Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức và hoạt động của các ban của hđnd cấp xã từ thực tiễn quận sơn trà, thàn...

Tài liệu Tổ chức và hoạt động của các ban của hđnd cấp xã từ thực tiễn quận sơn trà, thành phố đà nẵng

.DOC
94
141
76

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN XUÂN TRINH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN XUÂN TRINH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành Mã số : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ THƯ HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy Phó Giáo sư, Tiến sĩ Vũ Thư. Các số liệu, những kết luận của luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác./. Tác giả luận văn Nguyễn Xuân Trinh LỜI CẢM ƠN Trong suốt quán trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật hiến pháp và Luật hành chính, tôi luôn trân trọng nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, tào điều kiện thuận lợi của quý Thầy, Cô của Học viên Khoa học xã hội đã tham gia quản lý, giảng dạy và dành thời gian quý báu của mình để truyền đạt những tri thức, kinh nghiệm trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại Học viện. Xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Thường trực HĐND, các Ban Pháp chế, các Ban Kinh tế - xã hội của HĐND 7 phường ở quận Sơn Trà đã hỗ trợ, cung cấp tài liệu, tư liệu và tào mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này, góp ý, tư vấn cho tôi về các nội dung chuyên môn trong công tác tổ chức và hoạt động của các Ban của HĐND các phường. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy Phó Giáo sư, Tiến sĩ Vũ Thư, thầy đã truyền đạt và hướng dẫn ngay từ khâu đầu xây dựng đề cương luận văn đến khâu hoàn thành đề tài luận văn, xin được trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy rất nhiều. Mặc dù đã hết sức cố gắng trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, cũng không không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Bản thân tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô để giúp tôi hoàn thiện hơn nữa trong quá trình nghiên cứu của mình. Xin trân trọng cảm ơn! MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ .................................................................................................. 6 1.1. Khái niệm, vị trí và vai trò của các Ban Hội đồng nhân dân cấp xã.......... 6 1.2. Tổ chức và hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật hiện hành.................................................................... 14 1.3. Những yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã ...................................................................................... 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN PHƯỜNG TẠI QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG............................................................................. 25 2.1. Ban của Hội đồng nhân dân phường trong các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Sơn Trà ............................................................................... 25 2.2. Thực tiễn tổ chức và hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân phường ở quận Sơn Trà................................................................................... 27 2.3. Đánh giá chung về tổ chức và hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân phường ở quận Sơn Trà................................................................................... 42 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN PHƯỜNG QUẬN SƠN TRÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................................................. 51 3.1. Nhu cầu và quan điểm nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân phường quận Sơn Trà................................................ 51 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân phường Sơn Trà ...................................................................... 59 KẾT LUẬN .................................................................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT S T N T ừ đủ 1H H Đ ộ 2U Ủ B y 3C C Q h 4U Ủ B y 5U Ủ B y 6U Ủ B y 7X X H ã DANH MỤC CÁC BẢNG S T ố ra h i S n 2Ố P .L L 1Ư T R 2Ì P .N L 2H C Ơ 2C P .Ấ L 3U S 2Ố P .L L 4Ư S 2Ố P .L L 5S Ư 2Ố P .L L 6Ư MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân và cơ quan Nhà nươc cấp trên. HĐND quyết định chủ trương, biện pháp quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Năm 2016 là năm đầu tiên thực hiện Luật Tổ chức CQĐP năm 2015, tái lập HĐND ở quận, huyện, phường. Theo quy định của luật, đây là lần đầu tiên HĐND cấp xã thành lập Ban Pháp chế và Ban Kinh tế - xã hội, nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng giám sát của HĐND đồng thời giúp cho HĐND triển khai, thực hiện có hiệu quả hoạt động giám sát của mình. Chế định Ban của được thành lập ở cấp HĐND xã, đây là một trong những điểm mới, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu qủa hoạt động của HĐND nói chung và HĐND cấp xã nói riêng. Việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của Ban HĐND cấp xã là vấn đề cần thiết. Nhằm đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế và tìm ra những nguyên nhân, hạn chế và đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, đổi mới tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của các Ban HĐND cấp xã. Mặt khác, bản thân tôi là công chức công tác tại HĐND phường An Hải Bắc, nên việc tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề này là dịp để củng cố, bổ sung kiến thức, hiểu biết nhằm nâng cao chất lượng công tác. Do đó, tôi chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của các Ban của HĐND cấp xã từ thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” làm luận văn Thạc sỹ ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính. 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến nay, có rất nhiều đề tài nghiên cứu, sách, bài viết đề cập đến tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã, nội dung có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến các Ban của HĐND cấp xã với nhiều giác độ tiếp cận khác nhau, cụ thể: - HĐND trong bộ máy Nhà nước. Nxb Chính trị - hành chính, 2013 luận chứng vị trí, vai trò và tổ chức, nhiệm vụ của HĐND - Ban Công tác đại biểu - Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử - Đề tài luận văn “Hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang” của Lý Ngọc Thanh (năm 2013). - Đề tài luận văn “Giám sát của HĐND cấp tỉnh từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” của Đặng Ngọc Quế Hương (năm 2014). - “Tổ chức và Hoạt động của CQĐP - thực trạng và giải pháp” của PGS.TS Nguyễn Minh Phương, tạp chí Tổ chức Nhà nước số 9/2005. - Đề tài luận văn “Tổ chức và hoạt động các Ban của HĐND thành phố Hồ Chí Minh thực trạng và kiến nghị” của Nguyễn Hồng Sơn (năm 2008). - Tổ chức và hoạt động của các Ban của HĐND của PGS.TS Trương Đắc Linh, nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, số 2/2003. - Đề tài luận văn “Tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam (năm 2015). - Đề tài luận văn “Tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi (năm 2016). - Đề tài luận văn “Hoạt động giám sát của HĐND thành phố Đà Nẵng hiện nay” của Trương Thị Hương Thu (năm 2018). Những công trình nghiên cứu trên là tư liệu rất cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài luận văn này. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào toàn diện, chuyên sâu về tổ chức và hoạt động các Ban HĐND cấp xã 2 nói chung cũng như tổ chức và hoạt động các Ban HĐND cấp phường ở quận Sơn Trà nói riêng. Vì vậy, luận văn sẽ được nghiên cứu sâu về vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động các Ban của HĐND phường ở quận Sơn Trà, luận văn đề xuất những giải pháp đổi mới về tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ban của HĐND phường ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. 3.2. Các nhiệm vụ - Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của các Ban của HĐND, phân tích vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn các Ban của HĐND cấp xã; các yếu tố tác động đến tổ chức, hoạt động các Ban của HĐND cấp xã. - Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động các Ban của HĐND phường từ thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng từ khi thực hiện Luật Tổ chức CQĐP năm 2015, chỉ ra các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong tổ chức và hoạt động các Ban của HĐND phường ở quận sơn trà, thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất những giải pháp đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ban của HĐND phường trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật và thực tiễn tổ chức, hoạt động của các Ban HĐND phường tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Luận văn khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức 3 và hoạt động các Ban của HĐND 7 phường ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. - Phạm vi thời gian: Luận văn khảo sát, nghiên cứu tổ chức và hoạt động của các Ban HĐND 7 phường ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng từ năm 2017 đến tháng 6 năm 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu của luận văn dựa trên nền tảng các văn bản Luật Tổ chức HĐND và UBHC; Luật Tổ chức HĐND và UBND; Luật Tổ chức CQĐP; Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND; Sắc Lệnh số 63; Sắc Lệnh số 77; về tổ chức hoạt động của các Ban của HĐND cấp xã nói chung và về tổ chức, hoạt động của các Ban của HĐND phường ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng nói riêng. Phương pháp nghiên cứu gồm: thống kê; phỏng vấn trực tiếp; quan sát, tổng kết thực tiễn; phân tích, tổng hợp, diễn giải; so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Luận văn đã tập hợp, hệ thống hóa, bổ sung tri thức, quan điểm lý luận đề xuất giải pháp đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ban HĐND cấp xã, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. - Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những người làm công tác nghiên cứu, tập huấn, làm tài liệu tham khảo cho hoạt động của HĐND, các Ban của HĐND. 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về tổ chức và hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã. - Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. 4 - Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân phường quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. 5 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Khái niệm, vị trí và vai trò của các Ban Hội đồng nhân dân cấp xã 1.1.1. Khái quát về Hội đồng nhân dân cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm Hội đồng nhân dân cấp xã Chính quyền cơ sở có vai trò hết sức quan trọng trong bộ máy Nhà nước ta hiện nay, là cầu nối giữa Nhân dân với Đảng và Nhà nước, là nơi trực tiếp thi hành đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, bảo đảm triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng và những quy định của Nhà nước tại cơ sở. Việc thường xuyên củng cố và kiện toàn chính quyền cơ sở vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa lâu dài của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Theo Điều 110 và Điều 111 Hiến pháp năm 2013 quy định thì hệ thống đơn vị hành chính của Nhà nước ta được chia thành 4 cấp: Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Cấp chính quyền địa phương gồm: cấp Tỉnh, cấp Huyện, cấp Xã và được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa XHCNVN, gồm có HĐND và UBND, phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt theo quy định của pháp luật. Trong hệ thống CQĐP, HĐND cấp xã là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, do Nhân dân trong xã bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, trực tiếp thực thi các chủ trương, đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ sở. Quyết định những vấn đề về phát triển Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng - An ninh tại địa phương góp phần thực hiện chế độ dân chủ XHCN, đồng thời 6 giám sát mọi hoạt động của UBND cùng cấp tại địa phương (Điều 113 Hiến pháp năm 2013). Về cơ bản, căn cứ vào nhận thức chung về HĐND theo Luật Tổ chức CQĐP năm 2015, khái niệm HĐND cấp xã có thể nêu như sau: HĐND cấp xã gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở xã bầu ra, là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và chính quyền Nhà nước cấptrên. 1.1.1.2. Vai trò và chức năng của Hội đồng nhân dân cấp xã a) Vai trò của Hội đồng nhân dân cấp xã Theo Hiến pháp năm 2013, chính quyền cấp xã (gồm HĐND và UBND) là cấp thấp nhất trong hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước, là nền tảng của chế độ chính trị - xã hội tại địa phương. HĐND cấp xã là nơi phản ánh đời sống của Nhân dân trên địa bàn xã và tổ chức, quản lý các phong trào của địa phương để Nhân dân thực hiện quyền làm chủ. HĐND là thiết chế đại diện cho quyền lực Nhân dân trên một đơn vị hành chính - lãnh thổ, thay mặt Nhân dân địa phương quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương, Nhân dân sử dụng quyền lực thông qua HĐND - cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng của mình. Điều này thể hiện như sau: Thứ nhất, HĐND cấp xã là một thiết chế đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Nhân dân phát huy quyền làm chủ của mình hay không là phụ thuộc vào tính đại diện của HĐND cấp xã, HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước đại diện cho quyền lực của Nhân dân được phát huy tối đa, bởi vì HĐND cấp xã do Nhân dân trực tiếp bầu ra, thay mặt Nhân dân quyết định những vấn đề liên quan đến đời sống Nhân dân. 7 Thứ hai, HĐND cấp xã là cầu nối giữa Nhà nước với Nhân dân, vừa thi hành chính sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ sở vừa đại diện cho ý chí, nguyện vọng và đóng góp của Nhân dân lên chính quyền Nhà nước cấp trên. HĐND cấp xã là cấp gần dân nhất, sát dân nhất, lắng nghe và tiếp thu mọi tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân để xem xét chuyển lên chính quyền cấp trên, trên cơ sở đó UBND cấp xã và chính quyền Nhà nước cấp trên có những giải pháp giải quyết kịp thời, thỏa đáng những vấn đề Nhân dân phản ánh, đồng thời tuyên truyền vận động Nhân dân chấp hành chính sách, pháp luật và ổn định cuộc sống. Thứ ba, HĐND cấp xã thực thi các quyết định của cơ quan Nhà nước cấp trên; điều hòa phối hợp hoạt động của các cơ quan Nhà nước tại địa phương cũng như cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn lãnh thổ. HĐND cấp xã căn cứ vào Hiến pháp, Luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên để ra nghị quyết bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; về kinh tế - xã hội; về an ninh - quốc phòng; về biện pháp ổn định và nâng cao đời sống của Nhân dân, hoàn thành mọi nhiệm vụ mà cấp trên giao cho. Thứ tư, nghị quyết của HĐND cấp xã có hiệu lực pháp lý theo lãnh thổ, mọi tổ chức, cá nhân sống và làm việc tại địa phương có trách nhiệm thi hành. HĐND cấp xã là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương trên một phạm vi lãnh thổ nhất định, tính quyết định của HĐND thông qua nghị quyết. b) Chức năng của Hội đồng nhân dân cấp xã HĐND cấp xã có những chức năng cơ bản sau đây: Chức năng quyết định: Bằng hình thức thông qua nghị quyết. Đây là chức năng cơ bản nhất của HĐND là căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên để ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp xã. (Điều 33 Luật Tổ chức CQĐP năm 2015) 8 Nghị quyết của HĐND cấp xã phải đảm bảo đúng thể thức, được trình bày mạch lạc, rõ ràng, đúng văn phạm tiếng việt, được hiểu theo một nghĩa, không sử dụng những từ đa nghĩa, khi cần thiết phải giải thích rõ ràng trong nghị quyết. Chức năng giám sát: Giám sát việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Ban của HĐND cùng cấp; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùngcấp. HĐND xã thực hiện quyền giám sát tại kỳ họp; giám sát của Thường trực HĐND; giám sát của Ban HĐND và giám sát của đại biểu HĐND. Nội dung giám sát do HĐND xã quyết định theo đề nghị của Thường trực HĐND trên cơ sở kiến nghị của Ban HĐND, đại biểu HĐND, UBMTTQVN cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương. Các hoạt động giám sát của HĐND được quy định tại Điều 87 Luật Tổ chức CQĐP năm 2015. 1.1.2. Sự hình thành, khái niệm, đặc điểm và vị trí, vai trò của các Ban Hội đồng nhân dân cấp xã 1.1.2.1. Sự hình thành các Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã Trong tiến trình lịch sử phát triển của Nhà nước ta, các đơn vị hành chính lãnh thổ tuy có thay đổi qua từng thời kỳ, nhưng vẫn có 4 cấp đơn vị hành chính cơ bản đó là cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Cấp tỉnh, huyện, xã được xác định là cấp CQĐP. HĐND và UBHC (UBND) được tổ chức ở cấp địa phương theo quy định của pháp luật. Trừ bản hiến pháp năm 1946, thì các bản Hiến pháp còn lại đều xác định HĐND các cấp là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương. UBND (hay UBHC) các cấp được xác định là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp xuyên suốt trong quá trình xây dựng Nhà nước. Để làm rõ sự hình thành và phát triển của các Ban của HĐND, cần phải chia thành các giai đoạn như sau: 9 * Giai đoạn từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến năm 1958 Theo Sắc Lệnh số 63/SL và Sắc lệnh số 77/SL năm 1945 của Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hòa, chỉ tổ chức chính quyền Nhân dân địa phương, hai cơ quan là HĐND và UBHC (nay là UBND). Trong giai đoạn này, theo quy định không có tổ chức của các Ban của HĐND. * Giai đoạn từ từ năm 1958 đến năm 1983 Theo Luật Tổ chức CQĐP năm 1958 quy định thì tại mỗi kỳ hội nghị, HĐND bầu ra Chủ tịch đoàn để điều hành hội nghị, khi họp hội nghị, HĐND các cấp có thể lập những Tiểu ban cần thiết trong thời gian hội nghị. Trong hội nghị, đại biểu HĐND, Chủ tịch đoàn và UBHC (UBND) cùng cấp đều có thể đề xuất vấn đề, kèm dự án nghị quyết. Các dự án này do Chủ tịch đoàn đưa ra hội nghị thảo luận, hoặc giao cho một Tiểu ban xét trước rồi đưa ra hội nghị thảo luận, hoặc giao cho UBHC (UBND) nghiên cứu để trình bày trong phiên họp sau của HĐND. Luật Tổ chức HĐND và UBHC các cấp năm 1962 quy định về việc thành lập Ban của HĐND, nhưng phải tùy theo nhu cầu công tác, HĐND mới có thể thành lập các Ban của HĐND. Trong phạm vi công tác, các Ban của HĐND giúp HĐND tìm hiểu ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân, góp ý kiến với HĐND trong việc xây dựng và thực hiện những chủ trương công tác ở địa phương. Thành viên của các Ban do HĐND cử trong HĐND và khi cần, có thể cử thêm người ngoài HĐND. * Giai đoạn từ năm 1983 đến năm 2015 Đây là giai đoạn thực hiện theo quy định của: Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1983; Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1989; Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994 và Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Các Ban của HĐND được thành lập ở cấp tỉnh và cấp huyện, Ban của HĐND thực hiện nhiệm vụ giúp HĐND theo Luật định và được xác định rõ hơn về vị 10 trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như cơ cấu, tổ chức. Mặc dù quy định về tổ chức và hoạt động của các Ban của HĐND chưa được hoàn thiện như hiện nay, nhưng cơ bản đã được hoàn thiện nhiều hơn so với Luật Tổ chức CQĐP năm 1958 và Luật Tổ chức HĐND và UBHC năm 1962. Các Ban của HĐND được thành lập là trong giai đoạn này là “cơ quan chuyên trách” của HĐND, có cơ cấu tổ chức, tính chất, vị trí và vai trò, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn được quy định cụ thể, rõ ràng. * Giai đoạn từ từ năm 2016 đến nay Theo quy định của Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 thì CQĐP được thành lập ở cấp tỉnh, huyện, xã. Tổ chức và hoạt động của CQĐP cũng được quy định rõ ràng, cụ thể hơn, nhiều điểm mới được bổ sung cho phù hợp với chính quyền ở nông thôn và chính quyền ở đô thị, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, vị trí địa lý và dân cư và yêu cầu quản lý từng địa phương. HĐND cấp xã được thành lập Ban kinh tế - xã hội và Ban pháp chế, hoạt động thường xuyên, theo từng lĩnh vực cụ thể và chuyên sâu, mang tính ổn định của HĐND xã. Các Ban của HĐND xã giúp cho HĐND xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình ở từng lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể theo luật định. Cơ cấu tổ chức các Ban của HĐND cấp xã được quy định rõ ràng, mỗi Ban có trưởng ban, một phó trưởng Ban và các thành viên, số lượng các thành viên của Ban là đại biểu HĐND do HĐND quyết định và hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của HĐND cấp xã ở nông thôn và đô thị không có sự phân biệt. 1.1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của Ban Hội đồng nhân dân cấp xã Ban của HĐND xã là cơ quan của HĐND, theo Điều 4 Luật Tổ chức CQĐP năm 2015, Ban HĐND xã có nhiệm vụ chung là: Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình HĐND, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công 11 tác trước HĐND, Thường trực HĐND. Ban của HĐND xã gồm Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên; trưởng Ban, Phó trưởng Ban do HĐND bầu; Số lượng Ủy viên các Ban của HĐND xã do trưởng Ban HĐND xã trình Thường trực HĐND xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của Ban của HĐND xã là đại biểu HĐND cùng cấp, hoạt động kiêm nhiệm. Theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 và từ những phân tích nêu trên, có thể định nghĩa Ban của HĐND xã là Cơ quan của HĐND, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình HĐND, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND, Thường trực HĐND cùng cấp theo quy định của pháp luật. Ban của HĐND cấp xã có những đặc điểm sau đây: Ban của HĐND xã là cơ quan được lập ra để giúp HĐND hoạt động ở một số lĩnh vực cụ thể. Do đó, cũng có những đặc điểm như HĐND cùng cấp, cũng có tính quyền lực Nhà nước và tính đại diện cử tri địa phương, ngoài ra có những đặc điểm riêng như sau: Một là, Ban của HĐND xã là cơ quan của HĐND xã, giúp HĐND xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo luật định, hoạt động theo chế độ tập thể. Hai là, Ban của HĐND xã là bộ phận cấu thành của HĐND cùng cấp, theo khảo 4 Điều 104 Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 quy định: “Thường trực HĐND chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của HĐND …” Ba là, thể hiện tính chuyên môn của các Ban HĐND, từ chỗ không quy định có Ban đến có Ban, là cơ quan chuyên môn của HĐND, thực hiện nhiệm vụ theo quy định và ở những lĩnh vực được phân công phụ trách. Bốn là, thành viên của Ban HĐND xã là đại biểu HĐND cùng cấp. Do đó, thành viên của Ban của HĐND xã cũng phải thực hiện quy định về công 12 tác tiếp công dân, tiếp xúc cử tri theo quy định của pháp luật. 1.1.2.3. Vị trí, vai trò của các Ban trong Hội đồng nhân dân cấp xã Vị trí của Ban HĐND xã có thể xét trên các phương diện sau: Thứ nhất, Ban của HĐND xã là bộ phận cấu thành, là cơ quan chuyên môn của HĐND xã, bên cạnh Thường HĐND, đều do HĐND lập ra. Thứ hai, theo khoản 4 Điều 104 và khoản 3 và khoản 4 Điều 6 của Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 thì Thường trực HĐND chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban HĐND, nhưng không quy định các Ban HĐND là cơ quan thuộc Thường trực HĐND, mà cả Thường trực HĐND và các Ban của HĐND xã đều là cơ quan của HĐND. Thứ ba, Ban của HĐND xã có quyền giám sát hoạt động của UBND và các cơ quan thuộc UBND cùng cấp trong các lĩnh vực phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách (Điều 109 Luật Tổ chức CQĐP); giám sát quyết định của UBND cùng cấp (Khoản 2, Điều 76 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND). Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp thì các Ban của HĐNDxã có quyền yêu cầu UBND xem xét, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó … (Theo khoản 2 Điều 79 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND) Căn cứ vào kế hoạch giám sát của mình hoặc qua giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua phương tiện thông tin đại chúng, ý kiến, kiến nghị của cử tri phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc được HĐND, Thường trực HĐND giao thì Ban của HĐND xã tổ chức Đoàn giám sát của Ban để thực hiện giám sát chuyên đề. Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan