VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ KIM THẢNH
TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO
SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC THEO PHÁP LUẬT HÌNH
SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ KIM THẢNH
TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE
CỦA NGƢỜI KHÁC THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC
TIỄN TỈNH LONG AN
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. VÕ KHÁNH VINH
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. C c s liệu v d và tr ch d n trong luận văn đảm bảo độ tin
cậy ch nh x c và trung th c. Nh ng k t luận của luận văn ch a t ng đ
công b trong bất k công trình nào kh c.
Tác giả luận văn
TRẦN THỊ KIM THẢNH
c ai
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI CỐ Ý
GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA
NGƢỜI KHÁC .......................................................................................................... 6
1.1. Kh i niệm và c c dấu hiệu ph p lý của tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của ng ời kh c ................................................................................ 6
1.2. C c biện ph p tr ch nhiệm hình s của tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của ng ời kh c .............................................................................. 15
1.3. Phân biệt tội phạm c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
ng ời kh c với một s một s tội phạm kh c đ
c quy định trong Bộ luật hình s 18
Chƣơng 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI
CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA
NGƢỜI KHÁC TẠI TỈNH LONG AN ................................................................. 24
2.1. Th c tiễn định tội danh c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
ng ời kh c ................................................................................................................. 24
2.2. Th c tiễn p d ng c c biện ph p tr ch nhiệm hình s đ i với tội c ý gây
th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c ..................................... 38
Chƣơng 3 : CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG CÁC QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC
GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC.................................. 53
3.1. Hoàn thiện quy định ph p luật về tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của ng ời kh c ........................................................................................... 53
3.2. Tổng k t th c tiễn p d ng quy định ph p luật về tội C ý gây th ơng t ch hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c đ i với ngành Tòa n tại tỉnh Long An... 63
3.3. Nâng cao năng l c của c n bộ p d ng ph p luật về tội C ý gây th ơng t ch
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c đ i với ngành Tòa n tại tỉnh Long
An .............................................................................................................................. 65
3.4. C c giải ph p kh c ............................................................................................. 66
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 73
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS
Bộ luật hình s
BLTTHS
Bộ luật t t ng hình s
TANDTC
Tòa n nhân dân t i cao
TAND
Tòa n nhân dân
TNHS
Tr ch nhiệm hình s
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân biệt tội gi t ng ời đã hoàn thành với tội c ý gây th ơng t ch hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c trong tr ờng h p d n đ n ch t ng ời ..... 20
Bảng 1.2: Phân biệt tội gi t ng ời trong tr ờng h p phạm tội ch a đạt với tội c ý
gây th ơng t ch .......................................................................................................... 22
Bảng 2.1: S liệu tỷ lệ tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
ng ời kh c với c c tội phạm kh c t năm 2012-2016 .............................................. 26
Bảng 2.2: Cơ cấu loại hình phạt ch nh/s bị c o bị xét xử về tội c ý gây th ơng
t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c. ................................................. 39
Bảng 2.3: Cơ cấu loại hình phạt bổ sung/s bị c o bị xét xử về tội c ý gây th ơng
t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c .................................................. 40
Bảng 2.4: S liệu s v
nđ
c trả điều tra bổ sung t năm 2012 – 2016 .............. 42
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nh ng năm gần đây c c loại tội có sử d ng bạo l c mang t nh chất
manh động hung hãn côn đồ nh : Gi t ng ời c ớp tài sản gây r i trật t công
cộng c ý gây th ơng t ch đã gây ra s lo lắng bất an cho cộng đồng xã hội. Trong
tình hình chung đó tỉnh Long An với địa bàn là tỉnh gi p ranh với Thành ph Hồ
Chí Minh – đô thị lớn nhất cả n ớc cũng có tình hình tội phạm diễn bi n phức tạp.
Trong đó tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời
kh c có xu h ớng ngày càng tăng về s v và s ng ời phạm tội. Hậu quả do tội
phạm này gây ra rất lớn có nh ng tr ờng h p d n đ n ch t ng ời. Phần lớn nh ng
ng ời phạm tội th ờng liên k t thành c c băng nhóm hoặc lôi kéo thêm ng ời kh c
cùng th c hiện tội phạm. Đ i t
ng th ờng sử d ng c c loại hung kh nguy hiểm
(dao mã tấu công c t ch …) để gây th ơng t ch cho ng ời kh c. Theo th ng kê
của ngành Tòa n tỉnh Long An thì tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của ng ời kh c mỗi năm đều tăng lên và chi m tỷ lệ cao trong c c tội
phạm trên địa bàn.
T th c tiễn p d ng c c quy định của ph p luật hình s để xử lý đ i với loại
tội phạm này v n còn nh ng vấn đề nhận thức kh c nhau có nhiều văn bản h ớng
d n để giải quy t c c v ớng mắc khi p d ng c c quy định của ph p luật hình s về
một s tình ti t v n ch a có s th ng nhất trong nhận thức p d ng; có nh ng
tr ờng h p định sai tội danh bỏ lọt tội phạm d n đ n v
bổ sung hoặc bị sửa hủy.... Một s v
n bị trả hồ sơ để điều tra
n v n bị kéo dài do chờ k t quả gi m định tỷ
lệ tổn th ơng cơ thể do th ơng t ch. Việc khởi t v
hại xuất hiện nhiều vấn đề phức tạp nh đ i t
ng ời bị hại d n đ n họ không d m yêu cầu khởi t
n theo yêu cầu của ng ời bị
ng phạm tội mua chuộc đe dọa
không đi gi m định th ơng tật.
Tình hình trên do nhiều nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân kh ch quan. Vì vậy
việc chọn nghiên cứu đề tài: "Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Long An" là
rất cần thi t trên cả hai ph ơng diện lý luận và th c tiễn. Đây cũng là một đòi hỏi
1
h t sức cấp b ch đảm bảo cho việc th c hiện thắng l i nhiệm v đấu tranh phòng
ch ng tội phạm đảm bảo s ổn định về trật t an toàn xã hội ph c v đắc l c cho s
nghiệp ph t triển kinh t xã hội của tỉnh Long An.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Theo khảo s t của t c giả đã có nhiều công trình nghiên cứu về tội c ý gây
th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho ng ời kh c. C c t c giả PGS.TS Phùng Th Vắc
TS. Trần Văn Luyện LS. ThS Phạm Thanh Bình ThS Nguyễn Đức Mai ThS
Nguyễn Sỹ Đại ThS. Nguyễn Mai Bộ có công trình bình luận khoa học BLHS năm
1999 (phần c c tội phạm) do Nxb ch nh trị qu c gia xuất bản năm 2001 trong đó có
đề cập đ n tội phạm này. ThS. Đinh Văn Qu có công trình là cu n bình luận khoa
học (bình luận chuyên sâu) phần c c tội phạm tập II do Nxb Thành ph Hồ Ch
Minh xuất bản năm 2001 cũng đề cập đ n tội phạm này và t c giả Võ Ngọc Đ ờng
cũng có luận văn nghiên cứu tội phạm này d ới góc độ tội phạm học và điều tra tội
phạm. C c công trình này đã đi sâu nghiên cứu về nh ng vấn đề lý luận cũng nh
làm rõ c c đặc tr ng ph p lý phân biệt tội phạm này với một s tội phạm kh c theo
quy định của BLHS nghiên cứu nh ng vấn đề c c tình ti t còn có nhận thức kh c
nhau của BLHS. Ngoài ra theo khảo s t của t c giả có nhiều bài vi t khoa học đề
cập đ n tội phạm này. Tuy nhiên c c công trình này ch a đi sâu làm rõ nh ng quy
định về c c tình ti t c thể của tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của ng ời kh c ch a đ a ra c c ki n nghị nhằm hoàn thiện quy định của ph p
luật cũng nh ch a có công trình nghiên cứu về th c tiễn p d ng ph p luật hình s
đ i với loại tội phạm này.
Cũng theo khảo s t của t c giả thì trong nh ng năm gần đây ch a có công
trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu về th c tiễn p d ng ph p luật hình s về
tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c trên địa bàn
tỉnh Long An.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
2
M c đ ch nghiên cứu của đề tài nhằm làm rõ về mặt lý luận và th c tiễn về
định tội danh và c c biện ph p p d ng tr ch nhiệm hình s đ i với tội c ý gây
th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c tại tỉnh Long An. Trên
cơ sở đó làm rõ th c trạng công t c điều tra truy t
xét xử đồng thời đề xuất ki n
nghị góp phần hoàn thiện ph p luật về tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của ng ời kh c nhằm nâng cao hiệu quả công t c điều tra truy t
xét xử.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu nh ng vấn đề lý luận và ph p lý về tội c ý gây th ơng t ch
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c.
- Nghiên cứu đặc điểm tình hình có liên quan đ n tội c ý gây th ơng t ch
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c trên địa bàn tỉnh Long An. Nghiên
cứu th c trạng tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời
khác xảy ra trên địa bàn Long An rút ra nh ng đặc điểm hình s
nh ng nguyên
nhân và điều kiện phạm tội của nó và đ nh gi nh ng nguyên nhân và tồn tại của
công t c phòng ch ng loại tội này của c c cơ quan chức năng trên địa bàn của tỉnh
t năm 2012 đ n 2016.
- D b o tình hình tội phạm và đ a ra c c giải ph p nâng cao hiệu quả hoạt
động phòng ch ng tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
ng ời kh c trên địa bàn tỉnh Long An.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đ it
ng nghiên cứu của đề tài là c c v
n hình s về tội c ý gây th ơng
t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c và công tác phòng ch ng tội c ý
gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c trên địa bàn tỉnh
Long An t năm 2012 đ n năm 2016.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nh ng vấn đề chung về tội c ý gây th ơng
t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c th c tiễn tình hình định tội danh
và quy t định hình phạt tại tỉnh Long An giai đoạn 2012 đ n 2016.
3
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu của đề tài
Ph ơng ph p luận đ
c t c giả sử d ng để nghiên cứu đề tài là d a trên
ph ơng ph p duy vật biện chứng và ph ơng ph p duy vật lịch sử của học thuy t t
t ởng tri t học M c- Lênin; c c quan điểm của Đảng và Nhà n ớc ta về nhiệm v
bảo vệ sức khỏe t nh mạng của con ng ời thể hiện trong Hi n ph p 2013.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Ph ơng ph p nghiên cứu: T c giả sử d ng c c ph ơng ph p tổng h p bao
gồm c c ph ơng ph p nghiên cứu truyền th ng của khoa học xã hội nói chung và
khoa học ph p lý nói riêng nh ph ơng ph p lịch sử so s nh th ng kê phân t ch
d a trên c c th ng kê th c tiễn điều tra truy t
xét xử c c v
n về ch ng tội c ý
gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c tại tỉnh Long An.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài nghiên cứu nh ng vấn đề lý luận ph p lý và đ nh gi th c trạng c c
tội phạm gi t ng ời đồng thời đ nh gi công t c phòng ch ng loại tội phạm này
trên địa bàn tỉnh Long An tìm ra nguyên nhân của nh ng tồn tại và hạn ch trong
công t c phòng ch ng để đ a ra nh ng giải ph p nhằm nâng cao hiệu quả góp phần
bổ sung hoàn thiện lý luận tội phạm học
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
K t quả nghiên cứu của luận văn còn có ý nghĩa góp phần làm rõ c c dấu
hiệu ph p lý đặc tr ng của tội danh này nâng cao hiệu quả công t c điều tra truy
t
xét xử góp phần trong việc xây d ng và hoàn thiện ph p luật. Ngoài ra luận văn
còn có thể sử d ng làm tài liệu tham khảo cho c c c n bộ công chức viên chức và
ng ời lao động trong c c cơ quan t ph p và bổ tr t ph p đồng thời có thể sử
d ng cho việc tìm hiểu nghiên cứu giảng dạy.
7. Cơ cấu
Ngoài phần mở đầu k t luận và danh m c tài liệu tham khảo luận văn đ
chia thành ba ch ơng.
4
c
Chƣơng 1: Nh ng vấn đề lý luận và ph p luật về tội c ý gây th ơng t ch
hoặc gây tổn hại sức khỏe cho ng ời kh c
Chƣơng 2: Th c tiễn p d ng c c quy định Bộ luật hình s về tội c ý gây
th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c tại tỉnh Long An
Chƣơng 3: C c biện ph p bảo đảm p d ng đúng c c quy định của ph p luật
hình s về tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c
5
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG
TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC
1.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thƣơng tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác
1.1.1. Khái niệm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác
Khoa học luật hình s nghiên cứu tội phạm theo nghĩa là nghiên cứu hiện
t
ng bị ph p luật coi là tội phạm ở c c nội dung ch nh sau: Dấu hiệu chung của
nh ng hành vi bị coi là tội phạm đó là c c dấu hiệu về nội dung ch nh trị-xã hội
dấu hiệu về hình thức ph p l ; Cấu trúc chung của nh ng hành vi bị coi là tội phạm
trong đó nhấn mạnh đ n b n y u t của tội phạm; Dấu hiệu và cấu trúc của t ng
nhóm tội cũng nh của t ng loại tội phạm c thể trong đó làm rõ b n y u t cấu
thành; Kĩ thuật phản nh tội phạm trong luật hình s …Khoa học luật hình s ph c
v việc quy định tội phạm trong luật cũng nh ph c v việc giải th ch và nhận thức
luật để p d ng. Qua đó khoa học luật hình s ph c v nhiệm v truy cứu tr ch
nhiệm hình s ng ời phạm tội.
Trong khoa học hình s đã có c ch hiểu về kh i niệm về tội phạm là “hiện
tượng xă hội tiêu cực, trái pháp luật hình sự, mang tính giai cấp và thay đổi theo
quá trình lịch sử; được thể hiện ở tổng hợp các tội phạm cụ thể đã xảy ra trong xă
hội và trong khoảng thời gian nhất định”.[30, tr. 91]. Bên cạnh đó có một c ch ti p
cận kh c về kh i niệm tội phạm: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi,
trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt” [31, tr. 253]
Nh vậy về mặt khoa học hình s đã x c định tội phạm là hành vi nguy
hiểm cho xã hội; tội phạm đ
c quy định trong Bộ luật hình s (sau đây vi t tắt là
BLHS); tội phạm do ng ời có năng l c tr ch nhiệm hình s (sau đây vi t tắt là
TNHS) và đủ tuổi chịu TNHS th c hiện; ng ời th c hiện hành vi phạm tội một c ch
có lỗi (c ý hoặc vô ý) và tội phạm xâm phạm đ n một hoặc nhiều quan hệ xã hội
đ
c Luật hình s ghi nhận và bảo vệ.
6
Theo quy định Bộ luật hình s 1999 kh i niệm tội phạm đ
c x c định: “Là
hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lực
TNHS thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi
ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp
luật xã hội chủ nghĩa”[17 điều 8]. Theo quy định của Bộ luật hình s 2015 đã đ a
ra Kh i niệm tội phạm gần gi ng với kh i niệm tội phạm của Bộ Luật hình s 1999
[18, điều 8]. Điểm kh c biệt gi a hai kh i niệm trên đó là Kh i niệm tội phạm theo
Bộ luật hình s 2015 x c định rõ vấn đề Tội phạm là nh ng hành vi nguy hiểm cho
xã hội mà theo quy định Bộ luật này phải bị xử lý hình s ; trong khi đó theo Bộ
luật hình s 1999 thì vấn đề này ch a đ
c ghi nhận x c định.
Quy định về tội phạm nêu trên là quy định có t nh khoa học thể hiện tập
trung nhất quan điểm của Nhà n ớc ta về tội phạm. Nội hàm của kh i niệm tội
phạm có c c dấu hiệu cơ bản làm căn cứ để phân biệt tội phạm với nh ng hành vi
không phải là tội phạm đó là: T nh nguy hiểm cho xã hội t nh có lỗi t nh tr i ph p
luật hình s và t nh phải chịu hình phạt.
Trên cơ sở kh i niệm và c c dấu hiệu của tội phạm c c quy định của BLHS
hiện hành có thể đ a ra kh i niệm về tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho
sức khoẻ của ng ời kh c nh sau:
“Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác là
hành vi tác động trái pháp luật đến thân thể của người khác, gây thiệt hại cho sức
khỏe của người khác dưới dạng thương tích hoặc tổn hại về sức khoẻ của người
khác trong các trường hợp luật định.”[23, tr. 96, 97]
Tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c là
một tội phạm c thể nó có đầy đủ c c dấu hiệu của một tội phạm đó là:
Tính nguy hiểm cho xã hội: Đ
c biểu hiện ở chỗ ng ời phạm tội có hành vi
t c động tr i ph p luật trên cơ thể ng ời kh c làm tổn th ơng một bộ phận hay toàn
7
bộ cơ thể của ng ời kh c nh : làm gãy tay chân c t tay c t chân mù mắt…d n
đ n việc ng ời bị hại bị th ơng t ch hoặc bị tổn hại đ n sức khỏe ở một tỷ lệ nhất
định.
Tính có lỗi: Đ i với tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của ng ời kh c theo quy định của BLHS thể hiện lỗi của ng ời th c hiện tội phạm
là c ý. Tức ng ời phạm tội nhận thức rõ hành vi t c động tr i ph p luật lên cơ thể
ng ời kh c là hành vi có thể gây th ơng t ch và mong mu n gây th ơng t ch cho
nạn nhân hoặc để cho hậu quả nạn nhân bị th ơng t ch bị tổn hại sức khỏe xảy ra.
Ng ời phạm tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c
th c hiện hành vi với hình thức lỗi c ý. Gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của ng ời kh c do lỗi c ý là dấu hiệu bắt buộc của loại tội phạm này.
Tính trái pháp luật hình sự: Tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của ng ời kh c thể hiện ở việc ng ời phạm tội th c hiện nh ng hành vi bị
Luật hình s ngăn cấm và bảo vệ tại Điều 104 BLHS 1999 và theo quy định tại điều
134 BLHS 2015 (đã đ
c sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi bổ sung một s điều
của Bộ luật hình s 2015 Luật s 12/2017/QH14 ngày 20/6/2017).
Tính chịu hình phạt: Là dấu hiệu cơ bản của loại tội phạm chỉ có hành vi
phạm tội mới phải chịu hình phạt theo quy định của BLHS. Đ i với tội c ý gây
th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c c c hình phạt đ
c quy
định trong BLHS để p d ng đ i với ng ời th c hiện tội phạm này là: cải tạo không
giam gi
tù có thời hạn tù chung thân.
Nh vậy có thể hiểu tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của ng ời kh c đó là một hành vi phạm tội có s t c động đ n thân thể ng ời kh c
một c ch tr i ph p luật có khả năng gây ra nh ng th ơng t ch nhất định làm tổn
hại đ n sức khỏe của con ng ời. Hành vi phạm tội có thể đ
c
c th c hiện với công
ph ơng tiện phạm tội (đâm chém bắn đ t ném đ …) hoặc không có công c
ph ơng tiện phạm tội (đấm đ
(thả chó cắn bò đ
đạp xô đẩy cắn…) hoặc có thể thông qua súc vật
trâu hút…) hay sử d ng cơ thể ng ời kh c (nắm chân ng ời
kh c làm côn đ nh ôm ng ời này chém ng ời kh c…).
8
Hành vi gây thương tích cho người khác: Là hành vi mà ng ời phạm tội t c
động tr i ph p luật lên thân thể của ng ời kh c làm cho ng ời đó có nh ng th ơng
t ch nhất định. Việc t c động lên thân thể ng ời kh c có thể bằng chân tay hoặc c c
công c ph ơng tiện hỗ tr nh dao súng gậy công c ph ơng tiện t ch …làm
cho nạn nhân mất đi một hay nhiều bộ phận trên thân thể gây ra nh ng th ơng t ch
với một tỷ lệ nhất định cho nạn nhân.
Hành vi gây tổn hại cho sức khỏe của người khác: Là hành vi mà ng ời
phạm tội t c động tr i ph p luật lên thân thể ng ời kh c làm cho sức khỏe của nạn
nhân y u đi không còn nguyên vẹn nh tr ớc dù không để lại dấu v t trên thân thể
họ.
Tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c có
dấu hiệu bắt buộc là phải có hậu quả th ơng t ch; phải có hậu quả xảy ra làm tổn hại
c c chức năng bộ phận trên cơ thể của con ng ời nh làm r i loạn hệ tuần hoàn r i
loạn hệ tiêu ho ….do đó y u t cơ bản để truy cứu tr ch nhiệm hình s đ i với tội
c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c đó là căn cứ vào
mức độ th ơng t ch tỷ lệ th ơng t ch gây ra việc mất sức lao động vĩnh viễn d a
trên k t quả của gi m định ph p y của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
ph p luật.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác
Cấu thành tội phạm là tổng h p c c dấu hiệu ph p lý đặc tr ng của tội phạm
c thể đ
c quy định trong Luật hình s . Cấu thành tội phạm phải có đủ 04 y u t :
Y u t kh ch thể y u t kh ch quan y u t chủ thể và y u t chủ quan. C c y u t
cấu thành tội phạm phản nh đúng bản chất của tội phạm c thể phải có t c d ng
phân biệt tội phạm này với tội phạm kh c. Tội phạm và cấu thành tội phạm rất gần
nhau nh ng t c d ng nhận thức và th c tiễn kh c nhau. Cấu thành tội phạm có ý
nghĩa làm rõ đặc điểm ph p lý của tội phạm có t c d ng định tội cho tội phạm xảy
ra và để phân biệt tội phạm này với tội phạm kh c. N u chỉ d ng lại ở nghiên cứu
tội phạm mà không nghiên cứu cấu thành tội phạm thì không thể truy cứu tr ch
9
nhiệm hình s ng ời phạm tội. Vì vậy mu n định tội ch nh x c phải nắm v ng cấu
thành tội phạm
1.1.2.1. Khách thể của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác
Kh ch thể của tội phạm này là nh ng quan hệ xã hội đ
vệ và bị tội phạm xâm hại [12 tr. 62]. Đ i t
c Luật hình s bảo
ng t c động của tội phạm là bộ phận
kh ch thể của tội phạm bị hành vi phạm tội t c động đ n để gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại cho nh ng quan hệ xã hội đ
c Luật hình s bảo vệ.
Kh ch thể của tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
ng ời kh c ch nh là quyền đ
ph p luật bảo hộ. Đ i t
c tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của con ng ời đ
c
ng t c động của tội này là nh ng chủ thể có quyền đ
c
tôn trọng và bảo vệ sức khỏe đó ch nh là nh ng con ng ời đang s ng đang tồn tại
trong th giới kh ch quan với t c ch là một th c thể t nhiên của xã hội. Đ i t
ng
t c động của tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c
ch nh là sức khỏe của ng ời kh c chứ không phải là sức khỏe của ng ời th c hiện
hành vi.
1.1.2.2. Mặt khách quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác
Mặt kh ch quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm bao gồm nh ng
biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài th giới kh ch quan[12 tr.71].
Theo đó nh ng biểu hiện bên ngoài mà con ng ời có thể tr c ti p nhận bi t đ
c
đó là hành vi nguy hiểm cho xã hội thể hiện d ới nh ng hình thức c thể hậu quả
nguy hiểm cho xã hội.
Hành vi kh ch quan của tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của ng ời kh c có 3 đặc điểm sau:
Một là: Hành vi kh ch quan của tội phạm có t nh nguy hiểm cho xã hội đó là
nh ng hành vi đâm đ nh chém cho u ng thu c độc … Nh ng hành vi này khi t c
động vào cơ thể con ng ời gây tổn th ơng một bộ phận một s bộ phận trên cơ thể
hoặc toàn bộ cơ thể hoặc gây tổn hại bằng c ch làm suy giảm hoặc làm mất chức
10
năng của một cơ quan nào đó trong cơ thể của con ng ời nh làm suy giảm khả
năng lao động sinh hoạt hoặc mất khả năng suy nghĩ học tập lao động s ng tạo
của nạn nhân.
Hai là: Hành vi kh ch quan đ
c ý thức kiểm so t và ý ch điều khiển đó
ch nh là hành vi c ý gây th ơng t ch gắn liền với ý thức chủ quan của ng ời phạm
tội đ
c th c hiện với lỗi c ý.
Ba là: Hành vi kh ch quan của tội phạm là hành vi tr i ph p luật hình s .
Ph p luật hình s ngăn cấm nh ng hành vi xâm hại sức khỏe của con ng ời thể
hiện trong BLHS quy định nh ng hành vi c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của ng ời kh c là tội phạm khi hậu quả có t nh chất nghiêm trọng
đ
c thể hiện d ới dạng hành động hay không hành động.Phạm tội d ới dạng hành
động là hình thức hành vi kh ch quan làm bi n đổi tình trạng bình th ờng của đ i
t
ng t c động của tội phạm gây thiệt hại cho kh ch thể của tội phạm qua việc chủ
thể làm một việc bị ph p luật cấm nh đâm chém bắn… Phạm tội d ới dạng
không hành động là hình thức hành vi kh ch quan làm bi n đổi tình trạng bình
th ờng của đ i t
ng t c động của tội phạm gây thiệt hại cho kh ch thể của tội
phạm qua việc chủ thể không làm một việc mà ph p luật yêu cầu phải làm mặc dù
có đủ điều kiện để làm nh uy hi p làm tê liệt ý ch của nạn nhân và ép buộc nạn
nhân t gây th ơng t ch cho mình.
Thiệt hại do hành vi phạm tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của ng ời kh c gây ra chủ y u là thiệt hại về sức khỏe của nạn nhân nh ng
trong một s tr ờng h p thì hành vi phạm tội có thể gây ra cho nạn nhân thiệt hại về
vật chất và tinh thần.
Hậu quả của tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
ng ời kh c là nh ng th ơng t ch có tỷ lệ tổn th ơng cơ thể t 11% trở lên. Tuy
nhiên do t nh chất nguy hiểm của hành vi phạm tội nên trong một s tr ờng h p
tuy tỷ lệ tổn th ơng cơ thể t d ới 11% nh ng v n đ
hậu quả nh ng tr ờng h p này đ
c coi là thỏa mãn dấu hiệu
c quy định t điểm a đ n điểm k khoản 1 Điều
104 BLHS 1999 nh sau: “a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây
11
nguy hại cho nhiều người; b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; c) Phạm tội nhiều lần
đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang
có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; đ) Đối
với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e) Có tổ
chức; g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục; h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; i)
Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; k) Để cản trở người thi hành công vụ
hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân”. Đ i với Bộ luật hình s s 100/2015/QH13
(đ
c sửa đổi bổ sung bởi Luật s 12/2017/QH14) quy định mức tỷ lệ tổn th ơng
cơ thể t d ới 11% nh ng v n đ
tr ờng h p này đ
c coi là thỏa mãn dấu hiệu hậu quả nh ng
c quy định t điểm a đ n điểm k khoản 1 Điều 134.
Mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả: Tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của ng ời kh c thuộc loại tội phạm có cấu thành vật chất đ
c thể
hiện qua c c dấu hiệu của mặt kh ch quan là hành vi và hậu quả gi a hành vi kh ch
quan và hậu quả có m i quan hệ nhân quả. Có nghĩa hậu quả phải do ch nh hành vi
c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe tạo ra và tội phạm hoàn thành
kể t khi ng ời phạm tội gây ra hậu quả.
Mối quan hệ nhân - quả theo phép duy vật biện chứng thể hiện như sau:
Hành vi phải xảy ra tr ớc hậu quả là th ơng t ch hoặc tổn hại cho sức khỏe của nạn
nhân; Hành vi c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe có thể đ
hiện một c ch độc lập hoặc trong m i tổng h p với nh ng hiện t
c th c
ng kh c phải
chứa đ ng khả năng th c t ph t sinh hậu quả là th ơng t ch hoặc tổn hại cho sức
khỏe của nạn nhân; Hậu quả là th ơng t ch hoặc tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân
xảy ra phải đúng là s hiện th c hóa khả năng th c t làm ph t sinh hậu quả của
hành vi c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe.
1.1.2.3 . Chủ thể của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác
12
Chủ thể của tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe ng ời
kh c chỉ có thể là nh ng con ng ời c thể và phải có năng l c TNHS và đạt độ tuổi
nhất định.
Năng l c TNHS là một điều kiện cần thi t để có thể x c định một ng ời có
lỗi khi họ th c hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. "Người có năng lực TNHS là
người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính
chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mình và khả năng điều khiển được hành vi
ấy"[12, tr.104].
Theo Luật hình s Việt Nam, ng ời có năng l c trách nhiệm hình s là
ng ời đã đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình s và không thuộc tr ờng h p ở trong
tình trạng không có năng l c trách nhiệm hình s . Pháp luật hình s không quy định
c thể th nào là có năng l c trách nhiệm hình s mà chỉ quy định độ tuổi chịu trách
nhiệm hình s và quy định tr ờng h p trong tình trạng không có năng l c trách
nhiệm hình s . Vì vậy con ng ời phải đạt đ
c một độ tuổi nhất định mới có khả
năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi.
Theo Bộ luật hình s 1999 độ tuổi chịu tr ch nhiệm hình s quy định nh
sau: “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm;
Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”.[17,
điều 12]. Theo quy định của Bộ luật hình s s 100/2015/QH13(đ
c sửa đổi bổ
sung bởi Luật s 12/2017/QH14) tại điều 12 có quy định: “Người từ đủ 16 tuổi trở
lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật
này có quy định khác; Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại
một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173,
178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ
luật này.”
Căn cứ quy định Bộ luật hình s thì độ tuổi chịu TNHS của tội c ý gây
th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe ng ời kh c nh sau: Ng ời t đủ 16 tuổi
13
trở lên phải chịu TNHS về mọi hành vi vi phạm ph p luật hình s quy định của tội
c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe ng ời kh c; ng ời t đủ 14 tuổi
trở lên nh ng ch a đủ 16 tuổi chỉ phải chịu TNHS về hành vi vi phạm ph p luật
hình s quy định tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe ng ời kh c
với mức độ tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc
x c định tuổi của bị can bị c o là do cơ quan ti n hành t t ng th c hiện theo quy
định của ph p luật.
Mặt chủ quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác
Mặt chủ quan của tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
ng ời kh c là đề cập đ n lỗi của ng ời th c hiện hành vi. Lỗi của tội c ý gây
th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c đ
c thể hiện d ới 02
loại đó là lỗi c ý tr c ti p và lỗi c ý gi n ti p
Đối với lỗi cố ý trực tiếp: Ng ời phạm tội nhận thức rõ t nh chất nguy hiểm
của hành vi c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c và
thấy tr ớc hậu quả của hành vi sẽ gây th ơng tật cho nạn nhân. Thấy tr ớc hậu quả
là s d ki n của ng ời phạm tội về s ph t triển của hành vi. Tất nhiên sẽ gây ra
hậu quả không t t cho sức khỏe của ng ời bị hại hoặc d ki n hành vi có thể gây ra
hậu quả làm giảm sức khỏe của ng ời bị hại.
Đ i với lỗi c ý tr c ti p thì ng ời c ý tr c ti p phạm tội mong mu n hậu
quả ph t sinh. Ng ời phạm tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của ng ời kh c mong mu n làm giảm sức khỏe của ng ời bị hại có nghĩa là hậu
quả của hành vi phạm tội mà ng ời phạm tội đã thấy tr ớc hoàn toàn phù h p với
m c đ ch hành động c ý gây th ơng t ch phù h p với mong mu n của ng ời phạm
tội.
Đối với lỗi cố ý gián tiếp: Ng ời phạm tội nhận thức rõ t nh chất nguy hiểm
của hành vi c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c và
thấy tr ớc hành vi đó có thể gây hậu quả nguy hiểm cho ng ời bị hại. Ng ời phạm
tội không mong mu n hậu quả nguy hiểm cho xã hội xảy ra. Hậu quả nguy hiểm
14
- Xem thêm -