BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------***-----------------
ĐINH THỊ THOA
NGƯỜI DÂN HUYỆN PHÚ XUYÊN- TP HÀ NỘI VỚI
VIỆC NHẬN THỨC VÀ THỰC HIỆN NHÓM QUYỀN THAM GIA
CỦA TRẺ EM ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ
VỀ QUYỀN TRẺ EM CỦA LIÊN HIỆP QUỐC HIỆN NAY.
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 30
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Hà Nội – 2012
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt..........................................................................
3
Danh mục bảng…………………………………………………………... 4
Danh mục biểu…………………………………………………………… 5
MỞ ĐẦU………………………………………………………………… 7
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................... 7
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...............................................................
8
3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................. 9
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu........................................ 10
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu............................................. 11
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 12
7. Khung lý thuyết...................................................................................... 14
NỘI DUNG CHÍNH................................................................................. 16
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI....... 16
1.1. Cơ sở lý luận....................................................................................... 16
1.1.1. Các lý thuyết..................................................................................... 16
1.1.2. Các khái niệm................................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................... 25
1.2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu........................................................... 25
1.2.2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu.......................................................... 28
CHƯƠNG 2. NHẬN THỨC VÀ THỰC HIỆN NHÓM QUYỀN 31
THAM GIA TRONG CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ TRẺ EM CỦA
NGƯỜI DÂN HUYỆN PHÚ XUYÊN- THÀNH PHỐ HÀ NỘI.........
2.1. Nhận thức của người dân huyện Phú Xuyên về nhóm quyền 31
tham gia của trẻ em..................................................................................
2.1.1. Trẻ em với vấn đề quyền tham gia................................................... 38
2.1.2. Nhận thức của ông/ bà, cha/ mẹ về quyền tham gia của trẻ em.......
3
46
2.1.3. Nhận thức của cộng đồng về quyền tham gia của trẻ em................. 50
2.2. Thực hiện của người dân huyện Phú Xuyên về nhóm quyền 71
tham gia của trẻ em..................................................................................
2.3. Các yếu tố tác động đến việc nhận thức và thực hiện quyền 71
tham gia của trẻ em của người dân huyện Phú Xuyên- TP Hà Nội.....
2.3.1 Đặc điểm gia đình.............................................................................. 73
2.3.2. Luật pháp.......................................................................................... 75
2.3.3. Hoạt động tuyên truyền của các tổ chức........................................... 76
2.3.4. Phương tiện truyền thông đại chúng................................................. 78
2.3.4.5. Đặc điểm cộng đồng...................................................................... 80
2.4. Xu hướng thực hiện quyền tham gia của trẻ em của người dân 81
huyện Phú Xuyên......................................................................................
2.4.1. Nhận thức về quyền tham gia của trẻ em trong các gia đình người 81
dân huyện Phú Xuyên.................................................................................
2.4.2 Vai trò của nhà trường trong cung cấp thông tin về quyền tham gia 81
của trẻ em....................................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 86
PHỤ LỤC.................................................................................................. 88
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVCS&GDTE: Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em
UNICEF: Qũy nhi đồng Liên Hiệp Quốc
TE: Trẻ em
TP: Thành phố
QTE: Quyền trẻ em
LHQ: Liên Hiệp Quốc
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
QT: Quốc tế
5
DANH MỤC BẢNG
Các bảng
Trang
Bảng 2.1 Quan niệm của trẻ em về quyền tham gia của trẻ
33
Bảng 2.2 Nhận thức của trẻ em về quyền của trẻ em được thể 36
hiện trong công ước quốc tê của LHQ
Bảng 2.3 Tình hình nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực 42
lao động 2000-2009
Bàng 2.4 Trẻ em tham gia vào các quyết định
53
Bảng 2.5 Các nguồn thông tin trẻ em tiếp cận về quyền tham gia 77
Bảng 2.6 Đánh giá của người dân huyện Phú Xuyên về mức độ 79
rất quan trọng của các phương tiện truyền thông đại chúng trong
việc cung cấp thông tin về quyền tham gia của trẻ em
6
DANH MỤC BIỂU
Các biểu
Trang
Biều 2.1 Nhận thức của ông bà, cha mẹ về các nhóm quyền trẻ 44
em được ghi trong Công ước quốc tế
Biểu 2.2 Những nội dung bố mẹ trao đổi với trẻ em.
57
Biểu 2.3 Các hoạt động dành cho trẻ em tại địa phương
63
Biểu 2.4 Quan điểm của ông bà, cha mẹ với những việc liên quan 65
đến quyết định của trẻ em
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là thành viên trong các gia đình và trong xã hội. Mỗi em là
một cá thể phát triển có nhận thức riêng về những điều mà các em tiếp nhận
từ thế giới xung quanh. Quá trình thu nhận thông tin của mỗi em nếu được
chia sẻ, bộc lộ sẽ giúp cho trẻ phát triển. Quyền được tham gia chính là yêu
cầu của sự phát triển. Là một chủ thể tích cực, có quyền với những tình cảm
và suy nghĩ riêng, trẻ em có quyền bày tỏ ý kiến về những vấn đề có liên quan
tới các em. Và người lớn cần quan tâm, lắng nghe ý kiến của trẻ em trước khi
quyết định những vấn đề có liên quan đến trẻ em.
Quyền được tham gia là một trong bốn nhóm trong Công ước về quyền
trẻ em. Đó là quyền được sống còn, quyền được bảo vệ và quyền được phát
triển và quyền được tham gia. Trẻ em được tham gia vào các hoạt động xã hội
theo khả năng, sở thích và nguyện vọng của trẻ em, được nêu ý kiến của mình
trong các cuộc họp về vấn đề liên quan đến quyền và sự phát triển của trẻ em.
Đây là các quyền cơ bản để trẻ em được rèn luyện đưa quyết định trước những
vấn đề của cuộc sống.
Việc thực hiện quyền được tham gia giúp cho trẻ em hiểu biết hơn,
nâng cao hơn nhận thức, tích luỹ được kinh nghiệm, giúp người lớn đưa ra
những quyết định đúng đắn nhất để giải quyết những vấn đề xảy ra trong cuộc
sống có liên quan tới trẻ em. Thực hiện quyền được tham gia của trẻ em giúp
cho mối quan hệ giữa người lớn và trẻ em trong gia đình và xã hội được bình
đẳng, dân chủ, lành mạnh. Sự tiến bộ và văn minh của một xã hội được biểu
hiện chính từ việc thực hiện quyền được tham gia của trẻ em, tạo điều kiện để
trẻ em có vai trò chủ động, có tiếng nói và được lắng nghe.
Tuy nhiên, thực tế việc nhận thức và thực hiện quyền tham gia của trẻ
em như thế nào? Các em có làm chủ và tự thực hiện quyền tham gia của mình
8
không? Gia đình, các yếu tố xã hội có ảnh hưởng thế nào đối với việc thực
hiện quyền tham gia của trẻ ?
Nghiên cứu quyền tham gia của trẻ là một vấn đề còn rất mới liên
quan đến nhận thức thái độ của trẻ em và người dân về vấn đề này. Vậy, Phú
Xuyên là một huyện nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Hà Tây cũ, chịu ảnh
hưởng nặng nề của văn hóa cũ lạc hậu liệu khi sát nhập vào Hà Nôị- được coi
là nơi có trình độ dân trí cao thì việc thực hiện quyền tham gia của trẻ em có
ảnh hưởng của văn hóa mới không?. Khi ảnh hưởng có những vấn đề gì nảy
sinh? họ có nhận thức và thực hiện tốt quyền tham gia không ?
Từ những cơ sở đó em thực hiện đề tài “Người dân huyện Phú
Xuyên-TP Hà Nội với việc nhận thức và thực hiện nhóm quyền tham gia
của trẻ em được quy định trong công ước quốc tế về quyền trẻ em của
Liên Hiệp Quốc hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành
Xã hội học
2.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1 Ý nghĩa lý luận
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận
vấn đề về thực hiện quyền tham gia của trẻ em. Qua đó, bổ sung, làm phong
phú thêm cách nhìn nhận, đánh giá vấn đề của người dân về quyền tham gia
của trẻ em.
- Đề tài cũng góp phần làm sáng tỏ những khái niệm liên quan đến vấn
đề nghiên cứu như: quyền tham gia của trẻ em, trẻ em, nhận thức. Mặt khác,
đề tài cũng góp phần làm phong phú thêm các tiếp cận lý thuyết về vấn đề
nghiên cứu.
- Giúp sáng tỏ cách nhìn khoa học về quyền tham gia của trẻ em của
người dân trong xã hội
2.2. Ý nghĩa thực tiễn.
9
- Cung cấp bức tranh thực trạng thực hiện quyền tham gia của trẻ em
trong các gia đình người dân huyện Phú Xuyên, những yếu tố tác động đến
việc thực hiện quyền tham gia. Trên cơ sở đó, giúp các nhà quản lý, các tổ
chức về liên quan đến trẻ em, các tổ chức xã hội, những người làm công tác
trẻ em có cách nhìn nhận chính xác hơn về quyền tham gia của trẻ em từ đó
đề ra những kế hoạch vận động nâng cao nhận thức về quyền tham gia của trẻ
em cho người dân huyện Phú Xuyên
- Kết quả đề tài có thể là tài liệu tham khảo có giá trị với các cán bộ
quản lý cấp xã, huyện về quyền tham gia của trẻ em, những người làm công
tác trẻ em ở Phú Xuyên cũng như các những ai quan tâm nghiên cứu vấn đề
quyền tham gia của trẻ em.
3.Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu nhận thức và thực hiện của người dân huyện Phú Xuyên về
quyền tham gia của trẻ em. Phân tích các yếu tố tác động cũng như tìm hiểu
xu hướng việc thực hiện quyền tham gia của trẻ em ở Phú Xuyên- TP Hà Nội
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
4.1 Câu hỏi nghiên cứu
- Người dân huyện Phú Xuyên đã nhận thức và thức thực hiện nhóm
quyền tham gia được quy định trong công ước quốc tế về quyền trẻ em của
Liên Hiệp như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc thực hiện quyền tham
gia của trẻ em?
- Xu hướng nhận thức thực hiện nhóm quyền tham gia của trẻ em của
người dân huyện Phú Xuyên trong giai đoạn tới như thế nào?
10
4.2 Giả thuyết nghiên cứu
+ Trẻ em có nhận thức cao về quyền tham gia của trẻ. Tuy nhiên ở
nhóm ông, bà/ cha, me và cán bộ làm công tác trẻ còn chưa biết đến nhóm
quyền tham gia của trẻ em trong Công ước Quốc tế về quyền trẻ em của Liên
Hiệp Quốc.
+ Đặc điểm gia đình và hoạt động của các cán bộ làm công tác dân số
có tác động mạnh mẽ tới việc thực hiện quyền tham gia của trẻ em của người
dân huyện Phú Xuyên.
+ Xu hướng nhận thức và thực hiện nhóm quyền tham gia của trẻ em
của người dân huyện Phú Xuyên sẽ ngày càng tăng lên.
5.Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Nhận thức và thực hiện nhóm quyền tham gia của trẻ em trong Công
ước quốc tế về quyền trẻ em của Liên Hiệp Quốc
5.2 Khách thể nghiên cứu
Ông bà/ cha mẹ của trẻ em
Giáo viên
Trẻ em
Cán bộ đoàn
Cán bộ chuyên trách về trẻ em trên địa bàn Phú Xuyên
5.3 Phạm vi nghiên cứ
+ Về nội dung: các quyền nằm trong nhóm quyền tham gia là
Quyền bày tỏ ý kiến và lắng nghe
Quyền tìm kiếm thông tin và tự do bày tỏ ý kiến
Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo
Quyên tự do kết giao và hội họp
Quyền riêng tư
11
Trong phạm vì nghiên cứu, chúng tôi của luận văn chúng tôi không
nghiên cứu quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo mà chỉ quan tâm nghiên cứu 4
quyền còn lại
+ Về địa bàn khảo sát:
Do về mặt thời gian và kinh phí nên chúng tôi tập trung nghiên cứu
trên địa bàn 3 xã và một thị trấn: xã Quang Lãng, xã Chuyên Mỹ, xã Tri
Thủy, thị trấn Phú Xuyên- huyện Phú Xuyên. Đây là những có đặc trưng tiểu
biểu cho hai vùng Đông Phú Xuyên (Quang Lãng, Tri Thủy) và Tây Phú
Xuyên (Chuyên Mỹ, thị trấn Phú Xuyên), đồng thời những nơi này là đều có
điều kiện kinh tế phát triển, có làng nghề truyền thống: giết mổ trâu bỏ
(Quang Lãng, Tri Thủy), khảm trai (Chuyên Mỹ), có cụm công nghiệp (thị
trấn Phú Xuyên). Đồng thời có xã tiêu biểu cho loại hình phi nông nghiệp là
chủ yếu (Chuyên Mỹ), có xã số đông vẫn là nông nghiệp chỉ có một thôn làm
làng nghề truyền thống, còn lại nông nghiệp vẫn là chủ yếu (Quang Lãng, Tri
Thủy), và xã phát triển mạnh về công nghiệp, dịch vụ (trị trấn Phú Xuyên).
Nhưng phải chăng sự phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng ở vùng này cũng đồng
nghĩa với việc nâng cao dân trí của người dân về các mặt của đời sống xã hội
hay chăng? Câu hỏi này sẽ được kiểm chứng trong nội dung kết quả nghiên
cứu
+ Khách thể được khảo sát:
Công ước quốc tế trẻ em được xác định là người dưới 18 tuổi. Tuy
nhiên theo pháp luật Việt Nam, trẻ em được xác định là công dân dưới 16
tuổi. Nhưng chúng tôi xét thấy ở lứa tuổi dưới 10 tuổi các em còn non yếu về
mặt nhận thức vì vậy, chúng tôi tập trung chủ yếu khảo sát trẻ ở độ tuổi 1115 (tương ứng với học sinh ỏ các lớp 6,7,8,910) Đây là lứa tuổi có bước nhảy
vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến
sang giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng thành) tạo nên nội dung cơ
12
bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo
đức… của thời kỳ này. Ở lứa tuổi thiếu niên có sự tồn tại song song “vừa tính
trẻ con, vừa tính người lớn”, điều này phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ về
cơ thể, sự phát dục, điều kiện sống, hoạt động…của các em. Mặt khác, ở
những em cùng độ tuổi lại có sự khác biệt về mức độ phát triển các khía cạnh
khác nhau của tính người lớn - điều này do hoàn cảnh sống, hoạt động khác
nhau của các em tạo nên.
Nghiên cứu chỉ tập trung vào khách thể là những trẻ em trong các gia
đình người dân huyện Phú Xuyên.
+ Thời gian: tháng 6/ 2011 đến tháng 2 năm 2012
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp luận
Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin làm cơ sở khoa học nhằm
biện giải cho vấn đề nghiên cứu một cách toàn diện.
Xem xét vấn đề nghiên cứu trong sự tương tác và mối quan hệ biện
chứng với các vấn đề xã hội khác chứ không tồn tại một cách độc lập, riêng
lẻ, các vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu được nhìn nhận một cách
khách quan trong sự vận động, biến đổi của quá trình hình thành, phát triển.
Phương pháp luận chung nói trên cho chúng ta một quan điểm đúng đắn khi
tiến hành lập luận phân tích các vấn đề lý luận, thực tiễn trong quá trình
nghiên cứu đề tài, đồng thời đây cũng là cơ sở khoa học cho việc lựa chọn sử
dụng các phương pháp cụ thể nhằm luận giải cho vấn đề nghiên cứu.
6.2Phương pháp thu thập thông tin cụ thể
- Phương pháp phân tích tài liệu:
+ Tỉm hiểu các báo cáo quốc gia về tình hình thực hiện công ước quốc
tế về quyền trẻ em lần 1, 2 và dự thảo lần 3, 4
13
+ Các văn bản pháp luật, nghị quyết quy định liên quan đến quyền tham
gia của trẻ em:
+ Các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước
+ Các tài liệu trên mạng, sách, báo, tạp chí liên quan đến quyền tham
gia của trẻ em
- Phương pháp phỏng vấn sâu: chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn
sâu các đối tượng cụ thể như sau:
+ Trẻ em: 10
+ Ông bà, cha mẹ của trẻ em : 10
+ Giáo viên: 3
+ Cán bộ, lãnh đạo các tổ chức, mỗi tổ chức: 3 (1 Cán bộ
phòng Lao động thương binh xã hội Huyện Phú Xuyên, 1 cán bộ phòng
lao động thương binh xã hội xã Quang Lãng, 1 cán bộ đoàn huyện Phú
Xuyên)
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: sử dụng hai bộ bảng hỏi
+ Một bộ bảng hỏi dành cho người dân huyện Phú Xuyên: số
lượng: 200
+ Một bộ bảng hỏi dành cho trẻ em THCS, THPT (độ tuổi 1115), số lượng 177
14
7. Khung lý thuyết
Đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
huyện Phú Xuyên- TP Hà Nội
Đặc điểm
gia đình
Yếu tố
luật pháp
Hoạt động
của các cơ
quan đoàn
thể
Nhận thức của người dân
về nhóm quyền tham gia
của trẻ em trong Công
ước QT về QTE
Thực hiện của người dân
về nhóm quyền tham gia
trong Công ước QT về
QTE
Quyền tham gia của trẻ em
15
Phương
tiện
truyền
thông đại
chúng
Đặc điểm
cộng
đồng (
phong tục
tập quán)
Sự tương quan giữa các biến
- Biến độc lập: Giới, tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp
- Biến can thiệp
+ Đặc điểm gia đình
+ Hoạt động của các cơ quan đoàn thể
+ Phương tiện truyền thông đại chúng.
+ Yếu tố luật pháp
+ Phong tục tập quán
- Biến phụ thuộc
+Nhận thức của người dân về nhóm quyền được tham gia
trong Công ước quốc tề về QTE
+ Thực hiện của người dân về nhóm quyền được gia gia
trong Công ước quốc tế về QTE
16
NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cơ ở luận
1.1.1 Các lý thuyết
* Lý thuyết vai trò
Vai trò là những khuôn mẫu ứng xử khác nhau do xã hội áp đặt cho mỗi
chức vị của con người trong xã hội đó. Vai trò của cá nhân không chỉ đơn
giản liên quan đến những hành vi được xã hội quan sát xem các cá nhân có
thực hiện hay không mà trong thực tế còn bao gồm xã hội quan niệm những
hành vi đó phải được thực hiện. Những điều mà mỗi cá nhân sẽ phải làm cho
đúng với mong muốn của xã hội được gọi là những chuẩn mực và giá trị xã
hội đó. Những đòi hỏi quan trọng nhất đối với vai trò cá nhân không chỉ là
các thực tế xảy ra mà còn là những cái có liên quan đến sự mong đợi, kỳ
vọng, chuẩn mực, quy ước của xã hội đối với những hành vi của mỗi cá nhân
Thực tế, mỗi cá nhân tham gia nhóm xã hội khác nhau, nên đảm nhiệm
những vai trò khác nhau. Ví dụ một đứa trẻ vừa có vai trò là một đứa con, một
học sinh…Tuy nhiên, dù có nắm vững, đảm nhận nhiều vai trò trong hoạt
động xã hội, thì các cá nhân đều phải hoàn thành tất cả để đáp ứng những qui
định, chuẩn mực, giá trị xã hội đã đặt ra. Một đứa trẻ khi ở nhà đảm nhận vai
trò làm con thì phải nghe lời ông bà, bố mẹ, yêu thương anh chị em, ngoan
ngoãn. Còn khi ở trường, lớp, là một học sinh thì phải lễ phép với thầy cô,
hoà nhã với bạn bè, phấn đấu học giỏi …Đôi khi chính các em thể hiện đúng
vai trò của mình trong hoạt động xã hội là đã một phần nâng cao quyền của
chính mình trong đó.
Vận dụng lý thuyết này trong nghiên cứu để tìm ra vai trò nhà nước,
của giáo viên, ông bà, cha mẹ trong việc nâng cao nhận thức về quyền của trẻ
em nói chung và con em mình nói riêng.
17
*Lý thuyết xã hội hóa
Xã hội hóa là một khái niệm của xã hội học được định nghĩa là một quá
trình tương tác xã hội kéo dài suốt đời qua đó cá nhân phát triển khả năng con
người và học hỏi các mẫu văn hóa của mình. Nói một cách khác, đó chính là
quá trình con người liên tục tiếp thu văn hóa vào nhân cách của mình để sống
trong xã hội như là một thành viên. Các tác nhân xẫ hội hóa là:
+ Gia đình
Gia đình là tác nhân xã hội hóa đầu tiên và quan trọng, khi mới sinh ra,
con người hoàn toàn phụ thuộc vào người khác trong việc đáp ứng các nhu
cầu của mình. Đối với hầu hết các cá nhân, gia đình là tập thể cơ bản đầu tiên,
dạy cho trẻ em những kinh nghiệm xã hội, các giá trị, tiêu chuẩn văn hóa và
dần dần trẻ em kết hợp được nó vào ý thức của cá nhân
Thông qua quá trình xã hội hóa trong gia đình, trẻ em biết được các
quyền của mình nhờ việc ông bà, bố mẹ trẻ giáo dục cho trẻ và thông qua việc
làm của người lớn trẻ em thực hiện được những quyền gì. Gia đình cũng là
nơi truyền thụ cho chúng những kinh nghiệm, những hiểu biết về quyền của
trẻ em.
+ Giáo dục ở nhà trường
Nhà trường cung cấp cho trẻ em những kiến thức và kỹ năng từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp mà có những thứ không phải các thành viên
lớn tuổi trong gia đình của chúng đã được hấp thụ. Nhà trường cung cấp cho
các em những kiến thức cho trẻ thông qua các môn học. Qua giáo dục nhà
trường trẻ nhận thức được các quyền của các em được ghi nhận trong các điều
luật, công ước
+ Bạn bè
18
Nhóm bạn cũng tạo ra cơ hội cho các thành viên chia sẻ, thảo luận về
các mối quan tâm mà trong đó có những cái thường không làm được điều
tương tự với cha mẹ hay các thầy cô giáo. Qua việc tham gia các nhóm bạn bè
các em có thể chịu ảnh hưởng tâm lý bởi những người bạn của mình.
+ Phương tiện truyền thông đại chúng
Truyền thông mang lại cho con người những kinh nghiệm xã hội,
những mẫu văn hóa mang tính tiêu chuẩn dưới cách nhìn phổ biến. Các thành
viên của xã hội đều chịu ảnh hưởng ở mức độ khác nhau do những gì mà các
phương tiện truyền thông coi trọng hoặc xem nhẹ, đánh giá tích cực hay tiêu
cực. Nó cũng là một kênh quan trọng để phổ biến văn hóa, giúp cho con
người có thể hiểu được những mẫu văn hóa, những nền văn hóa khác.
Theo cách tiếp cận này, người dân hiểu biết về quyền trẻ em thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng. Từ đó chúng ta biết rằng mức độ tác
động của truyền thông đến người dân như thế nào?
Như vậy, vận dụng vào đề tài nghiên cứu này chúng ta thấy, trẻ em
thông qua quá trình xã hội hóa như gia đình, bạn bè, nhà trường, phương tiện
thông tin đại chúng, các em có cách nhìn nhận các vấn đề liên quan đến quyền
tham gia của mình. Cha mẹ, ông bà…cũng qua những kênh thông tin đó để
nhờ quá trình xã hội hóa đó cũng ảnh hưởng và chi phối quá trình người dân
thực hiện quyền tham gia của mình.
* Lý thuyết hành vi
Đại biểu của lý thuyết này là hai nhà xã hội học người Mỹ: Moerno và
Hopmans.
Quan điểm của lý thuyết hành vi cho rằng: cứ một tác động hay một
kích thích vào một cá thể (hộp đen – trong sơ đồ) sẽ nhận được một phản ứng
nhất định và phản ứng đó độc lập với động cơ chủ quan của con người.
19
Tuy nhiên theo “ thuyết biến cách ”, trong hộp đen đó diễn ra một cơ
chế nhất định, cơ chế đó là sự lựa chọn hợp lý- con người chỉ lựa chọn những
tác động nào là hợp lý với cơ thể và loại bỏ những tác động không có lợi. Lý
thuyết này đi sâu tìm hiểu cơ chế dẫn tới hành vi của con người.
Luận điểm thứ nhất: Trong một loạt các tác nhân kích thích khác nhau
tác động vào con người, người ta chỉ phản ứng lại những kích thích nào đó có
ý nghĩa trực tiếp tới lợi ích và sự bảo tồn, khước từ hay loại bỏ những kích
thích khác từ bên ngoài cơ thể họ
Luận điểm thứ hai: cái quyết định hợp lý dựa trên cơ sở lợi ích có tính
mục đích con người
Áp dụng lý thuyết này vào đề tài cho thấy, người dân thường thì quan
tâm đến những lợi ích mang tính thực tế, thiết thực nhất gần nhất với trẻ em
và có ảnh hưởng nhiều đến trẻ em như vấn đề học hành, sức khỏe còn những
quyền lợi khác như quyền đóng góp ý kiến, vui chơi giải trí… của trẻ em họ
chưa coi trọng, bởi với họ những vấn đề không phải là vấn đề cấp bách “nước
sôi lửa bỏng”. Nhưng cũng tùy vào nhận thức khác nhau của mỗi bậc cha mẹ
mà mẹ mà họ có những quan tâm lợi ích khác nhau với trẻ em.
1.1.2 Các khái niệm
* Công ước quốc tế của Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em
Công ước LHQ về quyền trẻ em là một công ước quốc tế quy định các
quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa của trẻ em. Các quốc gia
phê chuẩn công ước này chịu ràng buộc của các quy định công ước này theo
luật quốc tế. Cơ quan giám sát thi hành công ước này là Ủy ban quyền trẻ em
LHQ bao gồm các thành viên từ các quốc gia trên khắp thế giới. Mỗi năm một
lần, ủy ban này đệ trình một bản báo cáo cho Ủy ban thứ 3 của Đại hội đồng
LHQ, và cũng nghe chủ tịch ủy ban công ước nay báo cáo, và Đại hội đồng ra
một nghị quyết về quyền trẻ em
20
Các quốc gia đã phê chuẩn công ước này phải báo báo trước Ủy ban về
quyền trẻ em LHQ theo định kỳ để ủy ban này kiểm tra việc quá trình tiến
triển trong việc thực thi công ước và tình trạng quyền trẻ em ở quốc gia đó.
Tất cả các quốc gia trên thế giới là thành viên của LHQ, ngoại trừ Hoa
Kỳ và Somalia, đều đã phê chuẩn công ước này. Đại hội đồng LHQ đã phê
chuẩn bản công ước này vào luật quốc tế trong một nghị quyết tư vấn vào
ngày 20 tháng 11 năm 1989; bản công ước này bắt đầu có hiệu lực từ ngày 2
tháng 9 năm 1990 sau khi đã được số quốc gia phê chuẩn theo quy định. Theo
công ước này, trẻ em là người có độ tuổi dưới 18
Việt Nam là nước đầu tiên ở Châu Á và nước thứ hai trên thế giới phê
chuẩn công ước của Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em vào ngày 20 tháng 2
năm 1990
Tóm tắt nội dung:
Trẻ em được có bốn nhóm Quyền
Quyền được sống còn
Quyền được bảo vệ
Quyền được phát triển
Quyền được tham gia
Ba nguyên tắc
Công ước quốc tế quy định trẻ em là những người dưới 18 tuổi.
Tất cả các quyền và nghĩa vụ được nêu trong Công ước đều được
áp dụng bình đẳng cho mọi trẻ em mà không có sự phân biệt đối xử.
Mọi hoạt động được thực hiện đều vì lợi ích tốt nhất cho trẻ em
* Khái niệm trẻ em
Theo Từ điển Xã hội học, trẻ em đó là nhóm ở trong quá trình xã hội
hóa (tiếp nhận những kỹ năng và tri thức để có thể tham gia hoạt động xã hội
21
- Xem thêm -