BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG "TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM"
NĂM 2014 DÀNH CHO SINH VIÊN
NGHIÊN CỨU VỀ TIỀN ẢO BITCOIN VÀ CÁC
KHUYẾN NGHỊ QUẢN LÝ TIỀN ẢO Ở VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh doanh và quản lý 3
HÀ NỘI - 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU....................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết.................................................................................................1
1.2. Tổng quan nghiên cứu..................................................................................3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................6
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................6
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................6
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................6
1.5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................7
1.6. Kết cấu nghiên cứu........................................................................................7
CHƯƠNG 2:............................................................................................................9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN ẢO BITCOIN..........................................................9
2.1. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ TIỀN ẢO............................................................9
2.1.1. Định nghĩa về tiền ảo................................................................................9
2.1.2. Phân loại tiền ảo........................................................................................9
2.1.5. Phân biệt tiền ảo và tiền điện tử..............................................................14
2.2. TỔNG QUAN VỀ TIỀN ẢO BITCOIN......................................................16
2.2.1. Khái niệm................................................................................................16
2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển..............................................................17
2.2.3. Đặc điểm và cơ chế giao dịch.................................................................21
2.2.4. Ưu điểm và nhược điểm của đồng Bitcoin..............................................35
2.2.5. Rủi ro khi sử dụng đồng Bitcoin.............................................................37
2.2.6. Tiền ảo Bitcoin và rủi ro rửa tiền, tài trợ khủng bố.................................41
CHƯƠNG 3............................................................................................................45
TIỀN ẢO BITCOIN TRÊN THẾ GIỚI: THỰC TIỄN SỬ DỤNG, QUẢN LÝ
VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG VỀ TÍNH HIỆU QUẢ CỦA
THỊ TRƯỜNG.......................................................................................................45
3.1. THỰC TIỄN SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ BITCOIN TRÊN THẾ GIỚI......45
3.1.1. Thực tiễn sử dụng...................................................................................45
3.1.2. Khuôn khổ pháp lý quản lý tiền ảo trên thế giới.....................................45
3.1.3. Tổng kết, so sánh đặc điểm của các nhóm nước có tiêu dùng Bitcoin....53
3.2. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG VỀ TÍNH HIỆU QUẢ CỦA THỊ
TRƯỜNG BITCOIN TRÊN THẾ GIỚI.............................................................57
3.2.1. Tổng quan về lý thuyết thị trường hiệu quả ( efficient market hypothesis)
và lý thuyết bước đi ngẫu nhiên ( random walk hypothesis).............................57
3.2.2. Xây dựng mô hình kiểm định..................................................................58
3.2.3. Kết quả kiểm định...................................................................................60
CHƯƠNG 4............................................................................................................63
THỰC TIỄN SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ BITCOIN VÀ CÁC LOẠI TIỀN ẢO
KHÁC Ở VIỆT NAM VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH.............63
4.1. THỰC TIỄN SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ TIỀN ẢO Ở VIỆT NAM.............63
4.1.1. Các loại hình tiền ảo đã có mặt tại Việt Nam..........................................63
4.1.2. Thực trạng khuôn khổ pháp lý quản lý tiền ảo ở Việt Nam.....................67
4.2. KHUYẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG BITCOIN
Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ.............................70
4.2.1. Các điều kiện về thị trường – kinh tế - xã hội ở Việt Nam......................70
4.2.2. Quan điểm đối với việc chấp nhận và sử dụng Bitcoin ở Việt Nam........74
4.2.3. Giải pháp quản lý Bitcoin ở Việt Nam....................................................76
KẾT LUẬN............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................81
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
Dạng tiền ( ECB-2012)
20
Bảng 2.2
Phân biệt tiền ảo và tiền điện tử ( ECB)
21
Bảng 3.1
Các loại thuế liên quan đến Bitcoin tại Mỹ
65
Bảng 3.2
Các loại luật liên quan đến Bitcoin tại Mỹ
66
Tính hợp pháp của Bitcoin trên thế giới (tính đến tháng
63
Biểu đồ 3.1
2/2014)
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Viết đầy đủ
AML
Anti Money Laundering
(Chương trình phòng chống rửa tiền)
BSA
Bank Secrecy Act
(Đạo luật bảo mật ngân hàng)
BTC
Bitcoin
CTR
Currency Transaction Report
(Báo cáo giao dịch tiền tệ)
FinCEN
Financal Crimes Enforcement Network
(Mạng lưới thi hành pháp luật và tội phạm tài chính)
IRS
Internal Revenue Service
(Sở thuế vụ)
KAOPEN
Chỉ số đo lường mức độ hội nhập tài chính
MAS
Moneytary Authority of Singapore
(Ngân hàng trung ương Singapore)
MSB
Money Service Business
(Công ty dịch vụ tiền tệ)
NHNN
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
SAR
Suspicious Activity Reporting
(Báo cáo về hành vi đáng ngờ)
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết
Bước sang thế kỉ 21, chưa bao giờ nền kinh tế thế giới phải đối diện với
nhiều thách thức cũng như cơ hội phát triển như hiện nay. Trong đó, tài chính - tiền
tệ là một trong những lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm, có tác động quyết định đến
sự phát triển kinh tế của mỗi nước. Bên cạnh những thành tựu to lớn về lý luận,
quản lý và sáng tạo ra các hình thái tài chính-tiền tệ khác nhau, không thể phủ nhận
rằng tốc độ phát triển nhanh và tinh vi của thị trường tài chính tiền tệ đã đặt ra càng
nhiều thách thức và rủi ro cho các nhà quản lý và đầu tư.
Trong thời đại toàn cầu hóa, khi nhu cầu đầu tư, thanh toán và giao dịch ngày càng
cao, tiền tệ với chức năng là trung gian trao đổi, đóng vai trò thiết yếu cho sự phát
triển bền vững của mỗi nền kinh tế. Lịch sử phát triển của tiền tệ đã chứng kiến
nhiều sự thay đổi về hình thái cũng như chức năng của tiền tệ nói chung, gắn liền
với từng bước phát triển của kinh tế thế giới. Từ tiền tệ hàng hóa (hay hóa tệ commodity money), bao gồm hóa tệ phi kim loại (hàng hóa) và hóa tệ kim loại (tiền
đồng, bạc, kẽm), đến tiền danh nghĩa, gồm hai hình thái chính là tiền kim loại (tiền
xu-coin) và tiền giấy (paper money). Ngày nay do sự phát triển của các tổ chức tín
dụng, cùng với tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực công nghệ thông tin và mạng lưới
viễn thông, nhiều hình thái tiền tệ mới đã xuất hiện như tiền tín dụng (credit money)
hay tiền điện tử (electronic money). Trong đó, phải kể đến sự phát triển mạnh mẽ
của tiền điện tử trong những năm gần đây. Với những ưu điểm nổi bật về chi phí,
thời gian giao dịch, khả năng thanh khoản, tiện dụng, gọn nhẹ và dễ dàng sử dụng,
tiền điện tử đang ngày càng chứng minh ưu thế của mình so với tiền giấy truyền
thống và hứa hẹn sẽ là đồng tiền của tương lai.
Ra đời vào năm 2009, đến nay Bitcoin được cho là đồng tiền ảo điện tử có
giá trị nhất trên thế giới. Với lịch sử hình thành và phát triển không dài, trước đó
một vài đồng tiền ảo điện tử cũng đã xuất hiện như đồng Linden của Second life
hay thậm chí Vcoin của VTC… Tuy nhiên Bitcoin đã cho thấy một sự phát triển
vượt bậc đáng ngạc nhiên. Giá trị của đồng tiền này đã tăng gấp nhiều lần, kể từ khi
2
mới ra đời năm 2009 với giá chưa đến 1USD, cơn sốt Bitcoin bùng nổ vào tháng 12
năm 2013 khi giá 1 Bitcoin lên đến 1200USD. Hiện nay, với tình hình còn nhiều
biến động, giá Bitcoin giao động trong khoảng trên dưới 500USD. Tính đến thời
điểm này, gần 20 quốc gia gồm Mỹ, Đức, Canada, Uc, Braiil, Singapore,… đã chấp
nhâ ̣n Bitcoin như mô ̣t phương thức thanh toán hợp lê ̣. Ơ Viê ̣t Nam, trong giai đoạn
ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, không thể không quan tâm
đến sự phát triển của đồng tiền này nhất là khi Bitcoin đã bắt đầu du nhập vào Việt
Nam và được chấp nhận thanh toán ở một số nơi. Thực tế cho thấy, Việt Nam đã
hình thành cộng đồng những người chơi Bitcoin và phát triển các công cụ hỗ trợ.
Tuy nhiên, điều đáng lo ngại là những hoạt động này nằm ngoài tầm kiểm soát của
nhà nước. Vì vâ ̣y, cuối tháng 2/2014 Ngân hàng Nhà nước đã khuyến cáo các tổ
chức, cá nhân không đầu tư, nắm giữ, thực hiện các giao dịch liên quan đến Bitcoin
và các loại tiền ảo vì Bitcoin không phải là tiền tệ. Tuy nhiên, mặc cho cơ quan
chức năng lên tiếng cảnh báo và không cấp phép thành lập sàn giao dịch Bitcoin
trực tuyến tại Việt Nam, các nhà đầu tư vẫn kiên trì bám trụ. Họ gần như không tỏ
ra lo lắng trước những khuyến cáo trên, thâ ̣m chí còn đón nhận nó với tâm lý “đã
biết trước từ lâu sẽ thế”. Nhiều ý kiến cho rằng, các biện pháp cấm của NHNN là
không khả thi và phù hợp trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu
vào nền kinh tế khu vực và quốc tế. Vì vậy, thay vì cấm triệt để và xem Bitcoin là
phương tiện thanh toán có khả năng gây nguy hiểm, rủi ro cho hệ thống tiền tệ và
nền kinh tế Việt Nam có thể dùng những biện pháp, chế tài để kiểm soát và quản lý
đồng tiền này. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có các nghiên cứu đầy đủ về đồng tiền ảo
Bitcoin để làm luận cứ cho việc đề xuất các chính sách quản lý đồng tiền này. Vì
vậy, việc nghiên cứu toàn diện về đồng tiền ảo Bitcoin để đưa ra các khuyến nghị về
chính sách đối với Việt Nam là hết sức quan trọng và cấp thiết trong bối cảnh hiện
nay.
Xuất phát từ yêu cầu trên, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu
về tiền ảo Bitcoin và các khuyến nghị quản lý tiền ảo ở Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập quốc tế”.
Có thể khẳng định, đây là nghiên cứu tiếng Việt đầu tiên tổng hợp và phân
3
tích chi tiết về tiền ảo Bitcoin. Đồng thời, do sự khác biê ̣t về cơ chế giao dịch của
đồng Bitcoin và các rủi ro đi kèm, nhóm nghiên cứu cũng đã mạnh dạn đề xuất một
cách tiếp cận khác về Bitcoin ở Việt Nam, từ đó khuyến nghị các biện pháp quản lý
nhằm giúp khắc phục các khó khăn, tận dụng lợi ích của đồng Bitcoin và đảm bảo
sự ổn định thị trường tài chính Việt Nam.
1.2. Tổng quan nghiên cứu
Mô hình đồng tiền ảo Bitcoin lần đầu tiên được miêu tả bởi tác giả có bí
danh Satoshi Nakamoto (2008). Trong quá trình mạng lưới tiền tệ này phát triển,
trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến các khía cạnh kinh tế
và quản lý của Bitcoin, tiêu biểu là:
Tháng 10 năm 2012, Ngân hàng Trung ương Châu Âu đã đưa ra một nghiên
cứu chung về tiền ảo, trong đó lần phân loại tiền ảo một cách rõ ràng, phân tích đăc
điểm, ưu điểm và nhược điểm của một số loại tiền ảo tương tự. Bên cạnh đó nghiên
cứu này cũng định nghĩa Bitcoin và nêu lên các đặc điểm của đồng tiền này.
Văn phòng chính phủ Mỹ, năm 2013 đã tiến hành nghiên cứu về nên kinh tế
ảo nói chung và tiền ảo nói riêng. Đặc biệt nghiên cứu này đã tập trung nghiên cứu
các rủi ro của đồng tiền ảo, tác động lên nên kinh tế thật, đồng thời khuyến nghị
các chính sách về thuế để quản lý tiền ảo.
Ron Dorit; Adi Shamir (2012) đã tiến hành phân tích định lượng toàn bộ lịch
sử giao dịch của mạng lưới Bitcoin nhằm đánh giá hành vi của người sử dụng bao
gồm cách nhận và chuyển Bitcoin, số dư trong mỗi tài khoản và cách người dùng
chuyển tiền qua lại giữa các tài khoản để bảo vệ tính riêng tư. Ngoài ra, các nhà
nghiên cứu còn tiến hành phân lập các giao dịch lớn trong hệ thống và tìm ra mối
liên hệ giữa các giao dịch này với một giao dịch đáng chú ý vào tháng 11 năm 2010,
mặc dù người dùng đã cố gắng thực hiện các biện pháp giao dịch qua lại để xóa dấu
vết. Kết quả cho thấy hầu hết lượng Bitcoin đào được đều đang trong trạng thái tích
trữ mà chưa hề tham gia giao dịch. Lượng lớn các giao dịch được thực hiện với giá
trị vi mô. Các giao dịch với khối lượng lớn mặc dù đã được chuyển qua lại giữa các
tài khoản vẫn có thể lần ra được mối liên hệ và nguồn gốc của chúng
Nghiên cứu của Jerry Brito và Andrea Castillo (2013) tập trung đánh giá các
4
tính chất của đồng tiền này cũng như ưu và nhược điểm đối với nền kinh tế. Hệ
thống luật pháp của Mỹ được đưa ra xem xét và phân tích, theo đó các đặc điểm
công nghệ của Bitcoin khiến cho đồng tiền này vượt ra khỏi các khuôn khổ pháp lý
hiện thời. Các tác giả đã đưa ra nhiều khuyến nghị cho những người lập chính sách,
trong đó quan trọng nhất là không nên cấm Bitcoin và cần chuẩn hóa, hoàn thiện cơ
sở pháp lý hiện thời nhằm đảm bảo phát huy ưu điểm và hạn chế được nhược điểm
của hệ thống tiền tệ này.
Ittay Eyal và Emin Gun Sirer (2013) đã phân tích tính bền vững của hệ thống
Bitcoin về mặt động lực người dùng. Theo đó, tồn tại khả năng người dùng tìm cách
câu kết với nhau để tư lợi và lũng đoạn hệ thống, phá vỡ tính ngang hàng và phi tập
trung. Các tác giả đề xuất một số phương án sửa đổi để ngăn chặn hành vi này
Nghiên cứu của Ladislav Kristoufek (2013) tìm kiếm mối quan hệ giữa sự
quan tâm của cộng đồng với giá trị của đồng Bitcoin thông qua số lượt tìm kiếm
Google và tra cứu Wikipedia. Kết quả cho thấy, giữa giá Bitcoin và lượt tìm kiếm
Google, tra cứu Wikipedia không những có sự tương quan mạnh mà còn có tính
nhân quả. Quan trọng hơn, đây là quan hệ 2 chiều: giá Bitcoin ảnh hưởng đến lượt
tìm kiếm và ngược lại, lượt tìm kiếm cũng tác động trở lại đến giá. Đây là bằng
chứng cho tính đầu cơ, bong bóng và tâm lý đám đông trong biến động giá của đồng
Bitcoin.
Ngoài ra còn rất nhiều nghiên cứu khác liên quan đến khía cạnh kĩ thuật mật
mã và máy tính của đồng tiền này, trong phạm vi nghiên cứu của công trình chúng
tôi xin không đề cập đến.
Về phía các nghiên cứu bằng tiếng Việt, các nghiên cứu về tiền ảo Bitcoin ở
Việt Nam là khá hiếm do đây là chủ đề nghiên cứu khá mới. Có thể kể đến một số
nghiên cứu tiêu biểu như bài viết:” Tiền ảo, rủi ro rửa tiền và tài trợ khủng bố” của
Phan Hoài Dương, đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 3, tháng 2 năm 2014. Bài viết đã
đưa ra cái nhìn tổng quan về tiền ảo như định nghĩa và phân loại tiền ảo, đề cập đến
một vài vấn đề liên quan đến tiền ảo như rủi ro rửa tiền và tài trợ khủng bố (cơ chế,
nguyên nhân..), đồng thời đề ra cách tiếp cận và hướng quản lý trước mắt. Tác giả
cho rằng nên chấp nhận các đồng tiền ảo có khả năng chuyển đổi và cần thiết xây
5
dựng khung pháp lý để quản lý và điều chỉnh hoạt động của các đồng tiền này. Tiếp
đó, cũng trên Tạp chí Ngân hàng, số 10, tác giả Đậu Thị Mai Hương có bài viết:”
Một số vấn đề pháp lý về tiền ảo và khuyến nghị”. Trong đó, các vấn đề liên quan
đến tính pháp lý của tiền ảo cũng được đào sâu hơn cùng với các khuyến nghị.
Tháng 1 năm 2014, trên báo Thị trường Tài chính Tiền tệ có bài:”Quá trình phát
triển của đồng Bitcoin và những vấn đề đặt ra” của tác giả Trang Ngọc, đề cập đến
lịch sự hình thành và phát triển của Bitcoin và đánh giá chung thị trường Bitcoin
trên thế giới. Qua đó, tác giả nhận thấy rằng thị trường Bitcoin đang phát triển mạnh
mẽ và chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Ngoài một số bài báo khoa học kể trên, thông tin về Bitcoin chủ yếu là các
bài báo đưa tin. Theo nhóm tác giả trên thoibaonganhang.vn, tổng hợp từ ý kiến của
ông Đoàn Thái Sơn – Vụ trưởng Vụ Pháp chế Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qua
bài:” Bitcoin, rủi ro khôn lường” thì với đặc điểm dễ giao dịch, nhanh chóng, trực
tiếp, không bị kiểm soát và có tính ẩn danh cao, Bitcoin dễ trở thành công cụ hấp
dẫn cho giới tội phạm sử dụng để buôn bán ma túy, rửa tiền, buôn bán các loại
thuốc bất hợp pháp và vũ khí trên thị trường chợ đen trực tuyến, trốn thuế, mua bán
tài sản phi pháp…Ngược lại, tác giả Trần Anh với bài viết “Cơ hội và những tiềm
ẩn của đồng tiền ảo Bitcoin” trên báo điện tử daibieunhandan.vn cho rằng Bitcoin
có rất nhiều ưu điểm so với các loại tiền ảo khác như phí giao dịch thấp, nguồn cung
ổn định… Sự ra đời của đồng tiền Bitcoin đúng vào thời điểm bắt đầu khủng hoảng
kinh tế trên toàn thế giới như một lời thách thức với những tài phiệt ngân hàng. Nó
là tiền đề cho các loại tiền tệ khác ra đời, là đòn cảnh báo với những quốc gia còn
coi việc sử dụng quyền in tiền là hình thức thu thuế của người dân. Ngoài ra, đầu
năm nay, trên báo vn.techinasia.com có xuất hiện bài viết:”Tương lại nào cho
Bitcoin ở Việt Nam” của tác giả Sơn Trần. Bên cạnh việc đề cập đến rủi ro và thách
thức, tác giả Sơn Trần còn đánh giá nền kinh tế Việt Nam trước sự xuất hiện của
Bitcoin. Theo tác giả, có khá nhiều rào cản cho việc phổ biến đồng tiền ảo này tại
Việt Nam. Với việc thanh toán trực tuyến hay hệ thống ngân hàng ở Việt Nam vẫn
còn chưa thực sự phát triển. Cộng thêm với đó là tâm lý e ngại trước những công
nghệ mới của người dân nên họ muốn đặt niềm tin của mình vào hệ thống thanh
6
toán truyền thống hơn là Bitcoin. Có lẽ trong tương lai, đồng tiền ảo này sẽ được sử
dụng tại Việt Nam chủ yếu bởi giới đầu cơ chứ khó có khả năng trở nên phổ biến
rộng rãi. Nhìn chung các nghiên cứu bằng Tiếng Việt ở Việt Nam mới chỉ tập trung
chủ yếu ở các bài báo mà ít thấy xuất hiện trong các công trình nghiên cứu quy mô
lớn hơn.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là làm rõ đặc điểm và cơ chế của đồng tiền ảo
Bitcoin, tính hiệu quả của thị trường cũng như thực trạng khuôn khổ pháp lý cho
quản lý đồng tiền này trên thế giới. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý
đồng tiền ảo này tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Các mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ cơ sở lý luận về tiền ảo, quá trình hình thành và phát triển của tiền
ảo Bitcoin.
- Làm rõ đặc điểm, ưu điểm và nhược điểm của đồng tiền Bitcoin;
- Làm rõ tính hiệu quả của thị trường tiền ảo Bitcoin thông qua nghiên cứu
định lượng;
- Làm rõ thực trạng sử dụng và quản lý Bitcoin trên thế giới, đặc biệt là hành
lang pháp lý cho quản lý đồng tiền Bitcoin;
- Làm rõ thực trạng các loại tiền ảo ở Việt Nam, trong đó có đồng Bitcoin;
- Đề xuất các giải pháp quản lý và đảm bảo sự phát triển bền vững của thị
trường Bitcoin ở Việt Nam.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm đồng tiền ảo Bitcoin và thị trường
Bitcoin toàn cầu.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn theo các khía cạnh sau:
a) Về địa lý:
- Nghiên cứu tổng quan: thị trường Bitcoin Việt Nam và thị trường Bitcoin
toàn cầu.
7
- Nghiên cứu định lượng tính hiệu quả của thị trường: thị trường Bitcoin toàn
cầu và 3 sàn giao dịch Bitcoin lớn nhất trên thế giới: Sàn Bitstamp tại Mỹ, Sàn
BTCDEEUR tại Đức thuộc EU, Sàn BTCNCNY tại Trung Quốc.
b) Về thời gian:
Từ khi đồng Bitcoin được tạo thành vào năm 2009 cho đến nay.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu lý thuyết, nhóm nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp
phân tích và nghiên cứu tại bàn (desk – study).
Bên cạnh đó, để nghiên cứu thực tiễn, ngoài phương pháp phân tích và nghiên
cứu tại bàn, trong bài nghiên cứu có sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để
kiểm định tính hiệu quả của thị trường, dựa trên hai loại kiểm định chính là kiểm định
tự tương quan (autocorrelation test) và kiểm định đơn vị (unit root test). Sử dụng kinh
tế lượng là phương pháp tiên tiến trên thế giới, trong đó kiểm định tự tương quan và
kiểm định đơn vị được coi là phương pháp tốt nhất áp dụng cho số liệu dạng chuỗi
thời gian để kiểm định một thị trường kém hiệu quả.
1.6. Kết cấu nghiên cứu
Công trình nghiên cứu gồm 98 trang, 5 bảng, biểu đồ cùng phụ lục. Ngoài
phần kết luận, danh mục tự viết tắt, danh mục bảng và biểu đồ, danh mục tài liệu
tham khảo và các phụ lục, đề tài được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Trong chương 1, nhóm nghiên cứu sẽ giới thiệu về tính cấp thiết của đề tài,
khái quát một số nghiên cứu trước đây. Đồng thời các mục tiêu, đối tượng, phạm vi,
phương pháp nghiên cứu và cấu trúc của đề tài cũng được làm rõ trong phần này
nhằm định hướng và giúp người đọc có cái nhìn tổng quát nhất về đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận về tiền ảo Bitcoin.
Trong chương 2, nhóm nghiên cứu sẽ làm rõ cơ sở lý thuyết, định nghĩa, đặc
điểm của đòng tiền ảo nói chung và đồng Bitcoin nói riêng. Bên cạnh đó, chương
này cũng đi sâu vào phần tích cơ chế hoạt động cùng các rủi ro và thuận lợi đi kèm
của Bitcoin.
8
Chương 3: Tiền ảo Bitcoin trên thế giới: thực tiễn sử dụng, quản lý và kết
quả nghiên cứu định lượng về tính hiệu quả của thị trường.
Chương 3 sẽ phân tích các cơ sở định tính và định lượng về thị trường
Bitcoin trên thế giới. Cụ thể, phần thứ nhất sẽ tập trung phân tích thực trạng quản lý
và sử dụng Bitcoin tại một số nước, đại diện cho các nhóm nước tiêu biểu có sử
dụng, không sử dụng và sử dụng có hạn chế Bitcoin để tìm ra điều kiện đặc điểm,
cơ chế quản lý đồng Bitcoin.. Phần hai sẽ sử dụng các mô hình định lượng để đánh
giá tình hình thịt rường Bitcoin trên thế giới.
Chương 4:Thực tiễn sử dụng và quản lý botcoin và các loại tiền ảo và các
loại tiền ảo khác ở Việt Nam và các khuyến nghị về chính sách.
Dựa trên các kết quả nghiên cứu từ chương 1 và chương 2, trong chương 3,
nhóm nghiên cứu sẽ phân tích bối cảnh kinh tế và thị trường tiền ảo ở Việt Nam, từ
đó đề xuất các biện pháp hợp lý nhằm quản lý hiệu quả tiền ảo và Bitcoin ở Việt
Nam.
9
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN ẢO BITCOIN
2.1. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ TIỀN ẢO
2.1.1. Định nghĩa về tiền ảo
Cho đến nay, trên thế giới chưa có một định nghĩa chính thức nào về tiền ảo,
tuy nhiên rất nhiều tổ chức tài chính, ngân hàng đã định nghĩa khái niệm này như
sau:
Theo GAO (United States Gorverment Accountability Office –Văn phòng
trách nhiệm chính phủ Mỹ), tiền ảo là một đơn vị trao đổi số hóa, không được đảm bảo
bởi một đồng tiền chính thức do chính phủ phát hành. Tiền ảo có thể được sử dụng
rộng rãi trong một nền kinh tế ảo (là nền kinh tế được định nghĩa bao gồm các hoạt
động kinh tế giữa các nhóm cộng đồng, tương tác với nhau thông qua các thiếp lập ảo)
hoặc có thể được sử dụng thay cho đồng tiền chính phủ để mua bán hàng hóa, dịch vụ
trong một nền kinh tế thực.
Theo ECB ( European Cetral Bank – Ngân hàng trung ương Châu Âu) , tiền
ảo là một loại tiền số, không được quản lý, do người sáng lập phát hành và thường
do người sáng lập kiểm soát, được xử dụng và chấp nhận bởi các thành viên của
một nền kinh tế ảo cụ thể.
2.1.2. Phân loại tiền ảo.
a) Theo sự tương tác với tiền thực và nền kinh tế thực
Dựa theo mối quan hệ tương tác với 3 đối tượng chính là tiền thực, hàng hóadịch vụ thưc và hàng hóa-dịch vụ ảo, tiền ảo được chia làm 3 loại: tiền ảo lưu
chuyển đóng ( closed – flow virtual currency), tiền ảo lai tạp ( hybrid virtual
currency) và tiền ảo lưu chuyển mở ( open – flow virtual currency).
(i) Tiền ảo lưu chuyển đóng ( closed – flow virtual currency) : là loại tiền ảo
gần như không có mối liên hệ với nền kinh tế thực và chỉ có thể được sử dụng để
mua bán các hàng hóa, dịch vụ ảo trong một môi trường ảo như các game ofline,
online…Tiền ảo này không thể mua được bằng tiền thực hay bán lấy tiền thực, cũng
như không thể trao đổi với hàng hóa thực. Ví dụ cho tiền ảo lưu chuyển đóng có thể
10
kể đến như đồng Simoleon trong trò chơi The Sims hay các đồng coin trong Mario,
Cooking Dash, đào vàng….
Tiền ảo lưu chuyển đóng
Tiền thực
Hàng hóa và dịch vụ thực
Hàng hóa và dịch vụ ảo
(ii) Tiền ảo lai tạp (hybrid virtual currency) là loại tiền ảo có thể mua được
bằng tiền thực nhưng không thể bán lấy tiền thực. Tiền ảo này có thể được xử dụng để
mua hàng hóa và dịch vụ thực cũng như hàng hóa và dịch vụ ảo. Ví dụ điển hình cho
tiền ảo lai tạp là các đồng tiền được sử dụng trong kiểu game online MMORPG
(massively multiplayer online role-playing games) như World of Warcraft. Người chơi
có thể mua tiền ảo bằng tiền thật ( còn gọi là nạp tiền), sau đó xử dụng đồng tiền ảo đó
để giao dịch mua bán trong trò chơi, tuy nhiên tiền ảo hay sản phẩm ảo không thể quy
đổi ngược lại thành tiền thật ( trên thực tế vì tính tương tác có giới hạn với nền kinh tế
thực và chỉ có vai trò chủ yếu trong môi trường ảo, người thiết lập thương hạn chế sự
gia tăng của đồng tiền này nhằm trách tình trạng lạm phát và thương mại hóa trò chơi)
Tiền ảo tạp lai
Tiền thực
(iii)
Hàng hóa và dịch vụ thực
Hàng hóa và dịch vụ ảo
Tiền ảo lưu chuyển mở ( open – flow virtual currency): là loại tiền ảo
có thể được mua bằng tiền thực và bán lấy tiền thực. Tiền ảo này hoạt động giống
như một đồng tiền có khả năng chuyển đổi trong nền kinh tế thực, được dùng để
thực hiện các loại giao dịch ( mua bán hàng hóa và dịch vụ thực lẫn hàng hóa và
dịch vụ ảo). Ví dụ cho tiền ảo lưu chuyển mở như đồng Linder trong Second life
hay Bitcoin, trong đó đặc điểm và tính chất của đồng Bitcoin sẽ được nói rõ trong
phần sau.
Tiền ảo lưu chuyển mở
Tiền thực
Hàng hóa và dịch vụ thực
Hàng hóa và dịch vụ ảo
11
b)Theo khả năng chuyển đổi.
Theo khả năng chuyển đổi tiền ảo được chia làm 2 loại: Tiền ảo không có
khả năng chuyển đổi ( nonconvertible virtual currency) và tiền ảo có khả năng
chuyển đổi ( convertible virtual currency).
(i) Tiền ảo không có khả năng chuyển đổi là tiền số của riêng thể giới ảo và
các trò chơi trực tuyến và theo các điều khoản và điều kiện của thế giới ảo và trò
chơi trực tiến thì tiền ảo này không thể đổi sang tiền thực được.
(ii) Tiền ảo có khả năng chuyển đổi là tiền số có giá trị tương đương với tiền
thực và có thể đổi ra tiền thực ( ví dụ như Web money, Bitcoin, litecoin…)
c) Theo khả năng kiểm soát
Theo khả năng kiểm soát tiền ảo được chia thành 2 loại: tiền ảo tập trung
(centraliied virtual currency) và tiền ảo phi tập trung (decentraliied virtual
currency)
(i) Tiền ảo tập trung là tiền ảo do một nhà quản trị kiểm soát toàn bộ nền
kinh tế ảo, từ việc phát hành tiền ảo, xác thực giao dịch, quyết định lượng cung tiền
ảo đến việc đưa ra các quy định hoạt động trong một nền kinh tế ảo. Ví dụ như
Linder dollar trong Second life…
(ii) Tiền ảo phi tập trung là tiền ảo không do một nhà quản trị nào kiểm soát,
các đơn vị tiền ảo được tạo ra và đưa vào hệ thống thông qua hoạt động “ khai thác”
( mining) và được kiểm tra, quản lý bởi chính người dùng thông qua công cụ kĩ
thuật phức tập. Bitcoin là một ví dụ điển hình cho tiền ảo phi tập trung.
d) Theo cách thức hình thành
Theo cách thức hình thành, tiền ảo được chia làm 2 loại: tiền ảo mật mã
(propty currency) và tiền ảo thông thường ( nonpropty currency)
(i) Tiền ảo mật mã là tiền ảo xử dụng công nghệ mã hóa để kiểm soát sự
hình thành và giao dịch của đồng tiền này trên thị trường. Để xử dụng, người dùng
phải có một “ví điện tử” với địa chỉ là một dãy mật mã xác định và không cần tiết lộ
danh tính của mình. Ví dụ cho tiền ảo mật mã như Bitcoin và Litecoin.
(ii) Tiền ảo thông thường là tiền ảo được quản lý bằng các phần mềm, công
nghệ máy tính. Thay vì dùng “ ví điện tử”, người dùng sẽ mở những tài khoản mang
12
thông tin chi tiết về người dùng, đây là cách giao dịch của phần lớn tiền ảo hiện nay.
e) Theo chức năng và mục đích sử dụng:
Theo chức năng và mục đích sử dụng, tiền ảo được chia làm 4 loại: tiền ảo
giá trị trả trước ( prepaid virtual currency), tiền ảo thân thiết ( loyal points), tiền ảo
trong game ( gaming currency) và tiền ảo lưu hành ( monetiiation virtual
currencies)
(i)
Tiền ảo giá trị trả trước là loại tiền ảo trong các tài khoản trả trước,
trong đó đồng tiền này được dùng giống như một sản phẩm, hàng hóa. Tiền ảo giá
trị trả trước thường được phát hành, quản lý bởi các công ty viễn thông, ví điện tử.
Ví dụ cho tiền ảo giá trị trả trước là air miles, được dùng trong các tài khoản trả
trước Airtime. Ơ Việt Nam, Mobile phone và Vinaphone đã bắt đầu ứng dụng hệ
thống thanh toán này cho thuê bao trả trước. Người dùng sẽ thiết lập tài khoản ( đối
với từng mạng, mỗi nhà mạng sẽ có một hệ thống riêng) và nạp tiền vào đó, sau đó
khoản tiền này sẽ chuyển thành một loại tiền ảo là air miles. Từ đây người dùng có
thể chuyển tiền, trả tiền thuê bao trong phạm vi mạng viễn thông đó.
(ii) Tiền ảo thân thiết là loại tiền ảo được phát hành bởi các công ty phi tài
chính và dùng như phần thưởng tích lũy đối với khách hàng thân thiết, nhằm thúc
đẩy thói quen mua sắm của khách hàng. Ví dụ như Tesco Clubcard, một dịch vụ của
Tesco mà mỗi khi khách hàng mua một sản phẩm nào đó của công ty, họ sẽ được
nhận điểm tích lũy. Khi số điểm này đủ lớn, khách hàng có thể dùng nó để mua các
sản phâm khác của công ty hoặc nhận triết khấu.
(iii)
Tiền ảo trong game: là những loại tiền ảo được dùng trong các game,
đặc biệt là game online, nhằm tăng sự hấp dẫn của trò chơi và tính tương tác với
người dùng. Ví dụ có đồng WoW gold trong Word of Warcraft, Vcoin trong
Audition…
(iv)
Tiền ảo lưu hành là đồng tiền được tạo ra với mục đích giúp đơn giản
hóa các trao đổi, có tính tương tác giữa môi trường thực và ảo . Tiền ảo lưu hàng có
thể chia làm 3 loại:
Tiền ảo lưu hành trong các ứng dụng (application monetization
currencies), ví dụ như đồng TYM được dùng trong appstorevn ở Việt Nam. Người
13
dùng có thể nạp tiền thật vào để đổi thành TYM ( không được đổi ngược lại) và
dùng tiền đó để mua các ứng dụng cho điện thoại.
Tiền ảo cho các hoạt động quảng cáo ( advertising currencies): là tiền
thưởng cho người dùng khi tham gia vào một hoạt động quảng cáo nào đó như xem
một đoạn trailer, làm một phiếu điều tra hay tải một ứng dụng…Ví dụ cho lọai tiền
này như Junocredits trong Bamboo Wallet, nơi người dùng sẽ được tặng
Jundocredit khi mở tài khoản trên Bamboo Wallet và khi đủ, lượng jundocredits có
thể dùng để đổi lấy thẻ quà tặng.
Tiền ảo giá trị mã hóa ( value coded currencies): là đồng tiền gần như mô
phỏng đồng tiền thật, có thể dùng rộng rãi trong nhiều hoạt động giao dịch khác
nhau và không giới hạn trong một môi trường xác định. Ví dụ điển hình cho loại
tiền này là đồng Bitcoin hay litecoin… mà chúng ta sẽ nói rõ hơn ở chương sau.
2.1.3. Đặc điểm của tiền ảo
a) Ưu điểm
- Tính được chấp nhận rộng rãi: Mỗi đồng tiền ảo được chấp nhận và sử
dụng trong các cộng đồng hoặc môi trường kinh tế cụ thể.
- Tính đồng nhất: Mỗi đồng tiền ảo có giá trị giống nhau dù nó được phát
hành hay tạo ra ở các thời điểm khác nhau.
- Tính lưu động: tiền ảo được lưu chuyển với tốc độ nhanh, dễ dàng đến các
địa điểm khác nhau thông qua máy tính hay các thiết bị điện tử khác.
- Tính thanh khoản cao và chi phí thấp: giao dịch tiền ảo thường có tính
thanh khoản cao hơn ngân hàng với chi phí giao dịch và phí tham gia thị trường ảo
là rất thấp.
- Tính đầy đủ: Hệ thống luôn luôn có sẵn và đảm bảo cung cấp bất cứ lúc
nào cho người sử dụng.
b) Nhược điểm:
- Tính bất ổn định: vì không được đảm bảo bằng hiện vật (như vàng hay đồng
tiền chính phủ) nên giá trị của tiền ảo rất dễ biến động, không ổn định.
- Tính dễ bị ảnh hưởng bởi hệ thống (vulnerable to system failure): nguyên
nhân chính vì tiền ảo được thiết lập cũng như lưu hành chủ yếu thông qua các thiết
14
bị điện tử.
- Tính ít phụ thuộc: hầu hết các đồng tiền ảo chỉ bị quản lý bởi cá nhân hay
tổ chức phát hành ra nó mà không chịu sự giám sát của nhà nước.Vì vậy hiện nay,
tiền ảo không phải chịu thuế.
2.1.4. Các chủ thể tham gia giao dịch tiền ảo
Trong nền kinh tế ảo, tiền ảo được tạo ra và lưu hành thông qua sự tham gia
của 3 thành phần: người dùng (users), người môi giới (exchangers) và người quản
trị (adminstrators).
(i) Người dùng: là những cá nhân, tổ chức sở hữu tiền ảo để mua bán hàng
hóa, dịch vụ.
(ii) Người môi giới (exchangers) là cá nhân, tổ chức tham gia vào việc trao
đổi tiền ảo lấy tiền thực hoặc tiền ảo khác, hoặc làm người trung gian trong việc
mua bán tiền ảo.
(iii) Người quản trị: là những cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm phát hành
tiền ảo (đưa tiền ảo vào lưu thông) và có khả năng thu hồi những đồng tiền ảo đó
(rút tiền ảo khỏi lưu thông).
Tuy nhiên với loại tiền ảo cao cấp như Bitcoin thì không có sự tham gia của
người quản trị.
2.1.5. Phân biệt tiền ảo và tiền điện tử
* Tổng quan về phân loại tiền.
Bảng 2.1: Dạng tiền ( ECB-2012)
Tình trạng Không
pháp lý
được Một số loại tiền bản Tiền ảo
quản lý
Được quản lý
địa
Tiền giấy, tiền kim Tiền điện tử
Tiền ngân hàng
loại
( tiền gửi)
Vật chất
Dạng tiền
Số
Nguồn: ECB
Theo thông bạch tiền điện tử của Liên Minh Châu Âu (EU), tiền điện tử là
- Xem thêm -