Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ngữ âm tiếng cao lan...

Tài liệu Ngữ âm tiếng cao lan

.PDF
20
102
137

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --- * --- TRẦN THỊ LIÊN TƯ TƯỞNG “DÂN TỘC CÁCH MỆNH” CỦA HỒ CHÍ MINH VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA NƯỚC VIỆT NAM ĐỘC LẬP TỰ DO LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI 2009 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --- * --- TRẦN THỊ LIÊN TƯ TƯỞNG “DÂN TỘC CÁCH MỆNH” CỦA HỒ CHÍ MINH VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA NƯỚC VIỆT NAM ĐỘC LẬP TỰ DO Chuyên ngành: Hồ Chí Minh học Mã số: 60 31 27 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS Lê Mậu Hãn HÀ NỘI 2009 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 4 Chương 1 TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN TỘC CÁCH MỆNH 10 1.1. Những nhân tố định hướng sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc cách mệnh 10 1.1.1. Nguồn giá trị về văn hoá và tư tưởng, truyền thống yêu nước của dân tộc, quê hương và gia đình 10 1.1.2. Giá trị văn hoá tư tưởng của các cuộc cách mạng trên thế giới 17 1.1.3. Phẩm chất và tài năng của Hồ Chí Minh 22 1.2. Hệ thống lý luận về con đường cứu nước và giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh 25 1.2.1. Dân tộc cách mệnh theo con đường cách mạng vô sản 28 1.2.2. Mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng chính quốc 35 1.2.3. Dân tộc cách mệnh là sự nghiệp của toàn dân tộc tiến hành bằng phương thức cách mạng khoa học, sáng tạo. 39 1.2.4. Dân tộc cách mệnh trước hết phải có đảng cách mạng 51 Chương 2 SỰ RA ĐỜI CỦA NƯỚC VIỆT NAM ĐỘC LẬP TỰ DO MỘT MINH CHỨNG GIÁ TRỊ SÁNG TẠO CỦA TƯ TƯỞNG DÂN TỘC CÁCH MỆNH 57 2.1. Hồ Chí Minh sáng lập Đảng cách mạng Việt Nam 57 2.2. Chủ trương thay đổi chiến lược cách mạng Tư sản dân quyền phản đế và điền địa bằng chiến lược giải phóng dân tộc 1 63 2.3. Lãnh đạo toàn dân thực hiện khởi nghĩa dân tộc, lập nước Việt Nam độc lập tự do. 73 2.3.1. Thực hiện cuộc khởi nghĩa dân tộc 73 2.3.2. Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà – nhà nước độc lập tự do ra đời 81 KẾT LUẬN CHUNG 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105 PHỤ LỤC 113 2 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, thống nhất và đang xây dựng đất nước theo định hướng XHCN là sự hiện thực hoá tư tưởng chiến lược cách mạng giải phóng và phát triển dân tộc của Hồ Chí Minh. Nghiên cứu tư tưởng của Hồ Chí Minh về dân tộc cách mệnh theo con đường cách mạng vô sản dẫn tới thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà độc lập tự do nhằm khẳng định giá trị lý luận sáng tạo về con đường cách mạng Việt Nam của Hồ Chí Minh, góp phần rút ra những bài học có ý nghĩa thiết thực cho việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân ngày nay. Giá trị lý luận sáng tạo về con đường cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh được kiểm định bằng thực tiễn cách mạng. Vì vậy, học viên chọn đề tài: “Tư tưởng “dân tộc cách mệnh” của Hồ Chí Minh với sự ra đời của nước Việt Nam độc lập tự do” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Hồ Chí Minh học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Tư tưởng dân tộc cách mệnh của Hồ Chí Minh đã được nhiều người trong nước và ở nước ngoài quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều công trình khoa học có giá trị: như Trường Chinh (1991), Chủ tịch Hồ Chí Minh và cách mạng Việt Nam, Nxb Thông tin lý luận, H; Võ Nguyên Giáp (1992), Thế giới còn đổi thay, nhưng tư tưởng Hồ Chí Minh sống mãi, Nxb Sự Thật, H; Võ Nguyên Giáp (2000), Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam, Nxb CTQG, H.v.v.. Nhiều báo cáo khoa học của các nhà nghiên cứu đã được trình bày tại nhiều hội thảo khoa học trong nước và quốc tế như: Hội thảo khoa học quốc tế: Hồ Chí Minh – Anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá 1 (do UNESCO tổ chức tại Hà Nội nhân kỷ niệm 100 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh); Hội thảo khoa học quốc tế: Chủ tịch Hồ Chí Minh - người chiến sĩ kiên cường của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế (do Viện Mác-Lênin và Thành uỷ Hà Nội tổ chức tháng 8-1990). Một số nhà khoa học đã công bố những công trình nghiên cứu có giá trị về tư tưởng Hồ Chí Minh, về dân tộc cách mệnh như: Lê Mậu Hãn, Sức mạnh dân tộc của cách mạng Việt Nam dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh (Nxb CTQG, H, 2003); Đặng Xuân Kỳ, Dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh (Nxb Thông tin lý luận, H, 1990); Hùng Thắng- Nguyễn Thành: Chủ tịch Hồ Chí Minh người chiến sĩ tiên phong trên mặt trận giải phóng dân tộc (Nxb Khoa học xã hội, H, 1985); Trịnh Nhu – Vũ Dương Ninh: Về con đường giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh (Nxb Chính trị quốc gia, H,1996); và một số bài nghiên cứu của một số tác giả thuộc nhóm đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc (KX.02.12) đã công bố. Các công trình nghiên cứu trên đã có nội dung khái quát, nghiên cứu tương đối rộng ở những góc độ khác nhau, phản ánh nhiều khía cạnh của sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc cách mệnh, làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận, đưa ra nhiều nội dung phong phú. Tuy nhiên ở một khía cạnh nhất định chưa trình bày về vấn đề dân tộc cách mệnh dưới ánh sáng của tư tưởng Hồ Chí Minh dẫn tới sự ra đời của nước Việt Nam độc lập tự do. Vì vậy luận văn muốn, làm rõ thêm quan điểm dân tộc cách mệnh Hồ Chí Minh với sự ra đời nước Việt Nam độc lập tự do. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a- Mục đích 2 - Luận văn góp phần trình bày hệ thống quan điểm về sự sáng tạo của Hồ Chí Minh về cách mệnh dân tộc, và sự ra đời của nước Việt Nam độc lập tự do là minh chứng về chân lý sáng tạo của Hồ Chí Minh, và - Trên cơ sở đó rút ra một số kinh nghiệm nhằm phát huy yếu tố dân tộc trong hoàn cảnh mới trên con đường xây dựng đất nước hiện nay. b- Nhiệm vụ: - Trình bày những nội dung cốt lõi, tư tưởng xuyên suốt trong tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc cách mệnh và sự ra đời của nước Việt Nam độc lập tự do - Ý nghĩa lịch sử và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc cách mệnh đối với sự nghiệp cách mạng và nhân dân ta hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn: tư tưởng của Hồ Chí Minh Phạm vi nghiên cứu: - Nội dung: Tư tưởng dân tộc cách mệnh của Hồ Chí Minh trong thời đại mới bằng hiện thực cách mạng tháng Tám và sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm chỉ đạo của Đảng Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp logic, kết hợp lý luận với thực tiễn, vận dụng phương pháp so sánh làm rõ những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc cách mệnh. 6. Đóng góp của luận văn Luận văn muốn đóng góp trên những phương diện sau đây: 3 - Hệ thống nội dung tư tưởng dân tộc cách mệnh Hồ Chí Minh theo con đường cách mạng vô sản. - Sự sáng tạo về tổ chức lãnh đạo của Đảng dẫn đến sự ra đời nước Việt Nam độc lập tự do là sự hiện thực hoá tư tưởng dân tộc cách mệnh của Hồ Chí Minh. - Khẳng định giá trị bền vững của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc cách mệnh và có thể vận dụng vào thực tiễn 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 2 chương: - Chương 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc cách mệnh - Chương 2: Sự ra đời của nước Việt Nam độc lập tự do - một minh chứng giá trị sáng tạo của tư tưởng dân tộc cách mệnh 4 Chương 1 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN TỘC CÁCH MỆNH 1.1. Những nhân tố định hướng sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc cách mệnh 1 Để hiểu thấu đáo tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc cách mệnh, cần xem xét toàn diện, đầy đủ quá trình hình thành và phát triển tư tưởng đó và những nhân tố tác động đến quá trình ấy của Hồ Chí Minh 1.1.1. Nguồn giá trị về văn hoá và tư tưởng, truyền thống yêu nước của dân tộc, quê hương và gia đình 1.1.2. Giá trị văn hoá tư tưởng của các cuộc cách mạng trên thế giới 1.1.3. Phẩm chất và tài năng của Hồ Chí Minh 1.2. Hệ thống lý luận về con đường cứu nước và giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc cách mệnh là hệ thống các luận điểm của Người về con đường cứu nước, về chiến lược, sách lược và những nhân tố đảm bảo thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc mở đường tiếp tục đưa cách mạng tiến lên phát triển theo xu thế của thời đại mới. Đó là: 1.2.1. Dân tộc cách mệnh theo con đường cách mạng vô sản Người đã phân tích, so sánh những cuộc cách mạng điển hình trên thế giới trong khoảng 150 năm từ Cách mạng Mỹ 1776, Cách mạng Pháp 1789, Công xã Pari 1870 đến Cách mạng Nga 1917 để rút ra những bài học kinh nghiệm từ đó tìm ra cho cách mạng Việt Nam con đường đúng đắn nhất, phù hợp với xu thế phát triển tất yếu của lịch sử. 1 Khái niệm “Dân tộc cách mạng” được Hồ Chí Minh nêu ra trong tác phẩm “Đường cách mệnh”; hiện nay ta viết là Cách mạng giải phóng dân tộc 5 Từ sự phân tích, so sánh, khẳng định nói trên Hồ Chí Minh đem lại cho dân tộc ta cũng như các dân tộc thuộc địa trên hành tinh này một chân lý cách mạng: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc để có độc lập tự do thì không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản. Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng triệt để cho dân tộc, mới đảm bảo một cách thực chất độc lập, tự do. 1.2.2. Mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng chính quốc Hồ Chí Minh không xem cách mạng giải phóng dân tộc phụ thuộc cách mạng vô sản chính quốc, mà đặt hai cuộc cách mạng này trong mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau, không thể tách rời. Trên cơ sở đánh giá đúng đắn khả năng cách mạng to lớn của nhân dân các nước thuộc địa, Hồ Chí Minh đã dự báo cách mạng giải phóng dân tộc có khả năng và điều kiện nổ ra và thành công sớm hơn cách mạng vô sản ở chính quốc và giúp cho cách mạng vô sản ở chính quốc thắng lợi. 1.2.3. Dân tộc cách mệnh là sự nghiệp của toàn dân tộc tiến hành bằng phương thức cách mạng khoa học, sáng tạo. Để cứu nước và giải phóng dân tộc Việt Nam, cách mạng phải tiến hành bằng cách nào? Có thể dùng phương pháp hòa bình, đấu tranh nghị trường, bằng biện pháp ôn hòa để giành thắng lợi cho cách mạng được không, hay là phải dùng bạo lực cách mạng? Bạo lực cách mạng là sức mạnh của đấu tranh vũ trang hay còn là sức mạnh tổng hợp của các hình thức, các lực lượng trong đấu tranh cách mạng? Đó là những vấn đề Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm nghiên cứu, tổng kết để đi đến những kết luận chuẩn xác trong việc lựa chọn các giải pháp thích ứng với thực tiễn Việt Nam và đạt hiệu quả cao nhất. 1.2.4. Dân tộc cách mệnh trước hết phải có đảng cách mạng Người chỉ ra rằng, chúng ta muốn cách mạng thành công trước hết phảI có Đảng cách mệnh, phải lấy dân chúng (công nông) làm gốc, phải bền gan, 6 phải hy sinh, phải thống nhất. Và Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”[40; tr.267-268]. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Bên cạnh đó, một yếu tố quan trọng hàng đầu nữa góp phần làm cho Đảng cách mạng mạnh, vững bền là phẩm chất chính trị, đạo đức của mỗi đảng viên. 7 Chương 2 SỰ RA ĐỜI CỦA NƯỚC VIỆT NAM ĐỘC LẬP TỰ DO - MỘT MINH CHỨNG GIÁ TRỊ SÁNG TẠO CỦA TƯ TƯỞNG DÂN TỘC CÁCH MỆNH 2.1. Hồ Chí Minh sáng lập Đảng cách mạng Việt Nam Thành công của Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản là đã đưa lại cho giai cấp công nhân và toàn thể dân tộc một Đảng cách mạng - Đảng Cộng sản Việt Nam, một đội tiền phong cách mạng “thống nhất vững chắc”, với đường lối cách mạng đúng đắn làm cơ sở cho sự thống nhất về tư tưởng và hành động của các lực lượng yêu nước và cách mạng Việt Nam, tình trạng phân tán mới nảy nở. Nền móng đầu tiên của truyền thống đoàn kết nhất trí trong Đảng đã được xây dựng. 2.2. Chủ trương thay đổi chiến lược cách mạng Tư sản dân quyền phản đế và điền địa bằng chiến lược giải phóng dân tộc Từ thực tiễn đấu tranh, với 10 năm trải qua hai cuộc diễn tập là cao trào 1930-1931 và cao trào 1936-1939, đến thời kỳ 1939-1945 Đảng ta đã có tiến bộ vượt bậc trong chỉ đạo giải quyết mối quan hệ giữa đánh đế quốc và đánh phong kiến đó là đặt nhiệm vụ đánh đế quốc và Việt gian tay sai, giải phóng dân tộc lên hàng đầu, xác định tính chất cách mạng ở Đông Dương là cách mạng giảI phóng dân tộc. Để tập trung mũi nhọn đấu tranh vào đánh đổ đế quốc phát xít Nhật, Pháp và bè lũ tay sai. Thực hiện mục tiêu chủ yếu là giải phóng dân tộc, tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân, Đảng đã khẩn trương tiến hành chuẩn bị lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh ngay từ đầu đã khẳng định: cách mạng Việt Nam phải tiến hành bằng phương pháp cách mạng bạo lực với hai hình thức là đấu tranh chính trị 8 và đấu tranh vũ trang, lực lượng chính trị quần chúng là cơ sở để xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang cách mạng. 2.3. Lãnh đạo toàn dân thực hiện khởi nghĩa dân tộc, lập nước Việt Nam độc lập tự do. 2.3.1. Thực hiện cuộc khởi nghĩa dân tộc Đầu năm 1945, phát xít Đức đang ở bên bờ diệt vong, phát xít Nhật ở tình thế khốn quẫn. Đúng như nhận định của Đảng ta, mâu thuẫn Nhật Pháp ở Đông Dương ngày càng gay gắt đã dẫn đến cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp vào đêm 9-3-1945. Phát huy thời cơ thuận lợi do cuộc đảo chính của Nhật đưa lại, Đảng đã phát động cao trào chống Nhật cứu nước trong cả nước. Phong trào đấu tranh vũ trang kết hợp với đấu tranh chính trị và khởi nghĩa từng phần diễn ra rất sôi nổi ở vùng thượng du, trung du miền Bắc. Giữa lúc cao trào kháng Nhật cứu nước của nhân dân ta đang phát triển vô cùng mạnh mẽ, lực lượng cách mạng bao gồm cả lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang đã có một ưu thế rộng rãi ở cả nông thôn và đô thị. Khắp Bắc – Trung – Nam quần chúng nô nức vũ trang và hừng hực khí thế bước vào ngưỡng cửa của tổng khởi nghĩa thì giữa lúc đó Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh vô điều kiện. Ngày 13-8-1945, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc được thành lập, 23 giờ cùng ngày Uỷ ban chỉ huy lâm thời khu giải phóng đã công bố mệnh lệnh khởi nghĩa. 2.3.2. Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà – nhà nước độc lập tự do ra đời Từ 13-8 đến 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào quyết định chủ trương, các biện pháp và nêu cao quyết tâm lãnh đạo nhân dân cả nước vùng lên tổng khởi nghĩa. Hội nghị đề ra đường lối đối nội, đối ngoại 9 trong tình hình mới, thông qua quyết định thi hành 10 chính sách của Việt Minh, đề ra nguyên tắc, phương châm khởi nghĩa… Quốc dân Đại hội Tân Trào đã thể hiện sự đoàn kết nhất trí của toàn thể dân tộc ta trong giờ phút lịch sử quyết định. Đại hội là biểu hiện cho lòng tin tưởng tuyệt đối của toàn dân đối với Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh, Đảng và Việt Minh, đồng thời tượng trưng cho quyết tâm sắt đá của toàn thể nhân dân ta quyết đứng lên giành độc lập dân tộc và tự do cho nhân dân. Đại hội đại biểu quốc dân để đề ra quyết sách chuyển xoay vận nước bằng phương thức khởi nghĩa vũ trang, xóa bỏ chế độ nô dịch thực dân, kiến lập chế độ cộng hòa dân chủ với cơ quan mang tính quyền lực cao nhất, là Đại hội đại biểu quốc dân và Ủy ban dân tộc giải phóng do Đại hội đại biểu quốc dân lập ra. Thực hiện nghị quyết của Quốc dân đại hội Tân Trào, Hiệu triệu của Chủ tịch Hồ Chí Minh và mệnh lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, với khát vọng độc lập tự do cháy bỏng, với quyết tâm to lớn, hơn 20 triệu nhân dân ta đã vùng lên làm cuộc tổng khởi nghĩa oanh liệt trên toàn quốc, với ý chí dù có hy sinh đến dâu, cũng phải quyết giành cho được chính quyền trong toàn quốc, tạo nên một kỳ tích trong lịch sử dân tộc. Cuộc khởi nghĩa đã nhanh chóng giành được thắng lợi trong toàn quốc, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn. Cuộc tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 là sự vùng dậy của toàn dân Việt Nam để xóa bỏ bộ máy thống trị của đế quốc và tay sai, thành lập chính quyền cách mạng trong cả nước. Đây là một điển hình thành công về cách mạng giải phóng dân tộc, một cuộc cách mạng vô cùng nhân đạo, thể hiện một chủ nghĩa dân tộc sáng suốt. Sự thức tỉnh ý thức dân tộc Việt Nam không hề đi theo lối bài ngoại quen thuộc, đặc điểm của những bùng nổ thông thường bột phát của chủ nghĩa dân tộc sô vanh. Cuộc cách mạng Tháng Tám 10 năm 1945 của Việt Nam nhằm lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc thực dân thành lập nước Cộng hòa Dân chủ có một ưu điểm lớn so với cách mạng ở nhiều nước trên thế giới như Hồ Chí Minh đã nhận xét: Cách mạng ở đâu thành công cũng phải đổ máu nhiều, có nước phải chặt đầu vua. Có nước đồng bào chia đảng phái, chém giết nhau liên tiếp trong bao nhiều năm. Nước ta, vua tự thoái vị, các đảng phái không có mấy. Trong một thời gian ngắn, các giai cấp đoàn kết thành một khối, muôn dân đoàn kết để mưu hạnh phúc chung là nước được hoàn toàn độc lập và chống được giặc xâm lăng, đuổi bọn thực dân tham ác ra ngoài bờ cõi. [42; tr.43]. Cuộc tổng khởi nghĩa dân tộc Tháng Tám năm 1945 thành công. Chính quyền cách mạng ở các địa phương trên cả nước được thành lập, chấm dứt chế độ nô lệ thuộc địa của Pháp - Nhật; và chế độ quân chủ chuyên chế, lập ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa trên nền tảng hoàn toàn độc lập. Ngày 25/8/1945, Hồ Chí Minh - Chủ tịch Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam về Hà Nội. Theo đề nghị của Người, Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam được cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, mở rộng thành phần chính phủ để thu hút nhân tài tham gia vào việc giữ vững chính quyền và xây dựng chính quyền cách mạng. Tình hình đất nước sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời diễn ra hết sức phức tạp và khẩn trương. Trước tình hình đó Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định sớm tổ chức lễ Tuyên bố độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ngày 2/9/1945 tại Ba Đình Hà Nội, trước cuộc mít tinh của hàng chục vạn đồng bào thủ đô, Hồ Chí Minh đại diện cho Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, tuyên bố với quốc dân và thế giới: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. 11 Trên cơ sở những luận cứ chặt chẽ, Hồ Chí Minh đã tuyên bố trước nhân dân Việt Nam và thế giới nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do và độc lập. Ngày 9-11-1946, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Hiến pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Đây là một hiến pháp dân chủ, phản ánh rõ thắng lợi của cách mạng Việt Nam, khẳng định quyền dân tộc độc lập, thống nhất lãnh thổ và quyết tâm bảo vệ đất nước của toàn dân, xây dựng thể chế dân chủ cộng hoà, một thể chế bảo đảm quyền dân chủ tự do của mọi công dân không phân biệt nam nữ, đặc biệt ưu đãi đối với đồng bào các dân tộc thiểu số. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời đã chấm dứt chế độ phong kiến lạc hậu hơn ngàn năm và chế độ nô lệ thực dân hơn 80 năm, đưa người dân Việt Nam từ địa vị nô lệ thành người chủ đất nước. Từ đây lịch sử Việt Nam bước sang một kỷ nguyên mới kỷ nguyên độc lập tự do. 12 KẾT LUẬN CHUNG Sự hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, tư tưởng Hồ Chí Minnh về dân tộc cách mệnh nói riêng là một quá trình diễn ra liên tục và hợp quy luật, đáp ứng yêu cầu phát triển của dân tộc và thời đại. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc cách mệnh là một bộ phận của tư tưởng chính trị của Hồ Chí Minh, bao gồm hệ thống những luận điểm được rút ra từ thực tiễn đất nước, lịch sử, xã hội và con người Việt Nam, từ sự kế thừa và phát triển những tinh hoa của dân tộc và trí tuệ của thời đại mà đặc biệt là chủ nghĩa Mác-Lênin, phù hợp với xu thế phát triển của thế giới, nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc của sự nghiệp giải phóng và phát triển vì độc lập tự do của Việt Nam. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc cách mệnh rất phong phú: - Quan điểm về con đường cứu nước của cách mạng Việt Nam là con đường cách mạng vô sản - Quan điểm về mối quan hệ hữu cơ giữa dân tộc cách mệnh với cách mạng vô sản ở chính quốc - Đề ra đường lối, bước đi của dân tộc cách mệnh và chỉ ra những nhân tố đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng. Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc cách mệnh có giá trị sáng tạo khoa học, thực tiễn quan trọng và thiết thực đối với cuộc đấu tranh của dân tộc Việt Nam, góp phần vào kho tàng lý luận cách mạng giải phóng và phát triển của thời đại. Thành công của cách mạng Tháng Tám và sự ra đời nước Việt Nam mới là thắng lợi to lớn của nhân dân Việt Nam, cũng “là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc”. [44, tr.159] của chủ nghĩa Mác – Lênin ở một nước thuộc địa. 13 Cách mạng Tháng Tám là đòn đánh trực tiếp vào chính sách thuộc địa của thực dân Pháp và Nhật. Việt Nam đứng lên làm cách mạng thành công có nghĩa là hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc bị phá vỡ ở khâu yếu nhất, tất yếu phản ứng dây chuyền sẽ nổ ra. Trên bình diện này thắng lợi của Việt Nam, là một sự kiện lớn đã tác động sâu sắc tới không những tinh thần của nhân dân tất cả các nước bị áp bức, mà của toàn nhân loại về quyền độc lập tự do của các dân tộc. Nhân dân Việt Nam đã giành được độc lập tự do, quyền lợi vô cùng thiêng liêng, quyền trời cho của mỗi dân tộc. Thắng lợi của Việt Nam là sự cáo chung thời của chủ nghĩa thực dân cũ, là điểm khởi đầu của thời đại độc lập dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc. Tư tưởng dân tộc cách mệnh Hồ Chí Minh góp phần làm phong phú kho tàng lý luận cách mạng giải phóng các nước thuộc địa trong thời đại mới. Hồ Chí Minh đã giải quyết một cách đúng đắn mối quan hệ dân tộc – giai cấp trong điều kiện một nước thuộc địa. Ở các nước thuộc địa, mâu thuẫn giữa bọn đế quốc thực dân xâm lược với nhân dân các nước bị thống trị là mâu thuẫn chủ yếu, do vậy, giải phóng dân tộc giành độc lập, tự do cho các dân tộc thuộc địa là nhiệm vụ hàng đầu của các cuộc cách mạng ở thuộc địa. Mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội tư bản là mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản; song đối với các dân tộc thuộc địa, vấn đề dân tộc lại nổi lên hàng đầu. Đề cương về phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa, nửa thuộc địa của Đại hội lần thứ VI Quốc tế Cộng sản đã chỉ rõ: Ở các nước thuộc địa, cách mạng dân chủ tư sản khác hẳn với cách mạng dân chủ tư sản ở nước độc lập, chủ yếu nó liên quan chặt chẽ với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc khỏi ách đế quốc. Yếu tố dân tộc có ảnh hưởng rất lớn đối với quá trình cách 14 mạng của tất cả các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, là nơi sự nô dịch của chủ nghĩa đế quốc đã thể hiện mốt cách hết sức trắng trợn, làm cho quần chúng nhân dân căm phẫn đến tột độ. Một mặt, sự áp bức dân tộc đẩy nhanh khủng hoảng cách mạng chín muồi và làm tăng thêm sự bất mãn của quần chúng công nông, do đó tạo điều kiện thuận lợi để động viên họ và làm cho những cuộc bùng nổ cách mạng trở thành một phong trào quần chúng, một cuộc cách mạng thật sự. Mặt khác, yếu tố dân tộc chẳng những có thể ảnh hưởng đến phong trào giai cấp công nông, mà trong quá trình cách mạng nó còn có thể làm thay đổi lập trường của tất cả các giai cấp khác...Điều hết sức quan trọng là phải tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà nghiên cứu cẩn thận ảnh hưởng đặc biệt của yếu tố dân tộc, là yếu tố quyết định phần lớn tính chất độc đáo của cách mạng thuộc địa; phải hết sức chú ý tới điểm ấy trong sách lược của đảng cộng sản. [12; tr.61-62]. Thực tiễn lịch sử đã chứng minh, nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu trong cách mạng tư sản dân quyền nước ta là một chiến lược cách mạng đúng đắn của Hồ Chí Minh. Thật vậy, từ hoạt động thực tiễn, Người đã khám phá ra quy luật vận động xã hội, đời sống văn hoá và cuộc đấu tranh của các dân tộc trong điều kiện cụ thể của các quốc gia và thời đại mới để khái quát thành lý luận, đồng thời đem lý luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn và qua kiểm nghiệm của thực tiễn để hoàn thiện, làm cho lý luận ngày càng có tính khoa học và cách mạng. Rõ ràng, không chỉ tìm thấy chân lý đáp ứng nhu cầu giải phóng dân tộc ta, mà hơn thế nữa, Hồ Chí Minh còn vận dụng và phát triển sáng tạo lý luận cách mạng thời đại theo mức độ mà cách mạng là sự thực hiện những nhu cầu 15 của dân tộc ta đã tiến đến thắng lợi vĩ đại của cuộc cách mạng Tháng Tám với sự ra đời của nước Việt Nam độc lập tự do theo thể chế Cộng hoà dân chủ. Phạm Văn Đồng, trong tác phẩm “Văn hoá và đổi mới đã viết thắng lợi của cách mạng Tháng Tám là sản phẩm của trí tuệ dũng cảm và tài năng của Đảng ta và nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, một nhà văn hoá lớn”. [13, tr.33] Phải có cái nhìn và tầm nhìn xuyên qua lịch sử nước ta và lịch sử thế giới, vượt qua không gian, từ dân tộc, đất nước nhìn ra thời đại đã và đang diễn ra các cuộc cách mạng, giá trị của các học thuyết cách mạng tiền tiến trên thế giới, tổng hoà phát triển biện chứng để giải quyết vấn đề giải phóng và phát triển dân tộc vì độc lập tự do. Tất nhiên cách nhìn, tầm nhìn và sáng tạo ra một hệ thống lý luận cách mạng mang tầm vóc một học thuyết giải phóng và phát triển của dân tộc của một một bậc thầy trí tuệ xây dựng trên cơ sở một triết lý lịch sử của Phương Đông, của Việt Nam. Bậc thầy vĩ đại đó khổng thể ai khác là Hồ Chí Minh - một lãnh tụ vĩ đại một nhà văn hoá lớn của Việt Nam. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh là một nhiệm vụ hết sức to lớn và đầy khó khăn, đòi hỏi sự đóng góp trí tuệ và kiến thức của nhiều nhà khoa học cả về lý luận và thực tiễn cả trong nước và ngoài nước. Do đó, việc nghiên cứu tư tưởng của Người sẽ còn tiếp tục, chẳng những để làm sáng tỏ những giá trị đích thực của nó, mà còn vận dụng sáng tạo vào đời sống thực tiễn hiện nay. Đó cũng chính là làm cho tư tưởng của Hồ Chí Minh ngày càng phát huy sức sống mạnh mẽ trong sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.v.v… XIN CẢM ƠN 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan