Mô tả:
I. Mở đầu
Chấm dứt hợp đồng lao động là sự kiện pháp lí quan trọng, bởi hậu quả
pháp lí của nó là sự kết thúc quan hệ lao động và trong một số trường hợp nó
ảnh hưởng rất lớn đến việc làm, thu nhập, đời sống của người lao động. Do đó
pháp luật đã có rất nhiều quy định nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao
động. Một trong những quy định đó là quy định về chế độ trợ cấp mất việc làm
và trợ cấp thôi việc. Sau đây em xin trình bày bài tiểu luận “So sánh chế độ
trợ cấp mất việc làm và trợ cấp thôi việc” để hiểu rõ hơn về hai chế độ chợ
cấp này.
II. So sánh chế độ trợ cấp mất việc làm và trợ cấp thôi việc
1. Sự giống nhau giữa chế độ trợ cấp mất việc làm và trợ cấp thôi việc
- Chủ thể chi trả: trợ cấp mất việc làm và trợ cấp thôi việc đều có có chủ thể chi
trả là người sử dụng lao động.
- Giúp người lao động ổn định cuộc sống hơn sau khi bị mất việc và thôi việc.
2. Sự khác nhau giữa chế độ trợ cấp mất việc làm và trợ cấp thôi việc
Căn cứ pháp lý:
- Trợ cấp mất việc:
+ Do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ;
+ Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển
quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh
nghiệp.
- Trợ cấp thôi việc: Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động.
Điều kiện trợ cấp:
1
- Trợ cấp mất việc: Người lao động thường xuyên trong doanh nghiệp từ
đủ 12 tháng trở lên.
- Trợ cấp thôi việc: Người lao động thường xuyên trong doanh nghiệp từ
đủ 12 tháng trở lên. Trừ trường hợp người lao động đã được hưởng trợ
cấp mất việc; người lao động bị xử lý xa thải theo quy định tại điểm a và
điểm b Điều 85 Bộ luật Lao động năm 1994 (sửa đổi, bổ sung năm 2002,
2006, 2007); người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp
luật; nghỉ hưởng chế độ hưu trí hàng tháng quy định tại Điều 145 của Bộ
luật Lao động năm 1994 (sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007)
Cơ cấu trợ cấp:
- Trợ cấp mất việc: Chỉ có trợ cấp mất việc làm, không được phụ cấp
lương.
- Trợ cấp thôi việc: Ngoài trợ cấp thôi việc còn có phụ cấp lương.
Mức trợ cấp:
- Trợ cấp mất việc: Mỗi năm làm việc trả một tháng lương, nhưng thấp
nhất cũng bằng hai tháng lương.
- Trợ cấp thôi việc: Mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ
cấp (nếu có).
Nguồn chi trả trợ cấp:
- Trợ cấp mất việc: Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm.
- Trợ cấp thôi việc:
+ Đối với doanh nghiệp, nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc hạch
toán vào giá thành hoặc phí lưu thông;
+ Đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà
nước có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, nguồn kinh phí chi trả
trợ cấp thôi việc do ngân sách nhà nước cấp trong chi thường xuyên của
cơ quan;
2
+ Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và cá nhân có sử dụng lao động
theo hợp đồng lao động thì cơ quan, tổ chức, đơn vị đó tự chi trả trợ cấp
thôi việc.
Thời gian thực hiện trách nhiệm trợ cấp:
- Trợ cấp mất việc: Chậm nhất không quá 7 ngày, kể từ ngày người lao
động bị mất việc làm.
- Trợ cấp thôi việc: Ngoài thời hạn 7 ngày, trường hợp đặc biệt có thể
kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
III. Kết luận
Từ những so sánh về chế độ trợ cấp mất việc làm và trợ cấp thôi việc,
chúng ta có thể hiểu đươc phần nào những quy định của pháp luật về hai chế độ
trợ cấp này. Quá đó có thể thấy, với những quy định của pháp luật như vậy,
người lao động sẽ luôn được đảm bảo thu nhập và đời sống khi họ bị mất việc
hoặc thôi việc.
3
- Xem thêm -