ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN
VĂN
LÝ LỆ
THÀNH NGỮ NÓI VỀ TÍNH CÁCH CON NGƢỜI
TRONG TIẾNG HÁN
(Liên hệ với thành ngữ tiếng Việt)
Chuyê ngành: Ngôn ngữ học
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Hà Nội 11/2013
KKeett-nnooii..ccoomm kkhhoo ttaaii lliiee
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN
VĂN
LÝ LỆ
THÀNH NGỮ NÓI VỀ TÍNH CÁCH CON NGƢỜI
TRONG TIẾNG HÁN
(Liên hệ với thành ngữ tiếng Việt)
Chuyê ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Hồng Cổn
1
Hà Nội 11/2013
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kì công trình nào khác.
Người thực hiện luận văn
Lý Lệ
KKeett-nnooii..ccoomm kkhhoo ttaaii lliiee
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô Khoa Ngôn ngữ học đã tận tình
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, đặt biệt là PGS.TS Nguyễn
Hồng Cổn, người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Xin cảm ơn các
anh chị học viên cao học cùng lớp đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập.
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………….8
0.1 Lý do chọn đề tài…………………………………………………….8
0.2
Tình hình nghiên cứu……………………………………………….10
1.3 Đối tượng mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu……………………. 12
1.4 Phương pháp nghiên cứu và tư liệu………………………………...13
0.5 Bố cục của luận văn………………………………………………...13
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT………………………………16
1.1 Khái niệm thành ngữ và đặc điểm thành ngữ trong tiếng Hán……..16
1.1.1
Khái niệm thành ngữ trong tiếng Hán……………………………………...16
1.1.2
Đặc điểm chung của thành ngữ trong tiếng Hán………………………….20
1.2
Phân biệt thành ngữ với các ngữ cố định khác trong tiếng Hán……24
1.2.1
Phân biệt thành ngữ với tục ngữ…………………………………………….24
1.2.2
Phân biệt thành ngữ với ngạn ngữ………………………………………….26
1.2.3
Phân biệt thành ngữ với yết hậu ngữ……………………………………….27
1.2.4
Phân biệt thành ngữ với quán dụng ngữ…………………………………...27
1.3 Khái niệm tính cách con người và thành ngữ nói về tính cách con
người……………………………………………………………………...28
1.3.1 Tính cách con người………………………………………………………….28
1.3.2 Thành ngữ nói về tính cách con người…………………………………….30
1.4 Tiểu kết……………………………………………………………..32
CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA CÁC
KKeett-nnooii..ccoomm kkhhoo ttaaii lliiee
THÀNH NGỮ NÓI VỀ TÍNH CÁCH CON NGƢỜI TRONG
TIẾNG HÁN (Liên hệ với thành ngữ tiếng Việt)……………… 34
2.1 Dẫn nhập……………………………………………………………34
2.2
Đặc điểm cấu tạo của thành ngữ nói về tính cách con người trong
tiếng Hán………………………………………………………………….35
2.2.1
Các thành ngữ nói về tính cách con người có cấu trúc đề-thuyết………36
2.2.2
Các thành ngữ nói về tính cách con người có cấu trúc đẳng lập……….38
2.2.3
Các thành ngữ nói về tính cách con người có cấu trúc chính phụ……...41
2.2.4
Các thành ngữ nói về tính cách con người có cấu trúc động-tân……….44
2.2.5
Các thành ngữ nói về tính cách con người có cấu trúc động-bổ………..44
2.2.6
Các thành ngữ nói về tính cách con người có cấu trúc liên động………45
2.2.7
Các thành ngữ nói về tính cách con người có cấu trúc câu phức………46
2.3 Đặc điểm cấu tạo của các thành ngữ nói về tính cách con người trong
tiếng Việt………………………………………………………………….49
2.3.1
Các thành ngữ nói về tính cách con người có cấu trúc chủ vị…………..50
2.3.2
Các thành ngữ nói về tính cách con người có cấu trúc đẳng lập……….50
2.3.3
Các thành ngữ nói về tính cách con người có cấu trúc chính phụ……...51
2.4 So sánh thành ngữ nói về tính cách con người trong tiếng Hán và
tiếng Việt………………………………………………………………….52
2.4.1 Về các thành tố cấu tạo……………………………………………………….52
2.4.2 Về cấu trúc thành ngữ………………………………………………………...53
2.5 Tiểu kết……………………………………………………………..53
CHƢƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA CÁC THÀNH
5
NGỮ NÓI VỀ TÍNH CÁCH CON NGƢỜI TRONG TIẾNG HÁN
(Liên hệ với thành ngữ tiếng Việt)………………………….……..55
3.1 Dẫn nhập……………………………………………………………55
3.2
Phương thức tạo nghĩa và đặc điểm ngữ nghĩa của các thành ngữ nói
về tính cách con người trong tiếng Hán (Liên hệ với thành ngữ tiếng
Việt) 56
3.2.1
Các phương thức tạo nghĩa của thành ngữ nói về tính cách con người
trong tiếng Hán…………………………………………………………………………56
3.2.1.1 Khái quát hóa………………………………………………………………..57
3.2.1.2 Cụ thể hóa……………………………………………………………………57
3.2.1.3 Ẩn dụ hóa…………………………………………………………………….58
3.2.1.4 Hợp nghĩa…………………………………………………………………. 58
3.2.2
Đặc điểm ngữ nghĩa của các thành ngữ nói về tính cách con người trong
tiếng Hán………………………………………………………………………………..59
3.2.2.1
Nghĩa đen (nghĩa gốc) của thành ngữ nói về tính cách con
người…………………………………………………………………………………….59
3.2.2.2
Nghĩa bóng (nghĩa biểu trưng) của thành ngữ nói về tính cách con
người…………………………………………………………………… … …
61
3.3 Đối chiếu ngữ nghĩa của các thành ngữ nói về tính cách con người
trong tiếng Hán và tiếng Việt…………………………………………….62
3.3.1
Loại hình tính cách con ngữ trong thành ngữ tiếng Hán và thành ngữ
tiếng Việt………………………………………………………………………………..63
3.3.1.1 Phân tích ngữ liệu………………………………………………………….64
KKeett-nnooii..ccoomm kkhhoo ttaaii lliiee
3.3.1.2 Nhận xét………………………………………………………………………73
3.3.2
Các phương tiện biểu trưng của thành ngữ nói về tính cách con người
trong tiếng Hán và tiếng Việt……………………………………………………….
73
3.3.2.1
Các hiện tượng hay sự vật liên quan đến thiên văn địa lí……………..74
3.3.2.2
Các hiện tương hay sự vật liên quan đến động vật (bao gồm các bộ
phận cơ thể của động vật) và thực vật……………………………………………….75
3.3.2.3 Các bộ phận cơ thể của con người (gồm ngũ quan tứ chi, ngũ tạng lục
phủ và sự thay đổi của nội tạng hoặc sự hoạt động của cơ thể)…………………78
3.4 Tiểu kết……………………………………………………………..82
KẾT
LUẬN…………………………………………………………85
Tài liệu tham khảo………………………………………………….88
Phụ lục 1…………………………………………………………….91
Phụ lục 2…………………………………………………………...112
Phụ lục 3…………………………………………………………..122
7
MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Cổ nhân có câu: “Bách nhân, bách tính”, nghĩa là tính cách của con
người không ai giống ai. Trong cuộc sống có những người mang tính cách dũng
cảm, những người mang tính cách nhút nhát, có người luôn 舍舍舍舍-xả kỷ vị
nhân (quên mình vì người), cũng có người lại 舍舍舍舍-tự tư tự lợi (ích
kỷ)...Và chúng tôi quan niệm rằng người Trong Quốc siêng năng, hiếu học,
thông minh và giỏi bắt chước... Người Việt Nam cần cù lao động, dễ thỏa mãn,
chuộng hòa bình, trọng lễ giáo...Tuy nhiên xét về văn hóa-xã hội thì tính cách
con người của hai nước có nhiều điểm tương đồng.
Việc nghiên cứu về tính cách con người nhằm mục đích tìm hiểu ngôn
ngữ và văn hóa giữa Trung Quốc và Việt Nam là một công trình nghiên cứu vừa
thú vị vừa có giá trị. Tuy nhiên sự nghiên cứu một cách khách quan về tính cách
con người đã được thể hiện trong một số công trình nghiên cứu về tâm lí, văn
hóa và lịch sử dân tộc. Cho nên trong bài luận văn chúng tôi sẽ giới hạn vào
ngôn ngữ, chủ yếu đi vào nghiên cứu thành phần từ vựng nói chung và các thành
ngữ nói về tính cách con người trong tiếng Hán nói riêng. Lý do chọn đề tài của
chúng tôi chủ yếu gồm hai điểm như sau:
Điểm thứ nhất: Trong tiếng Hán, có một kho tàng thành ngữ khá phong
phú, trong đó có nhiều thành ngữ nói về tính cách của con người như:
舍舍舍舍 tâm trực khẩu khoái (nhanh mồm nhanh miệng)
舍舍舍舍 đa ầu thiện cảm (đa sầu đa cảm)
KKeett-nnooii..ccoomm kkhhoo ttaaii lliiee
舍舍舍舍-hảo ngật lãn tố (ham ăn biếng làm)
舍舍舍舍-băng thanh ngọc khiết (trong như ngọc, trắng như ngà) v.v...
Về mặt ý nghĩa, các thành ngữ này chủ yếu nói về các tính cách của con
người thể hiện qua đạo đức, tâm lí, tình cảm hay trí tuệ. Về mặt cấu tạo và
phương tiện biểu hiện, bên cạnh các thành ngữ mô tả “舍舍舍舍-hòa ái khá
thân (dễ thương), 舍舍舍舍-đại nghĩa lãm nghiên (hiên ngang lẫm liệt)…”, có
nhiều thành ngữ sử dụng các phương thức ẩn dụ “舍舍舍舍-tâm trực khẩu
khoái (lòng ngay dạ thẳng), 舍舍舍舍舍舍-chân kim bất phạ hỏa luyện (vàng
thật không sợ lửa)”, so sánh “舍舍舍舍 (xích tử chi tâm)—tấm lòng son, 舍舍
舍舍 (niên cao đức thiệu)—tuổi cao đức trọng, 舍舍舍舍 (tham đắc vô yếm)
—lòng tham không đáy”, mang những đặc điểm ngôn ngữ văn hóa của
tiếng Việt và người Hán. Những thành ngữ này không phải lúc nào cũng có các
thành ngữ tương ứng hoặc có thể chuyển dịch sang các thành ngữ tương đương
trong tiếng Việt. Thực tế đó tạo ra những khó khăn cho việc giảng dạy, học tập
cũng như chuyển dịch các thành ngữ hữu quan của tiếng Hán sang tiếng Việt.
Điểm thứ hai, hiện nay, cùng với các quan hệ chính trị và kinh tế, quan
hệ giữa hai nước Trung Quốc và Việt Nam ngày càng phát triển rộng rãi và sâu
sắc hơn về mặt giao lưu ngôn ngữ và văn hóa. Ở các trường đại học cũng như
ngoài xã hội số lượng người Việt Nam học và sử dụng tiếng Hán ngày càng tăng,
góp phần phát triển và mở rộng quan hệ giao lưu về ngôn ngữ và văn hóa giữa
hai nước. Trong bối cảnh đó, để giúp những người Việt Nam học tiếng Hán hiểu
biết hơn về kho tàng thành ngữ tiếng Hán nói chung và các thành ngữ nói về
tính cách con người của tiếng Hán nói riêng, đồng thời nắm được những tương
9
đồng và khác biệt của các thành ngữ này ở hai ngôn ngữ, chúng tôi chọn nhóm
thành ngữ này làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
1.2 Tình hình nghiên cứu
Các thành ngữ tiếng Hán đã được nghiên cứu khá kỹ ở Trung Quốc, đặc
biệt là trong giai đoạn những năm 80 của thế kỷ trước. Các công trình nghiên
cứu này đã đề cập đến các thành ngữ tiếng Hán từ nhiều góc độ khác nhau, như
giải thích nguồn gốc (Dương Thiên Dực, “Nguồn gốc thành ngữ tiếng Hán”,
Nxb Giảng dạy và Nghiên cứu ngoại ngữ, 1982; Lý Nhất Hoa, “Tu bổ và chứng
minh nguồn gốc của những thành ngữ thường dùng”, Học báo Đại học Thiên
Tân, số 2/1983, và “Tìm cội nguồn của những thành ngữ thường dùng”, Nghiên
cứu Ngữ văn, số 4/1983), tìm hiểu quá trình phát triển (Phan Doãn Trung, “Sự
hình thành và phát triển của thành ngữ, điển cố”, Học báo Đại học Trung Sơn,
số 2/1980), mô tả các đặc điểm cấu trúc, ngữ nghĩa (Nghi Bảo Nguyên, “Phân
biệt rõ thành ngữ”, Nxb KHXH Trung Quốc, 1979; Tôn Lương Minh, “Một số
vấn đề về việc biểu hiện từ tính trong việc giải thích ý nghĩa thành ngữ tiếng
Hán”, Thông tấn ngữ văn Trung Quốc, số 5/1980; Thái Kính Hạo, “Bàn qua
việc giải thích ý nghĩa của thành ngữ”, Học báo Đại học Tô Châu, số 2/1984)
v.v...
Ở giai đoạn này, hướng nghiên cứu đối chiếu và nghiên cứu chuyển dịch
giữa thành ngữ tiếng Hán và thành ngữ của các ngôn ngữ khác cũng được nhiều
nhà nghiên cứu bước đầu quan tâm. Đáng chú ý là các công trình nghiên cứu đối
chiếu thành ngữ tiếng Hán với thành ngữ tiếng Anh và tiếng Nga (Hướng Quang
Trung, “Quan hệ giữa thành ngữ và môi trường tự nhiên, truyền thống văn hóa
KKeett-nnooii..ccoomm kkhhoo ttaaii lliiee
và đặc trưng ngôn ngữ của dân tộc”, Ngữ văn Trung Quốc, 1979), đối chiếu
thành ngữ tiếng Hán và thành ngữ tiếng Việt (Trần Văn Bác, “Thành ngữ tiếng
Hán và thành ngữ tiếng Việt”, Nxb Giảng dạy và Nghiên cứu Ngoại ngữ, 1982),
nghiên cứu chuyển dịch thành ngữ tiếng Hán sang tiếng Indonesia (Tôn Viễn
Chí, “Bàn về vấn đền dịch thành ngữ tiếng Hán sang tiếng Inđô-nê-xia”, Tuyển
tập Nghiên cứu Phương Đông, số 4/1983).
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của phong trào học tập,
nghiên cứu tiếng Việt ở Trung Quốc và tiếng Hán ở Việt Nam, hướng nghiên cứu
đối chiếu thành ngữ tiếng Hán và tiếng Việt được quan tâm mạnh mẽ ở cả hai
nước, đặc biệt là trong các trường đại học. Ở Trung quốc, có thể kể đến các đề
tài luận văn thạc sĩ về loại đề tài này như:
- 舍舍舍舍舍舍舍舍舍舍舍舍舍舍 (舍舍舍舍, 舍舍舍舍舍舍, 2008)
(“So sánh và đối chiếu số từ trong thành ngữ tiếng Hán và thành ngữ tiếng
Việt”, Phạm Thị Duyên Hồng , Đại học Sư phạm Quảng Tây, 2008);
- 舍舍舍舍舍舍舍舍舍舍舍舍 (舍舍舍 舍舍舍舍舍舍
) (“So
sánh
và đối chiếu sự giống nhau và khác nhau của thành ngữ tiếng Hán và thành ngữ
tiếng Việt”, Lý Văn Hà, Đại học Sư phạm Đông Bắc, 2011);
舍- 舍舍舍舍舍舍舍舍舍舍舍 (舍舍舍 舍舍舍舍
) (“So sánh và đối
chiếu các động vật trong thành ngữ tiếng Hán và thành ngữ tiếng Việt”, Vi Thị
Thủy, Đại học Cát Lâm, 2012).
Ngoài ra còn có một số bài nghiên cứu đối chiếu về màu sắc, cấu tạo thân
thể, sự vận dụng ẩn dụ trong thành ngữ v.v...
1
1
Ở Việt Nam đề tài loại này cũng thu hút sự chú ý của nhiều công trình
nghiên cứu mà phần lớn cũng là các luận văn thạc sĩ:
- “Đặc điểm của các thành ngữ chỉ tâm lý tình cảm trong tiếng Hán (có
sự đối chiếu với tiếng Việt)” (Vi Trường Phúc, ĐHKHXH&NV Hà Nội, 2005);
- “Khảo sát thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật trong tiếng Hán (có so sánh
với tiếng Việt)” (Đường Tú Trân, ĐHKHXH&NV Hà Nội, 2007);
- “Khảo sát thành ngữ tiếng Hán có yếu tố chỉ con số trong sự đối chiếu
với thành ngữ tiếng Việt có yếu tố là con số” (Giang Thị Tám, ĐHKHXH&NV
Hà Nội, 2007);
- “Khảo sát thành ngữ có con số trong tiếng Hán và cách thức chuyển
dịch sang tiếng Việt” (Mạc Tử Kỳ, ĐHKHXH&NV Hà Nội, 2009).
Tuy nhiên cho đến nay chúng tôi vẫn chưa thấy công trình nghiên cứu
nào nghiên cứu về các thành ngữ nói về tính cách con người trong tiếng Hán,
hoặc nghiên cứu đối chiếu các thành ngữ nói về tính cách con người trong
tiếng Hán với thành ngữ tiếng Việt cũng như cách thức chuyển dịch các thành
ngữ này sang tiếng Việt.
1.3 Đối tƣợng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là những thành ngữ nói về tính cách
con người trong tiếng Hán, có liên hệ với các thành ngữ chỉ tính cách con người
trong tiếng Việt. Nói cách khác, đó là những thành ngữ chỉ tính cách con người
như: Thành ngữ biểu hiện tính cách con người dũng cảm như 舍舍舍舍-hỗn
thân thị đảm (gan góc dũng cảm); Thành ngữ biểu hiện tính cách con người nhút
nhát như 舍舍舍舍-đảm tiểu như thử (nhát như thỏ); Thành ngữ biểu hiện tính
KKeett-nnooii..ccoomm kkhhoo ttaaii lliiee
cách con người chăm chỉ như 舍舍舍舍-phát phẫn vong thực (làm quên ăn quên
ngủ) v.v...
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là thông qua khảo sát các thành ngữ
nói về tính cách con người trong tiếng Hán có liên hệ với các thành ngữ cùng
loại trong tiếng Việt nhằm tìm hiểu những điểm tương đồng và khác biệt của các
thành ngữ này ở hai ngôn ngữ, qua đó góp phần vào việc nghiên cứu thành ngữ
và các đặc trưng của ngôn ngữ và văn hóa của hai dân tộc Trung Hoa và Việt
Nam.
Để đạt được mục đích trên, luận văn phải thực hiện những nhiệm vụ sau
đây:
- Giới thiệu những khái niệm lý thuyết cơ bản liên quan đến thành ngữ.
- Khảo sát phương thức cấu tạo và phương thức biểu hiện ý nghĩa của
các thành ngữ nói về tính cách con người trong tiếng Hán, qua đó nêu lên những
đặc trưng về ngôn ngữ và văn hóa Trung Quốc.
- So sánh với thành ngữ nói về tính cách con người trong tiếng Việt, qua
đó làm nổi bật những điểm tương đồng và khác biệt của loại thành ngữ này ở hai
ngôn ngữ và ứng dụng vào việc giảng dạy, học tập.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu và tƣ liệu
Trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng hai
phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp mô tả (cấu trúc và ngữ nghĩa)
và phương pháp phân tích đối chiếu (liên ngữ và liên văn hóa). Ngoài ra luận
văn cũng sử dụng nhiều phương pháp và thủ pháp nghiên cứu khác như: diễn
dịch, quy nạp, thống kê, phân loại.
13
Các tư liệu được luận văn sử dụng để làm tư liệu tham khảo chủ yếu bao
gồm các thành ngữ chỉ tính cách con người được rút ra từ 2 quyển từ điển:
1)舍舍舍舍舍舍舍舍,舍舍舍舍舍舍舍舍舍舍舍舍舍舍舍舍舍舍舍舍舍
2009 舍舍 (“Từ điển thành ngữ Hán ngữ”, Nxb Cty HH quốc tế in ấn Thương
mại , Tôn Mộng Mai chủ biên, 2009);
2 “Từ điển thành ngữ Hoa Việt thông dụng”, (Khổng Đức, Trần Bá
Hiền chủ biên, Nxb Văn hóa Thông tin, 2001).
Ngoài ra chúng tôi cũng tham khảo thêm một số quyển từ điển khác như:
“Từ điển thành ngữ tục ngữ Việt Nam” (Nguyễn Bích Hằng chủ biên, Nxb Văn
hóa-Thông tin, 2005); “Từ điển giải thích thành ngữ tiếng Việt” (Nguyễn Như Ý
chủ biên, Nxb Giáo dục, 1995).
1.5 Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm ba
chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Trình bày một số nội dung lý thuyết liên quan đến thành ngữ, và thành
ngữ nói về tính cách con người.
Chương 2: Đặc điểm cấu tạo của các thành ngữ nói về tính cách con người trong
tiếng Hán (Liên hệ với thành ngữ tiếng Việt)
Khảo sát đặc điểm cấu tạo (cấu trúc, từ loại, phương tiện biểu hiện nghĩa)
của các thành ngữ nói về tính cách con người trong tiếng Hán và liên hệ với các
đặc điểm tương ứng của thành ngữ tiếng Việt.
Chương 3: Ý nghĩa và phương thức tạo nghĩa của các thành ngữ nói về tính cách
KKeett-nnooii..ccoomm kkhhoo ttaaii lliiee
con người trong tiếng Hán (Liên hệ với thành ngữ tiếng Việt)
Khảo sát các đặc điểm về mặt ngữ nghĩa và phương thức tạo nghĩa của
các thành ngữ nói về tính cách con người trong tiếng Hán, so sánh với thành ngữ
tiếng Việt, từ đó nêu ra sự giống nhau và khác nhau giữa chúng.
15
CHƢƠNG
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm thành ngữ và đặc điểm thành ngữ trong tiếng Hán
Thành ngữ (idiom) là một loại cụm từ cố định được dùng khá phổ biến
như một đơn vị ngôn ngữ trong các ngôn ngữ. Thành ngữ của nước nào là tinh
hoa của ngôn từ nước đó. Theo Tây phương thì thành ngữ là cách sử dụng hay
hình thức đặc biệt của ngôn từ, còn Đông phương thì cho thành ngữ là cụm từ
được nhân dân quen dùng từ lâu, có hình thức gọn gàng mà ý nghĩa rất sâu xa.
Từ điển Ngôn ngữ học và Ngữ âm học (Dictionary of Linguistics and Phonetics)
của David Cristal (1980/1997: 189) định nghĩa “ thành ngữ là một kết hợp các từ
hạn chế về mặt ngữ nghĩa và ngữ pháp, khiến cho chúng hành chức như một đơn
vị độc lập”. Xét từ quan điểm cú pháp, thành ngữ ít có khả năng có biến thể ở
các ngữ cảnh khác, và vì vậy thường được gọi là các “phát ngôn có sẵn”
(ready-made utteraces) hoặc là các “kết hợp quen dùng” (habitual collocations).
1.1.1 Khái niệm thành ngữ trong tiếng Hán
Ở Trung Quốc, trong tư liệu của các thư tịch cổ, hai chữ “thành ngữ”
được xuất hiện sớm nhất là ở Đời Tống, khi đó cũng có một cách nói khác là
“Toàn ngữ”, tuy nhiên trước đó, ở Đời Đông Hán thành ngữ đã xuất hiện với cái
tên là “thành ngôn”. Và đến Đời Minh Thanh thì khái niệm thành ngữ lại được
tiếp tục sử dụng.
Vậy khái niệm thành ngữ là gì? Ở thời cận hiện đại khái niệm thành ngữ
được xác định rõ hơn thông qua một số định nghĩa từ các từ điển như:
KKeett-nnooii..ccoomm kkhhoo ttaaii lliiee
- Từ điển Từ Nguyên (năm 1915) coi thành ngữ là cổ ngữ, phản ánh
những gì lưu hành trong xã hội, có thể dẫn dụng để biểu thị ý nghĩa của mình
đều là thành ngữ.
- Từ điển Từ Hải (năm 1936) coi những cổ ngữ được mọi người hay dẫn
dụng gọi là thành ngữ. Thành ngữ có nguồn gốc hoặc từ kinh truyện, hoặc từ
ngạn ngữ ca dao, được xã hội quen biết, được người dân thường dùng, quen
nghe.
- Từ điển Từ Hải (năm 1979) coi thành ngữ là một loại thục ngữ, là
những cụm từ cố định được quen dùng. Thành ngữ trong tiếng Hán phần lớn
được cấu thành bởi bốn chữ, có kết cấu tổ chức đa dạng, và nhiều nguồn gốc
khác nhau. Một số thành ngữ có thể được lí giải qua từng yếu tố cấu tạo của nó,
một số thành ngữ phải biết được nguồn gốc mới hiểu được ý nghĩa của nó.
- Đại từ điển Bách khoa Trung Quốc (năm 1990) định nghĩa thành ngữ là
một loại cụm từ cố định, lời gọn mà ý sâu, được nhân dân quen dùng từ đời này
sang đời khác.
- Từ điển Hán ngữ hiện đại (năm 2002) xác định thành ngữ là một loại
cụm từ cố định được người dân quen dùng trường kì, ý nghĩa trọn vẹn, kết cấu
cố định, cấu trúc đơn giản, được sử dụng một cách chỉnh thể.
Vào những năm 80, tác giả Hoàng Bá Vinh và Liêu Tự Đông (năm 1981)
cho rằng thành ngữ là những từ tổ cố định đặc biệt, được mọi người quen dùng
xưa nay. Tác giả Trương Tĩnh cũng cho thành ngữ là những từ tổ cố định mà có
hai đặc điểm cơ bản là tính hoàn chỉnh về nghĩa và tính cố định về cấu trúc. Đến
thập kỳ 90, ngắn gọn nhưng cũng khá rõ ràng, tác giả Mạc Bành Linh (năm
17
- Xem thêm -