ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHAN THỊ BÍCH HUỆ
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lí Giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Mã số: 6
0 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đặng Văn Cúc
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu
là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Phan Thị Bích Huệ
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
khoa Sau đại học - Quản lí Giáo dục, trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà
Nội, các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu
sắc, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu rèn luyện tại nhà
trường.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo UBND thành phố Uông Bí,
Phòng GD&ĐT thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh, cán bộ quản lí các trường THCS
thành phố Uông Bí đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa học. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình
đã tận tình giúp đỡ động viên tác giả hoàn thành khóa học và luận văn này.
Đặc biệt với tấm lòng thành kính, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất tới TS. Đặng Văn Cúc người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp
đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn
này còn có những khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý chân thành của thầy
cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2016
Tác giả
Phan Thị Bích Huệ
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
Cán bộ quản lí
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
HĐ
Hoạt động
HS
Học sinh
HĐGDNGLL
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
NVSP
Nghiệp vụ sư phạm.
PP
Phương pháp
PPDH
Phương pháp dạy học
PPHT
Phương pháp học tập
PTDH
Phương tiện dạy học
QL
Quản lí
QLGD
Quản lí giáo dục
QLHT
Quản lí nhà trường
SGK
Sách giáo khoa
TĐCM
Trình độ chuyên môn
THCN
Trung học chuyên nghiệp
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... ii
Danh mục chữ viết tắt .................................................................................................... iii
Mục lục .......................................................................................................................... iv
Danh mục bảng ............................................................................................................. vii
Danh mục biểu đồ ........................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
NGỮ VĂN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ. ..................................................6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề. ..........................................................................6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài. ..............................................................................7
1.2.1. Quản lí, chức năng của quản lí, biện pháp quản lí. ...............................................7
1.2.2. Quản lí nhà trường. ..............................................................................................10
1.2.3. Hoạt động dạy học, quản lí hoạt động dạy học. ..................................................11
1.3. Hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường Trung học cơ sở. .........................16
1.3.1. Trường Trung học cơ sở. .....................................................................................16
1.3.2. Vị trí, vai trò môn Ngữ văn trong nhà trường Phổ thông nói chung, trường Trung
học cơ sở nói riêng. .......................................................................................................17
1.3.3. Mục tiêu chung của môn Ngữ văn trong nhà trường Phổ thông. ........................17
1.3.4. Cấu trúc chương trình Ngữ văn cấp Trung học cơ sở hiện nay. .........................19
1.3.5. Hoạt động dạy học môn Ngữ văn THCS trong chương trình đổi mới hiện nay .20
1.4. Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn các trường THCS. ................................22
1.4.1. Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn. ........... Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn các trường THCS. ...... Error!
Bookmark not defined.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường
THCS hiện nay. .............................................................................................................28
1.5.1. Mục tiêu và nội dung chương trình. ....................................................................28
1.5.2. Cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên. ...................................................................29
1.5.3. Đối tượng tuyển sinh. ..........................................................................................30
1.5.4. CSVC và phương tiện dạy học. ...........................................................................31
iv
1.5.5. Môi trường quản lí hoạt động dạy học Ngữ văn. ................................................31
Tổng kết chương 1 .........................................................................................................32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ
VĂN CÁC TRƢỜNG THCS THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, QUẢNG NINH .............33
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục đào tạo ở địa phương. ...................33
2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội Thành phố Uông Bí. .............................................33
2.1.2. Khái quát về giáo dục đào tạo (GDĐT) Thành phố Uông Bí. ............................34
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn Ngữ văn các trường Trung học cơ sở Thành
phố Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh. ...................................................................................35
2.2.1. Thực trạng về hoạt động giảng dạy của giáo viên. ..............................................36
2.2.2. Thực trạng về hoạt động học tập của học sinh. ...................................................42
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ Văn. ...........................................48
2.3.1. Thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên. ......................................49
2.3.2. Thực trạng quản lí hoạt động học tập của học sinh. ............................................60
2.3.3. Thực trạng quản lí CSVC và phương tiện dạy học Ngữ văn. .............................62
2.3.4. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hiệu quả quản lí hoạt động dạy học môn
Văn.................................................................................................................................65
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Văn các trường THCS
thành phố Uông Bí, Quảng Ninh. ..................................................................................66
2.4.1. Ưu điểm ...............................................................................................................66
2.4.2. Tồn tại ..................................................................................................................67
Tiểu kết chương 2 ..........................................................................................................68
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN
CÁC TRƢỜNG THCS THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, QUẢNG NINH ........................69
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp. .........................................................................69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn. .....................................................................69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống. .....................................................................69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ. ......................................................................70
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. ....................................................70
3.2. Biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn các trường THCS thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh hiện nay. .....................................................71
v
3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường quản lí việc thực hiện nội dung chương trình môn Ngữ
văn đáp ứng mục tiêu môn học và nhiệm vụ từng năm học. .........................................71
3.2.2. Biện pháp 2: Thường xuyên chỉ đạo việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học đối với GV và bồi dưỡng phương pháp học tập cho HS. .......................................74
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lí sử dụng hiệu quả CSVC, PTDH và tăng cường ứng dụng
phương tiện dạy học hiện đại vào dạy học Ngữ văn. ....................................................76
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy
của giáo viên và kết quả học tập của học sinh. ..............................................................78
3.2.5. Biên pháp 5: Tăng cường quản lí nền nếp, kỷ cương trong dạy và học Ngữ văn. ...82
3.2.6. Biện pháp 6: Bồi dưỡng lý luận quản lí và nghiệp vụ quản lí cho CBQL đồng
thời tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội
ngũ giáo viên Ngữ văn...................................................................................................84
3.2.7. Biện pháp 7: Chú trọng xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh có ảnh hưởng
tích cực đến hoạt động giáo dục của nhà trường nói chung và hoạt động dạy học môn
Ngữ văn nói riêng. .........................................................................................................87
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp. .............................................................................89
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. .........................90
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm. .......................................................................................90
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm. ......................................................................................90
3.4.3. Cách tiến hành. ....................................................................................................90
3.4.4. Nội dung và kết quả khảo nghiệm. ......................................................................90
Tiểu kết chương 3 ..........................................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................96
1. Kết luận......................................................................................................................96
2. Khuyến nghị. .............................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................99
PHỤ LỤC ...................................................................................................................101
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Đội ngũ GV Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Uông Bí. ...................35
Bảng 2.2: Cơ cấu theo độ tuổi và thâm niên giảng dạy của đội ngũ giáo viên Ngữ văn
ở các trường THCS thành phố Uông Bí năm học 2015-2016. ......................................35
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát thực trạng về TĐCM, NVSP của giáo viên đáp ứng yêu
cầu hiện nay của hoạt động giảng dạy môn Ngữ văn. ...................................................36
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát thực trạng mức độ giáo viên thực hiện các nội dung hoạt
động giảng dạy...............................................................................................................38
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát thực trạng về sử dụng các PPDH và PTDH Ngữ Văn trong
hoạt động giảng dạy của giáo viên ................................................................................40
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát thực trạng về mức độ học sinh thực hiện các nội dung hoạt
động học tập...................................................................................................................43
Bảng 2.7a: Kết quả khảo sát thực trạng kết quả thi học kỳ II môn Ngữ văn năm học
2013-2014 (các trường THCS thành phố Uông Bí). .....................................................46
Bảng 2.7b: Kết quả khảo sát thực trạng kết quả thi học kỳ II môn Ngữ văn năm học
2014-2015 (các trường THCS thành phố Uông Bí). .....................................................46
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát chất lượng kiểm tra học kỳ II năm học 2014 – 2015, môn
Ngữ văn lớp 9, các trường THCS Trần Quốc Toản, THCS Nguyễn Trãi, THCS Trưng
Vương, THCS Lý Tự Trọng, TH&THCS Điền Công. ..................................................47
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc phân công giảng dạy cho giáo viên......49
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc thực hiện nội dung chương trình
Ngữ Văn THCS. ............................................................................................................50
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc chuẩn bị lên lớp của GV.............52
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc lên lớp của giáo viên. .................53
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động dự giờ và kiểm tra chuyên
môn. ...............................................................................................................................55
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh. .....................................................................................................59
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát thực trạng quản lí thực hiện quy định về hồ sơ chuyên
môn của giáo viên. .........................................................................................................58
Bảng 2.16: Kết quả khảo sát thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng giáo viên. ............59
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động học của học sinh. ...............61
vii
Bảng 2.18: Kết quả khảo sát thực trạng quản lí CSVC và PPDH Ngữ văn. .................63
Bảng 2.19: Kết quả khảo sát thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hiệu quả quản lí
hoạt động dạy học môn Văn. .........................................................................................68
Bảng 3.1: Kết quả ý kiến đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp. .......................91
Bảng 3.2: Kết quả ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện pháp ...........................92
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ ý kiến học sinh đánh giá về mức độ thực hiện các nội dung hoạt
động học tập...................................................................................................................44
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ ý kiến giáo viên đánh giá về mức độ học sinh thực hiện các nội
dung hoạt động học tập..................................................................................................44
Biểu đồ 2.3: So sánh số liệu kết quả khảo sát Bảng 2.8 (chất lượng kiểm tra học kỳ II
năm học 2014 – 2015, môn Ngữ văn lớp 9, các trường THCS Trần Quốc Toản, THCS
Nguyễn Trãi, THCS Trưng Vương, THCS Lý Tự Trọng, TH&THCS Điền Công). ....48
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn. ......................................................................93
ix
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996), lần thứ IX (2001), lần thứ
X (2006) đều khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” “Phát triển
giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương VIII khóa XI (Tháng 11/2013) về Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng chỉ rõ “Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu,... Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách,...vv”
Đặc biệt, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng diễn ra từ ngày
20-28/1/2016, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã thẳng
thắn nhìn nhận “Chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo
dục... được cải thiện và có bước hiện đại hóa. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo
dục có bước phát triển .... Xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh...vv. Tuy nhiên, giáo
dục và đào tạo chưa thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, thành động lực phát triển.
Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại
học, giáo dục nghề nghiệp. Giáo dục và đào tạo .... còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành,
chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương
pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất. Quản
lí giáo dục và đào tạo có mặt còn yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo
dục chưa đáp ứng yêu cầu....”. Đại hội cũng đề ra phương hướng, nhiệm vụ “Phát triển
giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học - công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực và thị trường lao động... Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện
và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu
Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả...Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
1
phương pháp dạy và học; hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá, bảo đảm
trung thực, khách quan. Đổi mới căn bản công tác quản lí....”
2.2. Thực hiện những chủ trương của Đảng trong sự nghiệp phát triển nền giáo
dục nước nhà đáp ứng yêu cầu mới của xã hội, ngành GD&ĐT thành phố Uông Bí,
Quảng Ninh đã đạt những kết quả đáng khích lệ. Chất lượng giáo dục ở các nhà trường
luôn ổn định ở thành tích cao với nhiều tập thể tiên tiến xuất sắc và giáo viên giỏi các
cấp. Đặc biệt chất lượng giáo dục hàng năm của 12 trường THCS trên địa bàn thành
phố thường xuyên đạt trên 99% học sinh khối lớp 9 tốt nghiệp THCS, tỷ lệ học sinh
khá giỏi đạt trên 70%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học lên lớp 10 (THPT,
THCN) và đào tạo nghề đạt trên 90%.
Thực tiễn quản lí dạy học nói chung và hiệu quả quản lí hoạt động dạy học
môn Ngữ văn nói riêng ở các trường THCS thành phố Uông Bí chưa đồng đều. Một số
trường như THCS Trần Quốc Toản, THCS Nguyễn Trãi, công tác quản lí nhà trường
và quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn đã được chú ý. Chất lượng giảng dạy của
giáo viên cũng như chất lượng học tập của học sinh trong bộ môn Ngữ văn luôn đạt và
vượt chỉ tiêu đề ra. Song ở một số trường khác, kết quả thanh tra hoặc kiểm tra hoạt
động sư phạm của giáo viên cho thấy chất lượng giờ dạy môn Ngữ văn chưa cao, giáo
viên chưa phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo, năng lực tự học của học
sinh; điểm bài kiểm tra định kỳ, bài kiểm tra cuối kỳ của học sinh còn thấp.
2.3. Trong chương trình giáo dục Phổ thông Việt Nam, môn Ngữ văn giữ một
vai trò quan trọng, góp phần giáo dục tư tưởng, tình cảm, bồi dưỡng hoàn thiện nhân
cách học sinh. Song, một thực tế không thể phủ nhận là những năm gần đây, hiện
tượng học sinh xem nhẹ môn Ngữ văn ngày càng trở nên phổ biến. Nhiều học sinh khi
được hỏi về “hứng thú” khi học môn Ngữ văn thì đều “lắc đầu” cho rằng: “Đó là môn
học nhàm chán, dài dòng, giáo điều, thiếu hấp dẫn vv...”. Không ít giáo viên thấy
“nản” khi học sinh ít hứng thú, không hợp tác trong quá trình dạy – học.
Tuy nhiên trong cuộc sống, một người dù theo ngành nghề nào thì vẫn cần có
khả năng ngôn ngữ và giao tiếp, để khi cần cũng phải biết trình bày một vấn đề (nói
hoặc viết) một cách rõ ràng, mạch lạc. Nếu một người có trình độ văn hóa cao hay giữ
vị trí xã hội quan trọng mà diễn đạt dài dòng, lủng củng khiến người đọc người nghe
không thể hiểu, thì uy tín của người đó chắc chắn sẽ bị giảm đi rõ rệt. Vì vậy, là một
môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, môn Văn có tầm quan trọng trong việc giáo dục
2
quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đồng thời là môn học thuộc nhóm công
cụ, môn Văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với cuộc sống và các môn học khác. Hơn tất
cả, môn Ngữ văn chính là con đường ngắn nhất, nhanh nhất đưa học sinh hòa nhập
cuộc sống “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình".
Từ những lí do trên, với vai trò là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Ngữ
văn và làm công tác quản lí ở trường THCS Trưng Vương, thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh, tác giả nhận thức rõ: Quản lí tốt hoạt động dạy học và hoạt động dạy học
môn Ngữ văn sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy – học tập của GV và HS ở
giáo dục phổ thông, đặc biệt là góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của
các trường THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Tác giả xin chọn đề tài nghiên
cứu: “Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn các trường THCS, thành phố Uông
Bí, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn
tại các trường THCS ở thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, đề xuất những biện pháp
quản lí phù hợp, hữu hiệu góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn THCS
tại thành phố Uông Bí , tỉnh Quảng Ninh , đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo
dục và xu thế phát triển xã hội hiện nay.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn các trường THCS trên địa bàn
thành phố Uông Bí - Quảng Ninh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Ngữ văn tại các trường THCS.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ
văn ở các trường THCS thành phố Uông Bí, Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2015.
Tuy nhiên để có được các giải pháp quản lí hiệu quả, đề tài sẽ dành một phần quan
trọng nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS tại
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Vai trò của công tác quản lí đối với hoạt động dạy học môn Ngữ văn?
3
- Cần những biện pháp quản lí như thế nào để nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy
học môn Ngữ văn ở các trường THCS tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS trên địa bàn thành phố
Uông Bí còn có một số bất cập, trong đó có nguyên nhân từ công tác quản lí. Nếu biện
pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn được áp dụng một cách tích cực, phù
hợp sẽ nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn THCS tại thành phố Uông Bí, Tỉnh
Quảng Ninh.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài sẽ tập trung vào các nhiệm vụ sau:
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lí, quản lí hoạt động dạy học, quản lí hoạt động
dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS
7.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lí dạy học môn Ngữ
văn ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
7.3. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lí hoạt động dạy học môn
Ngữ văn các trường THCS thành phố Uông Bí - Quảng Ninh trong bối cảnh hiện nay
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về quản lí các
hoạt động chuyên môn nhà trường.
- Phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản.
- Đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ
sở lý luận cho đề tài.
- So sánh, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa những vấn đề lý luận có liên
quan đến đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, điều tra thu thập thông tin; phân tích số liệu, dữ liệu; dự giờ khảo sát
thực tế. Nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng.
- Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
8.3. Các phương pháp bổ trợ
- Phương pháp thăm dò bằng phiếu: Sử dụng phiếu gồm các câu hỏi kín và các
câu hỏi mở về công tác quản lí hoạt động giảng dạy của GV và HĐ học của học sinh.
4
- Phương pháp quan sát hoạt động học của học sinh ngoài giờ lên lớp.
- Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện với học sinh, giáo viên và cán bộ quản lí
nhằm tìm hiểu sâu hoạt động học và quản lí hoạt động học.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia.
9. Ý nghĩa khoa học của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm sáng t ỏ một số vấn đề lý luận về công tác quản lí hoạt động dạy
học môn Ngữ Văn THCS trên địa bàn thành phố Uông Bí, Quảng Ninh hiện nay; chỉ
ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số
phương pháp quản lí hiệu quả cho hoạt động này, nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục các trường THCS của thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lí hoạt động dạy học
môn Ngữ văn ở trường THCS Trưng Vương Uông Bí, các trường THCS trên địa bàn
thành phố Uông Bí, Quảng Ninh, và các trường THCS trong cả nước.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1:
Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn THCS
Chƣơng 2:
Thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS
trên địa bàn thành phố Uông Bí, Quảng Ninh
Chƣơng 3:
Biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học môn Ngữ văn
THCS trên địa bàn thành phố Uông Bí, Quảng Ninh
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ những thập niên cuối của thế kỉ XX, quản lí giáo dục từ chỗ là một lĩnh vực
nghiên cứu mới mẻ, phụ thuộc vào các bộ môn khoa học khác đã trở thành một lĩnh
vực có lý luận riêng. Bước sang thế kỷ XXI, khoa học QLGD đạt được những thành
tựu đáng kể với sự ra đời của Kinh tế học giáo dục, Xã hội học giáo dục, Lý luận quản
lí nhà trường. Ở Việt Nam hiện nay, mặc dù khoa học QLGD còn non trẻ nhưng đã có
bước phát triển nhanh chóng về cả cơ sở lý luận và thực tiễn với nhiều công trình
nghiên cứu có giá trị về QLGD, quản lí nhà trường như: "Một số vấn đề về giáo dục và
khoa học giáo dục" của tác giả Phạm Minh Hạc; "Tâm lý học giáo dục", "Quản lí lãnh
đạo nhà trường thế kỷ 21", "Quản lí giáo dục: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của
tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc; "Quản lí sự thay đổi vận dụng cho QLGD và nhà trường"
tác giả Đặng Xuân Hải...vv.
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục của đất nước, khoa học nghiên cứu về QLGD,
quản lí nhà trường càng phát huy vai trò đặc biệt quan trọng. Nghiên cứu về QLGD, cụ
thể là quản lí hoạt động dạy học đã thực sự trở thành mối quan tâm của nhiều nhà giáo
dục. Bởi qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, các nhà giáo dục mới có thể quản lí
tốt nhà trường, nâng cao chất lượng dạy và học. Nếu trước đây, các công trình nghiên
cứu thường đi sâu vào lý luận QLGD nói chung. Thì hiện nay, lý luận về QLGD đã
chú ý đến phương diện QL HĐDH một bộ môn cụ thể ở trường phổ thông.
Trong nhà trường phổ thông, Ngữ văn là môn học có tính đặc thù riêng. Nhiều
chuyên gia giáo dục đã nghiên cứu về hoạt động dạy học môn Ngữ văn như: “Phương
pháp dạy học Ngữ văn ở THCS” của tác giả Nguyễn Thanh Hùng - NXB Đại học Sư
phạm Hà Nội, năm 2007; “Lý luận văn học - Tập 1” do giáo sư Trần Đình Sử chủ
biên, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2008; “Một số vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học môn Ngữ văn THCS”, tác giả Nguyễn Thuý Hồng, Nguyễn Quang Ninh,
NXB Giáo dục, Hà Nội năm 2008; Tài liệu “Hội thảo đổi mới kiểm tra đánh giá chất
lượng học tập môn Ngữ văn ở trường PT” và “Tập huấn Dạy học và kiểm tra đánh giá
kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh - môn Ngữ văn cấp
THCS” (Lưu hành nội bộ - Bộ GD&ĐT, 2014)...vv.
6
Đặc biệt, khi nghiên cứu về Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn các
trường THCS, chúng tôi nhận thấy đã có một số luận văn Thạc sĩ tiêu biểu đề cập đến
vấn đề này như: Những biện pháp quản lí dạy học môn văn ở trường trung học phổ
thông Trần Nguyên Hãn - TP Hải Phòng, tác giả Đỗ Văn Tuấn; Biện pháp quản lí
hoạt động dạy học môn ngữ văn tại trường THCS Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội, tác
giả Phạm Thị Thanh Thủy. Biện pháp quản lí mà các tác giả đề xuất khá toàn diện,
phong phú (như: quản lí hoạt động xây dựng và thực hiện kế hoạch, quản lí hoạt động
giảng dạy của giáo viên, quản lí hoạt động học tập của học sinh, quản lí việc sử dụng
cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học của tác giả Phạm Thị Thanh Thủy; xây dựng kế
hoạch giảng dạy và học tập, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, xây
dựng nề nếp, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, chỉ đạo đổi mới phương pháp,
tăng cường hoạt động tham quan ngoại khoá, kiểm tra đánh giá của tác giả Đỗ Văn
Tuấn). Tuy nhiên, với các trường THCS ở thành phố Uông Bí - Quảng Ninh, thì những
biện pháp này chỉ mang tính tham khảo, bởi những tính chất, đặc thù riêng biệt.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lí, chức năng của quản lí, biện pháp quản lí
1.2.1.1. Quản lí
QL là một hiện tượng xã hội, một phạm trù khách quan, một tất yếu lịch sử.
Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm về QL dưới góc độ khác nhau.
Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều
hòa những HĐ cá nhân và thực hiện những chức năng chung... Một người độc tấu vĩ
cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần có một nhạc trưởng”.
F.W. Taylor (1856 – 1915), người sáng lập thuyết quản lí khoa học (Scientific
Management) cho rằng: “QL là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và cái
đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [16, tr12].
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra quan điểm: QL là HĐ “Tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL) trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức”[28, tr1]. Hiện nay, khái niệm về “quản lí” được cụ thể như sau: QL là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
7
Từ các quan niệm trên, ta thấy bản chất chung của khái niệm QL là một quá
trình tác động có ý thức, có định hướng và có tổ chức của chủ thể QL đến khách thể
QL (đối tượng QL) nhằm đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất. Đề cập đến
khái niệm QL, ta cần chú ý các yếu tố sau:
- Chủ thể QL: là một cá nhân, một nhóm người hay một tổ chức tạo ra những
tác động QL, trả lời câu hỏi: Ai QL?
- Khách thể QL: là những đối tượng tiếp nhận các tác động QL.
+ Khách thể QL có thể người, trả lời câu hỏi: QL ai?
+ Khách thể QL có thể là vật, trả lời câu hỏi: QL cái gì?
+ Khách thể thể QL là việc, trả lời câu hỏi: QL việc gì?
- Mục tiêu QL: là căn cứ để chủ thể tạo ra tác động QL lên đối tượng QL.
Trong xã hội hiện đại, vai trò của quản lí đã được thừa nhận là nhân tố then
chốt đảm bảo cho sự thành công và phát triển. Tuy nhiên, nội dung của hoạt động QL
ngày càng đa dạng phong phú, quá trình QL mang tính tổng hợp, không tuân theo
những quy định cứng nhắc mà phải mềm dẻo, linh hoạt. Vì vậy, QL vừa là một khoa
học, vừa là một nghệ thuật.
1.2.1.2. Chức năng của quản lí
Chức năng của QL là những nội dung và PPHĐ cơ bản mà nhờ đó
chủ thể QL tác động lên đối tượng QL trong quá trình QL, nhằm thực hiện
mục tiêu QL. QL bao gồm các chức năng sau:
- Chức năng kế hoạch hóa: là công tác trù liệu cho tương lai của tổ chức,
hoạch định những vấn đề và cách thức giải quyết các vấn đề đó nhằm làm cho tổ chức
có thể đối phó, thích nghi với những sự thay đổi có thể đoán trước cũng như những
thay đổi không chắc chắn trong tương lai.
- Chức năng tổ chức: xác định các công việc cần phải thực hiện, những người
thực hiện các công việc đó, định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ quyền hạn của mỗi bộ phận,
mỗi cá nhân, mối liên hệ giữa các bộ phận các cá nhân, các tổ chức; giúp các thành
viên trong tổ chức phát huy năng lực, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ.
- Chức năng lãnh đạo: là quá trình tác động đến con người sao cho họ sẵn
sàng, cố gắng, hăng hái hướng tới việc hình thành các mục tiêu; bao gồm “việc liên
kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để
đạt được mục tiêu của tổ chức”.
8
- Chức năng kiểm tra: là phương thức HĐ của nhà QL tác động lên đối tượng
bị QL nhằm thu thập thông tin, đánh giá và xử lí các kết quả vận hành của tổ chức; xác
định kết quả đã đạt được trên thực tế, so sánh đối chiếu với mục tiêu đã đề ra, thu thập
các thông tin phản hồi nhằm phát hiện sai lệch và đề ra chương trình hành động khắc
phục những sai lệch đó, thực hiện mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.
Bốn chức năng trên tạo thành hệ thống QL thống nhất với một trình tự
nhất định. Ngoài bốn chức năng trên trong hệ thống QL, yếu tố thông tin có mặt ở tất
cả các giai đoạn với vai trò là điều kiện không thể thiếu với việc thực hiện các chức
năng QL. Nếu thông tin bị sai lệch thì công tác QL sẽ gặp khó khăn dẫn đến nhà lãnh
đạo có quyết định sai.
1.2.1.3. Biện pháp quản lí
Biện pháp QL là tổng thể cách thức tác động của chủ thể QL lên đối
tượng QL trong quá trình tiến hành các HĐ nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Biện pháp
QL là yếu tố động, thường được thay đổi theo đối tượng và tình huống.
Căn cứ vào tác động của chủ thể QL lên đối tượng QL, có thể chia thành nhóm
biện pháp cơ bản sau:
- Biện pháp thuyết phục: là cách tác động và nhận thức của con người bằng lí
lẽ cho con người có nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa nhận những yêu cầu của
QL và từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với các yêu cầu đó.
- Biện pháp tổ chức - hành chính: là cách tác động trực tiếp của hệ QL đến hệ
bị QL trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính bằng mệnh lệnh, chỉ thị,
quyết định; thể hiện sức mạnh của tổ chức, xác lập trật tự kỷ cương của bộ máy, giúp
các quyết định QL được thi hành nhanh chóng và chính xác, tăng hiệu quả HĐ QL.
- Biện pháp kinh tế: là cách tác động của chủ thể QL tới đối tượng QL thông
qua lợi ích kinh tế, tạo động lực thúc đẩy con người tích cực HĐ.
- Biện pháp tâm lý - giáo dục: là cách tác động của chủ thể QL tới đối tượng
QL thông qua hệ tư tưởng, tâm tư tình cảm, nguyện vọng của họ (dựa trên cơ sở các
quy luật tâm lý của con người, dựa vào uy tín của người QL) để lôi cuốn các thành
viên trong tổ chức hăng hái, tích cực tham gia công việc.
Các nhà QL cần biết phối hợp các biện pháp QL một cách linh hoạt
nhằm khai thác mặt mạnh, hạn chế mặt nhược điểm của từng biện pháp, bởi không có
một biện pháp nào là hoàn toàn tối ưu hay hoàn toàn hạn chế.
9
1.2.2. Quản lí nhà trường
Nhà trường trong bối cảnh hiện nay không chỉ là thiết chế sư phạm đơn thuần
mà còn hiện thực hóa sứ mệnh của nền GD trong đời sống kinh tế - xã hội. Theo
GS.Đặng Quốc Bảo: “nhà trường là vầng trán của cộng đồng” và đến lượt mình “cộng
đồng là trái tim của nhà trường”. Từ nhà trường, hai quá trình “xã hội hóa giáo dục” và
“giáo dục hóa xã hội” quyện chặt vào nhau để hình thành “xã hội học tập”, tạo nên sự
đồng thuận xã hội, tăng trưởng kinh tế cho mỗi quốc gia với mục tiêu phát triển nhân
văn... [3, tr210]. Bàn về khái niệm “Quản lí nhà trường” tác giả Phạm Viết Vượng cho
rằng: Quản lí trường học là hoạt động của các cơ quan quản lí nhằm tập hợp và tổ chức
các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy
động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong
nhà trường [32, tr205]
Có thể thấy, QL nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những
qui luật chung của QL , đồng thời có nét đặc thù riêng của QLGD để đẩy mạnh hoạt
động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo , đưa nhà trường từ trạng thái hiện có, tiến
lên một trạng thái phát triển mới, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp GD phục vụ
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
QL nhà trường gồm 2 chủ thể. Chủ thể bên ngoài nhà trường là các cơ quan
GD cấp trên hướng dẫn và tạo điều kiện cho HĐ giảng dạy và học tập của nhà trường;
hoặc những chỉ dẫn, những quyết định của các tổ chức bên ngoài có liên quan trực tiếp
đến nhà trường nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường, hỗ trợ, tạo điều kiện
cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó. Các chủ thể bên trong nhà trường như:
Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn; GV, HS, quá trình dạy học; cơ sở trang thiết bị
nhà trường; tài chính của trường học; mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng.
Có thể hiểu một cách khái quát: Quản lí nhà trường chính là QLGD nhưng
trong một phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nền tảng – đó là nhà trường. Và
như vậy, QL nhà trường là một hệ thống những tác động mang tính khoa học và có
tính định hướng của chủ thể QL đến tập thể GV, HS và các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường, nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành GD. Về bản chất, QL nhà trường là QL hoạt động dạy, QL hoạt động học và các
hoạt động GD khác trong nhà trường để đạt được các mục tiêu GD.
10
- Xem thêm -