BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
CHƯƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƯỚC KC 06/06-10
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI
“NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIÊN TIẾN SẢN XUẤT
TÔM SÚ GIỐNG SẠCH BỆNH”
Mã số KC.06.06/06-10
Cơ quan chủ trì : Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1
Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Thanh Lựu
Bắc Ninh, tháng 12 năm 2010
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG................................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NGOÀI
NƯỚC.........................................................................................................................6
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới...................................................................6
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước...................................................................18
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................21
2.1 Cách tiếp cận và các khái niệm........................................................................21
2.2 Phương pháp nghiên cứu, thí nghiệm ............................................................26
2.2.1 Địa điểm nghiên cứu thí nghiệm ..............................................................26
2.2.2 Vật liệu thí nghiệm ...................................................................................30
2.2.3 Các phương án thí nghiệm........................................................................31
2.3. Phân tích số liệu và thống kê...........................................................................42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................42
3.1. Quy hoạch mặt bằng trại giống đáp ứng tiêu chuẩn an toàn sinh học và hệ
thống thiết bị để sản xuất tôm giống sạch bệnh ..................................................42
3.1.1. Các giải pháp quy hoạch mặt bằng đảm bảo an toàn sinh học cho một trại
giống ..................................................................................................................42
3.1.2. Quy hoạch mặt bằng trại sản xuất tôm giống ..........................................46
3.1.3. Thiết kế hệ thống tuần hoàn đáp ứng tiêu chí an toàn sinh học cho trại
giống ..................................................................................................................55
3.1.4. Các dụng cụ trang thiết bị khác của trại tôm giống đảm bảo an toàn sinh
học......................................................................................................................61
3.2. So sánh chất lượng tôm bố mẹ nuôi vỗ trong các hệ thống khác nhau.......65
3.2.1. Quy cỡ tôm bố mẹ ...................................................................................66
3.2.2. Các chỉ tiêu thời gian liên quan tới các thời điểm đẻ trứng.....................69
3.2.3. Các chỉ tiêu sinh học................................................................................81
i
3.2.4. Các chỉ tiêu môi trường của bể nuôi vỗ và hiện trạng bệnh của tôm bố mẹ
...........................................................................................................................94
3.3. Chất lượng ấu trùng tôm được sản xuất theo hai phương thức truyền
thống và án toàn sinh học .......................................................................................97
3.3.1. Các chỉ số sinh học của giai đoạn ương thí nghiệm từ ấu trùng thành hậu
ấu trùng PL12.....................................................................................................99
3.3.2 Ương ấu trùng qui mô vừa......................................................................109
3.3.3. Các chỉ tiêu môi trường của bể ương và hiện trạng bệnh của ấu trùng và
hậu ấu trùng .....................................................................................................120
3.4. Kết quả nuôi thương phẩm từ tôm giống thu bằng hai phương thức sản
xuất .........................................................................................................................135
3.4.1. Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường.................................................136
3.4.2. Kết quả đánh giá các chỉ tiêu sinh học ..................................................143
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................155
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................159
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DNA
Deoxyribonucleic acid (Axit nhân tế bào trong nhiễm sắc thể)
HPV
Hepatopancreatic Parvovirus (Parvovirus gây bệnh ở gan tụy)
HT
Hệ thống
IHHNV
Infectious Hypodermal and Hematopoietic Necrosis Virus
(Virus gây bệnh hoại tử cơ dưới vỏ và cơ quan tạo máu)
LSNV
Monodon slow growth syndrome and Laem-Singh virus (Hội
chứng chậm lớn ở tôm sú và virus Laem-Singh)
MBV
Penaeus monodon-type Baculovirus (Virus gây bệnh còi)
N2
Naupli 2 (Ấu trùng giai đoạn 2)
neg
Negative (Âm tính)
NT
Nghiệm thức
PCR
Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi trùng hợp hoặc
phản ứng khuếch đại gen)
PL
Post larvae (Hậu ấu trùng)
pos
Positive (Dương tính)
RNA
Ribonucleic acid (Axit nhân tế bào trong ty thể)
SMP-DNA Slow Migrating Peak - DNA
SMP-RNA Slow Migrating Peak - RNA
TSV
Taura Syndrome Virus (Virus gây bệnh như triệu chứng
Taura)
WSSV
White Spot Syndrome Virus (Virus gây bệnh đốm trắng)
YHV/GAV
Yellow Head Virus / Gill Associated Virus (Virus gây bệnh
đầu vàng)
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Chiều dài và trọng lượng tôm mẹ trong thí nghiệm nuôi vỗ .................... 67
Bảng 3.2. Chiều dài và trọng lượng của tôm mẹ nuôi vỗ xếp theo các nghiệm thức
nuôi vỗ tôm mẹ.......................................................................................................... 68
Bảng 3.3. Sơ đồ tóm tắt các kiểu quá trình kích thích tôm mẹ sinh sản trong trại sản
xuất giống.................................................................................................................. 70
Bảng 3.4. Thời gian từ lúc nhập trại đến lần sinh sản lần cuối xếp theo nghiệm thức
nuôi vỗ....................................................................................................................... 71
Bảng 3.5. Thời gian từ lúc nhập trại đến lần sinh sản lần cuối................................. 72
xếp theo 3 yếu tố trong bố trí thí nghiệm nuôi vỗ..................................................... 72
Bảng 3.6. Thời gian từ lúc nhập trại đến lần lột xác đầu tiên
xếp theo nghiệm thức nuôi vỗ ................................................................................... 74
Bảng 3.7. Thời gian từ lúc nhập trại đến lần lột xác đầu tiên
xếp theo 3 yếu tố trong bố trí thí nghiệm nuôi vỗ..................................................... 75
Bảng 3.8. Thời gian từ lúc nhập trại đến lần lột xác đầu tiên
xếp theo kiểu kích thích sinh sản tôm mẹ ................................................................. 75
Bảng 3.9. Thời gian từ lúc nhập trại đến lần sinh sản đầu tiên................................. 76
xếp theo nghiệm thức nuôi vỗ ................................................................................... 76
Bảng 3.10. Thời gian từ lúc nhập trại đến lần sinh sản đầu tiên............................... 77
xếp theo 3 yếu tố trong bố trí thí nghiệm nuôi vỗ..................................................... 77
Bảng 3.11. Thời gian từ lúc nhập trại đến lần sinh sản đầu tiên............................... 77
xếp theo kiểu kích thích sinh sản .............................................................................. 77
Bảng 3.12. Thời gian từ lúc nhập cắt mắt đến lần sinh sản ...................................... 78
đầu tiên xếp theo nghiệm thức nuôi vỗ ..................................................................... 78
Bảng 3.13. Thời gian từ lúc cắt mắt đến lần sinh sản đầu tiên ................................. 79
xếp theo 3 yếu tố trong bố trí thí nghiệm nuôi vỗ..................................................... 79
Bảng 3.14. Thời gian từ lúc cắt mắt đến lần sinh sản đầu tiên
xếp theo kiểu kích thích sinh sản .............................................................................. 79
Bảng 3.15. Thời gian trung bình giữa hai lần đẻ ...................................................... 80
xếp theo các nghiệm thức nuôi vỗ (ngày) ................................................................. 80
Bảng 3.16. Thời gian trung bình giữa hai lần đẻ ...................................................... 81
xếp theo 3 yếu tố trong bố trí thí nghiệm nuôi vỗ..................................................... 81
Bảng 3.17. Số lần sinh sản của tôm mẹ xếp theo...................................................... 82
iv
các nghiệm thức nuôi vỗ tôm mẹ .............................................................................. 82
Bảng 3.18. Số lần sinh sản của tôm mẹ xếp theo...................................................... 82
3 yếu tố trong bố trí thí nghiệm nuôi vỗ ................................................................... 82
Bảng 3.19. Số lần sinh sản của tôm mẹ xếp theo kiểu kích thích sinh sản............... 83
Bảng 3.20. Sức sinh sản tương đối tối đa của một lần đẻ trứng ............................... 85
(trứng g-1) xếp theo nghiệm thức nuôi vỗ tôm mẹ .................................................... 85
Bảng 3.21. Sức sinh sản tương đối tối đa của một lần đẻ trứng ............................... 85
(trứng g-1) xếp theo 3 yếu tố trong bố trí thí nghiệm nuôi vỗ ................................... 85
Bảng 3.22. Tỉ lệ thụ tinh (%) xếp theo các nghiệm thức nuôi vỗ tôm mẹ ................ 87
Bảng 3.23. Tỉ lệ thụ tinh (%) xếp theo 3 yếu tố trong thí nghiệm nuôi vỗ ............... 88
Bảng 3.24. Tỉ lệ nở của trứng (%) xếp theo các nghiệm thức nuôi vỗ tôm mẹ ........ 89
Bảng 3.25. Tỉ lệ nở của trứng (%) xếp theo 3........................................................... 89
yếu tố bố trí thí nghiệm nuôi vỗ ................................................................................ 89
Bảng 3.26. Thời gian (phút) sống của ấu trùng trong dung dịch
formalin 150 mL m-3 xếp theo các nghiệm thức nuôi vỗ tôm mẹ............................. 91
Bảng 3.27. Thời gian (phút) sống của ấu trùng trong dung dịch formalin 150 mL m-3
xếp theo 3 yếu tố bố trí thí nghiệm nuôi vỗ .............................................................. 92
Bảng 3.28. Thời gian (phút) sống của ấu trùng trong nước biển .............................. 93
pha loãng 10 g L-1 xếp theo các nghiệm thức nuôi vỗ tôm mẹ ................................. 93
Bảng 3.29. Thời gian (phút) sống trung bình của ấu trùng trong nước biển ............ 93
pha loãng 10 g L-1 xếp theo 3 yếu tố bố trí thí nghiệm nuôi vỗ ............................... 93
Bảng 3.30. Môi trường của thí nghiệm nuôi vỗ tôm mẹ trong hai hệ thống nuôi ... 94
Bảng 3.31. Số lượng ấu trùng (N) và hậu ấu trùng (PL12) thu được trong quá trình
sản xuất qui mô vừa (đơn vị: vạn con).................................................................... 110
Bảng 3.32. Tỉ lệ sống xếp theo 5 yếu tổ có thể có ảnh hưởng ................................ 111
Bảng 3.33. Chiều dài (mm) của PL12 theo 5 yếu tổ có thể có ảnh hưởng ............ 116
Bảng 3.34.Trọng lượng (mg) của PL12 theo 5 yếu tổ có thể có ảnh hưởng........... 117
Bảng 3.35. Tỉ lệ cơ/ruột của PL12 theo 5 yếu tổ có thể có ảnh hưởng................... 118
Bảng 3.36. Kết quả sản xuất giống ứng dụng hệ thống an toàn sinh học ............... 119
Bảng 3.37. Các yếu tố môi trường của thí nghiệm ương ấu trùng trong hai hệ thống
ương......................................................................................................................... 120
Bảng 3.38. Các yếu tố môi trường của thử nghiệm ương ấu trùng trong hai hệ thống
ương......................................................................................................................... 123
v
Bảng 3.39. Kết quả kiểm định PCR các bệnh virus trong hậu ấu trùng PL12........ 129
Bảng 3.40. Kết quả kiểm định PCR về bệnh gây ra do IHHNV với các đoạn mồi
khác ......................................................................................................................... 132
Bảng 3.41. Kết quả quan sát mô học của hậu ấu trùng (PL12)............................. 134
Bảng 3.42. Các kết quả chỉ tiêu sinh học ao nuôi. .................................................. 143
Bảng 3.43. Tăng trưởng về khối lượng trung bình của hai nghiệm thức (gam) .... 145
Bảng 3.44. Tăng trưởng tuyệt đối ngày về trọng lượng (g/ngày) ........................... 147
Bảng 3.45. Tăng trưởng chiều dài thân toàn phần ở hai nghiệm thức (cm). .......... 147
Bảng 3.46. Tăng trưởng tuyệt đối ngày về chiều dài thân toàn phần(mm/ngày).... 149
Bảng 3.47. Kết quả phân tích sinh hóa tôm sú thịt của nhóm thí nghiệm và đối
chứng....................................................................................................................... 150
Bảng 3.48. Các chỉ tiêu kinh tế của hai nhóm ao nuôi thí nghiệm và đối chứng .. 153
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ hệ tuần hoàn do nhóm tác giả đề xuất............................................ 56
Hình 3.2. Biểu đồ phân bố chiều dài tôm mẹ trong thí nghiệm nuôi vỗ................... 67
Hình 3.3. Biểu đồ phân bố trọng lượng tôm mẹ trong thí nghiệm nuôi vỗ .............. 68
Hình 3.4. Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng của tôm mẹ nuôi vỗ. ............. 68
Hình 3.5. Chiều dài và trọng lượng của tôm mẹ nuôi vỗ xếp theo các nghiệm thức
nuôi vỗ tôm mẹ.......................................................................................................... 69
Hình 3.6. Tương quan giữa thời gian Nhập trại – Đẻ cuối và số lần đẻ. .................. 73
Hình 3.7. Tương tác giữa hai yếu tố Nguồn tôm và Thức ăn ................................... 73
đối với chỉ tiêu thời gian Nhập trại – Đẻ cuối........................................................... 73
Hình 3.8. Tương tác giữa hai yếu tố Nguồn tôm và thức ăn đối với chỉ tiêu Số lần
sinh sản của tôm mẹ. ................................................................................................. 84
Hình 3.9. Tưong quan giữa trọng lượng tôm mẹ và sức sinh sản tương đối. ........... 86
Hình 3.10. Tưong quan giữa chiều dài tôm mẹ và sức sinh sản tương đối............... 86
Hình 3.11. Tương tác giữa hai yếu tố Nguồn tôm và Thức ăn đối ........................... 88
với chỉ tiêu Tỉ lệ thụ tinh của trứng mới đẻ............................................................... 88
Hình 3.12. Tương quan giữa tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở................................................ 90
Hình 3.13. Biến động mức độ TAN qua các ngày thí nghiệm nuôi vỗ tôm mẹ ....... 95
Hình 3.14. Biến động mức độ nitrat qua các ngày thí nghiệm nuôi vỗ tôm mẹ ....... 96
Hình 3.15. Tỉ lệ sống (%) của PL12 xếp theo các nghiệm thức ương ấu trùng...... 100
Hình 3.16. Tỉ lệ sống (%) của PL12 xếp theo hai hệ thống ương ấu Trung ........... 101
Hình 3.17. Tương quan giữ chiều dài (mm) và trọng lượng (mg)
của ấu trùng PL12 trong thí nghiệm ương ấu trùng ................................................ 102
Hình 3.18. Chiều dài (mm) của PL12 xếp theo các nghiệm thức ương ấu Trung .. 103
Hình 3.19 Chiều dài (mm) của PL12 xếp theo hai hệ thống ương ấu trùng. .......... 103
Hình 3.20 Trọng lượng (mg) của PL12 xếp theo các nghiệm thức ương ấu trùng. 104
Hình 3.21. Lượng (mg) của PL12 xếp theo hai hệ thống ương ấu trùng................ 105
Hình 3.22. Tỉ lệ cơ/ruột của PL12 xếp theo các nghiệm thức ương ấu trùng......... 106
Hình 3.23. Tỉ lệ cơ/ruột của PL12 xếp theo hai hệ thống ương ấu trùng ............... 107
Hình 3.24. Tương quan giữa tỉ lệ sống và chiều dài cơ/ruột của PL12 .................. 107
trong thí nghiệm ương ấu Trung ............................................................................. 107
Hình 3.25. Tương quan giữa tỉ lệ sống với chiều dài và trọng lượng của PL12.... 108
vii
trong thí nghiệm ương ấu trùng............................................................................... 108
Hình 3.26. Tương quan giữa tỉ lệ cơ ruột với chiều dài trọng lượng ...................... 109
của PL12 trong thí nghiệm ương ấu trùng. ............................................................. 109
Hình 3.27. Tỉ lệ sống của PL12 theo 4 nhóm mật độ thả ban đầu.......................... 112
Hình 3.28. Tương quan giữa mật độ ấu trùng thả ban đầu (con L-1)
và tỉ
lệ sống (%) của PL12 trong thử nghiệm ương ấu trùng qui mô vừa....................... 113
Hình 3.29. Tương quan giữa chiều dài (mm) và trọng lượng của PL12
trong thử nghiệm ương ấu trùng qui mô vừa .......................................................... 114
Hình 3.30. Tương quan giữa tỉ lệ cơ ruột với chiều dài (mm) và trọng lượng của
PL12 trong thử nghiệm ương ấu trùng qui mô vừa................................................. 115
Hình 3.31. Biến động hàm lượng TAN qua các ngày trong thí nghiệm ương ấu trùng121
Hình 3.32. Biến động hàm lượng nitrit qua các ngày trong thí nghiệm ương ấu trùng122
Hình 3.33. Biến động hàm lượng nitrat qua các ngày trong thí nghiệm ương ấu
trùng ........................................................................................................................ 122
Hình 3.34. Biến động hàm lượng TAN qua các ngày trong thử nghiệm ương ấu
trùng ........................................................................................................................ 125
Hình 3.35. Biến động hàm lượng nitrit qua các ngày trong thử nghiệm ương ấu
trùng. ....................................................................................................................... 125
Hình 3.36. Biến động hàm lượng nitrat qua các ngày trong thử nghiệm ương ấu
trùng. ....................................................................................................................... 126
Hình 3.37. Kết quả đo nhiệt độ của mô hình nuôi thí nghiệm.............................. 137
Hình 3.38. Kết quả quản lý Oxy hòa tan của mô hình nuôi thí nghiệm ................. 138
Hình 3.39. Kết quả quản lý độ trong của mô hình nuôi thí nghiệm........................ 139
Hình 3.40. Kết quả quản lý pH của mô hình nuôi thí nghiệm ................................ 140
Hình 3.41. Kết quả quản lý NH3 của mô hình nuôi thí nghiệm .............................. 141
Hình 3.42. Kết quả quản lý độ mặn của mô hình nuôi thí nghiệm ........................ 142
Hình 3.43. Kết quả quản lý độ kiềm của mô hình nuôi thí nghiệm ........................ 143
Hình 3.44. Tỷ lệ sống của tôm nuôi qua các tháng................................................. 144
Hình 3.45. Tốc độ tăng khối lượng của tôm trong thời gian nuôi .......................... 146
Hình 3.46. Đồ thị biễu diễn tăng trưởng chiều dài thân toàn phần tôm nuôi......... 148
viii
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Nhìn tổng quan lịch sử phát triển của ngành nuôi tôm chúng ta luôn
thấy có hai đối tượng quan trọng là: tôm sú bắt đầu từ các nước châu Á, ngay
đầu những năm của thập niên 80, và tôm he Nam Mỹ, từ những năm giữa thập
niên 80. Hiện nay là tôm he chân trắng Nam Mỹ chiếm tỷ trọng 80% và tôm
sú 20%, mặc dầu trước đó chưa lâu (8-9 năm) tỷ lệ này là 60:40 và giữa
những năm của thập niên 90 thì tỷ lệ đó là 25:75. Tôm he Nam Mỹ đã được
du nhập vào các nước châu Á một cách ồ ạt để thay thế tôm sú, là đối tượng
hay bị mắc phải một số dịch bệnh nguy hiểm. Sản lượng tôm he Nam Mỹ của
Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia đã vượt trên 1,5 triệu tấn… Các chuyên gia
cho rằng sở dĩ tôm he chân trắng được giới thiệu rộng rãi ở các nước trên thế
giới, một phần nhờ công nghệ gia hoá thành công cũng như một đàn lớn tôm
bố mẹ được lọc sạch một số bệnh nguy hiểm (SPF). Cùng lúc, sản lượng tôm
sú (có nguồn gốc chủ yếu từ châu Á) lại liên tục giảm, mặc dầu hơn 20 năm
qua, kinh nghiệm, kết quả nuôi tôm sú của các nước châu Á đã thu được
nhiều thành công đáng kể, giá cả luôn cao hơn và được nhiều thị trường yêu
chuộng hơn . Sự giảm sút sản lượng cũng như việc các nước châu Á từ bỏ đối
tượng bản địa quan trọng này, theo các chuyên gia, là do chưa gia hoá và
kiểm soát được dịch bệnh, nên không đảm bảo chất lượng tốt của con giống
và đạt mức độ an toàn cao cho người nuôi trồng. Trong lịch sử phát triển tôm
sú, có ba quốc gia và vùng lãnh thổ như Đài loan, Trung Quốc, Thái Lan đã
từng đạt đỉnh cao của công nghệ nuôi tôm sú, sản lượng cao nhất nhưng cuối
cùng cũng bị đổ vỡ và chuyển sang nuôi tôm chân trắng.
Ở Việt Nam trong những năm đầu của thập niên trước (khoảng 19911993) dịch bệnh cũng đã bùng phát và gây những mất mát nghiêm trọng cho
ngành nuôi tôm. Kết quả là những vùng nuôi ở đồng bằng sông Mê Kông đã
1
bị tổn hại, mất mát đáng kể. Từ đó tới nay, tuy chưa có dịch bệnh nào mang
tính rộng khắp, sức tàn phá của chúng chưa đến mức làm đổ vỡ cả ngành
công nghiệp nuôi tôm, nhưng hàng năm khoảng 15-25% diện tích nuôi thả
trong phạm vi cả nước thường bị lây nhiễm dịch bệnh và bị tổn thất. Khá
nghiêm trọng là tình hình nuôi ở các tỉnh miền Trung, trong 4-5 năm trở lại
đây, khoảng trên 50% diện tích ao đầm đã bị bỏ hoang hoá vì tình trạng dịch
bệnh tràn lan. Nghề nuôi tôm ở Việt Nam tới nay vẫn tồn tại vì phần lớn diện
tích nuôi tôm của Việt Nam vẫn đang ở dạng quảng canh, quảng canh cải tiến
cho nên sự mất mát rủi ro đâu đó có thể xẩy ra, nhưng chưa gây thành đại
dịch. Tuy nhiên, xu thế thâm canh, vẫn đang là một xu thế không thể cản nổi.
Đồng hành với xu thế này là những rủi ro có thể xảy ra chủ yếu là vì dịch
bệnh, chất lượng tôm giống kém, môi trường bị ô nhiễm. Trong trường hợp
như vậy lịch sử ngành nuôi tôm sú của Việt Nam sẽ lặp lại giống như ba
cường quốc trên.
Vì vậy, việc tạo ra con giống có chất lượng tốt, tốc độ phát triển nhanh
cung cấp cho sản xuất để có thể giảm đáng kể các rủi ro dịch bệnh là một việc
vô cùng cấp bách. Hiện nay, với sự hợp tác chặt chẽ của Viện 1 và MOANA,
đàn tôm bố mẹ hậu bị sạch bệnh đã sẵn sàng cho các thí nghiệm tiếp theo để
tìm ra quy trình sản xuất tôm sú hậu ấu trùng PL sạch bệnh, khoẻ mạnh.
Mục tiêu của đề tài
Có được công nghệ sản xuất tôm sú giống sạch bệnh (SPF) đạt tiêu
chuẩn quốc tế để phổ biến, áp dụng .
Mục tiêu cụ thể:
Làm chủ giải pháp công nghệ để tạo được tôm sú giống sạch bệnh.
Phối hợp với các doanh nghiệp sản xuất được lượng lớn SPF PL cung
cấp cho nuôi thương phẩm.
2
Nội dung chính của đề tài
Nội dung 1. Đánh giá hiệu quả của giải pháp công nghệ “an toàn sinh
học” trong quá trình sản xuất ấu trùng tôm (nauplii) và sản xuất hậu ấu trùng
tôm (PL) sạch bệnh.
Nội dung 2. Đánh giá chất lượng ấu trùng và hậu ấu trùng (PL) qua các
chỉ số sinh học (tỷ lệ sống, tăng trưởng, năng suất) tần suất xuất hiện một số
bệnh nguy hiểm (PCR để xác định sự hiện diện của một số bệnh virus, bệnh vi
khuẩn, ký sinh trùng, nấm..) của ấu trùng, hậu ấu trùng và tôm nuôi thương
phẩm.
Nội dung 3. Lập quy trình sản xuất tôm sú giống sạch bệnh.
Ý nghĩa kinh tế xã hội của đề tài
Hiệu quả kinh tế-xã hội
Dự án chắc chắn sẽ mang lại lợi ích lớn cho sản xuất trong đó có lợi ích kinh
tế xã hội cho cộng đồng những người nuôi tôm thương phẩm bởi các bằng
chứng và các chỉ số sau:
• Hàng năm khoảng 15-25% diện tích nuôi tôm thương phẩm bị thiệt hại
hoàn toàn do tôm bị bệnh, mà nguyên nhân chủ yếu là tôm sú giống chất
lượng kém, bị nhiễm bệnh ngay từ đầu. Thiệt hại kinh tế của người nuôi
thương phẩm là các chi phí cho cải tạo ao, cho mua giống, cho thức ăn
trong vòng 30-60 ngày. Nếu tính giá thành sản xuất 1 kg tôm sú thịt giao
động khoảng 60.000-75.000 đ/kg, năng suất trung bình 3 tấn/ha thì đầu tư
tổng cộng sẽ là 180-225 triệu/vụ. Nếu tôm bị chết thì mức độ thiệt hại tính
sơ bộ sẽ là 25-30% hoặc tương đương 60-70 triệu đồng. Nếu có được tôm
sú sạch bệnh, mức độ rủi ro sẽ giảm xuống đáng kể, vì một tỷ lệ lớn diện
tích mà trước đây bị nhiễm bệnh do tôm giống, khi sử dụng tôm sạch bệnh
3
thì sẽ được sử dụng có hiệu quả (không thể hoàn toàn loại bỏ vì có thể tôm
vẫn bị bệnh do nhóm giáp xác tự nhiên gây ra).
• Xã hội sẽ giảm bớt đầu tư cho sản xuất giống (khoảng 20-25%) từ đó sẽ
giảm đầu tư hạ tầng, đầu tư chi phí hoạt động, đầu tư năng lượng, mà vẫn
đảm bảo được sản lượng tôm cần thiết.
• Hiệu quả đầu tư của người sản xuất giống cao hơn, ổn định hơn (do tôm
sạch bệnh nên không bị kiểm dịch bắt tiêu huỷ, không mất chi phí mua
tôm bố mẹ bị bệnh, các chi phí thức ăn, điện không bị lãng phí), và người
nuôi cũng có thể tính toán hiệu quả.
• Giảm bớt lãng phí trong sử dụng nguồn lợi như nước, thức ăn, mặt đất,
năng lượng, hoá chất, tài chính… vì có giống tốt, sản xuất giống, nuôi có
hiệu quả hơn, không bị lãng phí do mất mát vì dịch bệnh trong hai tháng
đầu.
• Cộng đồng sản xuất giống và nuôi thương phẩm tự tin hơn về công nghệ,
tin tưởng lẫn nhau vì nhà sản xuất giống đảm bảo chất lượng cho người
nuôi.
• Sản phẩm tạo ra có nguồn gốc rõ ràng, giúp cho việc thương mại thuận
tiện, đặc biệt là tôm thương phẩm khi có thương hiệu “tôm sú giống sạch
bệnh”.
• Các nhà sản xuất giống, nuôi thương phẩm dễ dàng nhận chứng chỉ vì
nguồn gốc tôm giống đã có.
• Kích thích nghiên cứu chọn giống, tạo ra giống có chất lượng cao hơn,
hiệu quả kinh tế tốt hơn.
• Hệ thống sản xuất và cung cấp giống hoạt động bài bản hơn, công nghiệp
hơn, vì để đảm bảo sản xuất và tiêu thụ giống sạch bệnh, thì khâu tổ chức
sản xuất và tiêu thụ sẽ phải được đổi mới theo hướng tiên tiến hơn, công
nghiệp hơn.
4
Hiệu quả môi trường:
• Sử dụng hiệu quả, ít gây lãng phí nguồn lợi, tài nguyên như nước, mặt
nước, thức ăn, hoá chất, năng lượng do sản xuất giống và nuôi thương
phẩm có hiệu quả, ít bị mất mát và tổn thất.
• Do sử dụng công nghệ cao, nên cần ít nước, lại sử dụng công nghệ tuần
hoàn, nên khả năng gây ô nhiễm cho môi trường do thải nước thải ra thiên
nhiên giảm tối thiểu 85-90%.
• Cũng do sử dụng hệ tuần hoàn và an toàn sinh học, tôm gia hoá nên giảm
khả năng gây bệnh rất thấp (dường như không có, nên thực hiện nghiêm
túc các quy định), khả năng lây lan bệnh cho các khu vực khác hầu như
không có.
• Nếu giả sử có sự thất thoát ra môi trường tự nhiên, thì nhóm tôm sạch
bệnh sẽ không gây hại cho nhóm tôm tự nhiên vì bản thân nhóm tôm này
là sạch bệnh.
• Vì sử dụng tôm gia hoá, nên sẽ không còn nhu cầu sử dụng tôm tự nhiên,
sẽ giảm bớt việc săn lùng, khai thác tôm bố mẹ tự nhiên, tạo điều kiện
nguồn lợi được tái tạo, bảo tồn.
5
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NGOÀI
NƯỚC
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nghề nuôi tôm biển đã mang lại lợi ích kinh tế vô cùng quan trọng cho
nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt là các nước vùng Đông Nam châu Á,
Nam Mỹ. Giá trị thương phẩm của tôm cao, nên tuy sản lượng của tôm chiếm
3,7% sản lượng thuỷ hải sản nhưng giá trị thường đạt 16,5 % trong tổng giá
trị thương mại thuỷ sản (Global shrimp aquaculture consortium, 1999) [21].
Do giá trị của tôm cao như vậy, nên nhiều quốc gia đã dành nhiều ưu tiên cho
nghiên cứu để phát triển nuôi đối tượng này. Trong số các hướng nghiên cứu
được thực hiện trong ba thập niên qua, có lẽ nghiên cứu công nghệ sản xuất
tôm giống nhằm chủ động con giống cho nuôi thương phẩm, giảm thiểu sự
phụ thuộc đối với nguồn lợi tôm thiên nhiên được triển khai sớm nhất và cũng
đạt nhiều thành công. Tuy vậy, sau ba mươi năm, người nuôi tôm thương
phẩm, một mặt có nhu cầu cao về số lượng tôm giống, mặt khác họ đã bắt đầu
quan tâm về chất lượng và nguồn gốc xuất xứ của con giống được cung cấp.
Trong hơn 30 năm qua, công nghệ sản xuất tôm giống đã đạt được
nhiều kết quả khả quan, nhờ vậy nguồn tôm giống hầu như đã đáp ứng được
nhu cầu của sản xuất. Theo Rosenberry (2007) [54], các công nghệ sản xuất
tôm giống phụ thuộc vào quy mô của trại. Trại giống tôm có thể rất đơn giản
quy mô nông hộ (trại mini), cũng có thể trại có quy mô trung bình với sự đầu
tư thiết bị đáng kể và cuối cùng là trại quy mô lớn. Xu thế hiện nay nhìn
chung của các quốc gia trên thế giới, nhà sản xuất tôm giống từng bước đã gia
hóa đàn tôm, tiến hành các giải pháp công nghệ để khép kín vòng đời, chọn
giống và tạo ra các dòng mới có sự tăng trưởng đáng kể, chất lượng cao đặc
biệt áp dụng các giải pháp an toàn sinh học để tạo ra con giống sạch bệnh.
6
Các đặc điểm đặc thù của mỗi nhóm trại, được Rosenberry (2007)[54]
mô tả trong bài tổng quan “về nuôi tôm“ được tóm tắt như sau:
Trại quy mô nông hộ thường sử dụng nước không được xử lý hoặc xử
lý đơn giản, mật độ ương thấp. Thông thường dịch bệnh, biến đổi thời
tiết và chất lượng nước là nguyên nhân làm hư hỏng các đợt ương,
nhưng ngay sau đó họ lại xử lý bể ương ấp để tiếp tục chu kỳ sản xuất
mới. Tỷ lệ sống của ấu trùng từ nauplii tới PL12-14 của các trại mini
thường không ổn định giao động từ 0% tới 90% phụ thuộc vào mật độ
thả, nhiệt độ và chất lượng nước, kinh nghiệm quản lý của người chủ
trang trại. Loại hình trang trại này rất phổ biến ở các nước Đông nam
châu Á như Philippines, Thái lan, Indonesia, Việt Nam.
Mô hình trang trại quy mô vừa được hình thành trên nền tảng thiết kế
của người Nhật và được người Đài Loan ứng dụng rộng rãi cho nên
người ta thường gọi là trại giống nước xanh, hoặc mô hình trại Nhật
Bản, có các bể rộng, lớn, mật độ thả thưa, ít thay nước và tạo hệ sinh
thái trong bể ương. Tảo được cấy và gây nuôi trong bể ương để cung
cấp thức ăn cho tôm. Thỉnh thoảng người ta bổ sung thêm dinh dưỡng
và vi khuẩn có lợi để nhóm vi khuẩn có lợi phát triển, cản trở sự phát
triển của nhóm vi khuẩn có hại. Phương pháp sinh thái như vậy được
xem là tạo ra những PL khoẻ mạnh nhờ có hệ sinh thái gần với điều
kiện tự nhiên và không có các hoá chất. Tỷ lệ sống trong hệ ương như
vậy thường đạt khoảng 40% hoặc thấp hơn.
Hệ thống trại giống lớn có mức đầu tư hàng triệu đô la Mỹ, sử dụng
công nghệ thiết bị cao để sản xuất một lượng PL rất lớn trong môi
trường được kiểm soát nghiêm ngặt. Mô hình này lần đầu tiên được
phòng thí nghiệm Galveston, của Vụ thuỷ sản Mỹ hình thành và được
gọi là mô hình trại Galveston hoặc mô hình trại giống phương Tây
7
hoặc trại giống “nước trong”. Trại giống này có các bể ương rất lớn từ
15-30m3, nước được xử lý và lọc kỹ, mật độ thả cao, tỷ lệ thay nước
cao, nên có ưu thế về kinh tế bởi lượng giống sản xuất nhiều, quanh
năm. Họ cũng nuôi tảo, artemia và thậm chí cho tôm ăn bằng thức ăn
công nghiệp, tỷ lệ sống thường đạt 50% hoặc trên 50% nhưng trong
thực tế thì tỷ lệ sống cũng giao động từ 0- 80%. Thông thường cho tới
nay, tôm bố mẹ P. monodon vẫn phải thu từ thiên nhiên nên chúng
được nuôi trong các bể tôm bố mẹ với hệ thống nước tuần hoàn để
kiểm soát các yếu tố môi trường và giảm tối đa các tác động ngoại
cảnh.
Như mô tả trên, kết quả ương tôm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: chất
lượng ban đầu của nauplii, chất lượng nước (từ không xử lý, tới mô hình nước
xanh, mô hình hiện đại nước trong), tới thức ăn, tỷ lệ thả trong quá trình ương
và kinh nghiệm quản lý của nhà sản xuất. Trong phần tổng quan tiếp theo, sẽ
tìm hiểu những kết quả đã thu được và những vấn đề tồn tại cần giải quyết
trong đề tài nghiên cứu này (đối với tôm sú).
Ấu trùng (nauplii), được xem là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình
tạo con giống có chất lượng cho sản xuất, nhưng lại phụ thuộc rất nhiều ở
nguồn gốc và chất lượng tôm bố mẹ (Fegan, 1999)[16]. Để tạo được tôm
giống không có mầm một số bệnh nguy hiểm trong sản xuất có hai phương
pháp: a) thu tôm bố mẹ khai thác ngoài tự nhiên, sau đó tuyển chọn theo tiêu
chuẩn về trọng lượng, ngoại hình và sàng lọc bằng phương pháp PCR để lấy
những cá thể không nhiễm một số bệnh nguy hiểm làm tôm bố mẹ
(SEAFDEC, 1996) [55]; và b) nuôi tôm bố mẹ ngay từ giai đoạn ấu trùng
không mang các mầm bệnh nguy hiểm, trong các hệ thống được kiểm soát (là
một giai đoạn của gia hoá), tới giai đoạn thành thục (tôm bố mẹ thành thục).
8
Thu nauplii không nhiễm một số bệnh bằng phương pháp đầu tiên hiện
nay đang rất phổ biến và tỷ lệ chiếm tuyệt đại đa số đối với tôm sú (nhưng
hầu như rất thấp đối với tôm he chân trắng- Panaeus vannamei). Tuy vậy
phương pháp này có những nhược điểm như: tôm bố mẹ phụ thuộc hoàn toàn
vào nguồn khai thác tự nhiên. Phương pháp này cũng sẽ gây ra tác động tiêu
cực tới nguồn lợi do khai thác quá mức, hoặc nếu không kiểm soát chất lượng
tốt của tôm bố mẹ, có thể sẽ gây ra sự lây lan dịch bệnh cho các khu vực nuôi
(vì không thể kiểm soát toàn bộ nguồn tôm bố mẹ được khai thác), cũng do
phụ thuộc, nên quá trình gia hoá đàn tôm bố mẹ bị chậm trễ (Moss et al.,
2001) [41]. Ngoài ra, do không hoàn toàn chủ động ở khâu khai thác, nên khó
lòng có thể khẳng định được việc đáp ứng con giống cho sản xuất một cách
chủ động, do vậy thị trường tôm bố mẹ, tôm giống luôn luôn trong tình trạng
bất ổn. Mặt khác, khi truy xuất nguồn gốc xuất xứ đối với sản phẩm hàng hoá
trên thị trường, thì việc sử dụng tôm bố mẹ khai thác ngoài tự nhiên cũng sẽ
gặp các trở ngại lớn.
Phương pháp thứ 2 là phương pháp nuôi trong điều kiện môi trường
được kiểm tra nghiêm ngặt nhưng đồng thời cũng khép kín vòng đời để tạo ra
các thế hệ tôm bố mẹ (lập được gia phả) và tiến tới nâng cao chất lượng di
truyền, mặc dầu đây là phương pháp tiên tiến, nhu cầu đầu tư cao, tốn kém
nhưng về lâu dài có thể đảm bảo chủ động quá trình sản xuất và cung cấp
giống có chất lượng (Benzie, 1998) [3]. Đối với tôm he chân trắng, phương
pháp thứ 2 này là phổ biến , nhưng đối với tôm sú, việc gia hóa thí nghiệm đã
thành công, nhưng gia hóa mang tính thương mại thì vẫn đang trong giai đoạn
thử nghiệm.
Trong thực tế, đây là quá trình gia hoá để tôm thích nghi với cuộc sống
trong môi trường nhân tạo. Quá trình gia hoá thành công sẽ nâng cao mức độ
an toàn cho con giống sạch một số bệnh nguy hiểm cũng như sẽ thúc đẩy quá
9
trình chọn giống theo những đặc tính có lợi cho sản xuất (Argue and AlcivarWarren, 2000; Argue et al. 2002) [1, 2].
Những nỗ lực trong vấn đề gia hoá (tạo tôm bố mẹ) trong điều kiện
giám sát môi trường chặt chẽ và tiếp theo là nâng cao chất lưọng di truyền,
chủ yếu tăng trưởng và tạo ra con giống khoẻ mạnh (SPF) được nhiều quốc
gia thực hiện với các đối tượng khác nhau và kết qủa của nó sẽ đảm bảo được
nhiều ưu thế và đồng thời sẽ giúp ổn định cho nghề nuôi tôm, nâng cao hiệu
quả và đảm bảo an toàn môi trường (Pullin et al., 1998) [48]. Những nghiên
cứu đầu tiên về sự phát dục của tôm bố mẹ để tìm các phương pháp sinh sản
nhân tạo, đã được thực hiện hơn 60 năm trước đây, bởi nhà khoa học người
Nhật, Tiến sỹ Motosaku Fujinaga đối với tôm he Nhật bản (trích theo Granvil,
1999) [22]. Công trình khoa học này được xem là sự đóng góp quan trọng mở
đầu cho các nghiên cứu sinh sản nhân tạo đối với các loài giáp xác. Thành
công đối với tôm he chân trắng (P. vannamei) trong quá trình gia hoá do tập
thể cán bộ khoa học của các trường đại học, viện nghiên cứu của Mỹ trong
hơn 20 năm qua đã tạo ra bước ngoặt quan trọng cho các nhà sản xuất trong
việc sử dụng tôm giống do sinh sản nhân tạo (Granvil, 1999) [22].
Sau kết quả gia hoá tôm he nam Mỹ thành công và tạo được nauplii
sạch bệnh cho quá trình sản xuất PL sạch bệnh, nhiều nhà khoa học đã học tập
kinh nghiệm và cũng đang hình thành công nghệ tương tự cho tôm sú
(Browdy,1998) [5]. Các nhà nghiên cứu của các nước: Úc, Thái lan, Malaysia
và Việt Nam phối hợp với các đối tác nước ngoài khác ít nhiều đã có những
thành công trong việc khép kín vòng đời và tạo ra tôm sú bố mẹ thành thục
nhưng chỉ mới ở quy mô phòng thí nghiệm. Thí dụ, gần đây, nhóm cán bộ
khoa học của Cơ quan Nghiên cứu Khoa học và Công nghiệp của Úc
(Commonwealth Scientific and Industrial Research Organisation
- CSIRO), đã thông báo rằng họ đã gia hoá thành công 3 thế hệ tôm sú quy
10
mô thí nghiệm và đã thử nghiệm nuôi thương phẩm từ tôm PL của các thế hệ
này. Những kết quả trên đã được Wayne et. al. (2006) [71] công bố trong
thông báo mới đây cho thấy có tới 58% tôm sú hậu bị đã thành thục, mỗi một
tôm cái cho trung bình 310.000 trứng và tỷ lệ nở của trứng là 38% (120.000
nauplii). Preston (2006) [47] đã thử nuôi thương phẩm tôm sú từ PL ở thế
hệ thứ 3 tại các ao nuôi của trang trại “Gold Coast Marine Aquaculture” và
cho thấy kết quả tăng trọng và tỷ lệ sống của nhóm tôm này tốt hơn đáng kể
so với nhóm tôm đối chứng có nguồn gốc tự nhiên.
Các nhà khoa học người Thái Lan cũng đã có những nghiên cứu tương
tự và tạo ra được đàn tôm sú bố mẹ quy mô thí nghiệm. Người ta hy vọng
trong tương lai không xa họ có thể mở rộng quy mô và phạm vi nghiên cứu để
có đàn tôm sú bố mẹ nhiều hơn trên cơ sở đó có thể thương mại hoá đàn tôm
bố mẹ (Withyachumnarnkul et. al. 1998; Klinbunga, et. al., 2006) [73, 29].
Cũng phải bổ sung thêm rằng cùng với những thành công trong nghiên
cứu xây dựng công nghệ sản xuất giống (tôm, cá) nhiều khái niệm liên quan
đang được phát triển. Thí dụ gần đây khái niệm tôm sú giống sạch bệnh
(specific pathogent free-SPF) đã được đề cập và từng bước thâm nhập vào
quá trình sản xuất. Những tôm sạch bệnh là những tôm không có một số mầm
bệnh nguy hiểm (được xác định tuỳ tại thời điểm đó hoặc tuỳ quốc gia). Tuy
vậy chúng có thể mang những virus mà trước đó chưa được biết, hoặc PCR
không thể xác định (nhưng có thể phát hiện bằng phương pháp tế bào học)
hoặc có thể chứa một số loại virus mà không gây những bệnh nguy hiểm
trong cả quá trình hình thành công nghệ gia hoá (Lotz et al, 1995; Lotz, 1997)
[35,34]. Theo Moss (2005) [40], tiêu chí tôm sạch bệnh phải thoả mãn ba
điều kiện sau: a) tác nhân gây bệnh phải có phương pháp xác định; b) tác
nhân gây bệnh không có trong thiết bị; và c) các tác nhân gây bệnh đe dọa tổn
thất đáng kể cho sản xuất. Tác giả trên cũng thừa nhận rằng hiện nay quốc tế
11
- Xem thêm -