§¹i häc quèc gia hµ néi
Tr-êng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n
=====================
CHU THỊ THU TRANG
VAI TRÕ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC HỖ
TRỢ PHỤ NỮ ĐƠN THÂN NUÔI CON TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Công tác xã hội
Hµ Néi – 2014
§¹i häc quèc gia hµ néi
Tr-êng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n
=====================
CHU THỊ THU TRANG
VAI TRÕ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC HỖ
TRỢ PHỤ NỮ ĐƠN THÂN NUÔI CON TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Công tác xã hội
Mã số : 60 90 01 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn An Lịch
Hµ Néi – 2014
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
****************
HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU XÁC NHẬN
Đề tài :
“ Vai trò của công tác xã hội trong việc hỗ trợ phụ nữ đơn thân nuôi
con trên địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”
Học viên thực hiện: Chu Thị Thu Trang
Luận văn chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã ngành: 60 90 01 01
Đã được sửa chữa theo góp ý của Hội đồng nghiệm thu.
Hà Nội, ngày … tháng …. năm 2014.
TM. HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU
Xác nhận của GVHD
Chủ tịch Hội đồng
PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa
PGS.TS Nguyễn An Lịch
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu và các kết luận được trình bày trong luận văn
hoàn toàn trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ một nghiên cứu nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Chu Thị Thu Trang
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể thầy
cô giáo Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tận tình dạy dỗ và
truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm cũng như lòng yêu mến, tâm
huyết với nghề nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn An Lịch người đã hướng
dẫn và chỉ bảo cho tôi rất tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Nhờ có sự
chỉ bảo giúp đỡ của thầy, tôi đã có được nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc
triển khai và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, các phòng, ban, đoàn thể của thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên,
cùng các cô, chú trong cơ quan Hội Liên hiệp Phụ nữ thị xã đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi có thể hoàn thành tốt công trình nghiên cứu này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô, các chị - những người phụ nữ đơn
thân và người dân trong cộng đồng thị xã Sông Công đã tận tình giúp đỡ và hợp
tác với tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Dù đã rất cố gắng và tâm huyết với đề tài nhưng do kiến thức của bản thân
về lĩnh vực nghiên cứu chưa thực sự chuyên sâu, thời gian nghiên cứu còn hạn
chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô giáo để Luận văn của tôi được hoàn chỉnh và
chất lượng hơn.
Hà Nội, tháng 04 năm 2014
Tác giả
Chu Thị Thu Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .............................................................. 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 8
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 8
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ............................................... 9
6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 10
7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 10
8. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 11
9. Kết cấu luận văn ...................................................................................... 18
NỘI DUNG................................................................................................. 19
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...... 19
1.1. Các khái niệm công cụ................................................................................. 19
1.1.1. Phụ nữ.................................................................................... 19
1.1.2. Phụ nữ đơn thân - Phụ nữ đơn thân nuôi con ...................... 19
1.1.3. Công tác xã hội ...................................................................... 21
1.1.4. Vai trò .................................................................................... 22
1.2. Các lý thuyết vận dụng ................................................................................ 23
1.2.1. Lý thuyết hệ thống – sinh thái ............................................... 23
1.2.2. Lý thuyết nhu cầu của A.Maslow........................................... 25
1.2.3. Lý thuyết thân chủ trọng tâm ................................................. 29
1.3. Quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về trợ giúp
phụ nữ đơn thân................................................................................................... 29
1.4. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ............................................................. 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHỤ NỮ ĐƠN THÂN NUÔI CON
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ..... 39
2.1. Khái quát chung về phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn thị xã
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 39
2.2. Thực trạng phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn thị xã Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 45
2.2.1. Đời sống vật chất của phụ nữ đơn thân nuôi con ................. 45
2.2.2. Đời sống tinh thần của phụ nữ đơn thân nuôi con ................ 49
2.2.3. Trình độ học vấn – nghề nghiệp của phụ nữ đơn thân ......... 50
2.2.4. Tình trạng sức khỏe của phụ nữ đơn thân nuôi con .............. 51
2.2.5. Phụ nữ đơn thân nuôi con và những trở ngại trong việc nuôi con . 54
2.2.6. Đặc điểm tâm lý của phụ nữ đơn thân nuôi con ................... 57
2.3. Nhu cầu và mong muốn của phụ nữ đơn thân nuôi con ...................... 61
2.4. Thực trạng công tác hỗ trợ cho phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa
bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên................................................ 65
2.4.1. Quan điểm của chính quyền địa phương............................... 65
2.4.2. Các chương trình hỗ trợ về mặt chính sách .......................... 66
2.4.3. Các hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình cho phụ nữ
đơn thân đang được triển khai tại địa phương ............................... 67
2.4.4. Hiệu quả công tác hỗ trợ phụ nữ đơn thân tại thị xã Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 69
CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI PHỤ NỮ ĐƠN
THÂN NUÔI CON TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SÔNG CÔNG - TỈNH
THÁI NGUYÊN ........................................................................................ 77
3.1. Phƣơng pháp và kỹ năng tiếp cận trong công tác xã hội đƣợc sử dụng
khi làm việc với phụ nữ đơn thân........................................................... 77
3.1.2. Phương pháp và kỹ năng tiếp cận thân chủ trong Công tác xã hội
nhóm ................................................................................................. 80
3.2. Mô hình CTXH trong can thiệp, hỗ trợ cho phụ nữ đơn thân nuôi con.... 81
3.2.1. Mô hình Công tác xã hội cá nhân ......................................... 81
3.2.2. Mô hình nâng cao năng lực cho phụ nữ đơn thân thông qua
hoạt động sinh hoạt Câu lạc bộ “Phụ nữ đơn thân nuôi con” ...... 95
3.2.3. Phát huy vai trò của cộng đồng trong việc hỗ trợ phụ nữ đơn
thân nuôi con ................................................................................. 100
3.3. Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc trợ giúp phụ nữ
đơn thân .............................................................................................. 107
3.3.1. Vai trò là một nhà giáo dục ................................................. 108
3.3.2. Vai trò là người trung gian - kết nối ................................... 109
3.3.3. Vai trò là người tạo thuận lợi.............................................. 110
3.3.4. Vai trò là chất xúc tác ......................................................... 111
3.3.5. Vai trò là người biện hộ ...................................................... 111
3.3.6. Vai trò là người vận động/ hoạch định chính sách ............. 111
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 116
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CTXH
NVXH
PNĐT
LHQ
LHPN
NXB
THCS
THPT
TCCN
UBND
Nguyên nghĩa
Công tác xã hội
Nhân viên xã hội
Phụ nữ đơn thân
Liên Hợp Quốc
Liên hiệp phụ nữ
Nhà xuất bản
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung cấp chuyên nghiệp
Ủy ban Nhân dân
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
BẢNG 2.1. PHỤ NỮ ĐƠN THÂN NUÔI CON DƢỚI 18 TUỔI PHÂN THEO
ĐỊA BÀN XÃ/PHƢỜNG .......................................................................................... 40
BẢNG 2.2. SỐ PHỤ NỮ ĐƠN THÂN NUÔI CON DƢỚI 18 TUỔI PHÂN
THEO KHU VỰC THÀNH THỊ, NÔNG THÔN ................................................ 41
BẢNG 2.3. SỐ PHỤ NỮ ĐƠN THÂN CÓ CON DƢỚI 18 TUỔI LÀM CHỦ
HỘ VÀ KHÔNG LÀM CHỦ HỘ ........................................................................... 42
BẢNG 2.4. PHÂN LOẠI CÁC LOẠI HÌNH PHỤ NỮ ĐƠN THÂN NUÔI
CON DƢỚI 18 TUỔI.................................................................................................. 42
BẢNG 2.5. ĐỘ TUỔI CỦA PHỤ NỮ ĐƠN THÂN NUÔI CON DƢỚI 18
TUỔI TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG – THÁI NGUYÊN ........................................ 43
BẢNG 2.6. CON CỦA PHỤ NỮ ĐƠN THÂN PHÂN THEO ĐỘ TUỔI.......... 45
BẢNG 2.7. SỐ HỘ PHỤ NỮ ĐƠN THÂN CÓ CON DƢỚI 18 TUỔI THUỘC
HỘ NGHÈO VÀ CẬN NGHÈO ............................................................................. 46
BẢNG 2.8. TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN CỦA PHỤ NỮ ĐƠN THÂN CÓ CON
DƢỚI 18 TUỔI Ở THỊ XÃ SÔNG CÔNG – THÁI NGUYÊN ........................... 50
BẢNG 2.9. NGHỀ NGHIỆP CỦA PHỤ NỮ ĐƠN THÂN CÓ CON DƢỚI 18
TUỔI Ở THỊ XÃ SÔNG CÔNG – THÁI NGUYÊN ............................................ 50
BẢNG 2.10. SỐ LẦN ĐẾN CƠ SỞ Y TẾ KHÁM, CHỮA BỆNH CỦA PNĐT
CÓ CON DƢỚI 18 TUỔI .......................................................................................... 52
BẢNG 2.11. LÝ DO KHÔNG ĐẾN CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH CỦA
PNĐT CÓ CON DƢỚI 18 TUỔI.............................................................................. 53
BẢNG 2.12. THỜI GIAN LÀM VIỆC TRUNG BÌNH TRONG NGÀY CỦA
PHỤ NỮ ĐƠN THÂN CÓ CON DƢỚI 18 TUỔI ................................................. 54
BẢNG 2.13. ỨNG XỬ TRONG GIAO TIẾP VỚI CON CỦA CÁC BÀ MẸ
ĐƠN THÂN Ở THỊ XÃ SÔNG CÔNG................................................................... 56
BẢNG 2.14. CÁC NHU CẦU CƠ BẢN CỦA PHỤ NỮ ĐƠN THÂN CÓ CON
DƢỚI 18 TUỔI Ở THỊ XÃ SÔNG CÔNG – THÁI NGUYÊN ........................... 62
BẢNG 3.2: TÓM TẮT CÁC THÔNG TIN VỀ THÂN CHỦ. ............................ 85
BẢNG 3.3. KẾHOẠCH CAN THIỆP CỤ THỂ .................................................... 88
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bình đẳng giới là một trong những mục tiêu quan trọng trong sự phát triển
của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, hiện nay, tình trạng bất bình đẳng giới đang diễn ra
khá phổ biến ở hầu khắp các khu vực, các quốc gia và diễn ra ở tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Nạn nhân của bất bình đẳng giới chủ yếu là phụ nữ.
Người phụ nữ phải gánh chịu những quan niệm, định kiến bất công từ xã hội và
họ bị phân biệt đối xử trong đời sống xã hội.
Để thực hiện được mục tiêu bình đẳng giới, trong những năm qua, Đảng và
Nhà nước ta đã đưa ra những chủ trương, chính sách nhằm tạo điều kiện và cơ
hội bình đẳng cho phụ nữ trong mọi lĩnh vực, mọi hoạt động; hướng tới giải
phóng người phụ nữ; góp phần xây dựng một đất nước công bằng, văn minh. Tuy
nhiên, chúng ta cũng cần phải nhìn nhận lại một cách thẳng thắn về những hạn
chế, những tồn tại trong quá trình thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. Một trong
những minh chứng cụ thể nhất, đó là chúng ta đã nỗ lực, đã làm rất nhiều nhưng
vẫn còn đó những mảnh đời, những câu chuyện rơi nước mắt trong thực tế về
những người phụ nữ đơn thân. Họ không chỉ chịu gánh nặng về tài chính – kinh
tế, về sức khỏe mà họ đã và đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, tủi cực
trong cuộc sống, nhất là những khó khăn, áp lực về tâm lý.
Là phụ nữ, ai cũng đều mong ước có một mái ấm gia đình hạnh phúc, một
nơi để nương tựa, để sẻ chia những khó khăn, muộn phiền mà họ gặp phải trong
cuộc sống nhưng không phải người phụ nữ nào cũng may mắn có được tất cả
những điều ấy. Một số phụ nữ do mang trên mình một khiếm khuyết nào đó,
hoặc do “duyên phận lỡ làng”, “quá lứa nhỡ thì”, họ chấp nhận không xây dựng
gia đình nhưng lại khao khát được thực hiện thiên chức của một người mẹ, vì vậy
họ quyết định lựa chọn có con với một người đàn ông “dấu mặt”. Những người
phụ nữ này luôn phải chịu những định kiến xã hội, bị coi là “hư hỏng”, “không
chồng mà chửa”, phải chịu sự soi mói, khinh thường và dị nghị của những người
1
xung quanh,… Vì vậy, họ rất cần nhận được sự hỗ trợ, sự cảm thông, chia sẻ từ
phía gia đình, cộng đồng và xã hội.
Mỗi mảnh đời phụ nữ đơn thân (PNĐT) lại có những hoàn cảnh và số phận
khác nhau. Có người phụ nữ đơn thân do chồng mất sớm hoặc vợ chồng ly hôn,
cũng có những người lựa chọn cuộc sống độc thân vì họ lo sợ những đổ vỡ của
cuộc sống sau hôn nhân, lại có những phụ nữ do thiếu hiểu biết, thiếu chín chắn
trong tình yêu mà đành phải chấp nhận nuôi con một mình và trở thành những bà
mẹ đơn thân. Dù trở thành một người phụ nữ đơn thân một cách chủ động hay bị
động thì họ cũng đều phải đối mặt với những khó khăn của cuộc sống. Trong
hoàn cảnh “một vai hai gánh”, người phụ nữ đơn thân phải gồng mình lên để
bươn trải kiếm sống không chỉ để nuôi bản thân mình mà còn nuôi con. Không
chỉ là một người mẹ đơn thuần mà họ còn phải gánh vác cả trách nhiệm của
người chồng, người cha trong gia đình.
Ngày nay, quan niệm về người phụ nữ đơn thân không còn quá khắt khe
như trước, song vẫn còn đó vô vàn những khó khăn mà họ phải đối mặt. Đây là
đối tượng rất cần sự quan tâm, trợ giúp của cộng đồng, xã hội để có thể vượt lên
khó khăn, vượt lên chính họ, hòa nhập cộng đồng. Trách nhiệm ấy không chỉ
thuộc về xã hội hay một tổ chức nào đó, mà nó đã trở thành một trong những lĩnh
vực mà ngành Công tác xã hội (CTXH) cần quan tâm để có những giải pháp can
thiệp, hỗ trợ hiệu quả nhất.
Thị xã Sông Công nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên – một tỉnh thuộc
vùng trung du miền núi phía Bắc. Hiện tổng số dân của thị xã tính đến năm 2012
là 50874 người, trong đó số phụ nữ đơn thân đang nuôi con nhỏ dưới 18 tuổi theo
thống kê chưa đầy đủ của Hội Liên hiệp Phụ nữ thị xã là khoảng hơn 700 người
với những mảnh đời, những hoàn cảnh khác nhau đang rất cần sự chung tay giúp
đỡ của cộng đồng, xã hội.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy những khó khăn của những người
phụ nữ đơn thân nuôi con cần được nhìn nhận và quan tâm đúng mực, cần
được nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học và bài bản để từ đó có thể
2
đưa ra các giải pháp, mô hình hỗ trợ hiệu quả và mang tính bền vững. Xuất
phát từ những lý do đó, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Vai trò của
công tác xã hội trong việc hỗ trợ phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn
Thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên
ngành Công tác xã hội.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong các nhóm phụ nữ yếu thế ở Việt Nam hiện nay thì nhóm phụ nữ
đơn thân là nhóm ít nhận được sự quan tâm, hỗ trợ từ phía cộng đồng, xã hội.
Trong các nghiên cứu khoa học xã hội thì vấn đề phụ nữ đơn thân nói chung và
phụ nữ đơn thân nuôi con cũng ít được bàn tới. Vấn đề này chỉ được đề cập đan
xen trong các công trình nghiên cứu về phụ nữ nông thôn, các nghiên cứu về ly
hôn và các công trình nghiên cứu về nhóm phụ nữ nghèo. Trong quá trình tìm
kiếm tài liệu, tác giả nhận thấy rằng tính đến thời điểm hiện nay những nghiên
cứu riêng về phụ nữ đơn thân ở Việt Nam chỉ có một vài nghiên cứu, ngoài ra
chủ yếu là các bài viết trên các tạp chí và các bài báo.
Nghiên cứu đầu tiên mà tác giả muốn đề cập đến là cuốn sách “Cuộc sống
của những người phụ nữ đơn thân ở Việt Nam” của Trung tâm nghiên cứu Khoa
học về Gia đình và Phụ nữ. Cuốn sách là công trình nghiên cứu GS Lê Thi về
phụ nữ đơn thân ở Việt Nam. Tác giả công trình đã tập trung làm rõ các vấn đề
như: Phụ nữ đơn thân - họ là ai; những quan niệm, định kiến xung quanh phụ nữ
đơn thân, thực trạng cuộc sống của họ, những khó khăn mà những người phụ nữ
đơn thân phải đương đầu. Nghiên cứu cũng chỉ ra tâm lý và nhu cầu của người
phụ nữ đơn thân. Đặc biệt, nghiên cứu đã dành riêng một phần để tìm hiểu và
đánh giá về vai trò của gia đình, cộng đồng và xã hội trong việc hỗ trợ những đối
tượng này.
Tiếp đó là cuốn sách “Gia đình phụ nữ thiếu vắng chồng” của trung tâm
nghiên cứu Gia đình và Phụ nữ (xuất bản năm 1996). Cuốn sách trình bày những
kết quả nghiên cứu của dự án Nghiên cứu những gia đình phụ nữ thiếu vắng
chồng, bắt đầu tiến hành từ năm 1989, dưới sự tài trợ của tổ chức SAREC của
3
Thụy Điển. Cuốn sách đã trình bày khá chi tiết về cuộc sống của những gia đình
phụ nữ thiếu vắng chồng ở nông thôn miền Bắc Việt Nam trong bối cảnh đất
nước những năm 80, đầu 90. Ở đây, các tác giả đã đi sâu phân tích từng loại hộ
gia đình phụ nữ thiếu vắng chồng (phụ nữ góa bụa, ly hôn, ly thân, bị chồng
ruồng bỏ, không có chồng nhưng có con…), điều kiện sinh sống, hiện trạng kinh
tế và đời sống tình cảm của họ, những khó khăn mà họ gặp phải, có so sánh với
các gia đình đầy đủ cả vợ và chồng. Theo các tác giả, ở khu vực nông thôn miền
núi phía Bắc Việt Nam, phần lớn số người được hỏi cho rằng vấn đề khó khăn về
kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống gia đình. Đặc biệt, nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng, những người phụ nữ thiếu vắng chồng nhận được rất ít sự trợ giúp từ
phía gia đình, họ hàng, cộng đồng và xã hội.
Vấn đề đơn thân còn được đề cập đến như một hậu quả nặng nề của hai
cuộc chiến tranh để lại mà người phụ nữ phải gánh chịu. Trong tập IV, bộ sách
“Việt Nam trong thế kỷ XX” có các bài tham luận giới thiệu một số vấn đề chung.
Đặc biệt có bài đề cập đến tình trạng phụ nữ đơn thân, những người phụ nữ
Trường Sơn, những thanh niên xung phong, những phụ nữ có chồng hi sinh trong
chiến tranh phải chịu cảnh cô đơn, sống đơn thân, kiến nghị những chính sách hỗ
trợ thích đáng để bù đắp những thiệt thòi mà họ đang phải chịu đựng.
Phụ nữ đơn thân có rất nhiều loại hình: Đơn thân do chồng mất, đơn thân
do ly hôn, ly thân, đơn thân do bị chồng ruồng bỏ…. Đối với mỗi một loại hình.
người phụ nữ đơn thân lại có những hoàn cảnh và vấp phải những khó khăn khác
nhau. Trong cuốn sách “Ly hôn – nghiên cứu trường hợp Hà Nội” của Trung tâm
nghiên cứu khoa học về Gia đình và Phụ nữ, NXB Khoa học xã hội, năm 2002 đã
chỉ ra hậu quả mà ly hôn để lại phần nhiều ảnh hưởng đến phụ nữ và con cái của
họ. Nghiên cứu đã mô tả thực trạng cuộc sống cũng như tâm lý, nhu cầu, nguyện
vọng của phụ nữ đơn thân nuôi con sau ly hôn qua một số trường hợp điển cứu.
“Quyền của phụ nữ” – khía cạnh được đề cập đến ở nhiều lĩnh vực khác
nhau như pháp luật, góc nhìn xã hôi, vấn đề an sinh và quyền con người. Về vấn
đề này có một số công trình nghiên cứu nổi bật như luận văn thạc sĩ “Quyền của
4
phụ nữ theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Ngô Thị Mai Hiên – khoa luật
trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề
về quyền của phụ nữ và pháp luật về quyền của phụ nữ ở Việt Nam. Phân tích
thực trạng và thực tiễn thi hành pháp luật về các quyền của phụ nữ Việt Nam
trong một số lĩnh vực như chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục, đào tạo, khoa học
công nghệ, văn hóa, thông tin, thể thao, y tế….Đề xuất một số phương hướng và
giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền của phụ nữ và những giải pháp này
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quyền của phụ nữ ở Việt Nam
trong điều kiện hiện nay. Cũng đề cập đến vấn đề quyền của phụ nữ, TTXVN có
bài viết “LHQ kêu gọi gia tăng quyền cho phụ nữ vùng nông thôn” (Đăng tải
ngày 16/12/2012) đã phát động thông điệp khẳng định việc không ngừng mở
rộng quyền và khả năng của phụ nữ nông thôn. Ngoài ra thông điệp của ông
Banki-moon – Tổng thư kí LHQ cũng đã khẳng định: “Trách nhiệm giải quyết
tình trạng phân biệt đối xử đang thuộc về mọi quốc gia, mọi dân tộc, sắc tộc và
tôn giáo, phải làm sao để phụ nữ có được tối đa quyền phát triển”, việc này có ý
nghĩa đặc biệt to lớn trong việc xóa bỏ nghèo đói bần cùng và tình trạng phân
biệt đối xử với phụ nữ, bất bình đẳng giới và nó cũng rất có ý nghĩa khi mà hầu
hết những người phụ nữ đơn thân nuôi con ở những vùng nông thôn đều phải
chịu sự phân biệt đối xử này.
Quyền của phụ nữ được đề cập đến cả trong “Hiến pháp của nước
CHXHCN Việt Nam”, bên cạnh những điều khoản thể hiện quyền và lợi ích của
công dân nói chung, hiến pháp cũng có những quy định cụ thể về việc đảm bảo
quyền và lợi ích cho đối tượng phụ nữ. Đây là căn cứ để chúng ta có thể trợ giúp
cho những đối tượng là phụ nữ đơn thân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
cũng như việc bảo vệ các lợi ích chính đáng của họ. Cụ thể, trong điều 40 của
hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam quy định “Nhà nước, xã hội và mọi công
dân có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc cho bà mẹ và trẻ em”; trong điều 52,
chương 5 – Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam quy định “Mọi công dân đều
bình đẳng trước pháp luật”. Hay tại điều 63 của chương này cũng khẳn định:
5
“Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội và gia đình. Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ,
xúc phạm nhân phẩm phụ nữ. Lao động nữ và nam việc làm như nhau thì tiền
lương ngang nhau. Lao động nữ có quyền hưởng chế độ thai sản. Phụ nữ là viên
chức Nhà nước và người làm công ăn lương có quyền nghỉ trước và sau khi sinh
đẻ mà vẫn hưởng lương, phụ cấp theo quy định của pháp luật. Nhà nước và xã
hội tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ mọi mặt, không ngừng phát huy vai
trò của mình trong xã hội; chăm lo phát triển các nhà hộ sinh, khoa nhi, nhà trẻ
và các cơ sở phúc lợi xã hội khác để giảm nhẹ gánh nặng gia đình, tạo điều kiện
cho phụ nữ sản xuất, công tác, học tập, chữa bệnh, nghỉ ngơi và làm tròn bổn
phận của người mẹ”.
Chính sách xã hội được coi như hành lang pháp lý trong việc trợ giúp cho
phụ nữ đơn thân. Cuốn sách “Chính sách xã hội đối với phụ nữ nông thôn – Quá
trình xây dựng và thực hiện” của tác giả Lê Thi, NXB khoa học xã hội, năm
1998 đã phân tích, lý giải và chỉ ra yêu cầu cần phải có những chính sách xã hội
dành cho đối tượng là phụ nữ nông thôn. Trong đó, tác giả chỉ ra những điều kiện
thiệt thòi của phụ nữ đơn thân và khuyến nghị với các nhà hoạch định chính sách
cần phải lưu ý đến các vấn đề như: Chế độ ưu đãi đối với những nữ thanh niên
xung phong đang sống cô đơn; chính sách ưu tiên, hỗ trợ sản xuất kinh doanh
cho phụ nữ góa (chồng đã từng tham gia phục vụ kháng chiến); kiểm tra, thực thi
các điều luật về Hôn nhân gia đình để đảm bảo quyền lợi cho phụ nữ sau ly hôn,
ly thân.
Hoàn cảnh gia đình và điều kiện kinh tế của các hộ đơn thân ở khu vực
nông thôn phần lớn đều rơi vào tình trạng khó khăn, nghèo đói. Thực trạng này
không phải do người phụ nữ đơn thân họ không có năng lực để phát triển kinh
tế mà thực tế là họ chưa biết cách phát huy năng lực của bản thân hoặc chưa có
cơ hội, điều kiện để phát huy năng lực của mình. Trong cuốn sách “Phụ nữ
nông thôn và việc phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp” của tác giả Lê
Thi, NXB khoa học xã hội, năm 1998 đã đánh giá các tiềm năng phát triển
6
ngành nghề phi nông nghiệp của phụ nữ nông thôn, chỉ ra những thuận lợi, khó
khăn của họ khi kinh doanh. Từ đó đưa ra các giải pháp, khuyến nghị giúp
người phụ nữ nông thôn phát huy vai trò của mình trong việc phát triển kinh tế
gia đình, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề ở nông thôn.
Tất cả các bài viết, các tài liệu trên đây đã cung cấp rất nhiều tư liệu
tham khảo và phương pháp tiếp cận về vấn đề trợ giúp cho đối tượng là phụ
nữ đơn thân ở những góc độ khác nhau. Tuy nhiên chưa có một công trình
hay một đề tài nào đề cập đầy đủ, toàn diện và có hệ thống về lĩnh vực trợ
giúp cho đối tượng là phụ nữ đơn thân nuôi con dưới góc nhìn và phương
pháp tiếp cận của ngành Công tác xã hội.
Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề đã được đề cập trong các công
trình, tài liệu kể trên, cùng với tài liệu về Hiến pháp – căn cứ pháp lý để nghiên
cứu đề tài, kết hợp với khảo sát thực tế tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên,
luận văn này có một số đóng góp mới như sau:
Về cách tiếp cận: Luận văn lần đầu tiên tiếp cận nghiên cứu về đời sống của
người phụ nữ đơn thân nuôi con tại địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên,
những khó khăn mà họ gặp phải trong cuộc sống cũng như các giải pháp, phương
hướng trợ giúp cho nhóm đối tượng này gắn liền với các phương pháp tiếp cận và
trợ giúp của ngành Công tác xã hội.
Về nội dung: Trên cơ sở hệ thống lý thuyết tương đối hoàn chỉnh, đề tài lần
đầu tiên khái quát, phân tích và đánh giá một cách có hệ thống về cuộc sống của
những người phụ nữ đơn thân nuôi con, những khó khăn vướng mắc, những biện
pháp trợ giúp đã thực hiện, hiệu quả và những hạn chế của những biện pháp đó.
Tác giả cũng xây dựng và ứng dụng một số mô hình của CTXH với một nhóm
thân chủ cụ thể nhằm phát huy tối đa tiềm năng của họ, giúp họ tự mình giải
quyết vấn đề, vươn lên hòa nhập xã hội. Đề tài cũng khẳng định và nhấn mạnh về
sự cần thiết phải đưa ngành Công tác xã hội vào các lĩnh vực đời sống xã hội nói
chung, trong việc trợ giúp cho các đối tượng yếu thế nói riêng, và đặc biệt nhấn
mạnh đến nhóm phụ nữ yếu thế trong cộng đồng.
7
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài góp phần phân tích và làm sáng tỏ những lý luận của CTXH khi áp
dụng vào một vấn đề cụ thể. Đồng thời vận dụng những kiến thức chuyên ngành
CTXH để nghiên cứu, phân tích và thiết lập mô hình trợ giúp một cách khoa học,
hiệu quả cho phụ nữ đơn thân nuôi con. Từ đó, đề tài góp phần làm rõ hơn vai
trò, ý nghĩa của CTXH trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Bên cạnh đó, đề tài giúp chúng ta có cái nhìn tổng hợp, khách quan và toàn
diện về những vấn đề khó khăn, những nhu cầu của những phụ nữ đơn thân nuôi
con; mở ra hướng tiếp cận mới trong hoạt động trợ giúp cho phụ nữ đơn thân
nuôi con dưới góc độ công tác xã hội, gợi mở những đề tài nghiên cứu tiếp theo
với quy mô lớn và sâu hơn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp chúng ta có cái nhìn khách quan,
toàn diện về thực trạng cuộc sống và những khó khăn mà những phụ nữ đơn thân
nuôi con đang phải đối mặt, giúp ta hiểu hơn về tâm lý, tình cảm và nhu cầu của
nhóm đối tượng này.
Trên cơ sở đánh giá các hoạt động đã và đang được triển khai nhằm hỗ trợ
cho phụ nữ đơn thân nuôi con tại địa bàn, rút ra được ý nghĩa, tầm quan trọng của
công tác này, đồng thời thấy được những thế mạnh và hạn chế cần khắc phục. Từ
đó thiết lập được mô hình giải quyết vấn đề dưới góc độ ngành CTXH nhằm trợ
giúp một cách có hiệu quả cho nhóm thân chủ cụ thể trên địa bàn thị xã Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên.
Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý,
nghiên cứu hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn về hoạt động đổi mới vì sự tiến
bộ của phụ nữ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích thực tế cuộc sống của những phụ nữ đơn
thân nuôi con trên địa bàn Thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, đề tài tiến hành
8
nhận định, phân tích, đánh giá, từ đó nêu bật được thực trạng, những khó khăn
mà họ gặp phải, những nguyên nhân dẫn đến những khó khăn đó, những nhu cầu
của phụ nữ đơn thân nuôi con và sự cần thiết phải có sự trợ giúp dành cho các đối
tượng này.
Đồng thời, đề tài cũng đề xuất xây dựng mô hình Công tác xã hội nhằm can
thiệp, hỗ trợ cho phụ nữ đơn thân nuôi con để họ có thể vượt qua những rào cản từ
xã hội và bản thân, khắc phục khó khăn, vươn lên hòa nhập với cộng đồng xã hội.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu một số khái niệm, lý thuyết liên quan đến đề tài: Công tác xã hội;
Phụ nữ đơn thân và các khái niệm khác có liên quan .
Thông qua khảo sát tại địa phương, tiến hành tìm hiểu thực tiễn cuộc
sống, hoàn cảnh của từng phụ nữ đơn thân nuôi con, phân tích những khó khăn,
những vấn đề mà họ gặp phải trong cuộc sống; những rào cản từ bản thân họ, từ
gia đình, cộng đồng và xã hội đối với những nỗ lực của họ; nguyên nhân của vấn
đề đó.
Xây dựng và ứng dụng mô hình công tác xã hội nhằm trợ giúp một cách kịp
thời và có hiệu quả cho một nhóm phụ nữ đơn thân nuôi con tại địa bàn nghiên cứu.
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Vai trò của công tác xã hội với phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn thị xã
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
5.2. Khách thể nghiên cứu
Các đối tượng là phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái
Nguyên đang nuôi con nhỏ dưới 18 tuổi.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
9
- Phạm vi không gian: Thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian: Từ tháng 3/2013 đến tháng 8/ 2013
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn thị xã Sông Công đang phải đối mặt
với những khó khăn như thế nào? Những khó khăn ấy xuất phát từ những nguyên
nhân gì?
- Chính quyền địa phương và cộng đồng xã hội đã có những hoạt động trợ
giúp nào đối với phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn? Những hoạt động ấy đã
đem lại những kết quả như thế nào ?
- Công tác xã hội có vai trò gì trong quá trình can thiệp, hỗ trợ phụ nữ đơn
thân nuôi con tại địa phương? Những mô hình nào của công tác xã hội đem lại
hiệu quả trợ giúp cho đối tượng này?
Trong số 3 câu hỏi trên, trọng tâm nghiên cứu chủ yếu tập trung nhằm tìm
ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ ba.
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Những phụ nữ đơn thân nuôi con đang phải đối mặt với nhiều khó khăn cả
về vật chất lẫn tinh thần. Những khó khăn này xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân
khác nhau.
- Chính quyền địa phương và cộng đồng xã hội đã có những hoạt động trợ
giúp đối với phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn nhưng những hoạt động ấy
chưa thực sự trở thành một giải pháp hiệu quả cho những khó khăn của phụ nữ
đơn thân.
- Trên cơ sở các mô hình hỗ trợ cá nhân, nhóm và phát huy vai trò của cộng đồng,
công tác xã hội khẳng định vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ, giải quyết triệt để những
vấn đề mà phụ nữ đơn thân nuôi con gặp phải, giúp họ có sự thay đổi về tâm lý, thái độ
theo hướng tích cực, dần dần hòa nhập cộng đồng; được tham gia vào một nhóm phụ
nữ đơn thân nuôi con để được cùng chia sẻ, giúp đỡ nhau ổn định cuộc sống.
10
- Xem thêm -