TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------- ---------------
Bài tiểu luận nhóm 6
Môn: Kinh tế vĩ mô
Chủ đề số 6
Phân tích khái niệm, mục tiêu và nội dung của
chính sách tiền tệ. Thực trạng của chính sách
tiền tệ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.
2.
3.
4.
5.
6.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..............................................................2
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI..................................................2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI................................................2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................2
NGUỒN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU......................................................... 3
PHƯƠNG PHÁO NGHIÊN CỨU.............................................................3
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................4
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ
I.
Khái niệm chính sách tiền tệ..................................................................5
II.
Nội dung của chính sách tiền tệ..............................................................6
1. Chính sách tín dụng.....................................................................................6
2. Chính sách ngoại hối...................................................................................6
3. Chính sách đối với ngân hàng nhà nước......................................................6
III.
Mục tiêu của chính sách tiền tệ..............................................................7
1. Mục tiêu cuối cùng......................................................................................7
2. Mục tiêu trung gian......................................................................................8
3. Mục tiêu hoạt động......................................................................................9
VI.
1.
2.
3.
4.
Các công cụ của chính sách tiền tệ
Dự trữ bắt buộc............................................................................................9
Chính sách triết khấu...................................................................................9
Nghiệp vụ thị trường mở.............................................................................10
Các công cụ bổ trợ.......................................................................................10
PHẦN II: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
I.
Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay
(năm 2015-I/2016)
1. Điều hành chính sách tiền tệ........................................................................12
2. Thành tựu – hạn chế và khó khăn của chính sách tiền tệ
2.1 Tám thành tựu trong điều hành chính sách tiền tệ và hoạt
động ngân hàng trong năm 2015...........................................................16
2.2 Thuận lợi hạn chế và khó khăn của chính sách tiền tệ...........................18
3. Những thách thức đặt ra trong năm 2016.............................................................19
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ
I.
Dự báo triển vọng, phương hướng, mục tiêu và quan điểm
giải quyết về tình hình chính sách tiền tệ........................................................21
1. Phương hướng, mục tiêu...............................................................................21
2. Quan điểm giải quyết....................................................................................22
II.
Các đề xuất và kiến nghị về Chính sách tiền tệ........................................23
III.
Giải pháp cho chính sách tiền tệ.............................................................24
KẾT LUẬN.............................................................................................25
Tài liêu tham khảo...................................................................................26
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách tiền tệ là một chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô cực kì quan trọng của
nhà nước trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là nền kinh tế thị trường mở mà Việt Nam
đang hướng đến. Chính sách tiền tệ có ảnh hưởng lớn đến các biến số vĩ mô như: công ăn
việc làm, tốc đọ tăng trưởng, lạm phát… Ngoài ra , nó còn có nhiệm vụ tác động vào
nhiều hướng nhằm: tạo ra đầu tư, tạo ra tiết kiệm và tạo ra sự ổn định tiền tệ, ổn định giá,
ổn định tỷ giá hối đoái. Như vậy, chính sách tiền tệ góp phần vào sự thành công hay thất
bại của sự phát triển kinh tế.
Ở Việt Nam, Chính sách tiền tệ và công cụ của nó đang từng bước hoàn thiện và
phát huy tác dụng đối với nền kinh tế. Với đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam việc lựa
chọn các công cụ nào và sử dụng nó ra sao ở các giai đoạn cụ thể của nền kinh tế luôn là
một vấn đề thường xuyên phải quan tâm theo dõi và giải quyết đối với các nhà hoạch
định và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, các nhà nghiên cứu kinh tế. Đặc biệt, trong
bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế như hiện nay thì việc nghiên cứu về chính sách
tiền tệ là một vấn đề có ý nghĩa lý luận thực tiễn cao.
Việt Nam xác định mục tiêu tăng trưởng kinh tế - công bằng xã hội, vì vậy việc
lựa chọn giải pháp để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia có hiệu quả nhất
vẫn là một vấn đề khó khăn và phức tạp.
1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ của Việt Nam đã góp phần quan
trọng vào việc duy trì tốc độ tăng trưởng và ổn định của nền kinh tế.
Mục tiêu của chính sách tiền tệ, theo Luật Ngân hàng Nhà nước, là nhằm ổn
định giá trị của đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân. Trên cơ sở mục
tiêu chung đó, những năm qua Ngân hàng Nhà nướcViệt Nam đã điều hành chính sách
tiền tệ khá linhhoạt, thông qua các công cụ chính sách như điều tiết cung tiền, chính sách
tỷ giá, lãi suất,mđặt ra hạn mức tín dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại, các công
cụ gián tiếp như quy định dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, thị trường mở…
Tuy nhiên, cũng có những ý kiến cho rằng chính sách tiền tệ của Việt Nam chưa
có tính dài hạn, nhất quán mà đôi khi “giật cục”, chạy theo tình thế, gây ảnh hưởng đến
các biến số kinh tế cũng như sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế. Các chính sách tiền
tệ đưa ra có tác động chậm và không nhiều đến các biến số kinh tế, nghĩa là không đạt
hiệu quả. Nhưng những ý kiến này thường không kèm theo nghiên cứu định lượng, phân
tích xem tính hiệu quả của chính sách tiền tệ đối với các biến số này là như thế nào, nên
tính thuyết phục không cao. Theo tìm hiểu của cá nhân, chưa có một nghiên cứu định
lượng nào về đề tài này tại Việt Nam. Chính vì vậy, bài nghiên cứu sẽ tiến hành nghiên cứu
tính hiệu quả của chính sách tiền tệ tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2015 đến nay.
2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Phân tích khái niệm, mục tiêu và nội dung của Chính sách tiền tệ. Thực trạng của
chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu xem tác động của chính sách tiền tệ đến các biến số kinh tế vĩ mô như:
công ăn việc làm, tốc đọ tăng trưởng, lạm phát… như thế nào, độ trễ, chiều tác động,
mạnh hay yếu…, từ đó đánh giá hiệu quả của chính sách tiền tệ tại Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tập trung vào ba nội dung chính sau:
-
Đưa ra cơ sở lý luận về chính sách tiền tệ
Sự lựa chọn chính sách tiền tệ của nước Việt Nam
Tiến hành nghiên cứu tính hiệu quả của chính sách tiền tệ tại Việt Nam từ năm
2015 đến nay.
Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ tại Việt
Nam trong thời gian tới.
2
5. NGUỒN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU
Hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp được sử dụng được chọn lọc, khách quan và
đáng tin cậy nhất, từ nguồn dữ liệu Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước các
trang báo lao động, báo điện tử,…
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, bài viết sử dụng kết hợp hai phương pháp:
định tính (quy nạp, diễn dịch) và định lượng,
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Biểu đồ 1: Diễn biến lãi suất điều hành giai đoạn 2011-11/2015
Biểu đồ 2: Lãi suất huy động và cho vay năm 2015
Biểu đồ 3: Tăng trưởng huy động và tín dụng năm 2015 so với 2014
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSTT
Chính sách tiền tệ
CPI
Chỉ số giá tiêu dùng
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
TCTD
Tổ chức tín dụng
NHTW
Ngân hàng trung ương
GDP
Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội
4
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
I.
Khái niệm chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ hay chính sách lưu thông tiền tệ là quá trình quản lý cung tiền
của cơ quan quản lý tiền tệ thường là hướng tới một lãi suất mong muốn để đạt được
những mục đích ổn định và tăng trưởng kinh tế - như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn
định tỷ giá hối đoái, đạt được toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế. Chính sách
tiền tệ bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực tiếp hay gián tiếp
thông qua các nghiệp vụ thị trường mở; quy định mức dự trữ bắt buộc; hoặc trao đổi
trên thị trường ngoại hối…
Chính sách tiền tệ là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính sách kinh tế của
nhà nước để thực hiện việc quản lý vĩ mô đối vơi nền kinh tế nhằm đạt được những mục
tiêu kinh tê-xã hội trong từng giai đoạn nhất định.
Chính sách tiền tệ theo nghĩa rộng: Là chính sách điều hành toàn bộ khối lượng tiền
trong nền kinh tế nhằm phân bổ một cách có hiệu quả các nguồn tài nguyên, thực hiện
các mục tiêu tăng trưởng, cân đối kinh tế, trên cơ sở đó ổn định giá trị đồng tiền, là ổn
định tiền tệ.
Chính sách tiền tệ theo nghĩa hẹp (nghĩa thông thường): Là chính sách bảo đảm sao
cho khối lượng tiền cung ứng tăng thêm trong một năm tương ứng với mức tăng
trưởng kinh tế và chỉ số lạm phát nhằm ổn định giá trị của đồng tiền, góp phần đạt được
các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương: Là tổng thể tất cả các biện pháp, công
cụ mà NHTW sử dụng nhằm điều tiết khối lượng tiền tệ, tín dụng, ổn định tiền tệ, góp
phần đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Chính sách tiền tệ quốc gia: Là tổng thể các biện pháp của Nhà nước pháp quyền nhằm
cung ứng đầy đủ các phương tiện thanh toán cho nền kinh tế, trên cơ sở đó không ngừng
ổn định giá trị đồng tiền quốc gia
Chúng ta có thể khẳng định rằng, nếu như chính sách tài chính chỉ tập trung vào
thành phần. Kết cấu các mức chi phí thuế khóa của nhà nước, thì chính sách tiền tệ quốc
gia lại tập trung vào mức độ khả năng thanh toán cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bao
gồm việc đáp ứng khối lượng cần cung ứng cho lưu thông, điều khiển hệ thống tiền tệ và
khối lượng tín dụng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy hoạt động của
thị trường tiền tệ, thị trường vốn theo những qu n đạo đã định.
Chính sách tiền tệ có hai loại: Chính sách tền tệ mở rộng và chính sách tiền tệ thắt
chặt. Tùy theo tình hình hoạt động của nền kinh tế và các mục tiêu kinh tế vĩ mô đã được
5
đặt ra trong mỗi thời kì phát triển của nền kinh tế xã hội mà NHTW có thể thực hiện một
trong hai chính sách đó.
Chính sách tiền tệ mở rộng: Thực chất là NHTW mở rộng mức cung tiền trong
nền kinh tế, làm cho lãi suất giảm xuống qua đó làm tăng tổng cầu, nhờ vậy mà
quy mô của nền kinh tế được mở rộng, thu nhập tăng và tỷ lệ thất nghiệp giảm. Để
mở rộng được mức cung tiền, thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, NHTW có thể
thực hiện một trong ba cách sau: mua vào trên thị trường chứng khoán, hạ thấp tỷ
lệ dự trữ bắt buộc, hạ thấp mức lãi suất chiết khấu, hay thực hiện đông thời cả hai
hoặc ba cách cùng lúc
Chính sách tiền tệ thắt chặt: NHTW tác động nhằm giảm bớt mức cung tiền trong
nền kinh tế, làm cho lãi suất trên thị trường tăng lên. Thông qua đó, nó thu hẹp
được tổng cầu, làm mức giá chung giảm xuống. Thực thi chính sách này, NHTW
sử dụng các biện pháp làm giảm mức cung tiền bằng cách: bán ra trên thị trường
chứng khoán, tăng mức dự trữ bắt buộc, hoặc tăng lãi suất chiết khấu, kiểm soát
khắt khe đối với các hoạt động tín dụng.
Thông thường chính sách tiền tệ thắt chặt được áp dụng khi nền kinh tế có mức
tăng trưởng quá cao, nền kinh tế đó đang ở tình trạng “quá nóng”, lạm phát có nguy cơ
bùng nổ. Trái lại chính sách tiền tệ mở rộng được áp dụng khi nền kinh tế suy thoái hoặc
có mức tăng trưởng khá thấp.
II.
Nội dung của chính sách tiền tệ
Trong cơ chế kinh tế thị trường, chinhs sách tiền tệ bao gồm ba thành phần cơ bản
gắn liền với ba kênh dẫn nhập tiền vào lưu thông là:
Chính sách tín dụng
Chính sách ngoại hối
Chính sách đối với ngân sách nhà nước
1. Chính sách tín dụng
Thực chất chính sách tín dụng là cung ứng phương tiện thanh toán cho nền kinh tế,
thông qua các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, dựa trên các quỷ cho vay được tạo lập từ
nguồn tiền của xã hội và một hệ thống lãi suất mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp với sự vận
động của cơ chế thị trường.
2. Chính sách ngoại hối
Nhằm đảm bảo việc sử dụng hiệu quả các tài sản có giá trị thanh toán đối ngoại
phục vụ cho việc ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng khinh tế bền vững và gia tăng việc
làm trong xã hội, đảm bảo chủ quyền tiền tệ của đất nước.
3. Chính sách đối với ngân sách nhà nước
Nhằm đảm bảo phương tiện thanh toán cho chính phủ trong các trường hợp: ngân
sách thiếu hụt, ngân sách cân bằng, ngân sách thặng dư.
3.1 Trường hợp ngân sách thiếu hụt
Chênh lệch giữa thu và chi ngân sách sẽ có tác động khác nhau đến nền kinh tế
tùy cách tài trợ số chênh lệch ấy. Có bốn cách để tài trợ thâm hụt ngân sách:
Một là vay dân cư
6
Hai là vay hệ thống tín dụng và thị trường tài chính trong nước
Ba là vay NHTW
Bốn là vay nước ngoài
Vay NHTW và vay của nước ngoài (bằng ngoại tệ) sẽ làm tăng mạnh khối tiền tệ,
gây áp lực tiềm tàng về sau. Vay của dân cư và của các NHTM trong nước nguy cơ làm
tăng khối tiên tệ nhẹ hơn. Áp lực lạm phát tại các nước đang phát triển mạnh hơn các
nước có thu nhập cao là do các nước này chủ yếu sử dụng biện pháp vay NHTW bằng
cách phát hành tiền trực tiếp và vay nợ nước ngoài.
3.2 Trường hợp ngân sách cân bằng
Khi chính phủ thu thuế tức là đã lấy ra khi lưu thông một lượng tiền và chi trở lại
số tiền ấy vào bộ máy kinh tế. Khối tiền tệ không thay đổivì nó được tăng giảm một
ngạch số như nhau. Tuy nhiên, nó có thể thay đổi kết cấu giữa tiêu dùng và tiết kiệm.
Trong khi đó, chính phủ phải dùng số thuế thu được một phần trợ cấp cho những người
có thu nhập thấp thì số tiêu dùng chung lại gia tăng, số đầu tư giảm và kết quả là có thể
làm tăng vật giá. Nếu nhà nước dùng số chi ngân sách để đầu tư thì đầu tư nhà nước tăng
lên, đầu tư chung không đổi. Lưu ý hai trường hợp:
Thứ nhất: Nếu chính sách tiền tệ chống lạm phát, ngân sách thăng bằng vẫn có thể
tác dụng ngược với chính sách tiền tệ nhằm chống suy thoái.
Thứ hai: Trường hợp chính sách tiền tệ nằm chống suy thoái ngân sách thăng bằng
vẫn có thể chuyển dịch thu nhập tiền tệ theo hướng góp phần chống suy thoái bằng
cách làm tăng mức tiêu thụ.
3.3 Trường hợp ngân sách thặng dư
Đây là trường hợp rất quý và nó là ước mơ chung cảu mọi quốc gia vì nó rút tiền
bởi tiền tệ dư thừa, tác động và có lợi cho mối tương quan giữa tổng cung và tổng cầu
tiền tệ.
III. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
1. Mục tiêu cuối cùng
1.1. Ổn định giá cả
Là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ dài hạn, trong qua trình thực nghiệm
đã cho thấy ổn định giá cả là ổn định giá trị đồng tiền, ổn định sức mua, để đạt được điều
đó NHTW đã đề ra chính sách tiền tệ ổn định giá cả. Ổn định giá cả có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong kinh tế vĩ mô và vì mô, giúp nhà nước hoặc định được phương hướng
phát triển kinh tế một cách hiệu quả hơn vì loại trừ những biến động của giá cả, giúp môi
trường đầu tư ổn định góp phần thứ hút vốn từ đầu tư nước ngoài, khai thác nguồn xã
hội, thu thập đẩy doanh nghiệp cũng như cá nhân phát triển đem lại nguồn lợi cho cá
nhân và doanh nghiệp toàn xã hội. Vì vậy, NHTW cần pahir góp phần duy trì tăng trưởng
liên tục nhưng ổn định triệt tiêu những nhân tố gây nên tăng nhu cầu giả tạo để tăng chi
phí lên cao.
1.2 Tăng trưởng kinh tế trong sự ổn định
7
Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi chính phủ trong việc hoạch định các
chính sách kinh tế vĩ mô của mình, để giữ cho nhịp độ tăng trưởng đó ổn định, đặc biệt
việc ổn định giá trị đồng bản tệ là rất quan trọng ,nó thể hiện lòng tin của dân chúng đối
với Chính phủ. Mục tiêu này chỉ đạt được khi kết quả hai mục tiêu trên đạt được một
cách hài hoà.
Nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định là yêu cầu phát triển kinh tê
mới và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia là yếu tố quan trọng để đảm bảo cho sự ổn
định của tiền tệ. Ngược lại tiền tệ có ổn định thì nền kinh tế mới phát triển. Với tỷ lệ
GDP lớn hơn nhịp tăng số. Chính sách tiền tệ đảm bảo sự tăng lên của GDP thực tế, lệ
sau khi trừ đi tỷ lệ lạm phát cùng kỳ. Khả năng cạnh tranh quốc tế tăng lên. Một nền kinh
tế ổn định và phồn thịnh là mục tiêu của bất kì chính sách vĩ mô nào. Đó là nền tảng cho
mọi sự ổn định, là căn cứ để ổn định tình trạng trongnước, cai thiện can cần thanh toàn
quốc tế và không định nền kinh tế thị trường quốc tế
Mối quan hệ giữa các mục tiêu: Có mối quan hệ chặt chẽ,hỗ trợ nhau, không tách
rời. Nhưng xem xét trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu này có thể mâu thuẫn với
nhau thậm chí triệt tiêu lẫn nhau.Vậyđể đạt được các mục tiêu trên một cách hài hoà thì
NHTW trong khi thực hiện CSTT cần phải có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ
mô khác.
1.3 Đảm bảo công ăn việc làm đầy đủ.
Chỉ số thất nghệp là một trong những chỉ tiêu phản ánh sự thịnh vượng của doanh
nghiệp vì nó phản ánh khả nặng sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
Việc làm nhiều hay ít, tăng hay giảm chủ yếu phụ thuộc vào tình hình tăng trưởng
kinh tế. Tình hình đó đặt ra cho NHTW trách nhiệm là pahir vận dụng các công cụ của
mình góp phần tăng cường mở rộng đầu tư sản suất kinh doanh đồng thời phải tham gia
tích cực vào sự tăng trưởng liên tục và ổn định chống chế tỷ lệ thất nghiệp không vượt
qua mức tăng thất nghiệp tự nhiên.
Chính sách tiền tệ mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng có
hiệu qủa các nguồn lực xã hội,quy mô sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ
thất nghiệp của nền kinh tế. Để có một tỷ lệ thất nghịêp giảm thì phải chấp nhận một tỷ lệ
lạm phát tăng lên.
2. Mục tiêu trung gian.
Là những chỉ tiêu được NHTW lựa chọn để đạt mục tiêu cuối cùng của chính sách
tiền tệ. Mục tiêu đó phải đảm bảo tính đó lường chính xác và nhanh chóng, mục tiểu này
chỉ có ích khi nó phản ánh được tình trạng của chính sách tiền tệ nhanh hơn mục tiêu cuối
cùng. Cụ thể:
Chỉ tiêu tổng lượng tiền cung ứng
Chỉ tiêu lãi xuất
Lựa chon mục tiêu trung gian
Khi NHTW có khả năng kiểm soát mục tiêu trung gian, nó có thể điều chỉnh mục
tiêu đó phù hợp với định hướng và hiệu quả chính sách tiền tệ. Tiêu chuẩn quân trọng
nhất của mục tiêu trung gian là phải có mối quan hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng.
8
3. Mục tiêu hoạt động .
Là chỉ tiêu được ngân hàng trung ương lựa chọn để sử dụng các cổng Cầu điều tiết
thì nó ảnh hưởng đến mục tiêu trung gian. Thì nó đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
Chỉ tiêu đó phải đó lường được nhầm tránh những sự. Suy diễn ra hiệu chính xác
làm sai lệch dấu hiệu chính sách tiền tệ
Phải có mối quan hệ trực tiếp và ổn định với các công cụ của chính sách tiền tệ
Phải có mối quan hệ chặt chẻ và ổn định với các mục tiêu Trung gian được lựa
chọn.
IV.
Các công cụ của chính sách tiền tệ
Để thực hiện chính sách tiền tệ theo các mục tiêu đã xác định trong từng thời
kỳ, NHTW sử dụng một số công cụ chính sách tiền tệ nhằm tác động đến khối lượng
tiền trong lưu thông và lãi suất (chi phí) vay vốn. Công cụ chính sách tiền tệ là các hoạt
động được thực hiện trực tiếp bởi NHTW nhằm tác động trực tiếp tới các mục tiêu hoạt
động, qua đó ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới mục tiêu trung gian, từ đó đạt được
các mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ.
1. Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên một tài khoản tiền
gửi tại NHTW trong một thời kỳ nhất định. Dự trữ bắt buộc được NHTW quy định đối
với từng loại tiền gửi cấu thành nên nguồn vốn hoạt động của một ngân hàng. Tỷ lệ dự
trữ bắt buộc do NHTW quy định và được xác định bằng một tỷ lệ % nhất định trên tổng
số dư tiền gửi của khách hàng tại NHTM. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được áp dụng có phân
biệt đối với các loại tiền gửi có thời hạn khác nhau, quy mô và tính chất hoạt động của
NHTM.
Dự trữ bắt buộc tác động tới cung ứng tiền tệ bằng cách gây ra thay đổi số
nhân cung ứng tiền tệ (số nhân đơn cung ứng tiền tệ = 1/tỷ lệ dự trữ bắt buộc). Tỷ lệ dự
trữ bắt buộc tăng lên sẽ làm giảm số tiền gửi được nâng đơn bởi một mức nhất định của
cơ số tiền tệ và dẫn đến việc thu hẹp cung ứng tiền. Mặt khác, tỷ lệ dự trữ bắt buộc
giảm xuống sẽ dẫn đến một sự tăng lên của cung ứng tiền tệ do việc tạo thêm tiền gửi gấp
nhiều lần. Việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc do NHTW quyết định tuỳ thuộc vào tình
hình cụ thể của nền kinh tế.
2. Chính sách chiết khấu
Chiết khấu là một trong những hình thức cho vay của NHTW đối với các NHTM.
Khi cấp một khoản tín dụng cho NHTM, một mặt NHTW đã làm tăng lượng tiền cung
ứng, mặt khác tạo cơ sở cho các NHTM tạo bút tệ cũng như khai thông được năng lực
thanh toán của họ.
9
Chính sách chiết khấu bao gồm các quy định về hạn mức chiết khấu, lãi suất chiết
khấu và điều kiện cho vay của NHTW đối với các ngân hàng. NHTW cho vay ngắn hạn
trên cơ sở chiết khấu các chứng từ có giá của ngân hàng. NHTW kiểm soát công cụ này
chủ yếu bằng cách tác động tới giá cả khoản vay thông qua lãi suất chiết khấu căn cứ vào
mục tiêu của chính sách tiền tệ là thắt chặt hay nới lỏng, từ đó tác động tới lượng tiền
trong lưu thông.
Sự thay đổi về lãi suất chiết khấu được xem là một dấu hiệu thông báo của NHTW
trong định hướng thực hiện chính sách tiền tệ. Các tuyên bố của NHTW về chiều hướng
biến động lãi suất chiết khấu (tăng lên hoặc giảm xuống) có tác dụng hướng dẫn hành vi
của thị trường theo định hướng chính sách tiền tệ.
3. Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động NHTW mua, bán giấy tờ có giá như
tín phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu NHTW, chứng chỉ tiền gửi…trên thị
trường tiền tệ nhằm làm thay đổi cơ số tiền tệ mà đặc biệt là tiền dự trữ trong hệ thống
ngân hàng, qua đó tác động đến khối lượng tiền cung ứng.
Do vậy, thị trường này có khả năng tiếp nhận được một lượng rất lớn nghiệp vụ
của NHTW mà không làm cho giá cả biến động mạnh.
Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ chính sách tiền tệ quan trọng của NHTW.
Nghiệp vụ này là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với những thay đổi trong cơ số
tiền tệ và đó cũng là nguồn gốc chính gây nên những biến động trong cung ứng tiền
tệ. Nghiệp vụ thị trường mở là một trong những cửa ngõ quan trọng để NHTW sử dụng
công cụ thị trường mở để điều chỉnh lượng tiền cung ứng trong lưu thông thông qua việc
mua hay bán các các loại giấy tờ có giá. Qua nghiệp vụ mua bán này NHTW làm tăng
hay giảm dự trữ của các NHTM, tác động đến khả năng tín dụng của các ngân hàng này
và từ đó làm tăng hay giảm lượng tiền cung ứng.
4. Các công cụ bổ trợ
Bên cạnh những công cụ chủ yếu nêu trên thì NHTW còn sử dụng các công cụ bổ
trợ để thực hiện chính sách tiền tệ.
a) Lãi suất
Lãi suất được xem là một công cụ gián tiếp thực hiện chính sách tiền tệ trong
điều khiển mức cung ứng tiền cho nền kinh tế, bởi lẽ lãi suất không trực tiếp làm tăng hay
giảm khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Sự biến động của lãi suất có thể kích thích hoặc
kìm hãm sản xuất. Do vậy, lãi suất là một công cụ quan trọng của NHTW trong thực hiện
chính sách tiền tệ.
10
Thông qua chính sách chiết khấu đối với các ngân hàng, NHTW thực hiện quản lý
gián tiếp lãi suất cho vay của các ngân hàng đối với nền kinh tế. Khi muốn điều chỉnh lãi
suất của các ngân hàng, NHTW điều chỉnh các lãi suất của mình, từ đó tác động đến lãi
suất trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng, cuối cùng sẽ tác động đến lãi suất huy động,
cho vay của các ngân hàng. Ngoài ra, NHTW có thể quản lý trực tiếp lãi suất của các
TCTD đối với nền kinh tế thông qua quy định các mức lãi suất cụ thể về cho vay và
huy động. Tuy nhiên, hình thức quản lý trực tiếp lãi suất này chỉ phù hợp tại các nước có
hệ thống tài chính tiền tệ chưa phát triển và xu hướng chung là giảm dần sự quản lý trực
tiếp này.
b) Hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là một trong những công cụ can thiệp trực tiếp của NHTW để
khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của hệ thống tổ chức tín dụng cung ứng cho nền
kinh tế đảm bảo mức tăng trưởng của tổng phương tiện thanh toán theo mục tiêu đề ra.
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà NHTW buộc các ngân hàng phải tôn trọng khi
cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Mức dư nợ quy định cho từng ngân hàng căn cứ vào đặc điểm kinh doanh
của ngân hàng, trong định hướng cơ cấu kinh tế và trong giới hạn tổng dư nợ tín dụng dự
tính của toàn bộ nền kinh tế trong một thời gian xác định. Hạn mức tín dụng được sử
dụng để khống chế tổng dư nợ tín dụng, qua đó khống chế tổng lượng tiền cung ứng cho
nền kinh tế. Do vậy cơ chế tác động của nó mang tính áp đặt của NHTW đối với hệ thống
ngân hàng.
c) Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tương quan giữa sức mua của đồng nội tệ và đồng ngoại tệ, hay
có thể nói là giá cả của đồng tiền này đo bằng một đồng tiền khác. Tỷ giá vừa phản ánh
sức mua của đồng nội tệ, vừa biểu hiện quan hệ cung cầu ngoại tệ. Đến lượt mình, tỷ giá
hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, có tác động mạnh mẽ đến xuất
nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động nhạy
bén và mạnh mẽ đến sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hoá, tình trạng tài chính tiền tệ, cán
cân thanh toán quốc tế, vốn đầu tư và dự trữ của quốc gia.
Về thực chất thì tỷ giá không phải là công cụ chính sách tiền tệ bởi lẽ tỷ giá
không làm tăng giảm khối lượng tiền trong lưu thông, mà chỉ góp phần thay đổi cơ cấu
khối lượng tiền. Tuy nhiên tại nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế
đang phát triển, có mức độ đôla hoá cao, thì tỷ giá được xem là một công cụ bổ trợ quan
trọng cho điều hành chính sách tiền tệ.
PHẦN II:
11
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
I.
Thực trạng chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay (năm 2015 đến quý I
2016)
1. Điều hành chính sách tiền tệ
1.1 Tỷ lệ lạm phát được kiềm chế, giảm đều và hiện đang ở mức thấp. “Bóng ma” lạm
phát có thể quay lại trong năm 2016
Mục tiêu lạm phát được đề ra trong năm 2015 ở mức 5% nhưng dự báo năm nay
chỉ đạt khoảng 2% và nhiều khả năng dưới 1%. Chính sách tiền tệ đã có đóng góp quan
trọng trong việc duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, lạm phát cả năm ở mức thấp khoảng 12%, đánh dấu thời kỳ ổn định lạm phát dài nhất trong một thập kỷ qua, đồng thời hỗ trợ
tăng trưởng kinh tế.
Nhưng trong quý đầu 2016, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam tăng mạnh. Mức lạm
pháp giá tiêu dùng so với cùng kỳ năm ngoái là 1,25%. Mức này tăng mạnh so với cùng
kỳ năm 2015. Cụ thể: mức tăng giá tiêu dùng cao nhất là trong các lĩnh vực y tế (tăng
11,88% ) và trong giáo dục (tăng 3,63%), riêng trong tháng Ba, giá tiêu dùng tăng 1,69
phần trăm so với cùng kỳ năm 2015.
Áp lực tăng CPI trong năm 2016 chủ yếu đến từ việc tăng giá của các mặt hàng
dưới sự điều hành của Chính phủ như Điện, Nước, Y tế, Giáo dục, …. Tỉ lệ lạm phát cả
năm 2016 dự báo vào khoảng 2,5%”.
1.2 Lãi suất nhanh chóng hạ nhiệt, hỗ trợ hợp lý cho khu vực sản xuất. Nhưng sẽ tăng
nhẹ vào năm 2016
Hoạt động ngân hàng năm 2015 và triển khai nhiệm vụ năm 2016 diễn ra ngày
24/12/2015, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết mặt bằng lãi suất năm 2015 đã giảm
mạnh. Lãi huy động giảm 0,2-0,5% một năm và hiện ở mức tương đối thấp nhưng lòng
tin vào VND được củng cố. Lãi suất cho vay cũng giảm 0,3-0,5% một năm so với cuối
năm trước, đưa mặt bằng lãi suất giảm khoảng 50% so với cuối năm 2011. Hiện nay, mặt
bằng lãi suất cho vay đang ở mức 6-9% (ngắn hạn), 9-11% (dài hạn).
So sánh với các nước trong khu vực, lãi suất của Việt Nam vẫn cao. Chúng ta vừa
phải điều hành chính sách tiền tệ, nhưng hệ thống ngân hàng đang tái cơ cấu các tổ chức
tín dụng, các tổ chức tín dụng phải sử dụng phần lớn lợi nhuận để xử lý nợ xấu, nên khả
năng tiếp tục giảm lãi suất sẽ khó khăn. Ngoài ra, trái phiếu Chính phủ lãi suất cao cũng
gây áp lực cho mặt bằng lãi suất. Hệ thống ngân hàng luôn muốn giảm lãi suất, nhưng
giảm ở liều lượng thế nào để là vừa cân đối kinh tế vĩ mô, lại an toàn hệ thống, hợp với
sức chịu đựng của các tổ chức tín dụng.
12
Lãi suất huy động và cho vay
Trong hai tháng đầu năm 2016, lãi suất huy động tại các ngân hàng thương mại có
dấu hiệu tăng nhẹ khoảng vài chục điểm cơ bản ở các kỳ hạn. Mặc dù vậy, mức trần lãi
suất huy động 5,5%/năm cho các kỳ hạn từ 6 tháng trở xuống vẫn được duy trì.
Lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn dưới 6 tháng phổ biến trong khoảng 4% 5,5%/năm, từ 6 tháng đến dưới 12 tháng trong khoảng 5,4% - 6,8%/năm, từ 12 tháng trở
lên trong khoảng 6% - 8%/năm
Việc lãi suất huy động tăng nhẹ trở lại được các chuyên gia đánh giá là không bất
ngờ trong bối cảnh lãi suất VND chịu khá nhiều áp lực. Có thể kể đến như việc lạm phát
tăng trở lại, mặc dù vẫn ở mức tương đối thấp nhưng kỳ vọng sẽ cao hơn khá nhiều so
với con số thấp kỷ lục của năm 2015
Mặt bằng lãi suất trong cả năm 2016 có thể sẽ tăng nhẹ khoảng 0,5%. những lo
ngại về rủi ro giảm giá của VND trong năm 2016 vẫn hiện hữu.
Biểu đồ 2: Lãi suất huy động và cho vay năm 2015
13
Trong khi đó, một số diễn biến của hệ thống ngân hàng trong thời gian qua cũng
thúc đẩy nhu cầu tăng cường huy động vốn, đặc biệt là tăng trưởng huy động (13,59%
trong năm 2015) thấp hơn tăng trưởng tín dụng (17,3% trong năm 2015) kéo theo tỷ lệ
LDR của một số ngân hàng ở mức khá cao.
Việc giảm lãi suất thời gian tới thật sự không dễ. Mặc dù năm 2015 lạm phát thấp,
chỉ ở mức 1% và là dư địa tốt để giảm lãi suất một cách tích cực nhưng qua nhiều dự báo
về tình hình thị trường thế giới sẽ có biến động khó lường thì trong nước ta không thể chủ
quan với lạm phát năm 2016.
1.3 Tăng trưởng tín dụng vượt chỉ tiêu, đạt được mục tiêu điều hành, phù hợp với tốc độ
tăng trưởng kinh tế hàng năm.
Huy động vốn trong nền kinh tế vẫn tăng dù mặt bằng lãi suất giảm, tạo điều kiện
cho các tổ chức tín dụng cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế. Tính đến ngày
21/12/2015, huy động vốn tăng 13,59% so với cuối năm 2014.
Tín dụng trong năm 2015 cũng đã vượt chỉ tiêu khi tăng trưởng đạt 17,17% (tính
đến 21/12/2015). Theo dự báo của NHNN, tín dụng cả năm có thể đạt tốc độ tăng trưởng
18-20%.
Biểu đồ 3: Tăng trưởng huy động và tín dụng năm 2015 so với 2014
Bên cạnh đó, thị trường vàng diễn biến ổn định, cung - cầu trên thị trường tương
đối cân bằng giá vàng trong nước không còn bị tác động bởi biến động giá vàng thế giới,
biến động tăng tỷ giá USD/VND. Thị trường vàng tự điều tiết theo quy luật cung cầu,
NHNN không phải sử dụng ngoại tệ để nhập khẩu vàng can thiệp, bình ổn thị trường
vàng miếng, tình trạng vàng hóa được ngăn chặn.
Ngoài ra, sự an toàn, ổn định của các tổ chức tín dụng đã được duy trì và cải thiện,
thực hiện các bước tái cơ cấu toàn diện các ngân hàng thương mại yếu kém.
14
Đến 30/11/2015, khoảng 99,6% nợ xấu của tổ chức tín dụng ước tính tại thời điểm
cuối tháng 9/2012 đã được xử lý và chất lượng tín dụng được cải thiện. Nợ xấu toàn hệ
thống đã được đưa về mức 2,72%, hoàn thành mục tiêu đề ra 3%. Với việc áp dụng đầy
đủ chuẩn mực mới về phân loại nợ, từ Qúy I/2015 không còn tồn tại hai số liệu nợ xấu và
nợ xấu của các tổ chức tín dụng đã được minh bạch hơn.
Tín dụng tháng 1/2016 giảm 0,2% so với tháng 12/2015. Và tính đến hết quý I
năm 2016, tín dụng bơm ra nền kinh tế từ các tổ chức tín dụng này tăng trưởng 1,54% so
với thời điểm cuối năm 2015. Tính đến thời điểm 21-3-2016, huy động vốn của các ngân
hàng thương mại tăng 2,26%, cùng kỳ năm trước tăng 0,94%. Tổng phương tiện thanh
toán tăng 3,08% so với cuối năm 2015, trong khi cùng kỳ năm trước tăng 2,09%.
1.4 Tỷ giá và thị trường ngoại hối ổn định góp phần cải thiện cán cân thanh toán tổng
thể, tăng dự trữ ngoại hối nhà nước, nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam, hỗ trợ tích cực
cho lộ trình chống đô la hóa.
Về thị trường ngoại hối, theo NHNN, trong thời gian qua có tác động tâm lý khá
lớn trước các biến động của kinh tế thế giới. Đặc biệt, thời điểm Cục Dự trữ Liên bang
M n (FED) tăng lãi suất đã tác động mạnh tới thị trường ngoại hối Việt Nam. Tuy nhiên,
NHNN đã phản ứng khá tốt, rất linh hoạt trong việc đưa ra các giải pháp, đưa lãi suất gửi
USD về 0%.
Trong năm 2015, tỷ giá và thị trường ngoại tệ tiếp tục được giữ ổn định, niềm tin
vào đồng tiền Việt Nam được củng cố, tình trạng đôla hóa trong nền kinh tế tiếp tục
giảm, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân đều được đáp ứng đầy đủ, kịp
thời. NHNN đã linh hoạt điều chỉnh tăng 3% tỷ giá bình quân liên ngân hàng và nới biên
độ tỷ giá từ +1% lên + 3% nhằm ứng phó kịp thời với các tác động bất lợi từ thị trường
tài chính quốc tế.
Mặc dù chịu nhiều áp lực và tăng cao vào cuối năm 2015 cũng như nửa đầu tháng
1/2016, tỷ giá có dấu hiệu dần hạ nhiệt từ nửa cuối tháng 1.Tỷ giá bán tại nhiều NHTM
phổ biến vào khoảng 22.325 – 22.340 VND/USD trong khoảng hơn 1 tháng trở lại đây,
giảm khoảng hơn 200 đồng (- 1%) so với thời điểm cuối năm 2015.
Nguyên nhân là trong thời gian qua, có nhiều yếu tố hỗ trợ cho tỷ giá và thị trường
ngoại hối. Trước hết, áp lực tỷ giá đến từ phía thế giới đã có phần lắng dịu, ít nhất là
trong ngắn hạn, khi đồng USD có thể sẽ tiếp tục mạnh lên nhưng mức độ tăng sẽ không
bứt phá như cùng kỳ 2015.
Lượng lớn kiều hối thường tập trung vào giai đoạn này, kiều hối 2015 dự báo đạt
khoảng 13 - 14 tỷ USD (tăng 10%) và Việt Nam ghi nhận xuất siêu 865 triệu USD trong
2 tháng đầu năm cùng một số thương vụ đầu tư nước ngoài với giá trị lớn vào doanh
nghiệp Việt Nam được ghi nhận.
15
Ở chiều ngược lại, cầu ngoại tệ sau giai đoạn căng thẳng vào cuối năm 2015 cũng
dịu lại trong những tháng đầu năm 2016. Theo đó, tỷ giá và thị trường ngoại hối sẽ tiếp
tục duy trì sự ổn định ít nhất đến hết quý I/2016. Trong bối cảnh này, NHNN nhiều khả
năng sẽ tận dụng cơ hội để mua vào ngoại tệ, tăng cường dự trữ ngoại hối và tạo thêm
thanh khoản cho VND.
Năm 2016 sẽ chủ động hơn trong điều hành
Trên cơ sở mục tiêu của Quốc hội, Chính phủ, NHNN xác định mục tiêu trọng tâm
năm 2016 là chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính
sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra (dưới 5%), bảo đảm
ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý (khoảng 6,7%).
Tăng dư nợ tín dụng phù hợp, gắn với nâng cao chất lượng tín dụng. Năm 2016, tăng
trưởng tín dụng dự kiến ban đầu của Ngân hàng Nhà nước từ khoảng 18 - 20% tùy theo
điều kiện kinh tế để có các giải pháp linh hoạt.
NHNN sẽ chủ động thực hiện các giải pháp quản lý thị trường ngoại tệ, thị trường
vàng, để tiếp tục giảm tình trạng đô la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế. Đẩy mạnh thanh
toán không dùng tiền mặt. Điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô,
lạm phát, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
Cùng với đó, tiếp tục thực hiện các giải pháp theo lộ trình tái cơ cấu các tổ chức
tín dụng và xử lý nợ xấu theo các đề án đã được Chính phủ thông qua, tăng cường công
tác thanh tra, giám sát ngân hàng; tiếp tục triển khai đồng bộ các biện pháp xử lý nợ xấu
và kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng, trong đó đẩy mạnh việc xử lý nợ xấu theo cơ
chế thị trường; nghiên cứu, hoàn thiện mô hình Công ty TNHH một thành viên Quản lý
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC).
2. Thành tựu - khó khăn và hạn chế của chính sách tiền tệ
2.1. 8 thành tựu trong điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong
năm 2015
Lượng tiền cung ứng tiền tiếp tục được điều hành phù hợp theo mục tiêu hỗ
trợ ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối, kiểm soát lạm phát nhưng vẫn đảm bảo
hài hòa với các mục tiêu giảm lãi suất, tăng tín dụng hợp lý, hỗ trợ các tổ chức tín
dụng (TCTD) đầu tư trái phiếu Chính phủ và xử lý nợ xấu: Tổng phương tiện
thanh toán đến ngày 21/12/2015 tăng 13,55% so với cuối năm trước, phù hợp với
kinh tế vĩ mô, tiền tệ và các giải pháp điều hành của NHNN. Mặt bằng lãi suất
giảm nhưng huy động vốn vẫn tăng (đến ngày 21/12/2015, huy động vốn tăng
13,59% so với cuối năm trước) tạo điều kiện cho các TCTD cung ứng vốn tín
dụng cho nền kinh tế.
Mặt bằng lãi suất thị trường tiếp tục giảm khoảng 0,2-0,5%/năm, qua đó hỗ
trợ tích cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh những vẫn đảm bảo ổn định thị
16
trường tiền tệ, ngoại hối. Trong năm 2015, NHNN duy trì ổn định lãi suất điều
hành, trần lãi suất huy động bằng VND, kết hợp với điều chỉnh giảm trần lãi suất
USD, đảm bảo duy trì chênh lệch hợp lý giữa lãi suất VND và lãi suất USD.
Để tạo điều kiện giảm lãi suất, NHNN giữ ổn định trần lãi suất cho vay ngắn hạn
bằng VND; điều tiết thanh khoản của các TCTD hợp lý để tạo điều kiện giảm mặt
bằng lãi suất; giảm lãi suất cho vay một số chương trình tín dụng ngành, lĩnh vực
xuống mức khoảng 6,5-6,6%/năm.
Mặt bằng lãi suất cho vay giảm khoảng 0,3-0,5%/năm so với cuối năm trước (lãi
suất ngắn hạn giảm khoảng 0,3%/năm, lãi suất trung và dài hạn giảm khoảng 0,30,5%/năm), đưa mặt bằng lãi suất giảm khoảng 50% so với thời điểm cuối năm
2011; Lãi suất huy động giảm khoảng 0,2-0,5%/năm và hiện ở mức tương đối thấp
nhưng lòng tin vào đồng Việt Nam tiếp tục được củng cố.
Tỷ giá và thị trường ngoại tệ tiếp tục được giữ ổn định, niềm tin vào đồng tiền
Việt Nam được củng cố, tình trạng đôla hoá trong nền kinh tế tiếp tục giảm, các
nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân đều được đáp ứng đầy đủ, kịp thời.
Kết quả tích cực của thị trường ngoại hối trong năm qua phản ánh sự điều hành
chủ động các giải pháp điều hành CSTT, linh hoạt điều chỉnh tăng 3% tỷ giá bình
quân liên ngân hàng và nới biên độ tỷ giá từ +1% lên + 3% nhằm ứng phó kịp thời
với các tác động bất lợi từ thị trường tài chính quốc tế; kết hợp với điều chỉnh lãi
suất tiền đồng trên thị trường liên ngân hàng hợp lý, mua bán ngoại tệ can thiệp thị
trường, ban hành các quy định nhằm ngăn chặn tình trạng găm giữ, đầu cơ ngoại
tệ.
Tăng trưởng tín dụng tăng cao hơn năm trước, hỗ trợ đắc lực cho việc đạt tăng
trưởng kinh tế vượt mục tiêu của cả năm 2015 - là năm then chốt trong thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015, nhưng vẫn đảm bảo phù
hợp với sức hấp thụ vốn của nền kinh tế đi đôi với an toàn, chất lượng tín dụng:
Đến ngày 21/12/2015, tín dụng tăng 17,17% so với đầu năm, cao hơn mức tăng
của cùng kỳ các năm 2011-2014; với diễn biến này, ước cả năm tín dụng có thể
đạt khoảng 18%.
Dòng vốn tín dụng tiếp tục được phân bổ hợp lý, hướng tới các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, nhất là các ngành, lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ (cho vay đối với
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn tăng ước đến tháng 12/2015 tăng 11%, lĩnh vực
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao tăng tháng 10/2015 tăng 45,13%...). Các
chương trình, chính sách tín dụng ngành, lĩnh vực, người nghèo và các đối tượng
chính sách khác theo chỉ đạo của Chính phủ.
Thanh khoản VND của hệ thống các TCTD tiếp tục được đảm bảo và có dư
thừa, sẵn sàng đáp ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, thị trường tiền tệ ổn định,
17
- Xem thêm -