ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊTHỊMAI HƢƠNG
PHÁP LUẬT VỀ BẢOĐẢMBẰNGTÀISẢNHÌNH THÀNHTRONG
TƢƠNG LAI TRONG HOẠTĐỘNGCHO VAY CỦANGÂN
HÀNGTHƢƠNG MẠIỞ VIỆT NAM
Chuyên ngành:Luật kinh tế
Mã số: 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội –2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊTHỊMAI HƢƠNG
PHÁP LUẬT VỀ BẢOĐẢMBẰNGTÀISẢNHÌNH THÀNHTRONG
TƢƠNG LAI TRONG HOẠTĐỘNGCHO VAY CỦANGÂN
HÀNGTHƢƠNG MẠIỞ VIỆT NAM
Chuyên ngành:Luật kinh tế
Mã số: 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội –2012
MỤC LỤCMục
Nội dungTrang
Trang phụbìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn Mục lục
Danh mục các chữviếttắt
LỜI MỞĐẦU1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀLÝ LUẬN VỀXỬLÝ NỢQUÁ HẠN
VÀ PHÁP LUẬT VỀXỬLÝ NỢQUÁ HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 6
1.1.Những vấn đềlý luận vềnợquá hạn và hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại6
1.1.1.Khái niệm cho vay và hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại6
1.1.2.Khái niệm nợquá hạn trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng thươngmại10
1.1.3.Nguyên nhân nợquá hạn15
1.1.3.1.Nợquá hạn do những nguyên nhân khách quan15
1.1.3.2.Nợquá hạn do những nguyên nhân chủquan18
1.1.4.Phân loại nợquá hạn trong hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại20
1.1.5.Sựảnh hưởng của nợquá hạnđối với hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại22
1.1.6.Nguyên tắc xửlý nợquá hạn24
1.1.7.Biện pháp xửlý nợquá hạn trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại27
1.2.Khái quát pháp luật vềxửlý nợquá hạn30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀXỬLÝ NỢQUÁ HẠN
TRONG HOẠTĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI ỞVIỆT NAM34
2.1.Căn cứxác định nợquá hạn trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại ởViệt Nam34
2.2.Quản lý và hạn chếnợquá hạn trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại ởViệt Nam38
2.3.Biện pháp xửlý nợquá hạn trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại44
2.4.Trình tự, thủtục xửlý nợquá hạn trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại46
2.4.1.Xửlý nợquá hạn trong một sốtrường hợp46
2.4.2.Các bước khi xửlý tài sản bảo đảm54
2.5.Mua nợquá hạn của Ngân hàng thương mại bởi công ty mua bán
nợ58
2.6.Quản lý và giám sát vềxửlý nợquá hạncủa Ngân hàng nhà nước 65
2.7.Một sốvấn đềđặt ra từthực tiễn áp dụng pháp luật vềxửlý nợquá hạn
trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại66
2.8.Kinh nghiệm của một sốnước vềxửlý nợquá hạn trong hoạt động cho
vay của Ngân hàng thương mại và bài học kinh nghiệm đối với Việt
Nam78
Chƣơng 3: MỘT SỐKIẾN NGHỊVỀHẠN CHẾVÀ XỬLÝ NỢQUÁ
HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI82
3.1.Tình hình nợquá hạn trong hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại ởViệt Nam82
3.2.Định hướng hoàn thiện pháp luật vềxửlý nợquá hạn trong hoạt động
cho vay của Ngân hàng thương mại ởViệt Nam84
3.3.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nợ quá hạn trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Việt Nam85
3.3.1.Thực hiện đúng quy trình tín dụng khi cho vay86
3.3.2.Kiểm tra giám sát khách hàng vay vốn, theo dõi rủi ro có thểxảy ra
đối với các khoản cho vay86
3.3.3.Sửa đổi các quy định vềphân loại nợ86
3.3.4.Lãi suất nợquá hạn87
3.3.5.Vềthời gian gia hạn nợvay88
3.3.6.Vềthời hiệu khởi kiện88
3.3.7.Sửa đổi các quy định pháp luật vềbảo đảm tiền vay89
3.3.8.Xây dựng và hoàn thiện thịtrường mua bán nợ90
3.3.9.Hoàn thiện pháp luật vềcông ty quản lý nợvà khai thác tài sản trực
thuộc Ngân hàng thương mại92
3.3.10.Quy định bổsung các biện pháp xửlý nợquá hạn93
3.3.11.Quy định nghĩa vụbắt buộc bảo hiểm tín dụng93
KẾT LUẬN CHUNG96
TÀI LIỆU THAM KHẢO99
DANH MỤC CÁC TỪVIẾT TẮT
AMCCông ty quản lý nợvà khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng
thương mại
BHTDXKBảo hiểm tín dụng xuất khẩu
CICTrung tâm thông tin tín dụng
DATCCông ty mua, bán nợvà tài sản tồn đọng doanh nghiệp
DNDoanh nghiệp
NHNgân hàng
NHNNNgân hàng nhà nước
NHTMNgân hàng thương mại
NHTƯNgân hàng trung ương
NQHNợquá hạn
TCTDTổchức tín dụng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đềtàiPháp luật vềNHcó vịtrí quan trọng trong lĩnh vực
pháp luật kinh tếvà là bộphận không thểthiếu được của nền kinh
tếthịtrường. Luật các TCTD2010đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủnghĩa Việt Nam khóa XIIkỳhọp thứ7thông qua ngày 16-62010, có hiệu lực từngày 01-01-2010. Việc ban hành
LuậtcácTCTD2010 là kết quảcủa tập thểnhững người có trí tuệ, tiếp thu
từnhững bài học thực tiễn, từnhững kinh nghiệm hay của các nước
trong khu vực và trên thếgiới.Chúng ta biết rằng kinh doanh NHmang
trong mình rất nhiều rủi rotiềm ẩn, rủi ro luôn có thểxảy ra bất cứlúc
nào. Chấp nhận rủi ro trong kinh doanh là quy luật tất yếu của các
thương nhân từngàn xưa, đây là một quy luật song hành “lợi nhuận
càng tăng thì rủi ro càng cao”. Trong kinh tếthịtrường thì rủi ro trong
kinh doanh là không thểtránh khỏi, dưới giác độlà một tổchức kinh
doanh, NHTM cũng chịu sựtác động và chịu tác động của môi
trườngchính yếu và môi trường thứyếu. Mối quan hệgiữa hai môi
trường này xoay quanh trung tâm hạt nhân “Vận hội và thách thức
đối với các tổchức kinh tế” hay còn gọi là rủi ro môi trường. Trong
môi trường cạnh tranh toàn cầu, xu hướng hợp nhất khu vực ngày
càng phát triển, các vận hội sẽxuất hiện, là thời cơ cho các NHlớn
mạnh. Song bên cạnh đó cũng tồn tại song hành các nguy cơ rất lớn
từmôi trường kinh tế, xã hội, chính trị, pháp luật, cạnh tranh ảnh
hưởng to lớn đến hoạt động kinh doanh của NH, mà đặc biệt là rủi ro
trong hoạt động kinh doanh NHcó phản ứng dây truyền, lây lan và ngày
càngcó những biểu hiện phức tạp. Rủi ro trong các hoạt động kinh
doanh của NHnói chung và rủi ro tín dụng nói riêng là một phạm trù
tiềm ẩn, nó có thểxảy ra bất kỳlúc nào và làm sai lệch, đảo lộn kết
quảhoạt động kinh doanh NH. Do vậy hệthống pháp luật vềNHmà
đặc biệt là vấn đềxửlý NQHtrong hoạt độngkinh doanh NHđóng vai trò
quan trọng và là mối quan tâm hàng đầu không chỉdiễn ra trên phương
diện lý thuyết mà còn được đặc biệt chú trọng trong hoạt động thực tiễn
của các NHTM. Hoạt động cho vay luôn luôn tiềm ẩn các rủi ro bởi đây
là yếu tốgắn liền với hoạt động kinh doanh nói chung.Trong các rủi ro
này thìrủi ro tín dụng là nghiêm trọng nhất,bởi nếu NHkhông kiểm soát
được sẽdẫn đến hậu quảkhôn lường đó là sựđổvỡcủa cảhệthống NH,
gây ảnh hưởng đến cảnền kinh tế,vì vậy ởđây tác giảchỉnghiên cứu,
phân tích các quy đinh pháp luật vềNQHđểhiểu một cách sâu sắc thực
trạng này. Từđó có thểđềra một sốbiện pháp khắc phục nhằm làm cho
hệthống NHTMhoạt động một cách lành mạnh và hiệu quảhơn, góp
phần tăng trưởng và phát triển kinh tếtrong điều kiện kinh tếhội nhập
hiện nay.Tác giảchọn đềtài này nghiên cứu vớimong muốn nghiên cứu
môt cách có hệthống các quy định của pháp luật NH, đặc biệt là
vềthực tiễn xửlý NQHtại các NHTMViệt Nam, từđó rút ra những
mặt tích cực cũng như những hạn chếđồng thời có thểđưa ra những
đềxuất, kiến nghịnhằm hoàn thiện các quy định pháp luật hiện hành.
Trong điều kiện phát triển nền kinh tếđất nước và song song với việc
hội nhập nền kinh tếquốc tế, nhất là khi chúng ta đã gia nhập
tổchức thương mạithếgiới WTO thì vấn đềtiếp tục hoàn thiện môi
trường kinh doanh, các quy định pháp lý là một vấn đềhết sức quan
trọng. Nghiên cứu vấn đềnày sẽgóp phần thực hiện mục tiêu trên.
2.Tình hình nghiên cứu và ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tàiHiện nay
ởnước ta có nhiều công trình nghiên cứu như các đềtài cấp bộ, cấp
sởvà các cơ quan chức năng đã tổchức những hội thảo đềcập hoặc
nghiên cứu một sốkhía cạnh của pháp luật vềgiải quyếtNQHcũng như
tình hình xửlý giải quyết đối với các khoản nợtrên, mỗi nhà khoa
học có cách tiếp cận đềtài này ởnhiều góc độkhác nhau. Ví dụnhư bài
“Trao đổi vềgiải pháp xửlý nợxấu trong hệthống NHTMViệt Nam” của
TS. Lê Quốc Lý, BộKếhoạch và Đầu tư. “Giải quyết nợxấu và ngăn
chặn nợxấu phát sinh” của Trần Đình Định, phó Tổng giám đốc
NHNông nghiệp và phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam;
“Cần gắn việc xửlý nợtồn đọng trong quá trình tái cơ cấu NHTMViệt
Nam với tổng thểxửlý công nợdây dưa của nền kinh tếquốc dân” của
TS.Nguyễn Viết Hồng, Giám đốc công ty AMC-NHĐầu tư và Phát
triển Việt Nam. Tuy nhiên công trình nghiên cứu đó chỉkhảo sát,
bình luận, nghiên cứu vềmặt lý luận chứchưa có công trình nào vềđi sâu
vềcác khía cạnh luật pháp giúp nâng cao hiệu quảgiải quyết
NQHởNHTM, do đó đềtài này phần nào đáp ứng tính cần thiết củaviệc
nghiên cứu trong tình hình hiện nay, khi mà các quy định vềgiải quyết
NQHđang bộc lộnhiều bất cập, cần thiết phải sửa đổi, bổsungởgócđộluật
pháp. Việc nghiên cứu một cách có hệthống vấn đềnày mang ý nghĩa lý
luận thực tiễn sâu sắc.Đềtài mang ý nghĩa lý luận cho việc xây dựng
những quy phạm pháp luật đầy đủ, phù hợp với đòi hỏi thực tiễn,
những kiến nghịcủa đềtài hy vọng sẽđemlại những kết quảthiết thực
cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật Việt Nam. Tác giảhy vọng
rằng với sựđầu tư thích đáng, kết quảnghiên cứu sẽlà một tài liệu tham
khảo có giá trịnhất định.
3.Mục tiêu và nhiệm vụnghiêncứu của đềtàiĐềtài tập trung nghiên cứu
những nội dung, các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong đó có các
Thông tư, các quyết định của NHNN, hướng dẫn các vấn đềliên quan
của các bộ. Trong nội dung trình bày tác giảsẽđưa ra những nhận xét,
đánh giá xu hướng của việc áp dụng các quy định của pháp luật vềgiải
quyết NQH, qua đó nêu lên những kiến nghịcó thểáp dụng cho Việt
Nam trong việc hoàn thiện pháp luật đối với lĩnh vực NHđặc biệt trong
giai đoạn hội nhập kinh tế, quốc tế.Với mục đích trên, đềtài đặt ra các
nhiệm vụnghiên cứu sau:-Làm sáng tỏvềmặt lý luận các khái
niệmvềNQH-Nghiên cứu một cách có hệthống các quy định của pháp
luật hiện hành vềxửlý NQH, những kết quảđã đạt được và những bất cập
trong việc xửlý NQHcủa các NHTMtrong những năm qua.
-Từkinh nghiệm xửlý NQHcủa một sốnước trên thếgiới và thực
tếtình hình ởViệt Nam đưa ra nhưng giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quảxửlý NQHởcác NHTM.
4. Đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu:
Hoạt động xửlý NQHởmột sốNHTMtại Việt Nam là: Các NHTMnhà
nước nhưNHNgoại thương Việt Nam; NHCông thương Việt Nam;
NHNông nghiệp và phát triển Nông thông Việt Nam...Và một
sốNHTMCổphần khác như: NHTMCP Á Châu; NHTMCổphần Quân
đội...vvPhương pháp nghiên cứu: Luận văn được thực hiệntrên cơ sởlý
luận củachủnghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HồChí Minh vềnhà nước và
pháp luật, đồng thời vận dụng những quan điểm cơ bản của Đảng và
Nhà nước ta trong sựnghiệp đổi mới nhằm xây dựng và phát triển
nền kinh tếthịtrường định hướng Xã hội chủnghĩa.Tác giảsửdụng
phương pháp phân tích, so sánh các quy định của pháp luật NHvà thực
tiễn giải quyết NQHởcác NHTMhiện nay; kết hợp với khảo sát thực
tiễn,phỏng vấn,tổng hợptrên cơ sởđórồi rút ra những bất cập trong các
quy định của pháp luật NH, thực tiễn áp dụng, từđó đưa ra một sốkiến
nghịvềxửlý NQHđóng góp vào việc nâng cao hiệu quả, phần nào giúp
việc thu hồi NQH.
5. Đóng góp của luận vănThời gian gần đây có nhiều công trình khoa
học nghiên cứu vềvấn đềxửlý NQHnhưng chủyếu nghiên cứu vềnghiệp
vụcủa ngành, chưa đi sâu vào nghiên cứu vềcác quy định của pháp luật.
Luận văn “Pháp luật vềxửlý NQHtrong hoạt động cho vay của
NHTMởViệt Nam” nghiên cứu vấn đềxửlý NQHmột cách toàn diện
vềlý luận cũng như vềthực tiễn; Từviệc tìm hiểu, nghiên cứu vềNQH,
xửlý NQH, các phương án cũng như kết quảxửlý NQH. Từđó đềra một
sốgiải pháp hoàn thiện đểnâng cao chất lượng và hiệu quảcủa hoạt động
xửlý NQHởNHTMnhà ởViệt Nam. Hơn nữa luận văn còn góp phần
nâng cao nhận thức của việc xửlý tốt các vấn đềliên quan đến NQHđặc
biệt trong giai đoạn hội nhấp kinh tếquốc tế.
6. Kết cấu của luận vănNgoài phần mởđầu, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụlục. Nội dung của luận văn gồm có 03chương:
Chương1: Những vấn đềlý luận vềNQHvà pháp luật vềxửlý NQHtrong
hoạt động cho vay ởNHTM
Chương 2: Thực trạng pháp luật vềxửlý NQHtrong hoạt động cho vay
của NHTMởViệt Nam
Chương 3: Một sốkiến nghịvềhạn chếvàxửlý NQHtrong hoạt động cho
vay của NHTM
Chƣơng 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN
VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.1. Những vấn đề lý luận về nợ quá hạnvà xử lý nợ quá hạn trong hoạt
động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.Khái niệm cho vay và hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng
mại.“Vay” được định nghĩa trong từđiển Tiếng Việt là“Nhận tiền hay vật
của người khác đểsửdụng với điều kiện trảlại bằng cái cùng loại ít nhất
có sốlượng hoặc giá trịtương đương”[36, tr 364]. Như vậy,theo khái
niệm này thì “vay”bao gồm cảviệc nhận “tiền” hoặc “vật” đểsửdụng và
sẽtrảlại tại một thời gian trong tương lai bằng chính cái cùng loại.Tại
Khoản 3 -Điều 6 -Luật Quản lý nợcôngnăm2009,có hiệu lực từngày
01 tháng01năm 2010 “vay” được hiểu là “Quá trình tạo ra nghĩa
vụtrảnợthông qua việc ký kết và thực hiện hiệp định, hợp đồng,
thoảthuận vay (sau đây gọi chung là thoảthuận vay) hoặc phát hành công
cụnợ” [29, tr 1]. So với khái niệm vay trong Từđiển Tiếng Việt thì phạm
vi của thuật ngữnày đã bịthu hẹp lại chỉlà quá trình tạo ra nghĩa
vụtrảnợthông qua thỏa thuận vay.Khái niệm cho vay của NHTMđược
hiểu theo nghĩa hẹp hơnvà được quy định tại Quyết định
số1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNNvềviệc ban hành quy chếcho vay của TCTDđối với khách
hàngthì “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTDgiao
cho khách hàng một khoản tiền đểsửdụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trảcảgốc và lãi”.
[11, tr 1]Cho vay là hoạt động kinh doanh chủyếu của NHTMđểtạo ra
lợi nhuận,doanh thu từhoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí
tiền gửi, chi phí dựtrù, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi
nổi, chi phí thuếcác loại và các chi phí rủi ro đầutư khác.
Cho vay của NHTM, nói rộng ra là tín dụng NHTMlà một lĩnh vực phức
tạp và thường xuyên bịảnh hưởng theo những biến chuyển của môi
trường kinh tế. Cho vay khác với các hình thức cấp tín dụng khác
của các TCTDnhư: Chiết khấucác chứng từcó giá, bảo lãnh, cho
thuê tài chính.Trong nghiệp vụcho vay, TCTDgiao một khoản tiền nhất
định trong một thờihạn nhất định cho bên đi vay,đểdùng vào một mục
đích nhất định và bên đi vay phải hoàn trảcảgốc và lãi khi đến hạn. Điều
này có nghĩa là đối với hình thức cho vay thì khoản tiền vay được
chuyển giao trực tiếp hoặc nhập vào tài khoản của bên đi vay. Khác
với cho vay, hoạt động cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu các
giấy tờcó giá của các TCTDlà một hình thức tín dụng hợp đồng,dựa trên
thỏa thuận giữa TCTDvà người thụhưởng vềviệc TCTDsẽmua hối
phiếu và các giấy tờcó giá khác của người thụhưởng,trước khi đến hạn
thanh toán(Điều 57 luật các TCTD2010)[19, tr.8-9]. Có thểthấy nét đặc
trưng của việc chiếtkhấu là TCTDkhấu trừngay lãi suất chiết khấuvà
chỉcấp cho khách hàng phầntiền còn lại, phần lãi suất chiết khấu và các
khoản hoa hồng khác có liênquan chính là phần lãi của các TCTD.Còn
đối với hình thức cho thuê tài chính thì khoản tiền vay chính là khoản
tiền mà TCTDdùngđểmua tài sản đểcho thuê, đây là một hình thức
cấp tín dụng trung và dài hạn của TCTD. Trong trường hợp bảo lãnh
NH, Điều 58 Luật các TCTDquy định“Bảo lãnh NHlà cam kết của
NHdưới hình thức thư bảo lãnh vềviệc thực hiện nghĩa vụtài chính thay
cho khách hàngcủa NHkhi khách hàng không thực hiện đúng cam
kết”[19,tr 8-9]khoản tiền vay mà bên đi vay nhận được chính,là khoản
tiền mà TCTDphải chi trảcho bên có quyền trong trường hợp bên được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.NHcó
thểthực hiện bảo lãnh dưới các hình thức cơ bản như: phát hành thư bảo
hành, mởtín dụng thư, ký hối phiếu nhận nợ...Hiện nay một sốNHTMđã
lập ra các phòng cho thuê hoặc các công ty cho thuê tài chính đểthực
hiện hoạt động cho thuê, điểm khác biệt với hoạt động cho vay là bên
thuê không được đơn phương hủy bỏhợp đồng thuê cho đến khi hết thời
hạn thuê, bên thuê được quyền ưu tiên mua hoặc thuê lại tài sản đó theo
các điều kiện đã thỏa thuận.Hoạt động cho vay của các NHTMlà một
trong sốcác hoạt động cơ bản và mang lại nguồn thu chủyếu khoảng
70% lợi nhuận hàng năm, thôngqua việc cho vay các NHTMđã thực
hiện việc điều hòa nguồn vốn nhàn rỗi, tạm thời, nguồn vốn mà NHcó
được thông qua việc huy động vốn từcông chúng đểđáp ứng nhu cầu
vềvốn của các tổchức, cá nhân trong xã hội.Chủthểtham gia quan hệcho
vay là bên cho vay (TCTD) và bên đi vay(khách hàng vay). Hình thức
pháp lý của quan hệcho vay giữa TCTDvà khách hàng là hợp đồng
tín dụng NH.Khi nền kinh tếcàng phát triển, doanh thu từhoạt độngcho
vay của các NHTMcàng tăng nhanh và loại hình cho vay càng trởnên vô
cùng đa dạng ởhầu hết các nước phát triển hàng đầu thếgiới, cho vay
của các NHTMđã chuyển dần từcho vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn,
ngược lại ởhầu hết các nước đang phát triển, cho vay ngắn hạn vẫn
chiếm bộphận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từchỗthiếu an toàn cho
các khoản đầu tư dài hạn (trong đó có những tác nhân chủyếu như tình
hình tăng trưởng, lạm phát...)Theo pháp luật Việt Nam hiện hành,
bên cho vay thông thường là các TCTDđược thành lập và thực hiện
nghiệp vụcho vay theo quy định của Luật các TCTD. Ngoài ra các
TCTDkhác không phải là TCTDnếu được NHNNViệt Namcho phép
thực hiện hoạt động tín dụng thì cũng có thểlà bên cho vay trong hợp
đồng tín dụngcũng phải thỏa mãn điều kiện nhất định theo quy định của
pháp luật như khách hàng vay vốn của TCTD,phải sửdụng vốn vay đúng
mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và phải hoàn
trảcảgốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng. Còn bên đi vay có thểlà cá nhân, pháp nhân Việt Nam hoặc
cá nhân, pháp nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là khách
hàngvay)có quan hệtín dụng với TCTDcũng phải thoảmãn điều kiện
nhất định của TCTDnhư:phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự,phảichịu trách nhiệm dân sựtheo quy định của pháp luật, mục
đích sửdụng vốn vay phải hợp pháp, có khảnăng tài chính đảm bảo
trảnợtrong thời hạn cam kết; Có dựán đầu tư, phương án sản xuất
kinh doanh,dịch vụkhảthi và có hiệu quả; Thực hiện quy định
vềđảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủvà NHnhà nước Việt
Nam, Luật các TCTDnăm 2010 có quy định TCTDvà khách hàng vay
phải thỏa mãn điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật thì
mới trởthành chủthểcho vay và chủthểđược vay.Ởnước ta,vấn đềrủi ro
trong kinh doanh NHvà vấn đềquản lýkhông còn mới mẻ. Với sựnon
yếu vềnghiệp vụNHđồng thời hoạt động trong môi trường đầy rủi ro,
vấn đềnhận thức rủi ro đặc thù và quản lý nó đang là vấn đềcấp bách
trong hệthống NHcảnước. Bộmáy quản lý NHkém năng động, rủi ro
càng dễphát sinh khiến nó không thểhiện được hết khảnăng vốn có của
mình gâythiệt hại cho nền kinhtế.Rủi ro NHkhông những là nỗi ám ảnh
của hệthống NHmột nước mà còn là nỗiám ảnh chung của hệthống
NHtrên thếgiới. Ngay cảđối với các NH có đội ngũ nhân sựgiỏi nhất,
nhiều kinh nghiệm nhất cũng khó lườngtrước được hết mọi rủi ro.Vì
thếnhận thức được rủi ro trong cho vay là những vấn đề"thời sự”cho
hệthống NH.Trong sốcác rủi ro tín dụng thì rủi ro trong hoạt động
cho vay của NHTMluôn tiềm ẩn lớn nhất. Điều này xuất phát từtâm lý
của người đi vay, việc trảnợhay không trảnợvay,hoàn toàn phụthuộc
vàoý thức củakhách hàng vay, các NHtrong trường hợp này hoàn toàn
lâmvào tình trạng bịđộng, rủi ro xảy đến là rất lớn. Tuy nhiên,mặc dù
nhận thấyđược những rủi ro và đã có nhiều biện pháp khắc phục, phòng
ngừa nhưng nguy cơ NQHvẫn luôn đe dọa các NHTMvới các món
nợkhổng lồđang chờhọgiải quyếtvà đẩy họđứngtrước bờvực của phá sản,
giải thểhoặc sátnhập với các NHkhácđểtồn tại.
1.1.2.Khái niệm nợquá hạntrong hoạt động cho vay của Ngân
hàngThƣơng mại.Theo quy định tại Từđiển tiếng việtcủa Trung tâm
từđiển thuộc Viện ngôn ngữhọc, Nhà xuất bảnĐà Nẵng năm 2006, “Nợ”
được hiểu là: “Cái vay phải trảmà chưa trả”[36, tr 278]. Tại Quyết
định số493/2005/QĐ-NHNNban hành quy định vềphân loại nợ, trích lập
và sửdụng dựphòng đểxửlý rủi ro tín dụng trong hoạt động NHcủa
TCTD, nhà làm luật đã liệt kê nợbao gồm các khoản cho vay ứng
trước thấu chi và cho thuê tài chính, các khoản chiết khấu, tái chiết
khấu thương phiếuvà giấy tờcó giá khác, các khoản bao thanh toán, các
hình thức tín dụng khác.[17, tr1]Theo Quyết định số127/2005/QĐNHNN ngày 3/2/2005 vềviệc sửa đổi bổsung một sốđiều của Quy
chếcho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết
định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNNnêu rõ: NQH trong kinh doanh của NHlà hiện tượng của khách
hàng không có khảnăng trảnợđúng hạn mà đã cam kết trong khếước vay
trước đây. Nếu không được điều chỉnh kỳhạn nợ, giãn nợhay được gia
hạn nợthì sốnợđến hạn phải chuyển sang NQHvà khách hàng phải chịu
lãi suất NQHđối với sốtiền chậm trả. [19,tr 1]Ta biết rằng trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài nguồn vốn tựcó của
mình,các DNphải huy động vốn từnhiều nguồn khác nhau trong đó có
nguồn vốn vay của các NHTM, đây là nguồn vốn rất cần thiết đảm
bảo cho các DNthực hiệntốt hiệu quảsản xuất kinh doanh của
mình. Còn vềphía NHTMđây là nghiệp vụkinh doanh của NHtheo
nguyên tắc “đi vay”để“cho vay”. Như vậy,phát sinh việc nhu cầu vay
vốn NHcủa các DNvà vấn đềcho vay vốn của các NHlà một yếu tốkhách
quan,diễn ra thường xuyên trong quá trình thực hiện mọi hoạt động kinh
doanh cảphíaDNvà NHTM. DNvay vốn NHvà được NHcho vay thực
hiện bằng những cam kết theo nội dung thỏa thuận phù hợp với quy định
của pháp luật, mỗi khoản vay đều ấn định thời hạn trảnợ, thời hạn
trảnợbao lâu, nhanh hay chậm là do đặc điểm của vốn vay tham gia
vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn của DN. Vềnguyên tắc,
trong phạm vi thời hạn quy định đến hạn trảnợ, DN, người vay vốn
phải có trách nhiệm hoàn trảcảgốc và lãi cho NHTM. Nếu thực hiện
đúng nguyên tắc này thì cảphía đi vay và bên cho vay đều được coi như
là thực hiện đúng cam kết, vốn vay của NHTMđược thu hồi đểsửdụng
vòng luân chuyển khác. DNtrảnợNHvà thực sựnguồn vốn mà NHcho
vay đã giúp họhoàn thành nhiệm vụsản xuất kinh doanh, nhìn chung là
cólợi cho các bên, cảNH, DN, người vay và cảnền kinh tế. Nhưng thực
tếkhông diễn ra suôn sẻnhư vậy, có nhiều DNkhông trảđược nợvà
lãi cho NHkhi đến hạn trả, trong trường hợp này NHkhông thu hồi được
vốn và lãi, đó chính là NQH.Như vậy NQHđược hiểu một cách tổng
quát là một khoản nợmà người đi vay đến hạn phải trảcho
NHTMcảvốn và lãi theo cam kết nhưng họlại không trảđược cho
NHvà khoản NQHđótác động xấu đến hoạt động kinh doanh của
NHTMcũng như hoạt động sản xuất của DN.Như vậy,bản chất của
NQH trong kinh doanh tín dụng là hiện tượng đến thời hạn thanh
toán khoản nợ,người đi vay không có khảnăng thực hiện ngay nghĩa
vụcủa mình đối với người cho vay. Hay nói cách khác thì NQH là kết
quảcủa mối quan hệtín dụng không hoàn hảo.Ta có:TỉlệNQH(%)=Tổng
NQHx100Tổng dư nợÝ nghĩa: TỉlệNQHphản ánh: Cứ100 đồng cho vay
thì có bao nhiêu đồng NQH.Trong đó: -Tổng NQH bao gồm: NQH,
nợchờxửlý, nợkhoanh.-Tổng dư nợcho vay, cho thuê phải xem xét đến
các yếu tố:+ NQH <180 ngày, 180 ngày< NQH<360 ngày; + Các
khoảnnợchờxửlý; + Nợcho vay được khoanh
Theo quy định của NHNNthì tỉlệNQHso với tổng dư nợcho vay, cho
thuê ởmức nhỏhơn hoặc bằng 5% và NQH khó đòi chiếm tỉlệnhỏtrong
tổng NQHthì NHđó mới được đánh giá là có hoạt động tín dụng hiệu
quả. Đểxem xét vềthực trạng NQHngười ta quan tâm nhiều đến rủi ro
mang tính thời hạn.Ta có:TỷlệNQH theo thời gian(%)=Sốnợgốc chưa
trảcủa tất cảcác khoản vay quá hạn từ1,31,61,91...360 ngàyx100Tổng dư
nợcho vay, cho thuêDựa vào cách tính cụthểnày, các NHTMbiết một
cách chính xác hơn vềtình hình NQHcủa NHmình trong từng thời điểm,
so sánh với mức quy định chung, đểtừđó có các biện pháp điều chỉnhvà
quản lý tín dụng tốt hơn.Theo đó tại Điều 6 Quyết định 493/2005/QĐNHNN và Quyết định số18/2007/QĐ-NHNN quy định vềphân loại NQH
như sau:Nhóm 1 (Nợđủtiêu chuẩn) bao gồm:-Các khoản nợtrong thời
hạn mà các tổchức đánh giá là có đủkhảnăng thu hồi cảgốc và lãi đúng
thời hạn.-Các khoản NQH dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có
khảnăng thu hồi đầy đủgốc và lãi bịquá hạn và thu hồi đầy đủgốc và
lãi đúng thời hạn còn lại.-Các khoản nợkhác được phân loại vào
nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 điều này.Nhóm 2 (Nợcần chú ý) bao
gồm:-Các khoản NQH từ10-90 ngày -Các khoản nợđiều chỉnh kỳhạn
trảnợlần đầu (đối với khách hàng là DN, tổchức thì TCTD phải có hồsơ
đánh giá khách hàng vềkhảnăng trảnợđầy đủnợgốc và lãi đúng kỳhạn
được điều chỉnh lần đầu)
13-Các khoản nợđã được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản
3 điều này.Nhóm 3 (Nợdưới tiêu chuẩn) bao gồm:-Các khoản NQH
từ91-180 ngày-Các khoản nợcơ cấu lại thời hạn trảnợlần đầu, trừcác
khoản nợđiều chỉnh kỳhạn lần đầu phân loại vào nhóm2 theo quy định
tại điểm b khoản này.-Các khoản nợđược miễn hoặc giảm lãi do khách
hàng không đủkhảnăng trảlãi đầy đủtheo hợp đồng tín dụng.-Các khoản
nợđược phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 điều này.Nhóm
4 (Nợnghi ngờ) bao gồm:-Các khoản NQH từ181-360 ngày-Các khoản
nợcơ cấu lại thời hạn trảnợlần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trảnợđược cơ cấu lại lần đầu-Các khoản nợđược cơ cấu lại thời hạn
trảnợlần thứ2-Các khoản nợđược phân loại vào nhóm 4 theo quy định
tại khoản 3 điều này.Nhóm 5 (Nợcó khảnăng mất vốn) bao gồm: -Các
khoản NQH trên 360 ngày-Các khoản nợcơ cấu lại thời hạn trảnợlần đầu
quá hạn từ90 ngày trởlên theo thời hạn trảnợđược cơ cấu lại lần đầu-Các
khoản nợcơ cấu lại thời điểm trảnợlần thứ2 quá hạn theo thời hạn
trảnợđược cơ cấu lại lần thứ2-Các khoản nợcơ cấu lại thời điểm trảnợlần
thứba trởlên kểcảchưa bịquá hạn hoặc đã quá hạn.-Các khoản nợkhoanh
nợcần xửlý-Các khoản nợđược phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại
khoản 3 điều này.[17, tr 2-3]Như vậy tất cảcác khoản nợtừnhóm 1
đến nhóm 5 đều được gọi là NQH. Sựkhác biệt của NQH so với nợxấu
ởchỗ: NQH được hiểu là quá thời hạn thỏa thuận theo hợp đồng mà
khách hàng không thanh toán thì khoản nợđó bịcoi là NQH còn nợxấu là
khoản NQH mà người đi vay không trảđược cho NH, các NHcoi đây là
khoản nợkhông sinh lời cần theo dõi và xửlý. TạiQuyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4năm 2007 của NHNN về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NHcủa TCTD
ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Theo phương
pháp “định lượng” thì “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào
nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất
vốn). Còn theo phương pháp “định tính” tại điều 7 quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động NHcủa TCTD ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐNHNN thì nợxấu gồm 3 nhóm: • Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao
gồm:Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi
nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được TCTD đánh giá là có
khả năng tổn thất một phần nợgốc và lãi.• Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao
gồm:Các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao.•
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:Các khoản nợ được TCTD
đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Như vậy,không phải
mọi khoản NQH đều bịcoi là nợxấu mà phải căn cứvào thời hạn và bản
chất của khoản NQH đểxác định khoản nợđó là NQH hay nợxấu đểcó
biện pháp xửlý phù hợp. Nợxấu vềcơ bản được xác định dựa trên 2 yếu
tố: (i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khảnăng trảnợnghi ngờ, cụthể:Nợ
xấu:là các khoản NQH có thời gian cơ cấu lại hơn 90 ngày hoặc là các
khoản nợ vẫn còn trong thời hạn cam kết,nhưng khách hàng vay bị mất
khả năng thanh toán,hoặc NHcó những bằng chứng xác thực chứng
minh được mức độ rủi ro tăng cao cho khoản tín dụng,hoặc các khoản
phải thanh toánđã quá hạn dưới 90 ngày,nhưng có lý do chắc chắn để
nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Dù vậy ta
vẫn phải thừa nhận rằngviệc phân biệt rạch ròi giữa NQH và nợ xấu hay
bản thân nợ xấu là bao nhiêu cũng là không đơn giản.1.1.3.Nguyên nhân
nợ quá hạnCó rất nhiều nguyên nhân dẫn đến NQH đó có thểlà
những nguyên nhân chủquan hay nguyên nhân khách quan, hoặc
các nguyên nhân khác. Biết được nguyên nhân phát sinh NQH thì các
NHTM mới có thểkhắc phục được từđó hạn chếNQH nói chung và
nợkhó đòi nói riêng..
1.1.3.1. Nợ quá hạndo những nguyên nhân khách quanNhững nguyên
nhân bất khảkháng dẫn đến không thanh toán được các khoản NQH
như thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, khủng bố... là những nguyên
nhân thường gặp nhưng lại vượt ngoàitầm kiểm soát của con người. Bên
cạnh đó các chính sách của nhà nước có nhiều thay đổi gây ra cho người
đi vay những gánh nặng không đáng có. Trong thực tế,các DNtrong
giai đoạn hiện nay gặp rất nhiều khó khăn do phải cạnh tranh với
các DNnước ngoài,dẫn đến mất thịtrường tiêu thụ, biến động giá
cảgây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tác động xấu đến
thu hồi công nợcủa NH.Chính sách và cơ chếquản lý vĩ mô của nhà
nước đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện,nên thường có sựđiều
chỉnh thay đổi, nhiều DNkhông theo kịp, không dựbáo chính xác được
nhu cầu của thịtrường,khiến cho việc làm ăn thua lỗ, kếhoạch kinh
doanh của DNvay vốn NHbịđảo lộn đã trực tiếp tạo ra các khoản NQH
cho NH. Đặc biệt trong thời gian gần đây,lãi suất huy động vốn giảm,
lãi suất cho vay cũng được điều chỉnh giảm theo nên người đi vay
chấp nhậnchịu lãi suất NQH còn hơn làtrảnợNHrồi thì không vay được
nữa hoặc nếu phải vay ngoài hay vay của các tổchức khác thì lãi
suất vẫncao hơn. Như vậy, trong lúc nền kinh tếcủa chúng ta đang
chuyển mình thay đổi bên cạnh sựtích cực mà các chính sách đem lại thì
hệquảtất yếu đó là sựrủi ro cho cảhai phía NHvà khách hàng, sựrủi ro
này nằm ngoài kiểm soát nên người phải gánh chịu tổn thất chính là các
NH.Sựbiến động của thịtrường thếgiới cũng là nguyên nhân dẫn đến tình
trạng NQH,do nền kinh tếViệt Nam vẫn còn lệthuộc quá nhiều vào sản
xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụnông nghiệp, gây ảnh hưởng
đối với các ngành sản xuất trong nền kinh tế. Quá trình tựdo hoá
tài chính và hội nhập quốc tếcó thểlàm cho nợxấu gia tăng khi tạo ra
một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các DN, những khách
hàng thường xuyên của NHphải đối mặt với nguy cơ thua lỗvà quy luật
chọn lọc khắc nghiệt của thịtrường. Sựcạnh tranh của các NHTM trong
nước và quốc tếtrong môi trường hội nhập kinh tếcũng khiến cho các
NHtrong nước với hệthống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi
ro,nợxấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn
sẽbịcác NHnước ngoài thu hút.Đối với các DNnhà nước do chủtrương
chính sách của nhà nước vềsắp xếp lại DN, sátnhập, giải thể, phá sản
nhưng DNkhông có khảnăng trảnợhoặc không còn đối tượng đểthu hồi
nợcũng dẫn đến NHkhông thểthu hồi được khoản nợđã cho DNvay. Bên
cạnh đó,các DN, tập đoàn nhà nước được NHưu đãi lãi suất với các
khoản vay thường không có tài sản bảo đảm hoặc nếu có tài sản bảo
- Xem thêm -