệ Thái Nguyên, tập 157, tr. 113 - 121. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với sản xuất nông nghiệp song lại là tài nguyên đất đai có hạn. Sự gia tăng mạnh mẽ về dân số trong những thập kỷ gần đây chính là sức ép khiến con người phải khai thác quá mức các vùng đất đai màu mỡ, thậm chí phải mở mang sử dụng cả những vùng đất không thích hợp vào trồng trọt nhằm đáp ứng các nhu cầu về lương thực và thực phẩm cho mình. Các hoạt động sử dụng đất trên làm cho đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hoá và dẫn đến sự suy giảm chất lượng môi trường, khó có khả năng sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đất đai. Khi xã hội phát triển, dân số tăng nhanh, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh, kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về nhu cầu lương thực cũng như nhu cầu về đất sử dụng cho các mục đích chuyên dùng. Điều này, gây áp lực ngày càng lớn đối với đất sản xuất nông nghiệp, làm cho quỹ đất nông nghiệp luôn có nguy cơ bị suy giảm diện tích, trong khi đó khả năng khai hoang những vùng đất mới để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp lại gần như bị cạn kiệt. Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp và sử dụng có hiệu quả trên quan điểm sinh thái, bền vững đang ngày càng trở lên cấp thiết, quan trọng đối với mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ. Việc đánh giá đúng mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất để tổ chức sử dụng hợp lý, có hiệu quả đang là một vấn đề có tính thiết thực với tất cả các địa phương. Từ kết quả đánh giá tiềm năng đất đai đưa ra được các giải pháp mang tính chiến lược và định hướng sử dụng đất cho tương lai để tổ chức sử dụng đất hiệu quả và lâu bền. Đồng Hỷ là một huyện miền núi nằm ở phía bắc của tỉnh Thái Nguyên với 15 xã và 3 thị trấn có tổng diện tích tự nhiên 45.440,6 ha và dân số của huyện là 123.196 người[18]. Đất đai của huyện bị chia cắt bởi một số núi đá, núi đất cao và gò đồi, việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất cho phát triển sản xuất nông nghiệp vẫn còn những bất cập như: một số mô hình chuyển đổi chưa thích hợp; việc thực hiện chuyển đổi của nông dân còn tự phát và chưa dựa trên cơ sở khoa học nguy cơ ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm đất do phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; chưa khai thác hết tiềm năng của đất. Nền kinh tế của huyện còn phát triển chưa cao, mức thu nhập thấp. Tuy vậy, huyện Đồng Hỷ có quỹ đất nông nghiệp khá lớn, điều kiện 2 thiên nhiên ở đây tương đối thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Để góp phần sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, lâu bền và để nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn huyện. Việc đi sâu nghiên cứu tiềm năng, đánh giá chất lượng đất sản xuất nông nghiệp và đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp là một vấn đề có ý nghĩa chiến lược và cấp thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu đề tài:“Nghiên cứu tiềm năng và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” nhằm đánh giá được tiềm năng đất đai từ đó đưa ra những định hướng và giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững ở huyện Đồng Hỷ trong tương lai là rất cần thiết. 2. Mục tiêu của đề tài luận án 2.1. Mục tiêu chung - Nghiên cứu tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Sử dụng phương pháp đánh giá thích hợp của FAO, kết hợp với phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin với phần mềm đánh giá đất đai tự động (ALES) và phương pháp tính trọng số (Analytic Hierarchy Process - AHP) để xác định các LUT sản xuất nông nghiệp bền vững cho huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Định hướng sử dụng đất bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất được các loại hình sử dụng đất bền vững theo từng tiểu vùng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận khoa học cho việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững khu vực đồi núi. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, tăng năng suất, góp phần tăng thu nhập cho người sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 4. Đóng góp mới của đề tài luận án Sử dụng phương pháp đánh giá thích hợp của FAO, kết hợp với phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin với phần mềm đánh giá đất đai tự động (ALES) và phương pháp tính trọng số (Analytic Hierarchy Process - AHP) đã đánh giá được tiềm năng và đề xuất cơ cấu sử dụng đất cho từng tiểu vùng theo hướng phát trển bền vững sản xuất nông nghiệp của huyện Đông Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Góp phần bổ sung phương pháp luận về đánh giá đất sản xuất phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp ở một số huyện miền núi phía Bắc. Đề xuất được các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, có hiệu hiệu quả và bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1.1. Cơ sở khoa học của đánh giá đất 1.1.1.1. Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện tự nhiên Nguồn gốc của đất Nguồn gốc của đất là đá mẹ. Dưới tác động của các quá trình lý hoá sinh học lâu đời của trái đất bởi vòng đại tuần hoàn địa chất và tiểu tuần hoàn sinh vật, các loại đá bị phá huỷ và hình thành nên đất. Trải qua sự tiến hoá và phát triển của thế giới sinh vật từ hạ đẳng đến thượng đẳng, chất hữu cơ của chúng đã tạo nên thành phần hữu cơ cho đất, quyết định sự khác biệt cơ bản giữa đá, đất và cùng với các chất vô cơ tạo nên độ phì nhiêu của đất, là môi trường sống quan trọng của sinh vật nói chung và của các loại cây trồng nói riêng. 4 1.1.1.2. Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường Hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất theo FAO, 1993[120]; đánh giá đất đai dựa vào điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường gồm: a, Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện kinh tế b, Đánh giá đất đai dựa vào hiệu quả xã hội c, Đánh giá đất đai dựa vào hiệu quả môi trường 1.2. Một số nghiên cứu về đất, đánh giá đất, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và bền vững 1.2.1. Một số nghiên cứu về đất, đánh giá đất, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và bền vững trên thế giới ESCAP/FAO/UNIDO, 1993 [116] đã chỉ ra khu vực châu Á là nơi có mức độ gia tăng dân số cao và mật độ dân số trên một đơn vị diện tích đất canh tác lớn nhất thế giới. Theo đánh giá của FAO năm 2000 tỷ lệ diện tích canh tác sẽ ở mức 9,7 người/ha, vào năm 2010 sẽ là 12 người/ha và cho đến năm 2030 sẽ đạt tới mức 17,7 người/ha. Để đáp ứng được một số lượng lớn nhu cầu thiết yếu về lương thực thực phẩm cho dân số hiện tại và tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trên đơn vị diện tích đất canh tác. Fleischhauer, 1998[117] cho rằng từ khi sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của loài người. Nghiên cứu của Dumanski, 2000 [112] cho thấy nền tảng của một nền nông nghiệp bền vững là duy trì tiềm năng sản xuất sinh học, đặc biệt là duy trì chất lượng đất, nước và tính đa dạng gen. Nền nông nghiệp bền vững phải đảm bảo 3 yêu cầu: quản lý đất bền vững, công nghệ được cải tiến và hiệu quả kinh tế phải cao. Trong đó, quản lý đất đai bền vững được đặt lên hàng đầu, nông nghiệp giữ vai trò động lực cho phát triển kinh tế ở hầu hết các nước đang phát triển một nền nông nghiệp bền vững hơn. 1.2.2. Một số nghiên cứu đất, đánh giá đất, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và bền vững ở Việt Nam Theo Thái Công Tụng, 1973[96] ngay từ xa xưa trong quá trình sử dụng đất vào mục đích sản xuất, người nông dân Việt Nam đã biết lựa chọn, phân loại sử dụng và đánh giá đất bằng những kinh nghiệm thực tiễn giản đơn. 5 1.3. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vứng ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vứng ở Việt Nam Những nghiên cứu về đánh giá đất ở Việt Nam mới thực sự được bắt đầu ở những năm đầu thập kỷ 70 thế kỷ XX. Các tác giả Bùi Quang Toản, Vũ Cao Thái, Nguyên Văn Thân, Đinh Văn Tỉnh... là những người đã tham gia đầu tiên vào công tác nghiên cứu đánh giá phân hạng đất ở các vùng chuyên canh, cấp huyện và các hợp tác xã. Nhiều năm nghiên cứu ứng dụng phương pháp phân hạng đất đã có những đóng góp thiết thực đối với sản xuất trong việc phân vùng chuyên canh, phân chia hạng đất và định thuế sử dụng đất ở thời kỳ hợp tác hoá (Bùi Quang Toản, 1986[87]). Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thái Bạt, Phạm Quang Khánh, 2015 [5] Việt Nam có diện tích các loại đất là 31.533,6 nghìn ha, chiếm 95,36% diện tích tự nhiên. Trong 14 nhóm đất của Việt Nam, 5 nhóm đất có diện tích rất lớn, chiếm 85,2% diện tích tự nhiên, đó là: đất đỏ vàng có quy mô diện tích lớn nhất với 17.621,9 nghìn ha, chiếm 53,29%; tiếp đến là nhóm đất phù sa 3.426,9 nghìn ha, chiếm 10,36%; nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi 3.262,8 nghìn ha, chiếm 9,87%; nhóm đất xám và xám bạc màu 2.009,0 nghìn ha, chiếm 6,08%; nhóm đất phèn 1.855,4 nghìn ha, chiếm 5,61%. Có thể nói tài nguyên đất của Việt Nam rất đa dạng về loại hình thổ nhưỡng. Theo Lê Văn Khoa và Lê Đức, 2015 [47] các loại đất sử dụng trong nông nghiệp hiện nay của Việt Nam chủ yếu là đất phù sa, đất xám bạc màu, đất đỏ vàng, đất cát biển, đất mặn, đất phèn. 1.3.2. Một số nghiên cứu đánh giá sử dụng đất hợp lý và bền vững cho sản xuất và trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Nghiên cứu của Nguyễn Thế Đặng, 2001[27] cho thấy đất của huyện Đồng Hỷ có 3 nhóm đất chính là: phù sa, dốc tụ và xám feralit với 10 đơn vị và đơn vị đất phụ. Tính chất đất của đa số các đơn vị đất đang dần được phục hồi. Nguyễn Thị Lợi, 2006 [50] đưa ra kết quả lựa chọn giống cây trồng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, về lúa đã lựa chọn được giống HYT100 cho đất 2 vụ đạt 77,76 tạ/ha/vụ và giống HCl cho đất 1 vụ đạt 50,5 tạ/ha/vụ; đối với cây ngô đã lựa chọn được giống SC164, là 6 giống cho năng suất cao nhất cả trên đất 2 vụ và 1 vụ, đạt 79,34 tạ/ha trên đất 2 vụ (ngô đông) và 70,23 tạ/ha trên đất 1 vụ; về lạc đã lựa chọn được giống L14, là giống cho năng suất cao nhất, đạt 41,94 tạ/ha (đất 2 vụ) và 35,48 tạ/ha (đất 1 vụ). Theo Đàm Xuân Vận và Lê Quốc Doanh, 2009 [100] tiềm năng đất đai cho phát triển cây chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên là rất lớn chè là cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và bền vững. Kết quả phân hạng đất đai ở huyện Đồng Hỷ cho thấy có 192,77 ha đất ở mức rất thích hợp, 2.999,85 ha đất ở mức thích hợp và 19.343,74 ha đất ở mức ít thích hợp với cây chè. Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Toàn bộ diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: luận án tập trung nghiên cứu tiềm năng, tính chất đất sản xuất nông nghiệp từ đó đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi thời gian: thời gian nghiên cứu từ năm 2013 đến 2016. 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sản xuất nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ 2.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 2.2.3. Phân vùng, các loại hình sử dụng đất chính, tính chất đất sản xuất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 2.2.4. Đánh giá đất huyện Đồng Hỷ theo hướng dẫn của FAO 2.2.5. Nghiên cứu một số mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững được đề xuất sử dụng theo tiểu vùng 2.2.6. Định hướng và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu Bước 1: Chọn vùng nghiên cứu 7 Ba tiểu vùng sinh thái này có sự khác biệt tương đối rõ rệt về điều kiện đất đai, địa hình, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, điều kiện thị trường, cơ sở hạ tầng, dân tộc, trình độ dân trí... Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu phải đại diện cho tiểu vùng nghiên cứu về các điều kiện kinh tế - xã hội, tự nhiên, môi trường, văn hóa, tình hình nông thôn của huyện. Bước 2: Chọn xã nghiên cứu - Đại diện cho tiểu vùng 1: là xã Văn Lăng, Quang Sơn đại diện cho tiểu vùng địa hình cao, có tỷ lệ diện tích đất sản xuất/người cao và nằm ở vị trí gần đầu nguồn tưới. - Đại diện cho tiểu vùng 2: là xã Nam Hoà, TT Sông Cầu đại diện cho tiểu vùng có địa hình vàn, có tỷ lệ diện tích đất sản xuất/người trung bình và nằm ở vị trí trung gian chuyển tiếp giữa địa hình cao và thấp trong hệ thống tưới. - Đại diện cho tiểu vùng 3: là xã Huống Thượng, Linh Sơn đại diện cho tiểu vùng có địa hình thấp, trũng nhất trong vùng, có tỷ lệ diện tích đất sản xuất/người thấp nằm ở vị trí gần cuối nguồn tưới. Bước 3: Chọn hộ nghiên cứu Đây là bước cuối cùng trong quá trình chọn điểm nghiên cứu, hộ nghiên cứu phải nằm trong các xã được chọn, mang tính đại diện cho các hộ trong tiểu vùng. 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 2.3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ các nguồn sau: + Các tài liệu, sổ sách, báo cáo thống kê, tạp chí, tập san, báo cáo khoa học chuyên ngành… + Các cơ quan liên quan của huyện Đồng Hỷ như: Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Đồng Hỷ, phòng Kế hoạch huyện Đồng Hỷ, phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ, Sở Tài Nguyên và Môi trường Thái Nguyên, Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên... 8 Phương pháp chọn mẫu: điều tra 180 nông hộ (chiếm 0,57% tổng số hộ có trên địa bàn huyện). Kết quả được suy rộng cho sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của cả huyện. Sử dụng phương pháp phi ngẫu nhiên để chọn mẫu. Bảng 2.1 Số nông hộ được điều tra theo các loại hình sử dụng ðất phổ biến của huyện Ðồng Hỷ Ký hiệu LUT Số hộ (hộ) I 2 lúa 52 II 2 lúa - 1 màu 26 III 1 lúa - 2 màu 8 IV 1 lúa 4 V 1 lúa - 1 màu 15 VI Chuyên rau 6 VII Cây hàng năm 4 VIII Cây lâu năm (chè) 65 2.3.3. Phương pháp điều tra, bổ sung chỉnh lý bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 và lấy mẫu đất phân tích Thừa kế kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 toàn tỉnh, có bổ sung trên bản đồ tỷ lệ 1/25.000 toàn huyện Đồng Hỷ sau khi có điều chỉnh lại địa giới hành chính tỷ lệ 1/10.000 huyện Đồng Hỷ. Qua trình điều tra, chỉnh lý bản đồ đất áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 8409-2012). Sau đó phúc tra tính chất đất cho huyện Đồng Hỷ theo phương pháp: điều tra, đào, mô tả và lấy mẫu đất theo tuyến: tổng số phẫu diện điều tra là 150, trong đó có 15 phẫu diện chính được phân tích toàn tầng. Ngoài các mẫu đất lấy theo tầng phát sinh, nghiên cứu đã lấy mẫu đất mặt để phân tích các chỉ tiêu như pHKCl, hàm lượng hữu cơ (OM%), lân dễ tiêu: mg P 2O5/100g đất, kali dễ tiêu K2O/100g… Các mẫu đất được xử lý sơ bộ theo “TCVN 6647:2007 (ISO 11464: 2006) chất lượng đất - xử lý sơ bộ đất để phân tích lý - hóa” và phân tích vào tháng 10 và tháng 11 năm 2013. 2.3.4. Phương pháp tính trọng số (AHP Analytical Hienarchy Process ) của các chỉ tiêu thành phần (yếu tố bản đồ đơn vị đất đai) đối với các loại hình sử dụng đất So sánh cặp đôi dùng để xác định tầm quan trọng tương đối giữa từng cặp chỉ tiêu và tổng hợp lại thành một ma trận gồm n dòng và n cột (n là số chỉ tiêu). Phần tử aij thể hiện mức độ quan trọng của chỉ tiêu hàng i so 9 với chỉ tiêu cột j. Mức độ quan trọng tương đối của chỉ tiêu i so với j được tính theo tỷ lệ k (giá trị của k dao động từ 1 đến 9), ngược lại, của chỉ tiêu j so với chỉ tiêu i là 1/k. Ma trận này là ma trận đối xứng, nên chỉ cần xác định giá trị so sánh một bên của đường chéo, bên còn lại của đường chéo  1 a ji  a ij  aij lấp đầy bằng cách sử dụng công thức . Ma trận so sánh của các chỉ tiêu A1, A2, A3, …, An được trình bày ở bảng 2.1. Bảng 2.2 Ma trận so sánh của các chỉ tiêu A1 A2 A3 … An A1 1 a12 a13 … a1n A2 1/a12 1 a23 … a2n A3 1/a13 1/a23 1 … a3n … … … … … ... An 1/a1n 1/a2n 1/a3n … 1 2.3.5. Phương pháp đánh giá đất theo FAO 2.3.5.1. Phương pháp đánh giá đất theo FAO Sử dụng phương pháp hai bước để đánh giá đất. Bước thứ nhất tiến hành điều tra cơ bản, sau đó phân hạng thích hợp tự nhiên. Bước thứ hai phân tích kinh tế, xã hội và ảnh hưởng tới môi trường của LUT, sau đó đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. 2.3.5.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất Hiệu quả kinh tế Đánh giá hiệu quả kinh tế cho cây trồng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2009 [12] : - Giá trị sản xuất: GO = Sản lượng sản lượng x Giá bán. - Chi phí: C = IE + Dp + LĐGĐ. IE = VC + DVP + LV + LĐt. Giá trị gia tăng VA = GO - EI. Thu nhập hỗn hợp MI: MI = VA - Dp - T. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội - Đảm bảo an ninh lương thực. - Thu hút lao động và giải quyết việc làm. - Mức phù hợp với năng lực của nông hộ. - Giá trị ngày công lao động và hiệu quả đồng vốn: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường 10 + Mức độ hích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất. + Mức độ sử dụng phân bón, đặc biệt là phân vô cơ. + Mức độ sử dụng thuốc trừ sâu và bảo vệ thực vật. + Mức độ che phủ 2.3.6. Phương pháp thành lập bản đồ bằng công nghệ GIS - Ứng dụng phần mềm Microstation số hoá bản đồ nền, sau đó chuyển sang phần mềm ArcGIS 10.1 để biên tập các bản đồ đơn tính theo các mức chỉ tiêu đã phân cấp. - Ứng dụng phần mềm ArcGIS 10.1 để chồng xếp các bản đồ đơn tính theo phương pháp cặp đôi nhằm tạo ra bản đồ đơn vị đất đai. - Xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp đất đai hiện tại và bản đồ định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ bằng các phần mềm ALES kết hợp phần mềm ArcGIS 10.1. 2.3.7. Phương pháp theo dõi các mô hình sản xuất nông nghiệp Đề tài luận án không đi sâu thiết kế xây dựng mô hình mà nghiên cứu thực nghiệm trên các mô hình sản xuất nông nghiệp điển hình được lựa chọn từ các LUT trên địa bàn huyện, tiến hành điều tra các thông tin về quy mô diện tích, chủ sử dụng đất, theo dõi quá trình sản xuất, xác định hiệu quả sử dụng đất của các mô hình thực nghiệm. 2.3.8. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu Đối với thông tin, số liệu thứ cấp: sau khi thu thập, toàn bộ các thông tin số liệu được kiểm tra ở ba khía cạnh đầy đủ, chính xác, kịp thời và khẳng định độ tin cậy. Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên Đồng Hỷ là huyện miền núi nằm ở phía bắc của tỉnh Thái Nguyên với 15 xã và 3 thị trấn. Tổng diện tích tự nhiên của Đồng Hỷ là 45.440,6 ha. 3.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên Căn cứ kết quả tổng hợp số liệu thống kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất, báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Đồng Hỷ, 2015 [99] tổng diện tích tự nhiên của huyện đến 31/12/2015 là 45.440,6 ha. Trong đó: diện tích đất nông nghiệp là 11 39.888,6 ha, diện tích đất phi nông nghiệp là 4.865.1 ha, diện tích đất chưa sử dụng là 686,9 ha. Đất sản xuất nông nghiệp của huyện là 15.250,9 ha, chiếm 33,6 % tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện 3.3. Phân vùng, hiện trạng các kiểu sử dụng đất chính, tính chất đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ 3.3.1. Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính Bảng 3.4 Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính Đơn vị tính: ha Tiểu vùn g 1 2 3 Đơn vị hành chính Xã Tân Long Xã Văn Lăng Xã Hòa Bình Xã Quang Sơn Xã Minh Lập TỔNG Xã Văn Hán Xã Cây Thị Xã Hợp Tiến Xã Nam Hòa Xã Tân Lợi Xã Khe Mo Xã Hóa Trung Thị Trấn Sông Cầu TỔNG Xã Hóa Thượng Thị Trấn Chùa Hang Xã Linh Sơn Xã Huống Thượng Thị Trấn Trại Cau TỔNG TỔNG Diện tích tự nhiên 4.114,70 6.416,30 1.244,80 1.401,90 1.825,60 15.003,3 0 6.546,90 4.054,80 5.443,50 2.478,20 2.020,10 3.016,90 1.189,50 1.046,60 25.796,5 1.338,40 302,10 1.550,10 814,80 635,50 4.640,90 45.440,6 0 Diện tích đất SX nông nghiệp 1.217,02 842,62 461,75 431,58 1.042,30 3.995,27 2.331,57 549,69 1.384,26 1274,50 531,24 1271,12 715,57 659,51 8.717,50 562,84 120,78 856,04 562,84 205,07 2.538,13 15.250,9 0 Cơ sở để phân vùng Có địa hình núi cao, chia cắt mạnh, tạo ra nhiều khe suối hiểm trở, có độ cao trung bình khoảng 120 m so mới mực nước biển. Có địa hình đồi núi thấp, xen kẽ các cánh đồng, độ cao trung bình dưới 80 m so với mực nước biển. Đất đai thích hợp cho phát triển các cây lương thực, cây lâu năm. Là tiểu vùng có địa hình thấp, tương đối bằng phẳng, nhiều cánh đồng rộng lớn, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp Nguồn: Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Phòng TNMT huyện Đồng Hỷ 3.3.2. Các loại hình sử dụng đất phổ biến của huyện Ðồng Hỷ Theo kết quả kiểm kê đất đai nãm 2015 và báo cáo thống kê nông nghiệp năm 2015 của huyện Ðồng Hỷ. 12 Bảng 3.5 Diện tích các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính của huyện Ðồng Hỷ nãm 2015 Ký hiệu I II III IV V VI VII VIII LUT Diện tích (ha) 2 lúa 2 lúa - 1 màu 1 lúa - 2 màu 1 lúa 1 lúa - 1 màu Chuyên rau Cây hàng năm Cây lâu năm (chè) 2.183,89 1.099,27 628,41 337,51 813,62 850,23 1.209,25 5.291,94 Cơ cấu so với tổng diện tích các LUT (%) 17,59 8,85 5,06 2,72 6,55 6,85 9,74 42,63 Nguồn: Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đồng Hỷ Error: Reference source not found,Error: Reference source not found. 3.3.4. Tính chất đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ Bảng 3.7 Các loại đất nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ Loại đất NHÓM ĐẤT PHÙ SA Đất phù sa không được bồi trung tính ít chua Đất phù sa ngòi suối NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG Đất vàng đỏ trên đá macma axit Đất đỏ vàng trên đá phiến sét Đất nâu vàng trên phù sa cổ Đất vàng nhạt trên đá cát NHÓM ĐẤT DỐC TỤ Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ Tổng Diện tích (ha) 1.712,50 605,70 1.106,80 11.041,37 569,85 8.141,59 733,59 1.596,34 2.497,03 2.497,03 15.250,90 3.4. Đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên Xây dụng bản đồ đơn vị đất đai Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ là 15.250,90 ha và được phân thành 112 LMU. Diện tích trung bình của mỗi một LMU là 5,47 ha. LMU số 29 có diện tích lớn nhất (2.169,46 ha) và LMU số 74 có diện tích nhỏ nhất (0,02 ha). Diện tích của các LMU phân bố như sau: 13 - 66 LMU có diện tích nhỏ hơn 50 ha với diện tích là 794,76 ha, chiếm 5,7% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. - 1 LMU có diện tích từ 1000 - 2000 ha với diện tích là 1267,3 ha, chiếm 8,1% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. 3.4.3 phân hạng thích hợp đất đai cho các loại hình sử dụng đất nông nghiệp phổ biến huyện Đồng Hỷ Để làm rõ định hạng thích hợp trên từng đơn vị bản đồ đất đai cho từng LUT, định hạng thích hợp trên bản đồ đơn vị đất đai số 1 cho LUT 2 lúa như sau: chỉ tiêu loại đất có mức thích hợp là S1 nên điểm trước khi tính trọng số là 100, trọng số loại đất là 100 x 0,115 = 11,50 điểm, tương tự tính cho các chỉ tiêu còn lại cộng tổng số điểm của các chỉ tiêu thành phần chính là điểm thích hợp của LUT 2 lúa (95,84) ta đưa ra kết luận tại đơn vị bản đồ đơn vị đất đai số 1 LUT 2 lúa có mức thích hợp là S1; tương tự định hạng trên các đơn vị bản đồ đất đai khác cho LUT 2 lúa và các LUT khác. Bảng 3.29 Diện tích phân hạng thích hợp đất đai cho các LUT phổ biến của huyện Đồng Hỷ LUT 1. 2 lúa Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 2. 2 lúa 1 màu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 3. 1 lúa 2 màu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 4.1 lúa Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 5. 1 lúa 1 màu Diện tích(ha) Tỷ lệ (%) 6. Chuyên rau Diện tích (ha) Tỷlệ (%) 7. Cây hàng năm Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 8. Cây lâu năm Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) S1 Hạng thích hợp S2 S3 N 784,04 30,69 476,73 23,13 549,76 13,14 382,36 33,04 422,07 39,16 333,35 30,17 148,69 16,61 195,16 14,06 154,40 24,57 210,01 31,99 113,10 18,00 159,90 25,45 115,46 34,21 98,68 29,24 75,94 22,50 47,43 14,05 326,05 43,07 323,94 34,71 79,29 14,68 84,34 7,54 246,32 10,29 207,74 23,94 248,25 32,89 147,92 32,87 373,86 23,90 397,16 31,44 271,91 23,27 116,10 21,39 2.656,56 50,19 1.456,87 27,53 765,21 14,46 413,30 7,81 Nguồn: tổng hợp từ các phụ lục số 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32 14 3.4.4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ 3.4.4.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế Bảng 3.32 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chi tiết tiểu vùng 1 của huyện Đồng Hỷ (trị số trung bình 3 năm 2013 - 2015) (Đơn vị tính: ha/năm) Ký hiệu LUT1 LUT2 LUT3 LUT 4 LUT 5 LUT 6 LUT 7 LUT 8 LUT 9 GO (1000 đồng) 82575 156725 153785 187569 51085 92985 80291 184781 232750 VA Xếp loại T TB TB C T T T C C (1000 đồng) 62458,6 134982,6 128445,7 155494,3 26559,5 74351,3 68494,6 162774,2 204472,9 Pr Xếp loại T TB TB C C T T C C (1000 đồng) -5791,4 35832,6 27645,7 45694,3 26420,8 1301,3 244,6 88224,2 103222,9 Xếp loại T TB TB TB T T T C C % -6,55 29,64 21,91 32,20 19,58 1,41 0,30 91,37 79,69 Xếp loại HLMI R (%) Xếp loại T TB TB TB TB T T C C (1000 đồng) 137 204 191 212 102 152 150 327 303 Xếp loại T TB TB TB T T T C C T TB TB TB TB T T C C (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phiếu điều tra nông hộ của huyên Đồng Hỷ) - Hiệu quả kinh tế của các LUT chi tiết Các LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế cao gồm: LUT8, LUT9. Các LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế thấp bao gồm: LUT1, LUT6, LUT7. Còn lại là các LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế trung bình. Bảng 3.35 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chi tiết vùng 2của huyện Đồng Hỷ (trị số trung bình 3 năm 2013 – 2015) (Đơn vị tính: ha/năm) Ký hiệu GO VA LUT1 (1000 đồng) 80.828 Xếp loại T LUT3 152.561 TB LUT 4 190.547 C LUT 5 205.908 C LUT 6 194.868 C LUT 7 214.573 C LUT 8 LUT 9 LUT 10 LUT 11 LUT 12 LUT 13 51.935 93.573 T T (1000 đồng) 60.718,40 134.625,0 0 127,248,0 0 121.312,6 0 175.904,3 0 165.751,5 0 182.493,5 0 27.143,40 75.211,05 LUT2 156.470 TB 80.276 T 68.326,90 222520 C 225715 C 205225 C 201.493,7 0 206.473,5 0 182.659,9 0 Pr Xếp loại T (1000 đồng) -6.781,60 Xếp loại T TB 37425,73 TB TB TB TB Xếp loại HLMI R(%) -7.7 Xếp loại T (1000 đồng) 135 Xếp loại T T TB 31.43 TB 207 TB TB 28.098,00 TB 22.57 TB 192 TB TB 12.562,60 T 7.05 T 167 T T 56.654,30 C 37.95 TB 221 TB TB 33.001,50 TB 20.39 TB 187 TB TB TB 47.193,50 TB 28.19 TB 202 TB TB T T -11.106,60 2.461,05 T T -17.61 2.70 T T 106 155 T T T T T -673,10 T -0.83 T 148 T T C 83.743,70 C 60.34 C 256 C C C 80.473,50 C 55.40 C 245 TB C TB 72.859,90 C 55.04 C 249 TB TB % 15 LUT 14 LUT 15 183476 C 230375 161804.80 C 202657.30 TB 88.004,80 C 92.18 C 328 C C C 102.157,3 0 C 79.67 C 257 C C Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phiếu điều tra nông hộ của huyên Đồng Hỷ) - Hiệu quả kinh tế của các LUT chi tiết Các LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế cao gồm: LUT11, LUT12, LUT 14, LUT15. Các LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế thấp bao gồm: LUT1, LUT4, LUT8, LUT9, LUT10. Còn lại là các LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế trung bình. Bảng 3.38 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính vùng 3 của huyện Đồng Hỷ (trị số trung bình 3 năm 2013 - 2015) (Đơn vị tính: ha/năm) Ký hiệu GO (1000 đồng) VA Xếp loại (1000 đồng) Pr Xếp loại R(%) (1000 đồng) Xếp loại % Xếp loại HLMI (1000 Xếp đồng) loại Xếp loại LUT1 82.210 T 61.473,4 T -4.526,6 T -5,21 T 139 T T LUT2 141.68 0 TB 119.440, 7 TB 21.190,7 3 T 17,5 8 TB 182 TB TB LUT3 164.18 1 TB 138.583, 5 TB 37.783,5 TB 29,8 9 TB 206 TB TB LUT 4 178.46 4 C 144.815, 8 TB 39.065,8 TB 28,0 2 TB 205 TB TB LUT 5 185.48 6 C 153.849, 4 TB 21,1 2 TB 189 TB TB LUT 6 202.45 8 C 171.886, 1 C 36.136,1 TB 21,7 2 TB 189 TB TB LUT 7 21.371 C 182.621, 2 C 50.621,2 TB 31,0 3 TB 207 TB TB LUT 8 197.49 4 C 165.795, 5 TB 21,2 0 TB 189 TB TB LUT 9 185.61 2 C 153.357, 0 C 24.357,0 T 15,1 0 T 178 TB T LUT 10 190.37 6 C 159.914, 6 C 28.664,5 8 TB 17,7 2 TB 182 TB TB LUT 11 207.61 2 C 178.785, 1 C 42.285,1 TB 25,5 7 TB 196 TB TB T 114 T T T 154 T T LUT 12 50.956 C C 32.349,4 34.545,5 T 26.420,8 T -8.079,2 T 13,6 8 T 72.326.8 5 T 1.826,85 T 2,04 LUT 13 91.018 LUT 14 80.255 T 69.520.5 T 2.020,5 T 2,58 T 154 T T LUT 15 233.81 5 C 196.337. 2 C 98.867,2 C 73,2 6 C 280 C C LUT 16 221.61 0 C 202.651. 9 C 93.451,9 C 72,9 1 C 278 C C LUT 17 220.07 6 C 196.779. 5 C 88.779,5 C 67,6 1 C 273 C C LUT 18 228.61 2 C 66,2 4 C 272 C C LUT 19 197.25 6 C 55,6 2 C 251 C C C 202.993 C 174.756. 7 C C 91.093,0 70.506,7 16 LUT 20 179.98 0 LUT 21 117.54 6 TB 93.172.5 LUT 22 161.57 9 TB 132.516. 7 TB LUT 23 187.60 9 C 167.347. 1 C LUT 24 211.72 3 C 184.124. 4 C 15.7210 C TB C C 66,2 3 C 275 C C TB 36,4 0 TB 226 C TB 64.716,7 C 66,8 1 C 293 C C 81.397,1 C 76,6 3 C 292 C C C 72,3 4 C 289 C C 71.710,0 31.372,5 88.874,4 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phiếu điều tra nông hộ của huyên Đồng Hỷ) - Hiệu quả kinh tế của các LUT chi tiết Các LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế cao gồm: LUT15, LUT16, LUT17, LUT 18, LUT19, LUT20, LUT22, LUT23, LUT24. Các LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế thấp bao gồm: LUT1, LUT9, LUT12, LUT13, LUT14. Còn lại là các LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế trung bình. 3.4.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội * Đảm bảo an ninh lương thực Theo Tổng cục Thống kê, 2015 [91] mức tiêu dùng gạo/người/tháng của vùng ĐBSH là 15,1 kg, quy ra thóc khoảng 20,6 kg. Theo Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2015 [22] sản lượng lúa cả năm của huyện Đồng Hỷ là 38.004 tấn, sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của huyện Đồng Hỷ năm 2015 là 451,01 kg, trong đó sản lượng lúa là 134558 tấn (chiếm 98,35%). Dân số huyện năm 2015 là 112.200 người. Như vậy, ngoài đảm bảo an ninh lương thực cho người dân địa phương, huyện Đồng Hỷ còn sản xuất hàng hóa và phục vụ chăn nuôi. * Thu hút lao động và giải quyết việc làm Theo Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2015[22], lao động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiêp, thu hút một lực lượng lao động lớn, chiếm 65,7% tổng số lao động có trên địa bàn huyện. Hầu hết số lao động này là nông dân, số người lao động thuộc khu vực nhà nước không đáng kể. Đánh giá mức độ thu hút lao động cho từng LUT không chỉ dựa vào số lượng thực hiện LUT, mà còn căn cứ vào mong muốn chuyển đổi LUT đang thực hiện của nông hộ (bảng 3.40). Bảng 3.40 Nguyện vọng chuyển đổi loại hình sử dụng đất của nông hộ huyện Đồng Hỷ LUT Ký hiệu Số hộ Giữ LUT Nguyện vọng cửa nông hộ so với tổng số hộ điều tra (%) Chuyển sang LUT khác 17 2 lúa 2 lúa - 1 màu 1 Lúa 2 màu 1 Lúa 1 màu 1 lúa Chuyên rau Cây hàng năm Trồng cây lâu năm I II III IV V VI VII VIII điều tra 25 20 20 30 15 25 25 20 đang thực 72,25 91,21 93,25 95,31 50,12 100,00 100,00 87,23 II III IV 5,00 7,00 6,50 12,25 2,29 V VI VII VIII Khá c 3,50 6,75 4,69 49,88 12,77 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phiếu tra 180 nông hộ của huyện Đồng Hỷ Nguyện vọng của nông hộ có xu hướng chuyển đổi: Từ LUT 2 lúa chuyển sang các LUT 2 lúa 1 màu 1 lúa, 1 lúa 1 màu, chuyên rau; LUT 2 lúa 1 màu chuyển sang LUT 1 lúa, 1 lúa - màu; LUT 1 lúa chuyển sang LUT chuyên rau; LUT 1 lúa 1 màu chuyển sang LUT chuyên rau (bảng 3.40). Lý do mong muốn được chuyển đổi sang LUT khác của nông hộ là trồng lúa mang lại hiệu quả kinh tế thấp hơn các loại cây trồng khác. * Mức độ phù hợp với năng lực của nông hộ Mức độ phù hợp về vốn sản xuất: Các LUT (trồng lúa, trồng màu, cây hàng năm, cây lâu năm) phù hợp với năng lực của nông hộ. Khoảng 89 % số nông hộ được phỏng vấn không phải vay vốn chịu lãi suất để canh tác, mà có thể bán sản phẩm và tái sản xuất, do chi phí vật chất không lớn. Những người nông dân phần lớn là người nghèo, không có vốn lớn, lại khó tiếp cận với vốn vay tín dụng từ ngân hàng, nên phù hợp với những LUT cần ít chi phí vật chất. * Giá trị ngày công lao động và hiệu quả đồng vốn Giá trị ngày công lao động của mỗi loại hình sử dụng đất có sự khác nhau rõ rệt, biểu hiện hiệu quả các loại hình sử dụng đất mang lại là khác nhau. Trong đó các loại hình sử dụng đất có giá trị ngày công cao nhất là trồng chuối - gừng là 327 nghìn đồng/công (tiểu vùng1), riềng là 328 nghìn đồng/công (tiểu vùng 2), ổi là 293 nghìn/đồng/công, ớt 251 nghìn đồng/công (tiểu vùng 3), thấp nhất là loại hình sử dụng đất 1 lúa (cả 3 tiểu vùng) có giá trị ngày công trung bình là 107 nghìn đồng/công. 3.4.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trường
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan