ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
TRẦN VĂN TRƢỜNG
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG XÂY DỰNG, PHÁT
TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XHCN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Chính trị học
Hà nội – 2014
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
TRẦN VĂN TRƢỜNG
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG XÂY DỰNG, PHÁT
TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XHCN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60310201
Người hướng dẫn khoa học: GS, TS Lưu Văn Sùng
Hà nội – 2014
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNH, HĐH
Giai cấp vô sản
GCVS
Giai cấp tư sản
GCTS
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
Chủ nghĩa xã hội
CNXH
Tư bản chủ nghĩa
TBCN
Chủ nghĩa tư bản
CNTB
3
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi đến các quý thầy cô giáo trường Đại học Khoa
học xã hội và nhân văn, Khoa chính trị học, lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc
về quá trình đào tạo trong suốt 2 năm học Cao học vừa qua.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn về sự chỉ bảo tận tình và chu đáo của
thầy giáo hướng dẫn – Thầy Giáo sư, Tiến sĩ Lưu Văn Sùng; sự hỗ trợ, động
viên của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng 12 năm
2014
HỌC VIÊN
Trần Văn Trƣờng
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công triǹ h nghiên cứu khoa ho ̣c của riêng tôi . Các
số liê ̣u và trić h dẫn trong luâ ̣n văn là trung thực . Kế t quả nghiên cứu của luâ ̣n
văn không trùng với các công triǹ h khác.
Hà Nội, ngày
tháng 12 năm 2014
HỌC VIÊN
Trần Văn Trƣờng
5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………….…8
2. Tình hình nghiên cứu đề tài……………………………..……...10
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu …………………….…….….11
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu …………………………..…12
5. Cơ sở lý luận và phạm vi nghiên cứu luận văn…………….....13
6. Đóng góp của luận văn………………………………..……….…13
7. Kết cấu của luận văn………………………………………..……13
Chƣơng 1: NHỮNG KHUYẾT TẬT CỦA THỊ TRƢỜNG TỰ DO,
NHÀ NƢỚC PHI THỊ TRƢỜNG
1.1. Những khuyết tật của thị trƣờng tự do………...…………....14
1.2. Khuyết tật của Nhà nƣớc phi thị trƣờng
1.2.1. CNXH mô hình Xô Viết ra đời đối lập với hệ thống TBCN........27
1.2.2. Những thành tựu của CNXH theo mô hình Xô Viết thế kỷ XX...31
1.2.3. Khắc phục những khuyết tật của nhà nước phi thị trường- Sự
chuyển đổi mô hình XHCN những năm 80, 90 của thế kỷ XX là tất yếu khách
quan……………………………………………………..........................….……...33
1.3. Những xu hƣớng của kinh tế thị trƣờng.
1.3.1. Xu hướng chung của nền kinh tế thị trường …………...........….36
1.3.2. Vai trò của Nhà nước trong các loại kinh tế thị trường ............40
6
Chƣơng 2: THỰC HIỆN CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI - VAI TRÒ
CỦA NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH
HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực hiện công cuộc đổi mới chuyển sang nền kinh tế thị
trƣờng và tiếp tục thực hiện mục tiêu XHCN.
2.1.1. Từ nền kinh tế hành chính bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị
trường ............................................................................................................49
2.1.2. Mục tiêu XHCN của nền kinh tế thị trường và tiếp tục thực hiện
Mục tiêu XHCN trong điều kiện mới, bằng phương thức mới…….....……....56
2.2. Vai trò của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng XHCN ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Tính tất yếu khách quan vai trò quản lý, điều tiết của nhà nước
đối với nền kinh tế...........................................................................................64
2.2.2. Vai trò của nhà nước Việt Nam trong tạo lập đồng bộ các yếu tố
của nền kinh tế thị trường …………………………………………………..........69
2.2.3. Vai trò của Nhà nước Việt Nam trong tạo lập các yếu tố định
hướng XHCN trong nền kinh tế thị trường …………………............……….…75
2.3. Một số đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện vai trò của nhà
nƣớc đối với nền KTTT ở nƣớc ta hiện nay………………...............……80
KẾT LUẬN………………………………………...………..………84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước là nhân tố chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng tác động
đến sự hình thành phát triển nền kinh tế . Song trong mỗi chế đô ̣ xã hô ̣i khác
nhau thì vai trò tác động của Nhà nước cũng khác nhau : Trong nề n kinh tế
hành chính bao cấp khác với nề n kinh tế thị trường. Thâ ̣m chí, ngay trong các
loại hình kinh tế thị trường khác nhau thì sự tác đô ̣ng của N hà nước đến kinh
tế cũng khác nhau. Tác động của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường tự do
khác với trong nền kinh tế thị trường xã hội và cũng khác với trong mô ̣t nề n
kinh tế thi trươ
̣
̣ hướng XHCN.
̀ ng XHCN hay đinh
Trải qua gần 30 năm chuyể n đổ i nề n kinh tế hành chiń h qu an liêu bao
cấ p sang nề n kinh tế thị trường đinh
̣ hướng XHCN , đấ t nước ta đã đa ̣t đươ ̣c
những thành tựu to lớn : nề n kinh tế tăng trưởng liên tục đạt tốc độ khá. Để
đinh
̣ hướng kinh tế đấ t nước phát triể n theo nề n kinh tế thị trường đinh
̣ hướng
XHCN, vai trò nhân tố chính tri ̣ trước hế t là vai trò của N hà nước ngày càng
trở lên đă ̣c biê ̣t quan tro ̣ng nó quyết định đến sự thành bại của nề n kinh tế thi ̣
trường đinh
̣ hướng XHCN ở nước ta hiê ̣n nay.
Tuy nhiên bên ca ̣nh những kế t quả đa ̣t đươ ̣c vai trò của nhà nước trong
hoạch định chủ trương chính sách phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nướ c ta hiê ̣n nay nảy sinh những vấ n đề phức ta ̣p cầ n phải lý giải ,
giải quyết. Đặc biệt trong xu thế hiện nay , xu thế toàn cầ u h óa hô ̣i nhâ ̣p kinh
tế quố c tế , Viê ̣t Nam trở thành thành viên 150 của tổ chức thương mại thế
giới (WTO) cho nên vấ n đề chiń h tri ̣và chiń h sách của các quố c gia đề u chiụ
sự chi phố i ảnh hưởng trực tiếp từ nhân tố quốc tế. Vâ ̣y thì làm thế nào để giữ
vững đô ̣c lâ ̣p tự chủ về chin
́ h tri ̣trong sự hô ̣i nhâ ̣p quố c tế ? Làm thế nào để
8
chính sách của N hà nước đảm bảo thực hiê ̣n sự hô ̣i nhâ ̣p quố c tế đồ ng thời
vẫn đảm bảo đinh
̣ hướng nề n kinh tế thị trường theo mu ̣c tiêu XHCN?
Hơn nữa vâ ̣n đô ̣ng phát triể n nề n kinh tế thị trường tự nó không hướng
tới mu ̣c tiêu XHCN , quyế t đinh
̣ sự đinh
̣ hướng XHCN là nhân tố chiń h tri ̣
trực tiế p là vai trò của N hà nước. Có câu hỏi đặt ra là : Liê ̣u chúng ta có phát
huy đươ ̣c sức ma ̣nh của nhân tố chiń h tri ̣ trực tiếp là Nhà nước trong viê ̣c xây
dựng phát triển nền kinh tế thị trường đinh
̣ hướng XHCN ở nước ta hiê ̣n nay
không? Liê ̣u Nhà nước có quản lý , điề u tiế t đươ ̣c nề n kinh tế theo quỹ đạo
XHCN hay không?
Mă ̣t khác viê ̣c xây dựng phát triển nền kinh tế vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN là chưa có tiề n lệ
trong lich
̣ sử . Quá trình này đòi hỏi chúng ta vừa làm vừa phải tổng kết kinh
nghiê ̣m thực tiễn , tìm ra hình thức và bước đi thích hợp . Quá trình đó tấ t yế u
phải có sự định hướng , quản lý, điều tiết của Nhà nước đóng vai trò “người
cầ m trich”
̣ hướng vào mu ̣c tiêu CNXH.
Chính vì vậy viê ̣c nghiên cứu vai trò của N
hà nước trong việc xây
dựng phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN trở lên cấp bách
đă ̣c biê ̣t là tìm ra những giải pháp nâng cao vai trò của Nhà nước trong quản
lý, điề u tiế t nền kinh tế để vừa thúc đẩ y sự phá t triể n kinh tế thị trường, vừa
đảm bảo đinh
̣ hướng XHCN có ý nghiã lý luâ ̣n và thực tiễn cấp bách đối với
nước ta hiện nay. Đó là lý do vì sao tôi cho ̣n đề tài
“Vai trò của N hà nước
trong xây dựng , phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
9
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đế n nay đã có mô ̣t số công triǹ h nghiên cứu ở nhiề u góc đô ̣ khác nhau
“nói về mố i quan hê ̣ kinh tế và chiń h tri”̣ liên quan đế n luâ ̣n văn:
Khổ ng Doañ Hơ ̣i , “Quan hê ̣ giữa hinh tế và chính tri ̣ở nước ta” , Tạp
chí Cộng sản , 6/1993; Lê Hữu Nghiã “Vai trò của chính tri ̣trong
đảm đinh
̣ hướng xã hô ̣i chủ nghiã ”
, Tạp chí Cộng sản
viê ̣c bảo
Hà Nội , 5/1996;
Nguyễn Tiế n Phồ n , “Vai trò lañ h đa ̣o chính tri ̣của Đảng và chức năng quản
lý kinh tế của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế của Đảng và chứ c năng
quản lý kinh tế của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta
hiê ̣n nay”, Tạp chí Triết học số 3/1995; Nguyễn Tro ̣ng Chuẩ n “ Mố i quan hê ̣
biê ̣n chứng giữa đổ i mới chính sách kinh tế và đổ i mới chính s
ách xã hội” ,
Tạp chí Triết học số 3/1996; Nguyễn Chí Mỳ , “Xu hướng và các nhân tố bảo
đảm đinh
̣ hướng xã hô ̣i chủ nghiã của nề n kinh tế nhiề u thành phầ n” , Tạp chí
Cô ̣ng sản số 10/1997;…
Ngoài ra, còn có một số luận án tiế n si ̃ và luận văn thạc sĩ đề cập đến
các góc độ khác nhau của đề tài : “Đinh
̣ hướng xã hô ̣i chủ nghiã ở Viê ̣t Nam
nô ̣i dung cơ bản và những điề u kiê ̣n chủ yế u để thực hiê ̣n”
, Luâ ̣n án tiế n si ̃
Khoa ho ̣c triế t ho ̣c chuyên ng ành chủ nghĩa cộng sản khoa học của Nguyễn
Văn Oánh, Hà Nội 1994; “Vai trò đinh
̣ hướng xã hô ̣i chủ nghiã của Kiế n trúc
thươ ̣ng tầ ng chính tri ̣đố i với sự phát triể n nề n kinh tế hàng hóa nhiề u thành
phầ n ở Viê ̣t Nam hiê ̣n n ay”, Luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ triế t ho ̣c của Huỳnh Thanh
Minh, Hà Nội 1997; “Nhân tố chủ quan với viê ̣c bảo đảm đinh
̣ hướng xã hô ̣i
chủ nghĩa sự phát triể n nề n kinh tế hàng hóa nhiề u thành phầ n ở nước ta hiê ̣n
nay”, Luâ ̣n văn tha ̣c s ĩ Triế t ho ̣c của Nguyễn Văn Ninh , Hà Nội, năm 2001;
“Vai trò đinh
̣ hướng xã hô ̣i chủ nghiã của Nhà nước đố i với sự phát triể n nề n
kinh tế Viê ̣t Nam hiê ̣n nay” , Luâ ̣n án tiế n si ̃ triế t ho ̣c của Lê Thi ̣Hồ ng , Hà
10
Nô ̣i năm 2001, “Kinh tế thế giới 2002-2003: đă ̣c điể m và triể n vo ̣ng” - NXB,
Chính trị quốc gia 2003-398 tr. Kim Ngo ̣c; “Chuyể n dich
̣ cơ cấ u kinh tế Viê ̣t
Nam trong những năm đầ u thế kỷ XXI” Khoa ho ̣c xã hô ̣i
, 2004, - 226tr.
Nguyễn Trầ n Quế ; “kinh tế thế giới 2003-2004, đă ̣c điể m và triể n vo ̣ng”
Chính trị quốc gia 2004. Kim Ngo ̣c; “kinh tế Viê ̣t Nam đổ i mới và phát triể n”
Thế giới , 2007- 757 trang. Võ Đại Lược “toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập
kinh tế quố c tế đố i với tiế n trì nh CNH, HĐH ở Viê ̣t Nam” Khoa ho ̣c xã hô ̣i
2007-267 trang. Nguyễn Xuân Thắ ng ; “Kinh tế và chính tri ̣thế giới năm
2010 và triển vọng năm 2011”. TS. Nguyễn Mạnh Hùng.
Mă ̣c dù các công trin
̀ h nghiên cứu đã đề câ ̣p đế n khá nhiề u khiá
khác nhau của đề tài chưa có đề tài nào xác đinh
̣ đúng tầ m quan
cạnh
trọng của
nhân tố Nhà nước trong vai trò “cầ m trich”
̣ quản lý, điều tiết nền kinh tế theo
mục tiêu XHCN. Vì vậy việc nghiên cứu vấn đề “va i trò của Nhà nước trong
xây dựng, phát triển nền KTTT đinh
̣ hướng XHCN ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay” là
vấ n đề bức xúc cầ n phải giải quyế t.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Làm rõ tính tất yếu việc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN và vai trò của nhà nước tạo lập sự đồng bộ các yếu tố kinh tế thị
trường; các yếu tố định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường ở nước ta.
3.2. Nhiêm
̣ vu ̣
- Làm rõ những khuyết tật của thị trường TBCN khi không có sự quản
lý, điều tiết của nhà nước và khuyết tật của nhà nước phi thị trường ở các
nước trong hệ thống XHCN trước đây.
11
- Làm rõ xu hướng chung của kinh tế thị trường, vai trò của n hà nước
đố i với kinh tế thị trường và các loại hình kinh tế thị trường.
- Làm rõ quá trình đổi mới chuyển sang nền kinh tế thị trường, thực
hiện mục tiêu XHCN và vai trò của Nhà nước trong xây dựng, phát triể n nề n
kinh tế thị trường đinh
̣ hướng XHCN ở nước ta.
- Đề xuấ t mô ̣t số giải pháp nhằ m hoàn thiện vai trò của Nhà nước đảm
bảo định hướng XHCN của sự phát triể n nề n kinh tế thị trường ở nước ta hiện
nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vai trò tác đô ̣ng của n hà nước trong việc xây
dựng, phát triể n nề n kinh tế thị trường đinh
̣ hướng XHCN ở nước ta.
Đề tài tâ ̣p trung nghiên cứ u trong khoảng thời gian từ khi đổ i mới đế n
nay.
5. Cơ sở lý luâ ̣n và phƣơng pháp nghiên cƣ́u luâ ̣n văn
- Cơ sở lý luâ ̣n:
+ Quan điể m củ a chủ nghiã Mác - Lênin; Quan điể m của Đảng , Nhà
nước về xây dựng, phát triển kinh tế thị trường đinh
̣ hướng XHCN.
+ Kế thừa kế t quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong những năm
gầ n đây.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luâ ̣n văn vâ ̣n du ̣ng phương pháp luâ ̣n của chủ nghiã duy vâ ̣t biê ̣
n
chứng và chủ nghiã duy vâ ̣t lich
̣ sử ; vận dụng phương pháp lịch sử và logic Lịch sử bất đầu từ đâu thì tư duy bắt đầu từ đó; ngoài ra còn một số phương
pháp khác như phân tích, tổng hợp, thống kê...
12
6. Đóng góp của luâ ̣n văn
Kế t quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ vai trò của nhà nước
đố i với xây dựng , phát t riể n nề n kinh tế thị trường đinh
̣ hướng XHCN và
những giải pháp ở nước ta hiê ̣n nay.
Luâ ̣n văn có thể đươ ̣c dùng làm tài liê ̣u nghiên cứu
tham khảo trong
viê ̣c học tập và giảng dạy môn Chính trị học và tham khảo cho những cán bộ
hoạt động thực tiễn.
7. Kế t cấ u của luâ ̣n văn
Kế t cấ u của luâ ̣n văn ngoài phầ n mở đầ u , kế t luâ ̣n và danh mu ̣c tài liê ̣u
tham khảo gồ m 2 chương, 6 tiế t.
13
Chƣơng 1
NHỮNG KHUYẾT TẬT CỦA THỊ TRƢỜNG TỰ DO,
NHÀ NƢỚC PHI THỊ TRƢỜNG
1.1. Những khuyết tật của thị trƣờng tự do
Để nghiên cứu đầy đủ những khuyết tật của thị trường tự do (hay thị
trường không có sự quản lý, điều tiết của nhà nước) đã từng diễn ra ở các
nước TBCN trong giai đoạn trước đây (từ khi CNTB ra đời đến trước những
năm 30 thế kỷ XX) chúng ta bắt đầu nghiên cứu từ sự ra đời của CNTB, Vậy
CNTB ra đời từ khi nào? Điều kiện chủ yếu, quan trọng nhất để CNTB ra đời
là gì?
CNTB ra đời từ nền sản xuất hàng hóa khi đủ hai điều kiện sau:
- Trong xã hội có một lớp người được tự do về thân thể, hoàn toàn có
quyền sử dụng sức lao động của mình và không có tư liệu sản xuất.
- Phải tập trung một số tiền đủ lớn vào tay một số người để lập ra các
công ty xí nghiệp.
Thực tế trong quá trình phát triển, nhân tố đã thúc đẩy CNTB ra đời
nhanh hơn đó là:
- Sự tác động của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn
tạo ra kẻ giàu, người nghèo.
- Tích lũy nguyên thủy tư bản bằng cách dùng bạo lực tàn khốc, dã
man để tạo điều kiện cho CNTB ra đời nhanh hơn.
CNTB là một hình thái kinh tế – xã hội của xã hội loài người, xuất
hiện, phát triển từ trong lòng xã hội phong kiến châu Âu và chính thức được
xác lập như một hình thái xã hội tại Anh và Hà Lan ở thế kỷ XVII. Sau cách
mạng Pháp cuối thế kỷ XVIII hình thái chính trị của "nhà nước TBCN" dần
14
dần chiếm ưu thế hoàn toàn tại châu Âu và loại bỏ dần hình thái nhà nước của
chế độ phong kiến, quý tộc và sau đó trong quá trình phát triển CNTB trải
qua hai giai đoạn: CNTB tự do cạnh tranh và CNTB độc quyền. Giai đoạn
CNTB tự do cạnh tranh (hay rộng hơn là chủ nghĩa tự do kinh tế) gắn với sự
ra đời của các nhà nước dân chủ (hay dân chủ tư sản) và sự phát triển của chủ
nghĩa tự do, bao gồm tự do kinh tế. CNTB thời kỳ này phát triển mạnh nhất,
thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ thuật và tăng năng suất lao động, đã biến
nhiều quốc gia trở thành các cường quốc kinh tế.
Đặc điểm đặc trưng nhất của CNTB là thừa nhận quyền sở hữu tư
nhân và quyền tự do sản xuất và kinh doanh được xã hội bảo vệ về mặt luật
pháp và được coi như một quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của con
người. Trong hình thái kinh tế TBCN các cá nhân dùng sở hữu tư nhân để tự
do kinh doanh bằng hình thức các công ty tư nhân để thu lợi nhuận thông qua
cạnh tranh trong các điều kiện của thị trường tự do; mọi sự phân chia của cải
đều thông qua quá trình mua bán của các thành phần tham gia vào quá trình
kinh tế. Các công ty tư nhân tạo thành thành phần kinh tế tư nhân là thành
phần kinh tế chủ yếu của nền kinh tế TBCN. Có thể nói các yếu tố quyền tư
hữu, kinh tế tư nhân, kinh doanh tự do,cạnh tranh, động lực lợi nhuận, tính tự
định hướng tự tổ chức, định hướng thị trường, bất bình đẳng trong phân phối
của cải là các khái niệm gắn liền với nền kinh tế TBCN. Trong CNTB tự do
cạnh tranh có mấy điểm nối bật sau: Toàn bộ các hoạt động kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trường; các nhà tư bản cạnh tranh gay gắt và quyết liệt trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cạnh tranh giữ vai trò thống trị trong nền kinh
tế; nền kinh tế vận hành theo quy luật thị trường và quy luật giá trị thặng dư quy luật kinh tế cơ bản của CNTB; nhà nước không can thiệp vào kinh tế, chỉ
là tên lính canh tạo điều kiện cho sở hữu tư nhân và thị trường tự do tư bản
phát triển.
15
Đây chính là nền kinh tế thị trường mà Nhà nước gần như không có sự
tác động, ảnh hưởn lớn đến nền kinh tế, hay nói cách khác đó là nền kinh tế
thị trường không có sự quản lý, điều tiết của nhà nước dẫn đến khủng hoảng
toàn diện đời sống xã hội đã diễn ra ở các nước tư bản vào cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX và đến những năm 30 của thế kỷ XX đã tìm cách khắc phục
bằng cách nhà nước tham gia vào quản lý, điều tiết nền kinh tế để hạn chế
khuyết tật của kinh tế thị trường.
Trong tác phẩm vĩ đại bàn về tài sản quốc gia và những bài viết khác,
Smith đã tuyên bố rằng, trong nền kinh tế thị trường tự do, không có sự can
thiệp của nhà nước mỗi cá nhân theo đuổi một mối quan tâm và xu hướng lợi
ích riêng cho cá nhân mình và chính các hành động của những cá nhân này
lại có xu hướng thúc đẩy nhiều hơn và củng cố lợi ích cho toàn cộng đồng
thông qua một "bàn tay vô hình". Ông biện luận rằng, "trong nền kinh tế thị
trường mỗi một cá nhân đều muốn thu lợi lớn nhất cho mình sẽ làm tối đa lợi
ích của cả cộng đồng, điều này giống như việc cộng toàn bộ tất cả các lợi ích
của từng cá nhân lại" [26, tr. 6].
Nhưng trong di sản lý luận của C. Mác và Ph. Ăng ghen đã chỉ rõ xu
hướng vận động của thị trường tư bản, đề cao sở hữu tư nhân tự do cạnh
tranh vốn có những khuyết tật của nó.
- Thứ nhất: là xu hướng mưu tính lợi ích riêng, mang tính cá nhân,
không thấy lợi ích riêng của mỗi người thống nhất với lợi ích của tất cả mọi
người, phúc lợi chung chân chính bị coi rẻ.
Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh, cạnh tranh giữ vai trò thống
trị, các nhà tư bản cạnh tranh gay gắt với nhau để chiếm thị trường, nguồn
nguyên liệu, chính sách giá cả…mỗi cá nhân trong xã hội đều tìm đến cho
mình lợi ích tối đa hoặc lợi dụng các điều kiện thuận lợi, cũng như lợi dụng
16
sự ảnh hưởng của mình để thu lợi mà không để ý gì đến lợi ích của mọi
người. Chính vì vậy xã hội TBCN trong giai đoạn này lợi ích cá nhân được
chú trọng, trong khi lợi ích của mọi người - lợi ích chân chính bị coi nhẹ.
Chính vì lẽ đó mà Ph. Ăng ghen đã viết: “Chúng ta đang sống trong một thế
giới cạnh tranh tự do. Chúng ta hãy xem xét tỷ mỉ đôi chút sự tự do cạnh
tranh ấy và cái trật tự xã hội do nó tạo nên. Trong xã hội ngày nay của chúng
ta, mỗi người làm việc đơn độc và phó mặc rủi may, mỗi người đều ra sức
làm giàu cho mình và hoàn toàn không bận tâm gì đến chỗ người khác đang
làm gì…mỗi người đều muốn vượt người khác, đều muốn tìm dịp tốt để mưu
tính riêng, không có thời gian và cũng không có hứng thú suy nghĩ rằng lợi
ích của bản thân về thực chất là hoàn toàn nhất trí với lợi ích của tất cả mọi
người…thực chất của xã hội tư sản hiện đại chính là ngay trong cuộc đấu
tranh cho tất cả mọi người chống lại tất cả mọi người ấy, ở ngay trong tình
trạng khắp nơi đều hỗn loạn, khắp nơi đều bóc lột ấy. Những phương thức
kinh doanh hỗn loạn đó cuối cùng phải đưa xã hội đến kết cục bi thảm nhất;
tình trạng vô tổ chức làm cơ sở cho xã hội và thái độ coi rẻ phúc lợi chung
chân chính sớm muộn sẽ bộ lộ ra một cách hết sức rõ ràng” [5, tr.716 – 717].
- Thứ hai: Cạnh tranh là động lực phát triển nhưng tàn khốc và đôi khi
làm cho con người phải từ bỏ mọi mục đích thật sự có tính chất con người.
Thể chế xã hội TBCN bảo vệ lợi ích cho giai cấp tư sản (chiếm một bộ
phận nhỏ trong dân cư), lợi ích đặt lên hàng đầu nên sự cạnh tranh này đã làm
tha hóa con người, mỗi người đều có mưu tính lợi ích riêng cho bản thân mà
làm ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích chung của xã hội. Cũng vì lẽ sinh tồn mà
mỗi các nhân trong xã hội TBCN trong giai đoạn này buộc phải dùng mọi
cách để tồn tại và đem lại lợi ích cho mình, sự cạnh tranh này rất gay gắt, dã
man và khốc liệt “ai mạnh thì kẻ đó thắng” vì thế mà tính nhân văn, nhân đạo
trong xã hội bị xuống cấp, ít được mọi người chú trọng. Về điều này C. Mác
17
và Ăngnghen đã viết: “Trong cuộc đấu tranh của tư bản với tư bản, của lao
động với lao động, của sở hữu ruộng đất với sở hữu ruộng đất đang đưa sản
xuất đến trạng thái cuồng nhiệt, trong đó tất cả mọi quan hệ tự nhiên và hợp
lý của nó đều bị đảo ngược. Không một tư bản nào có thể đương đầu được
với sự cạnh tranh của tư bản khác nếu nó không phát triển hoạt động của nó
đến tột độ. Không một mảnh ruộng nào có thể canh tác có lợi nếu năng suất
của nó không thường xuyên được nâng cao. Không một công nhân nào đứng
vững trước những người cạnh tranh với mình, nếu anh ta không dốc hết sức
lực của mình vào công việc. Nói chung, không một ai trong số những kẻ bị
lôi cuốn vào cuộc vận lộn cạnh tranh có thể chịu đựng được cuộc vận lộn đó
nếu không dồn hết sức mình, nếu không từ bỏ mọi mục đích thật sự có tính
chất con người” [4, tr.77].
“Sự cưỡng chế mà áp lực của những lợi ích giữa họ với nhau đã gây ra
cho họ. Cũng như trạng thái của giới động vật thì cuộc đấu tranh của mọi
người chống lại tất cả, ít nhiều lại là điều kiện sinh tồn của tất cả các
loài”[1,tr.517]
- Thứ ba: Cuộc cạnh tranh làm cho số rất lớn người bị thất nghiệp, bị
bán mình bằng cách này hay cách khác.
Các nhà tư bản luôn cạnh tranh gay gắt với nhau, muốn tồn tại buộc các
nhà tư bản phải tìm mọi cách để đem lại lợi nhuận cho mình. Trong sản xuất
kinh doanh họ đều nhằm mục đích thực hiện tối đa hóa lợi ích bằng cách ra sức
bóc lột sức lao động của người làm thuê, tăng cường độ lao động, cắt xén tiền
công, tăng cường áp dụng khoa học kĩ thuật…Trong cuộc cạnh tranh này có
những nhà tư bản thành công nhưng cũng có nhiều nhà tư bản thất bại, thua lỗ
dẫn đến phá sản.
18
Chính cuộc cạnh tranh này đẫn đến hệ quả là một số lượng lớn người
thất nghiệp do số người làm thuê trong các công ty, xí nghiệp phá sản; các nhà
tư bản làm ăn thua lỗ và sự cắt giảm chi phí nhân công nhằm tối đa hóa lợi
nhuận.
Do cạnh tranh nên “Trong bất kỹ xã hội văn minh nào đều có một số
lượng lớn người thất nghiệp rất muốn làm việc nhưng không kiếm ra việc
làm…Chúng ta thấy những người bán mình bằng cách này hay cách khác: ăn
xin, quét đường, đứng ở đầu phố chờ đợi một công việc nào đó, làm cho người
khác một số việc vặt do ngẫu nhiên kiếm được để sống qua ngày, mang một số
tạp chí đi bán rao, hoặc như mấy cô gái nghèo mà chúng ta gặp buổi tối nay,
cầm ghi ta đi hết chỗ này đến chỗ khác, vừa gẩy đàn, vừa hát để kiếm tiền,
buộc phải nghe những lời vô lễ và sỉ nhục chỉ vì vài đồng xu. Sau hết, còn biết
bao nhiêu người đã trở thành nạn nhân của nạn mại dâm thật sự” [5, tr. 21].
- Thứ tư: Cạnh tranh dẫn đến phân hóa giàu nghèo, sinh ra mâu thuẫn
đối kháng gay gắt.
Sự cạnh tranh làm phân hóa xã hội tư bản thành hai cực đối lập, giữa
một bên là sự giàu có lên nhanh chóng của số ít người trong xã hội (các nhà
tư bản giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh, vẫn tồn tại, phát triển, lợi nhuận
đảm bảo) với một bên là sự nghèo khó bần cùng của phần lớn người trong xã
hội (họ có thể là các nhà tư bản thất bại trong cuộc cạnh tranh, bị thua lỗ, dẫn
đến phá sản; những người làm thuê hay những người thất nghiệp đang từng
ngày tìm mọi cách bán mình bằng cách này hay cách khác để kiếm sống qua
ngày). Điều này gây ra mâu thuẫn đối kháng gay gắt, không thể dung hòa
giữa hai cực đối lập trong xã hội biểu hiện ở việc: Các nhà tư bản tìm mọi
cách tăng cường vơ vét, khai thác tài nguyên, mở rộng thị trường; tăng cường
bóc lột lao động làm thuê thông qua việc tăng cường ứng dụng khoa học kĩ
19
thuật trong sản xuất kinh doanh, tăng cường độ lao động, cắt xén tiền công,
kéo dài thời gian lao động…đẩy lao động làm thuê vào cảnh khốn cùng.
Ngược lại, lao động làm thuê đứng lên đấu tranh đòi tăng lương, giảm giờ
làm, đòi các chế độ lao động (như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao
động…) gây mâu thuẫn gay gắt với các chủ tư bản.
Vì vậy Ăng ghen đã viết: “Sự phá sản của giai cấp tiểu tư sản là hậu
quả bi thảm của tự do công nghiệp mà người ta hết lời ca tụng; đó là kết quả
không tránh khỏi của cái ưu thế mà các nhà tư bản lớn có được trước những
nhà cạnh tranh kém giàu có hơn, đó là biểu hiện rõ nét nhất của xu thế tập
chung tư bản vào tay một số người, trong khi đó đại đa số quốc dân ngày
càng nghèo khó. Như thế là giữa một bên là một đám người nhà giàu và một
bên là vô số những người nghèo đã nảy sinh ra mâu thuẫn đối kháng gay gắt,
mâu thuẫn đối kháng này đã đạt tới gay gắt đáng lo ngại…Và chừng nào mà
cơ sở hiện nay của xã hội còn tồn tại thì không thể ngăn chặn được quá trình
một số người thêm giàu có và đông đảo quần chúng them nghèo khổ. Mâu
thuẫn đối kháng trở nên gay gắt chừng nào mà cuối cùng chưa thấy được sự
cần thiết phải cải tổ xã hội theo nguyên tắc hợp lý hơn” [5, tr. 717].
- Thứ năm: Tự do cạnh tranh sinh ra những cuộc khủng hoảng chu kỳ.
Cuộc khủng hoảng chu kỳ diễn ra ở các nước TBCN có mức độ khác
nhau, thời gian kéo dài mỗi cuộc khủng hoảng cũng khác nhau.
Ph. Ăng ghen đã viết: “…Những cuộc khủng hoảng thương mại, những
cuộc khủng hoảng này thường tái hiện một cách đều dặn như sao chổi, giờ
đây trung bình cứ năm đến bảy năm lại xuất hiện một lần ở nước ta. Trong 80
năm gần đây, những cuộc khủng hoảng thương mại này cũng xảy ra đều đặn
như những nạn dịch lớn trước kia và đem lại nhiều tai họa hơn, nhiều sự phi
đạo đức hơn là các nạn dịch…Nhưng chừng nào các vị còn tiếp tục sản xuất
20
- Xem thêm -