ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐỖ XUÂN VIỆT ANH
PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ AN NINH HÀNG KHÔNG
TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG VÀ THỰC TIỄN
THỰC HIỆN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐỖ XUÂN VIỆT ANH
PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ AN NINH HÀNG KHÔNG
TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG VÀ THỰC TIỄN
THỰC HIỆN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật quốc tế
Mã ngành: 8380101.06
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Bá Diến
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới
sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Bá Diến. Các kết quả nêu trong Luận văn
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đỗ Xuân Việt Anh
1
MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
MỞ ĐẦU
7
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ AN NINH HÀNG
12
KHÔNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG
1.1. Những khái niệm cơ bản
12
1.1.1. An ninh hàng không
12
1.1.2. Cảng hàng không
14
1.2. Vai trò của việc đảm bảo an ninh hàng không tại cảng
17
hàng không
1.3. Tổng quan hệ thống pháp luật quốc tế và pháp luật Việt
19
Nam về đảm bảo an ninh hàng không tại cảng hàng không
1.3.1. Về hệ thống pháp luật quốc tế
19
1.3.2. Về hệ thống pháp luật Việt Nam
22
CHƢƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ
25
AN NINH HÀNG KHÔNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG
2.1. Một số điều ƣớc quốc tế quan trọng liên quan đến an
25
ninh hàng không tại cảng hàng không
2.1.1. Công ước Chicago năm 1944 về hàng không dân dụng
25
quốc tế
2.1.2. Công ước Montreal năm 1971 về ngăn chặn các hành vi
35
bất hợp pháp chống lại an toàn hàng không dân dụng và Nghị
định thư Montreal 1988 bổ sung cho Công ước Montreal 1971
2.1.3. Công ước Bắc Kinh 2010 về ngăn chặn các hành vi bất
37
hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng quốc tế
2.2. Việc đảm bảo an ninh hàng không tại cảng hàng không
2
40
của một số quốc gia trên thế giới
2.2.1. Kinh nghiệm tổ chức đảm bảo an ninh hàng không tại
40
cảng hàng không của một số nước
2.2.2. Công tác thực hiện bảo đảm an ninh hàng không tại cảng
43
hàng không trên thế giới
CHƢƠNG 3. THỰC TIỄN ĐẢM BẢO AN NINH HÀNG
49
KHÔNG TẠI CÁC CẢNG HÀNG KHÔNG CỦA VIỆT
NAM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
3.1. Thực tiễn đảm bảo an ninh hàng không tại các cảng
49
hàng không của Việt Nam
3.1.1. Các biện pháp đảm bảo an ninh hàng không tại cảng hàng
49
không của Việt Nam
3.1.2. Cơ cấu tổ chức lực lượng đảm bảo an ninh hàng không tại
64
các cảng hàng không của Việt Nam
3.1.3. Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đảm
68
bảo an ninh hàng không tại các cảng hàng không của Việt Nam
3.1.4. Nhân lực thực hiện đảm bảo an ninh hàng không tại cảng
70
hàng không
3.2. Đánh giá hiệu quả của công tác đảm bảo an ninh hàng
72
không tại các cảng hàng không của Việt Nam
3.2.1. Ưu điểm
72
3.2.2. Tồn tại, hạn chế
78
3.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện và giải pháp đề xuất
86
3.3.1. Phương hướng chiến lược bảo đảm an ninh hàng không
86
tại cảng hàng không
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về an
ninh hàng không tại cảng hàng không
3
87
3.3.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống tổ chức bảo đảm an ninh
90
hàng không tại cảng hàng không
3.3.4. Giải pháp nâng cao hệ thống hạ tầng, phương tiện, thiết bị
91
an ninh hàng không
3.3.5. Giải pháp hợp tác quốc tế nâng cao năng lực bảo đảm an
92
ninh hàng không tại cảng hàng không
KẾT LUẬN
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
95
4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACV
Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam
ANHK
An ninh hàng không
ANTT
An ninh trật tự
CICA
Công ước Chicago 1944 về hàng không dân dụng quốc tế
ICAO
Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
IATA
Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế
World Bank
Ngân hàng thế giới
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các điều ước quốc tế liên quan đến an ninh hàng không
20
và tình hình gia nhập của Việt Nam
Bảng 2.1. Danh mục các Phụ lục của Công ước Chicago 1944
26
Bảng 3.1: Tổng hợp danh mục trang thiết bị an ninh tại các cảng
69
hàng không của Việt Nam
Bảng 3.2: Số lượng nhân viên An ninh hàng không
71
của ACV
Bảng 3.3: Thống kê vụ việc vi phạm an ninh hàng không tại các
73
cảng hàng không của Việt Nam năm 2017 – 2018
Bảng 3.4: Thống kê vụ việc vi phạm an ninh trật tự tại các cảng
76
hàng không của Việt Nam năm 2017 – 2018
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1: Mô hình tổ chức lực lượng bảo đảm an ninh hàng không
tại các cảng hàng không tại Việt Nam
6
66
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm vừa qua, cũng như hiện nay, ngành vận tải hàng
không đang có những bước tăng trưởng rất nhanh chóng và mạnh mẽ. Theo số
liệu của World Bank, thị trường hàng không đang là thị trường có sức phát
triển cao nhất trong lĩnh vực vận tải với mức tăng trưởng hàng năm luôn được
duy trì ổn định, đặc biệt là thị trường châu á – thái bình dương khoảng 8%
trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2015 và khoảng 10% trong năm 2016.
Trong đó, Việt Nam là một trong những quốc gia có biên độ tăng trưởng cao
nhất với khoảng 15% trong thời gian từ năm 2010 đến 2015 và hơn 25% trong
năm 2016. Có thể lấy điển hình tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài (là một
trong những cảng hàng không có lưu lượng hành khách cao nhất tại Việt
Nam) thì trong năm 2017, tại đây đã tiếp đón hơn 24 triệu lượt hành khách, số
lượt cất hạ cánh đạt xấp xỉ 160 ngàn và hơn 600 ngàn tấn hàng hóa qua Cảng,
mức độ tăng trưởng tương ứng khoảng 12% so với năm 2016.
Với tình hình hoạt động hàng không dân dụng sôi động như vậy thì yêu
cầu thiết yếu và quan trọng nhất đó chính là vấn đề bảo đảm an ninh, an toàn
cho mỗi chuyến bay vì chỉ có thể một sơ suất nhỏ trong quá trình vận hành thì
có thể sinh mạng của gần 300 con người có thể bị ảnh hưởng cùng với đó là
những thiệt hại kinh tế vô cùng to lớn. Trong đó, công tác đảm bảo an ninh
hàng không được coi là vấn đề quan trọng nhất.
Đặc biệt, trong bối cảnh tình hình an ninh trên thế giới có nhiều bất ổn
và diễn biến phức tạp, nguy cơ khủng bố, đánh bom, can thiệp bất hợp pháp
vào hoạt động hàng không dân dụng là rất lớn, đặt ra những thách thức không
nhỏ đối với công tác đảm bảo an ninh hàng không.
Các hoạt động khủng bố ngày càng phát triển, xu hướng lựa chọn hàng
không dân dụng là một trong những mục tiêu quan trọng mà tổ chức khủng bố
7
nhằm vào. Hiện nay, mâu thuẫn và xung đột giữa các quốc gia, giữa các dân
tộc, giữa các tôn giáo, tín ngưỡng… trên thế giới diễn ra ngày càng sâu sắc,
khốc liệt; cùng với các mâu thuẫn, xung đột đó thì xu hướng cực đoan, lựa
chọn khủng bố là biện pháp, phương thức giải quyết mâu thuẫn chưa bao giờ
nghiêm trọng như giai đoạn hiện nay, đe dọa sâu sắc đến hòa bình, phát triển
của nhân loại.
Sự trỗi dậy, nở rộ của các tổ chức khủng bố toàn cầu gần đây như Nhà
nước Hồi giáo (IS), Al-Queda, Taliban, Al-Nusea Front – Syria, Boko Haram
– Nigeria, Jemaah Islamiyah và các chi nhánh Al-Queda tại Đông Nam Á,
Abu Sayyaf – Philipines, Lashkar-e-Taiba – Pakistan…) là yếu tố tiềm ẩn
nguy cơ cao. Trong bối cảnh đó, hoạt động hàng không dân dụng, với tính
chất đặc thù của nó luôn được các đối tượng khủng bố coi là mục tiêu nhắm
đến: Sự kiện Metrojet KGL9268 ngày 31/10/2015; chuyến bay 9525
(4U9525/GWI18G) Airbus A320-200 ngày 24/3/2015 từ sân bay El Prat –
Barcelona đến sân bay Duselldorf của Đức; vụ đánh bom sân bay Brussels
Zavenem ngày 22/3/2016; vụ cướp tàu bay ngày 29/3/2016 tại Ai Cập,… đặt
ra nguy cơ đặc biệt nghiêm trọng đối với an ninh hàng không.
Trước tình hình trên, nguy cơ tấn công khủng bố vào mục tiêu lợi ích của
các quốc gia trong hoạt động hàng không dân dụng tại Việt Nam là vấn đề
thời sợ cần có giải pháp chủ động ứng phó. Với việc các quốc gia tăng cường
các hoạt động tiêu diệt các tổ chức khủng bố IS, Al-Queda, phong trào Hồi
giáo Đông Turkestan,… các quốc gia này đang đối mặt với sự trả thù quyết
liệt của các đối tượng khủng bố. Việt Nam cũng là một trong số nhiều nước
có sự hợp tác, quan hệ giao thương với các nước đi đầu trong công cuộc
phòng chống khủng bố; do đó nguy cơ các tổ chức khủng bố tấn công khủng
bố vào hoạt động hàng không dân dụng tại Việt Nam cần phải được chủ động
8
phân tích, đánh giá, có giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn phù hợp, đặc biệt là
các đường bay từ Châu Âu, Trung Đông đến Việt Nam và ngược lại.
Ngày 05/7/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
809/QĐ-TTg về việc đưa công trình Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Cảng
hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất vào danh mục công trình quan trọng liên
quan đến an ninh quốc gia. Do đó, công tác đảm bảo an ninh hàng không tại
các cảng hàng không cần có được sự quan tâm hơn bao giờ hết.
Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Pháp luật quốc tế về an ninh hàng
không tại cảng hàng không và thực tiễn thực hiện Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát: Tìm hiểu các quy định của pháp luật quốc tế
về đảm bảo an ninh hàng không tại cảng hàng không. Đồng thời, nghiên cứu,
đánh giá công tác tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh hàng
không tại các cảng hàng không trên cơ sở thực tế cũng như tại các văn bản
pháp luật hiện hành.
2.2. Mục tiêu cụ thể: Thông qua việc nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn
sẽ đưa ra một số giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả triển khai các
biện pháp đảm bảo an ninh hàng không tại cảng hàng không một cách có hiệu
quả.
2.3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Hiện tại cũng có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực hàng không dân
dụng được đề cập trên nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, về vấn đề đảm bảo an ninh
hàng không thì số lượng còn ít, tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội cũng
có 01 đề tài “Vấn đề bảo đảm an ninh trong lĩnh vực hàng không dân dụng
theo pháp luật quốc tế. Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam” của Học viên
Nguyễn Thị Hà, bảo vệ năm 2012.
9
Mặc dù vậy, trong Luận văn trên tập trung chủ yếu vào các quy định về
biện pháp đảm bảo an ninh hàng không dân dụng của pháp luật quốc tế cũng
như của Việt Nam. Trong khi đó, trong luận văn này, tôi sẽ tập trung chủ yếu
vào công tác đảm bảo an ninh hàng không tại các cảng hàng không và thực
tiễn triển khai công tác này tại các cảng hàng không tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến nay, hệ thống văn
bản pháp luật quy định về an ninh hàng không tại Việt Nam cũng có nhiều sự
thay đổi, do đó cần có sự cập nhật, đánh giá lại để đảm bảo phù hợp với thực
tiễn hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Là các quy định của pháp luật quốc tế và Việt Nam về an ninh hàng
không tại cảng hàng không và thực tiễn thực hiện tại Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Luận văn đi sâu vào nghiên cứu các hệ thống văn bản
pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về an ninh hàng không tại cảng hàng
không.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn nghiên cứu thực tiễn thực hiện các biện
pháp đảm bảo an ninh hàng không tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài để từ
đó đưa ra đánh đánh giá, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện.
4. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
kèm theo, luận văn bao gồm 3 chương với cấu trúc như sau:
Chương 1: Khái quát chung về an ninh hàng không tại cảng hàng không
Chương 2: Quy định của pháp luật quốc tế về an ninh hàng không tại
cảng hàng không
Chương 3: Quy định của pháp luật Việt Nam về an ninh hàng không tại
10
cảng hàng không và thực tiễn đảm bảo an ninh hàng không tại các cảng hàng
không của Việt Nam.
11
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ AN NINH HÀNG KHÔNG
TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. An ninh hàng không
Khi nói đến “An ninh hàng không” nhiều người có thể nghĩ ngay đến
việc bảo đảm an toàn cho các chuyến bay do đó “an ninh hàng không” thường
bị nhầm lẫn với “an toàn hàng không” trong khi đây là hai lĩnh vực hoàn toàn
khác nhau. Khái niệm “An ninh hàng không” được định nghĩa tại chương 1,
Phụ lục 17, Công ước Chicago 1944 (phiên bản lần thứ 10) như sau: “an ninh
là sự bảo vệ hàng không dân dụng chống lại các hành vi can thiệp bất hợp
pháp và được thực hiện bằng sự kết hợp của nguồn nhân lực và vật chất.”
Khái niệm này cũng tương đồng với định nghĩa về “an ninh hàng không”
trong pháp luật Việt Nam quy định cụ thể điều 190 Luật hàng không dân dụng
Việt Nam năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) như sau:
“An ninh hàng không” là việc sử dụng kết hợp các biện pháp, nguồn
nhân lực, trang bị, thiết bị để phòng ngừa, ngăn chặn và đối phó với hành vi
can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, bảo vệ an toàn
cho tàu bay, hành khách, tổ bay và những người dưới mặt đất.
Từ định nghĩa trên có thể thấy mục đích quan trọng và cao nhất của an
ninh hàng không là phòng ngừa, ngăn chặn và đối phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng. Trong đó, “hành vi can
thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng” được xác định là
hành vi có khả năng uy hiếp an toàn hoạt động hàng không dân dụng, bao
gồm một trong các hành vi sau đây:
a) Chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay đang bay;
b) Chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay trên mặt đất;
c) Sử dụng tàu bay như một vũ khí;
12
d) Bắt giữ con tin trong tàu bay hoặc tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Xâm nhập trái pháp luật vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay và
công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;
e) Đưa vật phẩm nguy hiểm vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay và
khu vực hạn chế khác trái pháp luật.
Vật phẩm nguy hiểm bao gồm vũ khí, đạn dược, chất cháy, chất dễ cháy,
chất nổ, chất dễ nổ, chất độc hóa học và sinh học, chất phóng xạ và các vật
hoặc chất khác có khả năng gây nguy hiểm hoặc được dùng để gây nguy hiểm
cho sức khỏe, tính mạng của con người, an toàn của chuyến bay;
g) Cung cấp thông tin sai đến mức uy hiếp an toàn của tàu bay đang bay
hoặc trên mặt đất; an toàn của hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc
người tại cảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị hàng
không dân dụng;
h) Cố ý thực hiện hành vi vi phạm pháp luật uy hiếp đến an toàn khai
thác tàu bay; khai thác cảng hàng không, sân bay; bảo đảm hoạt động bay.”
Từ việc phòng ngừa, ngăn chặn, đối phó với các hành vi trên mà an ninh
hàng không có thể đảm bảo an toàn cho tàu bay, hành khách, tổ bay trên tàu
bay và các cơ sở, phương tiện, con người phục vụ cho hoạt động bay. Việc
này khác với khái niệm “an toàn hàng không” mà nhiều người đang có sự
nhầm lẫn khi nhắc đến “an ninh hàng không”.
An toàn hàng không là một hệ thống các điều kiện, tiêu chuẩn để đảm
bảo an toàn cho hoạt động bay dân dụng của tàu bay. Theo đó, để đảm bảo an
toàn hàng không, người khai thác tàu bay và các đơn vị có liên quan phải tuân
thủ các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay, khai thác tàu bay, tiêu chuẩn chuyên môn
của nhân viên hàng không trong lĩnh vực khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu
bay và cơ sở y tế giám định sức khoẻ cho nhân viên hàng không. Các tiêu
chuẩn này đều được định lượng bằng những con số cụ thể được gọi là
13
“ngưỡng an toàn” để đảm bảo tàu bay có thể hoạt động tốt và được phép hoạt
động.
1.1.2. Cảng hàng không
Cảng hàng không là một khu vực xác định nằm trên đất liền hoặc mặt
nước, được xây dựng để phục vụ cho hoạt động giao thông hàng không. Mỗi
cảng hàng không phải có ít nhất một đường băng làm nơi để các máy bay cất
cánh và hạ cánh. Thông thường, các cảng hàng không sẽ được tổ chức để
phục vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa. Đó là khu phức hợp hiện đại,
gồm có nhà ga hàng không, trung tâm kiểm soát không lưu, xưởng bảo dưỡng
máy bay, sân đậu máy bay, đường lăn, đường băng và một số cơ sở hạ tầng
khác. Tại những cảng hàng không quốc tế, nước sở tại sẽ đặt một cửa
khẩu hải quan để kiểm soát việc xuất - nhập cảnh của hành khách, hoặc thông
quan để kiểm soát xuất - nhập khẩu hàng hóa.
Khái niệm “Cảng hàng không” định nghĩa tại khoản 1, điều 47 Luật hàng
không dân dụng Việt Nam năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) như sau:
“Cảng hàng không là khu vực xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và
trang bị, thiết bị, công trình cần thiết khác được sử dụng cho tàu bay đi, đến
và thực hiện vận chuyển hàng không.
Cảng hàng không được phân thành các loại sau đây:
a) Cảng hàng không quốc tế là cảng hàng không phục vụ cho vận
chuyển quốc tế và vận chuyển nội địa;
b) Cảng hàng không nội địa là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển
nội địa.”
Cảng hàng không là một phạm vi tương đối rộng bao gồm nhiều hoạt
động, công trình hàng không được tổ chức nhằm đảm bảo cho quá trình khai
thác hành khách, hành lý, hàng hóa trên tàu bay được duy trì một cách thường
xuyên, ổn định.
14
Tại mỗi cảng hàng không đều được hình thành trên 3 trụ cột chính mà
trong lĩnh vực hàng không thường được biết đến với khái niệm “3 Airs”, cụ
thể:
- “Airport” – người khai thác cảng hàng không: là tổ chức được cấp giấy
chứng nhận khai thác cảng hàng không. Được coi là “chủ nhà” trong hoạt
động khai thác tại cảng hàng không, người khai thác cảng hàng không có
trách nhiệm:
+ Duy trì đủ điều kiện cấp giấy đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng
hàng không; chủ trì điều phối việc đảm bảo chất lượng dịch vụ tại cảng hàng
không.
+ Quản lý, khai thác đồng bộ kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng
hàng không thuộc phạm vi được giao quản lý đảm bảo tuân thủ các quy định
của pháp luật, tài liệu khai thác cảng hàng không; duy trì khai thác cảng hàng
không, sân bay theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng; phối hợp thực
hiện nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh hoặc phòng, chống dịch bệnh tại
cảng hàng không.
+ Ký hợp đồng giao kết khai thác theo quy định với doanh nghiệp được
Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tương
ứng tại cảng hàng không.
+ Thực hiện bảo trì, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của
cảng hàng không thuộc phạm vi được giao quản lý theo quy định.
+ Thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo đảm an ninh,
an toàn hàng không.
- “Airlines and aircraft operators” – người khai thác tàu bay: là tổ chức,
cá nhân tham gia khai thác tàu bay và được cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc
công nhận Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay. Người khai thác tàu bay
15
là cá nhân không được phép khai thác tàu bay vì mục đích thương mại. Người
khai thác tàu bay có trách nhiệm:
+ Duy trì hệ thống quản lý đủ khả năng kiểm tra và giám sát khai thác
tàu bay an toàn.
+ Thực hiện quy định của tài liệu hướng dẫn khai thác.
+ Bảo đảm các phương tiện và dịch vụ mặt đất để khai thác tàu bay an
toàn.
+ Bảo đảm mỗi tàu bay khi khai thác có đủ thành viên tổ bay được huấn
luyện thành thạo cho các loại hình khai thác.
+ Tuân thủ các yêu cầu về bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.
+ Thực hiện đúng quy định trong Giấy chứng nhận người khai thác tàu
bay, kể cả trong trường hợp sử dụng dịch vụ và nhân lực theo hợp đồng hỗ trợ
khai thác, bảo dưỡng tàu bay.
+ Tuân thủ các quy định khác về khai thác tàu bay.
- “Air Control” – cơ quan quản lý hoạt động bay: là tổ chức điều hành
hoạt động bay tại cảng hàng không, cho phép tàu bay được cất cánh, hạ cánh
tại cảng hàng không, trừ trường hợp phải hạ cánh bắt buộc.
Ngoài ra, “Cảng vụ hàng không” là một cơ quan nhà nước có nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tại cảng hàng không được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật; đồng thời có chức năng xử phạt các vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng trong phạm vi được pháp luật
quy định.
Với các khái niệm “an ninh hàng không” và “cảng hàng không” nêu trên
có thể nói đảm bảo an ninh hàng không tại cảng hàng không là việc sử dụng
kết hợp các biện pháp, nguồn nhân lực, trang bị, thiết bị tại cảng hàng không
để phòng ngừa, ngăn chặn và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào
16
hoạt động hàng không dân dụng nhằm bảo vệ an toàn cho tàu bay, hành
khách, tổ bay và cơ sở vật chất, hạ tầng hàng không tại cảng hàng không.
1.2. Vai trò của việc đảm bảo an ninh hàng không tại cảng hàng không
Như đã trình bày ở phần trên, ngành hàng không dân dụng đang có sự
phát triển mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới và dần trở thành một ngành
kinh tế trọng điểm, có vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong sự phát triển của
mỗi quốc gia. Do đó, đảm bảo duy trì môi trường an ninh hàng không ổn
định, hiệu quả, bảo vệ an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng góp phần
tích cực đảm bảo an ninh quốc gia, là một bộ phận không thẻ tách rời của an
ninh quốc gia.
Trong đó, việc bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không là vấn
đề được coi là quan trọng và cốt lõi nhất trong việc bảo đảm an ninh hàng
không vì cảng hàng không là điểm đến cũng như điểm kết thúc của mọi
chuyến bay. Mọi vấn đề ảnh hưởng đến an ninh, an toàn của chuyến bay cần
được loại trừ ngay tại cảng hàng không, nếu không các mối nguy hại không
được loại trừ khi đưa được lên tàu bay sẽ đem lại những hậu quả không thể
lường trước được. Bên cạnh đó, việc kiểm tra an ninh hàng không tại cảng
hàng không còn góp phần phát hiện ra các mối đe dọa hay các vi phạm luật
khác như vận chuyển trái phép ma túy, động vật hoang dã,… [18]
Thế giới đã từng chứng kiến sự kiện lịch sử ngày 11 tháng 9 năm 2001
được biết đến như một thảm họa kinh hoàng của ngành hàng không dân dụng
với thiệt hại tổng cộng lên đến 3 nghìn tỷ đô là và khiến cho 2.996 người chết,
hơn 6.000 người khác bị thương. Nguyên nhân được xác định là do một nhóm
khủng bố người Hồi giáo thuộc Tổ chức khủng bố Al-Quada đã thực hiện việc
cướp quyền điều khiển của các máy bay để sử dụng như một vũ khí khủng bố
tấn công vào các công trình của nước Mỹ mà quốc gia này không thể phòng
tránh hoặc đối phó được. Các cuộc điều tra không thể hiện rõ được cụ thể
17
cách thức chiếm quyền điều khiển tàu bay của các đối tượng trên nhưng một
vấn đề chắc chắn được nhận thấy là nếu cảng hàng không nơi các tàu bay bị
khủng bố làm tốt hơn nữa công tác đảm bảo an ninh hàng không như loại bỏ
các hành khách bị tình nghi là đối tượng khủng bố, đảm bảo phát hiện 100%
các vật phẩm nguy hiểm có thể được sử dụng làm vũ khí thực hiện hành vi
khủng bố thì có lẽ thảm họa đã không xảy ra.
Cũng có lẽ nhận ra được những nguyên nhân như vậy mà sau sự kiện
11/9, vấn đề an ninh hàng không tại các cảng hàng không đã được Chính phủ
Hoa Kỳ thắt chặt trên phạm vi cả nước như yêu cầu hành khách từ 12 quốc
gia gồm Syria, Algeria, Afghanistan, Iraq, Iran, Yemen, Cuba, Lebanon,
Libya, Somalia, Sudan và Triều Tiên phải làm thủ tục kiểm tra an ninh nâng
cao, nghĩa là công dân các nước ngày phải đứng sang một bên để khám xét
toàn thân và kiểm tra hành lý kĩ càng.
Bên cạnh đó, với tính chất là một địa điểm tập trung đông người, cảng
hàng không cũng luôn là một mục tiêu được cái đối tượng khủng bố ưu tiên
nhắm đến, có thể kể đến vụ việc đánh bom khủng bố tại sân bay Zaventem ở
Brussels Bỉ ngày 22/3/2016 làm 14 người thiệt mạng, 35 người bị thương và
không lâu sau đó vào ngày 28/6/2016, sân bay Ataturk, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ
cũng đã bị đánh bom làm 41 người thiệt mạng, 106 người bị thương; cả 2 vụ
việc đều do lực lượng Nhà nước Hồi giáo tự xưng (IS) thực hiện.
Ngoài ra, cũng không thể không kể đến vụ việc khủng bố tại sân bay
quốc tế Tân Sơn Nhất ngày 22/4/2017 do một nhóm người thực hiện dưới sự
lôi kéo, chỉ đạo của các nhóm phản động ở nước ngoài bằng việc đặt bom
xăng tại một số vị trí công cộng tại Cảng hàng không với mục đích gây tiếng
vang trước thời điểm diễn ra ngày kỉ niệm chiến thắng 30/4 và quốc tế lao
động 01/5. Vụ việc đã được Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đưa ra
xét xử sơ thẩm vào tháng 12/2017 và phúc thẩm ngày 04/6/2018.
18
- Xem thêm -