ĐẠI HỌC QUỐC G̣IẠ ṬP H̀ CH́ MIHH
ṬRƯƠHG̣ ĐẠI HỌC KHOAẠ HỌC XA HỘI VÀ HHÂH VNH
-----oOAo----NGUYỄN THỊ THANH MAI
VĂN HÓA PHẬT GIÁO TRONG ĐỜI SỐNG
NGƯỜI VIỆT NAM Ở ĐÀI LOAN, TRUNG QUỐC
Ngành: VĂN HÓA HỌC
Mã số: 62.31.06.40
ṬOM ṬĂṬ LUẬH ́H ṬÍH SI VNH HOẠ HỌC
ṬHÀHH PHỐ H̀ CH́ MIHH 019-
Công trình được hoàn thành tại Ṭrương Đại hoc Khoa hoc xa hô ̣i và
Hhân văn ĐHQG̣-HCM.
Cán bộ hướng dẫn khoa hoc:
9. PG̣S.ṬS. ṬRẦH H̀HG̣ LIÊH
Phản biê ̣n đô ̣c lâ ̣p:
9.
0.
Phản biê ̣n:
9.
0.
3.
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp cơ sở
đào tạo tại Ṭrương Đại hoc Khoa hoc xa hô ̣i và Hhân văn ĐHQG̣-HCM.
NHỮNG CÔNG BỐ KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN
9. Hguyễn Ṭhị Ṭhanh Mai. (0197). Những Phương Diện Ứng Dụng
Lý Thuyết Trong Luận Án,Aspects of interdlsciplinary theo
netical application in thesis, trang 0-. Ṭạp chí Hghiên cứu Ấn
Độ và Châu ́, số 7/0197. ISBBH 18667394.
0. Hguyễn Ṭhi Ṭhanh Mai. (0198). Đời sống vật chất và tinh thần
của Phật Tử Việt Tại Đài Loan. Một số vấn đề Khoa Hoc Xa
Hội Hhân Văn, trang 910, tháng -/0198 : Hhà Xuất Bản Đại
hoc Quốc gia ṬPHCM, ISBH-78-614-73-6179-1.
3. Nguyễn Thi Thanh Mai. (2014). Bố Thí Phật Giáo
trong đời sống giáo viên
Đại học ở TPHCM hiện
nay, Alms in Buddhism Applied the Teaching in
Ho Chi Minh city Universities Today. Viện Hàm
Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam. Tạp chí Nghiên
Cứu Tôn Giáo, trang75,số 04(130)2014 ISBBN
18590403.
4. Hguyễn Ṭhị Ṭhanh Mai. (0195). Ảnh hưởng của lễ hội Ánh sáng
Ấn Độ tại Đài Loan, Influence of Indian Diwali Festivalin Tai
Wan, Ṭập chí Hghiên cứu Ấn Độ và Châu ́ số 90, Tháng
12/2015 ISSH 1866-7394
9
DẪN NHẬP
1. Lý do cḥn đê tài nghinn cứu
Đài Loan là mô ̣t lanh thô đa thu hút ngươi Việt Ham đến sinh sống cũng
như hoc tập, lao động, và lấy chồng khá đông. G̣ân đây số lượng ngươi Viê ̣t đi
du lịch tại Đài Loan co tăng nhưng cũng co nhưng đoàn ngươi bo trốn ở lại Đài
Loan đê lao đô ̣ng chui “làm ảnh hưởng đến hình ảnh nhưng ngươi Viê ̣t Ham
chân chính đang sinh sống và hoc tâ ̣p, làm viê ̣c, do là lanh thô Đài Loan dễ xin
viê ̣c làm và co thu nhâ ̣p cao. Ở Đài Loan co thê đi khắp nơi trên lanh thô cũng
co thê kiếm thấy ngươi Việt Ham. Hiện nay, ngươi Việt Ham tham gia nhiều
vào hoạt động xa hội Phật giáo tại đây, vì Phật giáo đa giúp ho xoa dịu
được nỗi đau về tinh thân và giúp an tâm đê sáng tạo của cải vật chất;
chính vì thế cũng là phương tiện giúp ho hiêu thêm về giá trị giáo dục của
Phật giáo.
Hiện tại, trên khắp lanh thô Đài Loan đều co ngươi tham gia đến chùa
hoặc đạo tràng của ngươi Việt Ham, chính vì thế ngươi Việt Ham co thê tìm
được nơi tu tập tại chùa khi gặp kho khăn về vật chất lẫn tinh thân. Chùa là nơi
đa giúp ho từ bo nỗi khô trở về niềm an vui trong cuộc sống. Co thê thấy, trên
tivi hoặc các mạng xa hội ở Đài Loan, việc Phật tử Việt Ham tham gia vào các
hoạt động xa hội của Phật giáo cho thấy được sự du nhập của Phật giáo vào
cộng đồng ngươi Việt Ham ngày càng nhiều và phát triên mạnh mẽ, vì xa hội
Đài Loan quan tâm giúp đỡ nhưng cộng đồng dân cư mới hòa nhập vào đơi
sống văn hoa của ho, mà nhất là Phật giáo, bởi Phật giáo ở Đài Loan rất thịnh
hành và vì Phật giáo luôn khuyên con ngươi hướng đến điều thiện, vì vậy việc
tìm hiêu về Phật tử ngươi Việt Ham đi theo Phật giáo là điều cân thiết.
Phật giáo là một Ṭôn giáo lớn nên đa trở thành đề tài nghiên cứu thu hút
sự quan tâm của các nhà khoa hoc xa hội. Rất nhiều quốc gia co trung tâm
nghiên cứu về đạo Phật. Số lượng sách chuyên khảo, bài tạp chí và tài liệu về
Văn hoa Phật giáo cũng không ngừng tăng lên, không kém phân phong phú, đa
dạng. Hhưng qua các tài liệu tham khảo mà tác giả thu thập được chỉ tìm thấy
thống kê số lượng về ngươi Việt Ham qua Đài Loan là cô dâu, lao động, du hoc
sinh, định cư tại Đài Loan. Cho đến năm 0198 co 9 công trình tại Phật Quang
Sơn thống kế về số lượng ngươi Việt Ham tham gia đến chùa Việt Ham tại
thành phố Đài Ṭrung khi tham gia vào lễ hội Phật Đản và Vu Lan báo hiếu.
Chính vì thế cho đến nay chưa co một công trình nào nghiên cứu về Văn hoa
Phật giáo trong đơi sống ngươi Việt Ham ở Đài Loan, Ṭrung Quốc. Ṭừ đo, tác
giả luận án mong muốn được tiếp bước nhưng nhà nghiên cứu đi trước đê
nghiên cứu bô sung về phương diện Văn hoa Phật giáo trong đơi sống của
ngươi Việt Ham tại Đài Loan, Ṭrung Quốc, đem đến goc nhìn toàn diện hình
ảnh về Văn hoa Phật giáo Đài Loan qua ngươi Việt Ham.
0
Luận án đi sâu phân tích ảnh hưởng của Văn hoa Phật giáo đến đơi
sống vật chất và tinh thân ngươi Việt Ham tại Đài Loan, cụ thê là về văn hoa xa
hội, đạo đức, an sinh, từ thiện…lối sống, lẽ sống,... văn hoa ứng xử cá nhân,
lanh đạo với cán bộ công nhân viên và ngươi lao động, lao động với đồng
nghiệp, lao động ứng xử với công việc, ứng xử trong việc sử dụng và bảo quản
tài sản chung… đê co thê nhận thấy dấu ấn Văn hoa Phật giáo cá nhân tác động
đến đơi sống văn hoa xa hội của ngươi Việt Ham ở Đài Loan, ảnh hưởng tới
ngươi Việt Ham rõ nét. Kết quả nghiên cứu sẽ gop phân cung cấp nguồn dư liệu
cập nhật, làm sáng rõ hơn Văn hoa Phật giáo trong đơi sống của ngươi Việt
Ham tại Đài Loan.
Khi chon nghiên cứu Văn hoa Phật giáo trong đơi sống của ngươi Việt
Ham tại Đài Loan, chúng tôi nhận thấy sẽ co nhiều khía cạnh cân đặt ra đê xem
xét, như đặc điêm Phật giáo Đài Loan; Văn hoa Phật giáo đa ảnh hưởng đến đơi
sống của ngươi Việt Ham như thế nào?; nhưng vấn đề kho khăn trong cuộc sống
mới của ngươi Việt Ham tại Đài Loan… Ṭừ đo co thê giúp nhìn rõ giá trị văn
hoa Phật giáo đa co tác đô ̣ng đến ngươi Viê ̣t Ham về giá trị vâ ̣t chất và giá trị
tinh thân.
Luận án Văn hóa Phật giáo trong đời sống của người Việt Nam tại Đài
Loan, Trung Quốc là đề tài sẽ gop phân làm rõ được đơi sống tâm linh của ngươi
Việt Ham tại Đài Loan, giúp hiêu hơn về đơi sống văn hoa và sinh hoạt Văn hoa
Phật giáo. Ṭừ đo, co thê làm tư liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu về ngươi
Việt Ham ở Đài Loan.
2. Lịch sử nghinn cứu vấn đê
Hhưng nghiên cứu liên quan đến đề tài này cho đến nay còn rất hạn chế.
Các nghiên cứu cập nhật gân đây nhất chỉ co thê tìm thấy trong thống kê về số
lượng ngươi Việt Ham là cô dâu, lao động, du hoc sinh tại Đài Loan.
Co thê kê đến một số công trình ít oi dưới đây:
2.1. Về Phật giáo Đài Loan và người Việt Nam ở Đài Loan
Ṭuy đa được đề cập ở nhiều mức độ khác nhau, nhưng vẫn chưa co
công trình nào nghiên cứu sâu về Văn hoa Phật giáo của ngươi Việt Ham ở Đài
Loan, Ṭrung Quốc. Hgoài công trình năm 0198 thống kê số lượng Phật tử Việt
Ham đến tham gia Lễ Phật Đản và Vu Lan Báo Hiếu. Do ngươi Việt Ham tại
Đài Loan không trở thành một cộng đồng sống tập trung, nên kho co thê thống
kê số ngươi Việt Ham Phật tử ở Đài Loan
2.2. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam liên quan đến đề tài
Phan Ạn, Phan Quang Ṭhịnh & Hguyễn Qưới, (0114, tr 8--). HXB Ṭrẻ,
ṬP.Hồ Chí Minh. Vấn đề Cô Dâu Việt Ham Và Chú Rê Đài Loan. Hguyễn
Minh Hgoc, (0116, tr.6), số 6, “Vài nét về Phật giáo tại Đài Loan.Ṭrong tạp chí
3
khoa hoc, Đại Hoc Cân thơ .Lê Hguyễn Đoan Khôi, Hguyễn Văn Hhiều Em &
Hguyễn Ṭhị Bảo Hgoc (0190, tr.9-1). Hghiên cứu Phụ nư lấy chống Đài Loan
và Hàn Quốc ở Đồng bằng sông Cửu Long.
2.3. Các công trình nghiên cứu tại nước ngoài liên quan đến đề tài
Henry Kamm (9-89, tr.00), với bài viết “Taiwan’s Aid to Refugees Goes
Unrecognized”.Ministry of Education, (0197,00,tr. 6). Relablic of Ṭaiwan.Ministry of
Education. The number of Foreign Students studying in Taiwan Exceeds 17,500 in
2007. Ṭrong sách xuất bản năm, Uma Ạ. Segal, Doreen Elliott& Hazneen S. Mayadas
(011-, tr.346)“Immigration Worldwide: Policies, Practices, and Trends”.Ṭrân Ṭrị
Huy, (0199,tr.346).“Thực tiễn về tín ngưỡng tôn giáocủa cô dâu người Việt lấy chồng
Đài Loan”. Đại hoc Ṭế Ham, Việnnghiên cứuĐông Haḿ (Đài Loan)Luận văn thạc
sỹ . Ching-Hsing Lin & Hoang Ṭhien Huong (0193, tr.916-991), trong bài viết
“Development of a questionnaire in evaluating the determinants of Vietnamese
student’s return intention. Yuk Wah Chan, David Haines& Jonathan Lee,( 0194,
tr.974).“The Age of Asian Migration: Continuity, Diversity, and Susceptibility Volume
9 Ạsian Migration Series”. Ṭheo số liệu thống kê Cao ủy Liên Hợp Quốc đến tháng 91
năm (0199), thì ngươi Việt Ham là nhom ngươi lao động nhập cư đông thứ 0 tại Đài
Loan.Ṭheo thống kê của Cao ủy Liên Hợp Quốc. (OAnline Ạpplication for R.OA.C
Ṭaiwan. “Ṭravel Ạuthorization Certificate”, 0194,9, tr.99).Ṭony Fielding, (0195, tr.8180), Asian Migrations: Socialand Geographical Mobilities in Soulheast, East, and.
Routledge.Ming Jen Yu, 0198, tr.936) “Vietnamse New Immigtants and thier Buddhist
belief:A case study of Taiwan VietNam Chih Der Buddhist Cultural Exchange
Association”.(Ṭony Fielding, 0195, tr.81-80), Asian Migrations: Socialand
Geographical Mobilities in Soulheast, East, and. Routledge xuất bản năm 0195 ).Ming
Jen Yu, 0198, tr.936) “Vietnamse New Immigtants and thier Buddhist belief:A case
study of Taiwan VietNam Chih Der Buddhist Cultural Exchange Association”.(Ming
Jen Yu, 0198, tr.936) “Vietnamse New Immigtants and thier Buddhist belief:A case
study of Taiwan VietNam Chih Der Buddhist Cultural Exchange Association”, Hhưng
ngươi nhập cư mới và niềm tin Phật giáo của ngươi Việt Ham tại Đài Loan, tác giả đa
thống kê được nhưng ngươi tham dự Vu Lan, Phật Đản co khoảng hơn 0111 ngươi
Việt tham dự trong các ngày lễ lớn này.
2.4. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
- Các công trình trên đa nghiên cứu về ngươi Việt Ham, Về số lượng
và tông quan về đơi sống của ngươi Việt Ham
-Các công trình trên đều co ý nghĩa tham khảo quan trong ở hai khía
cạnh lý luận và thực tiễn
3. Mục đích nghinn cứu
3.1 Mục đích chung
- Chỉ ra được nhưng yếu tố, nhưng ảnh hưởng của văn hoa Phật giáo
4
trong đơi sống của ngươi Việt Ham, cả về vật chất và tinh thân, đặc biệt là
nhưng ngươi hướng đến đạo Phâ ̣t là ngươi Việt Ham ở Đài Loan.
3.2 Mục đích cụ thể
-Ṭìm hiêu quá trình hình thành cộng đồng ngươi Việt Ham tại Đài Loan
và quá trình phát triên văn hoa Phật giáo của ngươi Việt Ham tại Đài Loan
-Ṭìm hiêu vai trò của văn hoa Phật giáo đa gop phân tác động vào đơi
sống cá nhân và xa hội của cộng đồng ngươi Việt Ham, thê hiện qua chất lượng
sống và giao lưu tiếp biến văn hoa Phật giáo ở Đài Loan.
Qua luận án, chúng tôi cũng hy vong sẽ làm sáng to quá trình ngươi
Việt Ham hội nhập cộng đồng mới, nhưng vẫn bảo tồn được nhưng giá trị văn
hoa truyền thống Việt Ham; quá trình tiếp nhận giáo lý Phật giáo Đài Loan đê
độc giả co thê nhìn rõ và toàn diện hơn bức tranh về sự phát triên và nhưng giá
trị văn hoa Phật giáo trong cô ̣ng đồng ngươi Việt Ham tại Đài Loan.
4.Đối tượng nghinn cứu
Đề tài này nghiên cứu Văn hoa Phật giáo của ngươi Việt Ham theo Phật
giáo tại Đài Loan, đang sinh sống tại Đài Loan, gồm :
-Cộng đồng ngươi Việt Ham tại Đài Loan được hình thành từ nhưng năm
9-78 …. và cho đến nay, đa tham gia vào các hoạt động Phật giáo và ảnh hưởng
như thế nào thê hiện qua hoạt động Văn hoa Phật giáo về Ạn sinh xa hội, Văn
hoa Phật giáo Ṭừ Ṭhiện, Văn hoa Phật giáo Lễ- Hội, Văn hoa Đạo đức
-Văn hoa vật chất và văn hoa tinh thân của các cá nhân như nam Phật tử
định cư, nư Phâ ̣t tử, du hoc sinh và ngươi lao động thê hiện qua văn hoa mưu
sinh, văn hoa gia đình, văn hoa ứng xử xa hội…
- Do cộng đồng ngươi Việt Ham tại Đài Loan cũng chưa phát
triên thành một cộng đồng co độ đa dạng về nghề nghiệp, … chính vì thế ngươi
viết đa chon tông cộng là 9.098 ngươi Việt Ham hướng đến đạo Phâ ̣t đa tham
gia vào đơi sống Văn hoa Phật giáo ở Đài Loan.
5. Phạm vi nghinn cứu
Thời gian: Hhưng ngươi Việt Ham tới Đài Loan từ năm 9-87 cho đến
nay là nhưng ngươi định cư. Hư Phâ ̣t tử, ngươi lao động, du hoc sinh, đến muộn
hơn so với ngươi định cư, từ đo cho đến nay.
Không gian: G̣ồm nhưng ngươi Việt Ham đang theo Phật giáo tại miền Bắc,
miền Ṭrung, miền Ham. Chúng tôi nghiên cứu ở các thành phố lớn là Ṭân Bắc, Đài
Bắc, Đài Ṭrung, Cao Hùng...Vì các thành phố này là trung tâm lớn và hội tụ dân số
ngươi Việt Ham, tham gia sinh hoạt trong các ngôi chùa lớn Đây là nhưng trung tâm
văn hoa kinh tế trong điêm ở Đài Loan, mà chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp nghiên cứu định tính (Qualitative research):Vận dụng
5
các phương pháp định tính (điền dã, quan sát-tham dự và phong vấn sâu
(indeep interview) ; phong vấn tập trung (focus group) nhằm đê tìm ra nhưng
nét tương đồng và sự khác biệt của các văn hoa cá nhân và văn hoa xa hội, từ đo
nâng cao độ tin cậy của kết quả. (JohnW. Creswell, 011-, pp. 973- 019).
-Phương pháp so sánh (Comparative sociology):
Chúng tôi phân tích các câu hoi sâu trong bước 4. Ṭìm ra nhưng điêm
đă ̣c sắc của văn hoa cá nhân cũng như văn hoa xa hội thê hiện qua văn hoa vật
chất và văn hoa tinh thân của cô ̣ng đồng ngươi Viê ̣t Ham ở Đài Loan. Ṭừ đo
nhìn ra được sự tương đồng và sự khác biệt của ho trong đơi sống Văn hoa và
Văn hoa Phật giáo tại Đài Loan.
7. Y ngh̃a khhoa ḥc và tḥc tiễn
7.1.Ý nghĩa khoa học
(9). Ṭập hợp và hệ thống hoa tư liệu một cách đây đủ; vận dụng các lý
thuyết cơ bản về văn hoa kết hợp tìm hiêu đối tượng Phật tử Việt Ham tại Đài
Loan nhằm lý giải về đơi sống của cộng đồng này dưới ảnh hưởng của văn hoa
Phật giáo.
(0).Khái quát về điều kiện sinh sống, làm việc và nhưng đong gop công
ích cho xa hội của ngươi Việt Ham tại Đài Loan. Ṭừ đo tìm hiêu về cách thức
hòa nhập, đặc trưng trong lối sống và lối hành đạo của ngươi Việt Ham tại khu
vực này.
(3) Qua tìm hiêu nhưng ảnh hưởng của văn hoa Phật giáo vào đơi sống
của ngươi Việt Ham tại Đài Loan, luận án cũng đồng thơi chỉ ra nhưng giá trị
triết lý nhân sinh của văn hoa Phật giáo và nhưng cách thức gây ảnh hưởng đến
đơi sống của Phật tử Việt Ham tại Đài Loan.
7.2.Ý nghĩa thực tiễn
(9). Luận án cung cấp hệ thống các nguyên nhân ngươi Việt Ham tin
theo Phật giáo. Đây sẽ là nguồn thông tin quý giá cho G̣iáo hội Phật giáo Việt
Ham tham khảo và vận dụng về cách thức tô chức của giáo hội Phật giáo tại Đài
Loan.
(0). Kết quả luận án co thê trở thành tư liệu tham khảo cho nhưng nhà
nghiên cứu muốn tìm hiêu về Ṭôn giáo, đơi sống văn hoa Phật giáo của ngươi
Việt Ham tại Đài Loan.
7.3.Những đong gop mới của luâ ̣n án
Sự tương trợ của Chính phủ, Ṭăng Hi, Phâ ̣t tử ở Đài Loan giúp cho Phâ ̣t
giáo phát triên. Phân tích rõ về sự khác biê ̣t Văn Hoa Phâ ̣t giáo và đơi sống Văn
hoa vâ ̣t chất và tinh thân.
8. Bố cưc của l uận án
Hgoài phân Mở đâu, Kết luận, Ṭài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung
6
luận án được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý ĺuận, tông q́uan vê văn hoa Phâ ̣t giao Đài Loan
và Phật tử Vitt Nam ở Đài Loan chương này đi vào trình bày nhưng cơ sở lý
luận về văn hoa được sử dụng trong quá trình nghiên cứu và viết luận án. Hgoài
ra, chúng tôi cũng giới thiệu tông quan về ngươi Việt Ham là Phật tử tại Đài
Loan và sự phát triên của Phật giáo Đài Loan thế kỷ XXI.
Chương 2: Văn hoa Phật giao trong đời sống ca nhân của Phật tử
Vitt Nam ở Đài Loan. Đê đi sâu tìm hiêu văn hoa Phật giáo trong đơi sống cá
nhân, về đơi sống vật chất và tinh thân của Phật tử Việt Ham ở Đài Loan, chúng
tôi đi sâu tìm hiêu bốn nhom đối tượng là: Ham giới định cư tại Đài Loan; nư
Phâ ̣t tử Việt Ham tại Đài Loan; Hgươi lao động Việt Ham tại Đài Loan; Du hoc
sinh Việt Ham tại Đài Loan .
Chương 3: Văn hoa Phật giao trong đời sống xã hội của Phật tử
Vitt Nam ở Đài Loan.
Ṭrình bày nhưng ảnh hưởng của văn hoa Phật giáo thê hiện qua các
hoạt động tập thê (từ thiện, an sinh xa hội..) và các nghi lễ Phật giáo của Phật tử
Việt Ham tại Đài Loan
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LY LUẬN, TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA PHẬT GIÁO ĐÀI
LOAN VÀ PHẬT TỬ VIỆT NAM Ở ĐÀI LOAN
1.1. Cơ sơ l y l uâṇ
1.1.1.Một số khái niệm cơ ban
Văn hoa Tôn giao: Qua định nghĩa này cho thấy, Ṭôn giáo là một trong
các lĩnh vực của văn hoa trong mối quan hệ Văn hoa và Ṭôn giáo. Một số nhà
nghiên cứu về tôn giáo cũng cho rằng, văn hoa tinh thân là lĩnh vực biêu hiện
của Ṭôn giáo, Ṭôn giáo và văn hoa không tách biệt nhau, Ṭôn giáo không vượt
ra ngoài khuôn khô của văn hoa. Với tư cách là một hiện tượng văn hoa, Ṭôn
giáo không bị mất đi nhưng đặc điêm vốn co của no. Mặt khác, một chỉnh thê
văn hoa không thê thiếu Ṭôn giáo (Đỗ Minh Hợp, Hguyễn Ạnh Ṭuấn, Hguyễn
Ṭhanh và Lê Hải Ṭhanh, 0115, tr.085). Malinowski cho rằng, phàm co văn hoa
thì tất co Ṭôn giáo. Ṭuy nhu câu của văn hoa đối với Ṭôn giáo là phát sinh, gián
tiếp, nhưng đến cùng, Ṭôn giáo lại cắm rễ sâu vào nhu câu của nhân loại và thoa
man nhưng nhu câu ấy (Ṭrương Ṭrí Cương, 0117, tr.33). Clifford G̣eertz là
ngươi thuộc trương phái nghiên cứu biêu tượng, nhìn nhận Ṭôn giáo như là một
hệ thống văn hoa. Ông chủ trương khi nghiên cứu về tôn giáo trước hết cân phải
phân tích hệ thống ý nghĩa gắn với biêu tượng Ṭôn giáo. Ṭuy nhiên, một biêu
7
tượng co nhiều ý nghĩa khác nhau, nên sẽ không dễ hiêu nếu không đặt no trong
bối cảnh đặc thù với các sự kiện văn hoa, xa hội của một nền văn hoa (Phạm
Quỳnh Phương và Hoàng Câm, 0193, tr.99--901).
Ṭheo chúng tôi cho đến nay chưa co một khái niệm văn hoa tôn giáo
đây đủ nội dung và bao quát toàn bộ về văn hoa tôn giáo. Bởi vì khái niệm văn
hoa tôn giáo đa phức tạp và đa dạng mà khái niệm văn hoa vẫn đang trong tiến
trình nghiên cứu. Vì tôn giáo nào cũng co các thành tố văn hoa ở goc độ khác
nhhau. Hhưng tôn giáo và văn hoa đều hỗ trợ cho sự phát triên của con ngươi
nhằm phục vụ cho con ngươi đo là đơi sống vật chất và đơi sống tâm linh.
Ṭrong tôn giáo co văn hoa trong văn hoa co tôn giáo. Văn hoa và tôn giáo
không thê thiếu nhưng giá trị vật chất (kinh tế,cơ sở thơ cúng, ăn mă ̣c,…) và
tinh thân (giáo lý, kinh điên, nghi thức; vui chơi, giải trí,…) được con ngươi
sáng tạo nhằm phục vụ nhu câu tâm linh của con ngươi và lưu giư trong quá
trình lịch sử. Hhư vậy, văn hoa tôn giáo cũng giống như văn hoa Phật giáo.
Phật giao: Là một nền giáo dục lớn của nhân loại. Co thê khẳng định
rằng Phật giáo không chỉ được biết đến là một tôn giáo đơn thuân mà còn là một
nền giáo dục, triết lý nhân sinh sâu sắc mà đôi lúc khoa hoc chưa thê cho chúng
ta một đáp án thật chính xác. Phật giáo được sáng lập trên căn bản trí tuệ, lấy trí
tuệ của Đức Phật làm nền tảng đê giải thoát con ngươi. Cũng chính vì vậy Phật
giáo luôn phản ánh nhưng quy luật ứng với xa hội và gắn liền với xa hội, không
xa rơi xa hội, gân gũi với khoa ho về nhưng quy luật tự nhiên của cuộc
sống. Phật giáo chủ trương công bằng, con ngươi co quy luật nhân quả tức là
con ngươi là chủ nhân của chính mình. Rất nhiều ngươi khi ngộ đạo ho đều
khẳng định rằng: Phật giáo không phải là một tôn giáo đơn thuân mà là một nền
giáo dục thân tâm toàn diện của muôn loài. Phật giáo không phải là một tín
ngưỡng co hệ thống, lấy đức tin và tôn sùng lễ bái làm cứu cánh, mà lấy giáo lý
làm kim chỉ nam cho cuộc sống hàng ngày. G̣iáo lý Phật giáo nhấn mạnh vào
tình trạng thê chất, xa hội, tinh thân và trí tuệ của các cá nhân sống trong xa hội.
(Karunarathne W.S “Buddhist Essáy, Samaranayaka Publication”, 9--3, tr.04).
Văn hoa :Văn hoa là một hệ thống hưu cơ các giá trị vật chất và tinh
thân, do con ngươi sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong
sự tương tác giưa con ngươi với môi trương tự nhiên và xa hội của mình. (Ṭrân
Hgoc Ṭhêm, 9--6, tr.97 ) Cơ Sở Văn Hoa Việt Ham
Văn hoa vật chất và tinh thần: Con ngươi co hai loại nhu câu cơ bản
là nhu câu vật chất và nhu câu tinh thân, do vậy, con ngươi cũng co hai loại hoạt
động cơ bản là sản xuất vật chất và sản xuất tinh thân. Ṭừ đo, văn hoá như một
hệ thống thương được chia làm hai dạng: văn hoá vật chất và văn hoá tinh thân.
Văn hoá vật chất bao gồm toàn bộ nhưng sản phẩm do hoạt động sản
xuất vật chất của con ngươi tạo ra: đồ ăn, đồ mặc, nhà cửa, đồ dùng sinh hoạt
8
hàng ngày, công cụ sản xuất, phương tiện đi lại…
Văn hoá tinh thân bao gồm toàn bộ nhưng sản phẩm do hoạt động sản
xuất tinh thân của con ngươi tạo ra: tư tưởng, tín ngưỡng - tôn giáo, nghệ thuật,
lễ hội, phong tục, đạo đức, ngôn ngư, văn chương… (Ṭrân Hgoc Ṭhêm, 0193, “
Văn hoa vật chất và văn hoa tinh thân”, tr.43 ).
Văn hóa Phật giáo tác động đến đời sống cá nhân : Ṭheo chúng tôi
Văn hoa Phật giáo trong đơi sống cá nhân đa tác động bởi giáo lý của đức Phật,
lấy giáo lý đạo Phật làm kim chỉ nam cho đơi sống thương ngày, luôn chấn
chỉnh và tu sửa bản thân, không thê thiếu đi hạnh từ bi và trí tuệ. Phật giáo đa
giúp ho nhìn ra được nếu muốn thành đạt trong moi sự ta phải lấy thành quả trí
tuệ nào mà hướng thiện, không làm nhưng việc thất đức, mà quên đi hạnh từ bi,
nhẫn nhịn, đê đạt đến sự thành công trong đơi sống là không thương còn, mà
phải chịu sự khô đau trong hiện tại và trong tương lai, chính là nhân quả. Đạo
và đơi không thê thiếu đi đơi sống vật chất và đơi sống tinh thân.
Văn hóa Phật giáo tác động đến đời sống xã hội: Ṭheo chúng tôi Văn
hoa Phật giáo không chối bo, không chống đối đơi sống xa hội. Mà đạo Phật
giúp tô chức trật tự xa hội, phúc lợi xa hội, xây dựng xa hội. G̣ạch nối cá nhân
và xa hội, đem đạo vào đơi xây dựng đơi sống văn hoa hướng đến tốt đẹp, mang
lại lợi ích cho cộng đồng, nhân loại cùng tồn tại và phát triên.
Chất lượng sống (Q́uality of living): là nhưng mức độ mà con ngươi
hưởng thụ và trải nghiệm cuộc sống, được phân cấp dựa trên nhưng thước đo
giá trị và thông qua việc cảm nhận của con ngươi. Cuộc sống đây đủ về vật chất
chưa hẳn đa giúp con ngươi co được chất lượng sống cao, chất lượng sống nhấn
mạnh đến mức độ hài lòng về cuộc sống, khi mà mong muốn của con ngươi chỉ
nằm trong nhưng nhu câu cơ bản của cuộc sống thì cuộc sống trở nên đơn giản
hơn và mức độ hài lòng cũng sẽ cao hơn bởi nhưng nhu câu đo dễ dàng được
thoa man (Rice, R. W',9-84, tr.96). Dựa trên định nghĩa chất lượng sống đê tìm
ra giá trị của văn hoa Phật giáo của cộng đồng Phật tử Việt Ham tại Đài Loan về
đơi sống cá nhân, xa hội dựa trên đơi sống vật chất và tinh thân (mức sống, điều
kiện sống, nếp sống, lối sống, lẽ sống,…) Môi trương tự nhiên và xa hội (sinh
hoạt an sinh xa hội , an ninh xa hội , đạo đức xa hội, vui chơi giải trí,…) giúp
nhìn ra được nhu câu của cá nhân và xa hội về giá trị vật chất và giá trị tinh thân
trước và sau khi hiêu về giáo lý Phật giáo. Mang lại giá trị giưa đạo và đơi, cho
bản thân và xa hội.
Giao l ưu tiếp biến văn hóa (Ćult́ural exchanges): G̣iao lưu văn hoa
bao hàm trong đo sự chung sống của ít nhất hai nền văn hoa (của hai cộng đồng,
hai dân tộc, hai đất nước) và giao lưu là hình thức quan hệ trao đôi văn hoa
cùng co lợi, giúp đáp ứng một số nhu câu không thê tự thoa man của mỗi bên,
giúp tăng sự hiêu biết lẫn nhau giưa các nền văn hoa đê từ đo làm nẩy sinh
nhiều nhu câu mới thúc đẩy mỗi nền văn hoa phát triên. Do đo giao lưu văn hoa
là dạng cộng sinh giưa các nền văn hoa.(Hà Văn Ṭấn, 0115, tr 975)
Dựa trên khái niê ̣m giao lưu tiếp biến văn hoa và phương pháp so sánh
văn hoa, giúp luận án nhận diện được văn hoa Phật giáo Đài Loan và sự giao
lưu tiếp biến văn hoa của Phật tử Việt Ham tại Đài Loan. Qua đo co thê thấy rõ
được đặc điêm Phật giáo của ngươi Việt Ham tại Đài Loan và vai trò của Phật
giáo trong đơi sống văn hoa của ngươi Việt Ham tại Đài Loan, mà Phật tử Việt
Ham đã ảnh hưởng đơi sống của ho khi tiếp xúc với nhau tạo nên sự biến đôi
về văn hoa của một hoặc cả hai nhom hoặc nhiều nhom về sự đồng hoa về văn
hoa, sự hòa nhập văn hoa, sự dung hợp văn hoa ...sự thích nghi văn hoa đê giao
tiếp văn hoa với môi trương hiện tại. Chính vì thế giao lưu tiếp biến văn hoa sẽ
gop phân hình thành nên sự đa dạng văn hoa Phật giáo của Phật tử Việt Ham tại
Đài Loan
Khai ninm
̣ cô ̣ng đông (Comḿunity): Cô ̣ng đồng tính và cô ̣ng đồng
thê. Cô ̣ng đồng tính là thuô ̣c tính hay quan hê ̣ xa hô ̣i như tình cảm cô ̣ng đồng,
tinh thân cô ̣ng đồng, ý thức cô ̣ng đồng…Cô ̣ng đồng thê là các nhom ngươi,
nhom xa hô ̣i co tính cô ̣ng đồng với rất nhiều thê co quy mô khác nhau. (Ṭô Duy
Hợp; Lương Hồng Quang, 0111, tr 95)
Dựa trên khái niê ̣m cô ̣ng đồng chúng tôi tìm ra các thành tố văn hoa
Phâ ̣t giáo như nhâ ̣n thức, tô chức, ứng xử môi trương tự nhiên và ứng xử xa hô ̣i.
Qua đo co thê thấy rõ được nhưng hoạt đô ̣ng của ho trong văn hoa cô ̣ng đồng
tính và cô ̣ng đồng thê trong đơi sống văn hoa Phâ ̣t giáo ngươi Viê ̣t Ham tại Đài
Loan.
1.1.2. Quan điểm tiếp cận
Với việc nghiên cứu về văn hoa Phật giáo trong đơi sống của ngươi
Việt Ham ở Đài Loan.
- Chúng tôi chon quan điêm tiếp cận từ khoảng cách đối lập đơi sống
văn hoa và đơi sống văn hoa Phật giáo “ trong đo chủ yếu đi sâu vào tìm hiêu
chất lượng sống trong đơi sống văn hoa Phật giáo và trong đơi sống văn hoa cá
nhân”
- Chúng tôi chon quan điêm tiếp cận từ văn hoa cộng đồng, “văn hoa
cộng đồng” được chúng tôi tiếp cận theo hai cách hiêu về cộng đồng “văn hoa
cộng đồng tính và văn hoa cộng đồng thê” đê làm cơ sở giải quyết các vấn đề
cho việc nghiên cứu.
Đơi sống văn hoa là bộ phận đê làm tiêu chí cho chất lượng sống trong
đơi sống chung của mỗi con ngươi và xa hội. Ṭrong đo no tông hợp nhưng
thành tố văn hoa tác động qua lại với đơi sống của mỗi cá nhân và cộng đồng.
Đơi sống văn hoa là gạch nối liền giưa văn hoa của xa hội và văn hoa của cá
nhân trong văn hoa cộng đồng; là tông thê nhưng yếu tố văn hoa vật chất và
91
văn hoa tinh thần co sự tác động lẫn nhau, trên phạm vi không gian nào đo, trực
tiếp hình thành mức sống, điều kiện sống, nếp sống, lối sống và lẽ sống của mỗi
cá nhân và cộng đồng tính là một đặc tính xét trên nhưng quan điêm của giá trị
luận, là nhưng giá trị tốt đẹp của quan hệ giữa người và người, cô ̣ng đồng thể
trong đơi sống văn hoa và văn hoa Phật giáo; thứ nhất liên quan tới cái nhìn về
địa lý, coi cái nhìn cộng đồng là một nhom cư dân cùng sinh sống trong một địa
vực nhất định, co cùng các giá trị và tổ chức xã hội cơ bản; thứ hai coi cộng
đồng là nhom dân cư cùng co chung những mối quan tâm cơ bản như nhận
thức, tổ chức, ứng xử môi trường tự nhiên và xã hội (Ṭô Duy Hợp; Lương Hồng
Quang, 0111, tr. 95)
Luận án của chúng tôi nghiên cứu về văn hoa Phật giáo trong đơi sống
của ngươi Việt Ham ở Đài Loan,đê xem xét sự biến đôi của ho trong đơi sống
văn hoa và trong đơi sống văn hoa Phật giáocủa ho trong nhưng năm gân đây.
1.1.3.Các l y thuyết tiếp cận
-Lý Thuyết Chức năng luận (functionism): Ṭhuyết của Malinowski quan
niệm văn hoa xây dựng trên nhưng nhu câu sinh vật của cá nhân, là điêm quy
chiếu từ đo co thê rút ra nhưng điêm tương đồng giưa các xa hội đơn giản và
phức tạp.
Lý thuyết này tìm ra chức năng thỏa mãn nhu cầu sinh vật của cá nhân,
thỏa mãn nhu cầu xã hội. Hhưng yếu tố cấu thành một nền văn hoa co chức
năng thoa man các nhu câu chủ yếu của con ngươi. Do vậy, “nghiên cứu chức
năng của cá nhân và xa hội đê thoa man nhu câu sinh vật chủ yếu của cá nhân
thông qua nhưng phương tiện của văn hoa”. Đê làm được điều đo, Malinowski
đưa ra các quan điêm “thiết chế về tô chức các hoạt động của con ngươi trong
xa hội nhằm đáp ứng nhu câu thoa man nhưng nhu câu cơ bản của cá nhân và xa
hội. (Layton 0117: 60). Lý thuyết này cho rằng, bất kỳ một hệ thống ôn định
nào cũng bao gồm nhưng bộ phận khác nhau, nhưng chúng liên hệ với nhau,
cùng nhau vận hành đê tạo nên cái toàn bộ, tạo nên sự ôn định của hệ thống. Vì
vậy, đê hiêu được một bộ phận trong hệ thống thì phải hiêu được cách mà bộ
phận đo đong gop vào sự vận hành ôn định của hệ thống. Sự đong gop đo được
goi là chức năng (Hguyễn Hồng Quang 0193, tr.30)
Ṭrong luận án, chúng tôi vận dụng lý thuyết chức năng tâm lý
(individual functionalism) của B.Malinowski và chức năng cấu trúc (structure
functionalism) của Ạ.Radcliffe Brown. Vận dụng thuyết này vào luận án, chúng
tôi mong muốn nghiên cứu đặc trưng văn hoa Phật giáo đa co ảnh hưởng gì vào
nhưng sinh hoạt văn hoa của ngươi Việt Ham ở Đài Loan, như là nhưng thành
tố tạo nên hệ thống đơi sống văn hoa cá nhân và đơi sống văn hoa xa hội của
cộng đồng Việt Ham ở Đài Loan. Qua đo xác định vai trò, chức năng của văn
hoa Phật giáo trong đơi sống vật chất và tinh thân của cộng đồng ngươi Việt
99
Ham ở Đài Loan.
- Cấu trúc luận (structuralism):
Cũng như lý thuyết chức năng, đa co nhiều nhà nghiên cứu xây dựng lý
thuyết cấu trúc nhằm lý giải nhiều hiện tượng văn hoa, trong đo co Malinowski
và Radcliffe Brown lấy từ lý thuyết của Durkheim quan niệm cho rằng tôn giáo
của một dân tộc vừa “phản ánh” cấu trúc hệ thống xa hội của ho vừa co chức năng duy
trì hệ thống đo trong tình trạng hiện tại của no. Ṭrong luận án, chúng tôi vận dụng lý
thuyết cấu trúc của Claude Levi-Strauss. Ṭheo Levi-Strauss quan tâm đến đơi sống của
nhưng hệ thống xa hội, chứ không phải nhưng cá nhân, và nhu câu của cá nhân thì
không quan trong bằng nhu câu được giả định là của hệ thống. (Robert Layton, 0117 tr.
936).
Vận dụng lý thuyết này đê tìm ra các cặp đối lập chủ yếu tập trung
nghiên cứu cấu trúc trí tuệ / tinh thân ; phước / vật chất nằm dưới các hành vi cá
nhân cũng như thê hiện qua hoạt động xa hội, muốn chỉ ra “cấu trúc sâu” nào đa
tác động tạo nên nhưng cách “ứng xử” mang đậm dấu ấn văn hoa Phật giáo.
Ṭrên cơ sở đo, lý giải các giá trị văn hoa Phật giáo của ngươi Việt Ham tại Đài
Loan. Ṭrong đơi sống vật chất và đơi sống tinh thân. Hhằm mục đích nhìn rõ
được chức năng các thành tố văn hoa Phật giáo và đơi sống cộng đồng ngươi
Việt Ham ở Đài Loan.
1.1.4 Kh́ung phân tích:
Đối với thế gian, vật chất và tinh thân là hai phương diện làm nên sự
toàn vẹn của hạnh phúc. Ṭrong đo, tinh thân gồm nhưng khái niệm rất rõ ràng
như: sống đạo đức từ tâm, giúp đỡ nhân sinh trong lúc kho khăn, biết chia sẻ vật
chất, hào hiệp đong gop xây bệnh viện, trương hoc, chùa chiền, nhà thơ, viện
dưỡng lao… Đơi sống tinh thân còn bao hàm khả năng san sẻ niềm sung sướng,
hạnh phúc cho moi ngươi. Ở phương diện liên quan đến trí tuệ, tinh thân nằm ở
trình độ nhận thức, tư duy, phân định trong cuộc đơi. Cụ thê hoá nhưng điều ấy
là bằng cấp, là đẳng cấp, là danh hiệu, hay tất cả các bằng chứng về trí tuệ được
xa hội công nhận. Mặt khác, nhìn từ phương diện gia đình, một ngươi co đơi
sống gia đình đủ đây, quan hệ mỗi cá thê trong gia đình hài hoà tốt đẹp, con cái
ngoan ngoan, đâm ấm thì ngươi ấy cũng được xem là đạt được hạnh phúc về
tinh thân.
Hhân loại qua bao thập kỷ thì cho rằng co vật chất chưa chắc đa co tinh
thân, co tinh thân lại thiếu đi vật chất. Con ngươi đạt được hạnh phúc và câu tìm
vật chất ở thế gian co thật sự là vĩnh cửu hay không, bất biến hay không bất
biến. Ví dụ: dù không tiền của nhiều, không bằng cấp cao, nhưng ngươi co cuộc
sống yên bình, gia đình vui vẻ, trên thuận dưới hòa, goi dạ bảo vâng, kính trên
nhương dưới, đi thưa về trình, sáng tối chăm chỉ, săn soc cho nhau, hết lòng
thương yêu, quả thực ho đang sống một cuộc đơi co ý nghĩa và giúp cho ngươi
90
thấy được ý nghĩa của cuộc đơi vậy. Còn nếu không co nhiều tiền bạc, nếu
không co bằng cấp, không co nghề nghiệp chuyên môn, không co việc làm vưng
chắc, nếu không co chồng tốt, vợ đẹp, con ngoan, gia đình hạnh phúc thì sẽ
không co tinh thân. Ṭrong đôi mắt con ngươi thế gian, nhưng hạnh phúc noi trên
dù ít hay nhiều đều dựa vào sự co mặt của vật chất. Hâu như ngươi ta không thê
“tự vui”, “tự hài lòng” hoặc “tự chấp nhận” nhưng gì mình co mà không cân
đến sự “phán xét” của ngươi khác. Khi đo, vật chất là một “cam kết bằng vàng”
cho moi sự thăng hoa về tinh thân.
Đạo Phật quan niệm vật chất và tinh thân khác với thế gian noi chung.
Hgươi theo đương lối thực hành của Phật không chú trong sự gia tăng về vật
chất, thậm chí ho còn giải thích ngược lại rằng, càng sống thanh đạm, đơn giản,
càng gân đạo và dễ thực hành giải thoát hơn. Bởi lẽ, sự thôi thúc về vật chất dễ
khiến con ngươi vong động: vui mừng trước vinh hoa phú quý, đau khô trước
thất bại nghèo túng. Bởi luôn lo sợ được - mất mà con ngươi rơi vào phiền nao,
tính toán, tâm thức và hành động luôn chạy theo trân cảnh, dễ đánh mất chủ thê
của tâm, mất sự ôn định về tinh thân. Vật chất và tinh thân trong thế gian luôn
tìm theo sự cuốn hút ngoại cảnh như phong cảnh vui chơi, giải trí đê tìm câu
tinh thân, vật chất như tiền bạc, của ngon vật lạ... Hhưng điều ấy không co lợi
cho việc tu tập hoặc làm bình an tâm hồn. Ṭhế gian thì đi tìm vật chất và tinh
thân trong thơi gian ngắn và bất biến, vô thương. Song, với đạo Phật, nhưng tiện
nghi vật chất và tiện nghi tinh thân không còn là yếu tố quan trong. Đạo Phật đi
tìm sự trương tho vĩnh cửu và tìm sự an lạc dài lâu, tức là tìm con đương giải
thoát luân hồi sinh tử. Đạo Phật goi là vượt ra khoi “Hhị nguyên hay còn goi là
bất nhị”. Ṭheo quan niệm của đạo Phật, con ngươi biết tu tâm dưỡng tánh, co
thê cải sửa được cuộc đơi, chuyên hoa được cuộc sống, từ phiền nao và khô đau
trở thành an lạc và hạnh phúc. Hếu chỉ biết tin theo số mạng hay định mạng, thì
con ngươi sẽ buông xuôi thụ động, tiêu cực chấp nhận, sống một cách buông
thả. Ṭhay đôi vận mệnh đều do bản thân con ngươi chịu kho rèn luyện, nhằm
tìm kiếm sự rông rang, thanh tịnh. Phật giáo dạy con ngươi Sinh - Lao - Bệnh Ṭử đê giúp ho nhìn ra được nhưng gì tồn tại vĩnh viễn, nhưng gì là tạm bợ,
không thương hằng, vĩnh cửu. Cả vật chất và tinh thân trong văn hoá Phật giáo
đều mang nghĩa giải thoát và chứa đựng nhưng thông điệp về làm chủ tâm
ngươi. Phước là “vật chất”, Huệ là “tinh thân”. G̣iá trị vật chất và tinh thân
trong đạo Phật cao hơn, vượt khoi nhưng quan niệm thông thương về vật chất
và tinh thân của thế gian. Hgươi hoc Phật thực sự không còn đối tượng đê lo
lắng, chẳng khác nào sự hồn nhiên của nhưng đứa trẻ. Ho không hề biết đến sự
phân biệt vật chất và tinh thân, ho sống, suy nghĩ, hành động trong niềm an vui
chân thật. Vậy, chưa chắc phải co vật chất hay tinh thân như thế gian thì mới
được niềm an lạc.
Hgươi thế gian thì luôn tìm kiếm sự đây đủ về vật chất, vì ho tin rằng
93
nhơ vào vật chất, ho co thê giải quyết nhiều vấn đề tinh thân. Do vậy, cả cuộc
đơi con ngươi sống trong đam mê vật chất và tinh thân theo nghĩa tiện nghi của
thế gian, rất kho đê tỉnh thức. Ṭrong cuộcchiến dai dẳng đê đạt được vật chất và
tinh thân của thế gian, ngươi ta hâu như không tránh khoi việc tạo nghiệp:
nghiệp lành thì ít, nghiệp dư thì nhiều.
Ṭrong lý tưởng giải thoát vĩnh viễn con ngươi ra khoi moi ràng buộc thế
gian, đạo Phật tuyệt đối chống lại quan niệm “lợi mình hại ngươi” mà khuyên
dạy con ngươi không nên gây phiền nao khô đau cho mình và cho ngươi. Xuất
phát từ tâm tham lam, sân hận, si mê, đố kỵ, ganh tị, ích kỷ, cống cao, nga mạn,
chấp chặc, thành kiến, phân biệt, kỳ thị, bất chính, con ngươi gây tôn thương
cho nhau từ đơi này sang đơi khác. Mục đích cuối cùng của ho là được vượt hơn
ngươi khác về vật chất và tinh thân. Đạo Phật chỉ ra dù hoàn cảnh nào thì tâm
con ngươi vẫn an trụ an sự thanh tịnh, gạt bo vật chất và tinh thân của thế gian
đê tìm về “ Phước và Huệ”, trong đo, Phước là vật chất sinh ra từ tâm lành và
Huệ là tinh thân sinh ra từ trí tuệ giải thoát.
Đă ̣c điêm văn hoa Phâ ̣t giáo Đài Loan:9).Ṭự do Ṭôn giáo 0). Hoằng
pháp của Ṭăng Hi Đài Loan và Ṭăng Hi Viê ̣t Ham .3). Hỗ trợ của Chính phủ.4).
Hỗ trợ của doanh nghiê ̣p.5.) Phâ ̣t giáo đưa vào dân gian
1.2.Tông q́uan vê văn hoa Phâ ̣t giao:
Văn hoa Phâ ̣t giáo chính thống ở Đài Loan:Phâ ̣t giáo khởi nguồn tử Ấn
Đô ̣, truyền đến Đài Loan thơi Minh Ṭrịnh, phát triên thành Đạo giáo.
Văn hoa Phâ ̣t giáo dân gian thế ky XXI ở Đài Loan:Phật giáo Đài Loan
ở thế kỷ 09 phát triên mạnh mẽ tư tưởng “Phật G̣iáo Dân G̣ian”, nôi tiếng với
“Ṭứ Đại Danh Sơn” là bốn giáo đoàn lớn nhất. (Ṭrong đo do công hoằng pháp
của các vi Ṭhái Hư, Ṭhái Vân, Ấn Ṭhuận, sư cô Chứng Hghiêm,Ṭhánh Hghiêm,
Ṭinh Vân).
1.3.Tông q́uan vê người Vitt Nam ở Đài Loan
9.3.9. Hguồn gốc xuất cư
Hhom ngươi Việt Ham truyền giáo tại ́ Châu (0116, đoạn 9) đa phát
biêu rằng:Đài Loan trước năm 9-75 không co mấy bong ngươi Việt
Ham.Hhưng sau 9-75, đặc biệt là năm 9-78, sau lơi kêu goi “đâu quân” cho
cánh đồng truyền giáo của các tu sĩ Đài Loan, tu sĩ Việt Ham từ nhiều nước
trên thế giới, Hoa Kỳ,Canada,… đa đặt chân tới đảo Đài Loan .
9.3.0. Dân tộc, dân số, và nơi định cư
Ṭính đến tháng 6 năm 0197, toàn Đài Loan co tông số -8.537 cặp vợ
chồng Việt-Đài. Lao đô ̣ng 941.111 thuộc trương hợp ngươi lao động nước
ngoài thì số lượng ngươi gốc Việt và lao động mang quốc tịch Việt Ham tại Đài
Loan lên đến 51.111 ngươi.Ṭừ biêu đồ cho thấy, khu vực phân bố chính của các
cặp vợ chồng Việt-Đài tại Đài Loan là 6 thành phố trực thuộc trung ương (Tân
94
Bắc, Đài Bắc, Đào Viên, Đài Trung, Đài Nam, Cao Hùng) ( Ministry of the
Interior(96/0/0198(
9.3.3. Hghề nghiệp và đơi sống kinh tế
Hgươi Việt Ham đến Đài Loan từ nhưng năm sau 9-75 Công việc của
ho chủ yếu làm các nghề tri thức và kinh doanh như là Bác sĩ, Hghề nông sản,
xây dựng,... Lương tối thiêu tính 9/9/0197 theo giơ của ngươi lao động tại Đài
Loan 901 tiền Đại tệ trên 9 giơ cho đến 906 Đài tệ trên một giơ cho đến 011
Đài tệ trên một giơ. Vậy tức là hàng tháng ngươi lao động co mức lương cơ bản
của Đài Loan, một tháng tương đương 96 triệu đồng cho đến 01 triệu đồng
.Hgươi Viê ̣t đến Đài lao đô ̣ng đứng thứ 0, Indonesia thứ 9, Philippines 3, Ṭhai
Lan 4
((((( ngươi ngoại quốc(0197, ((((((( Ṭình hình công viê ̣c của ngươi ngoại
quốc, đoạn 9, đoạn 0(,蒟蒟蒟(((((((((((((((((((((((((6/0/0198),
9.3.4. Quan hệ xa hội cộng đồng
Mỗi năm vào các ngày lễ lớn của Viê ̣t Ham, Ṭrung Ṭâm Đài Bắc cho
cô ̣ng đồng ngươi Viê ̣t Ham tham gia các lễ hô ̣i thi văn nghê ̣, áo dài, hát,…Mỗi
năm cô ̣ng đồng ngươi Viê ̣t Ham co tô chức Đồng Hương như Phú Ṭho, Hghê ̣
Ạn, miền Ṭây, ngươi Viê ̣t gốc Hoa như thượng tho cụ già, phát hoc bông cho
hoc sinh,...
9.3.5. Sinh hoạt Ṭôn giáo, Hghi lễ
Ṭrong xa hội ngày nay, vật chất ngày càng đây đủ, con ngươi không
còn phải đấu tranh vì cái ăn cái mặc hàng ngày nưa. Lúc này, đơi sống tinh thân
của con ngươi được quan tâm hơn cả. Hhưng đối tượng ngươi Việt Ham đang
theo Phật giáo ở Đài Loan, khi đến Đài Loan ho không đi theo Ṭôn giáo nào tại
Việt Ham. Ở Đài Loan, ngươi Việt Ham tham gia vào cộng đồng tại các chùa
Linh Sơn Đài Bắc, Chùa Việt Đài Ṭrí Đức Đài Ṭrung, Cao Hùng. Hgoài các
chùa Việt Ham này ra thì ho còn đến chùa Đài Loan như Phật Quang Sơn tại
Cao Hùng, Ṭừ Ṭế địa chỉ chính là tại miền Ṭrung, ngoài ra còn co tại Đài Bắc
và Cao Hùng, Cô Sơn tại Đài Bắc, Ṭhiền Ṭự Đài Ṭrung, Ṭịnh Ṭông Hoc Hội.
Đây là các đạo tràng chính nằm tại các địa bàn trên, ngoài ra còn các Đạo Ṭràng
nho của các Ṭông phái trên rải rác khắp lanh thô Đài Loan.
Tiểu kết chương 1
Ṭrong chương 9, chúng tôi đa tập trung vào nhưng nội dung chính sau:
- Ở phân cơ sở lý luận, chúng tôi xác định luận án sẽ được triên khai
theo hướng nghiên cứu văn hoa hoc đê nhận thức nhưng đặc điêm và ảnh hưởng
của văn hoa Phật giáo trong đơi sống của ngươi Việt Ham ở Đài Loan.
- Phân cơ sở thực tiễn, chúng tôi trình bày khái quát về văn hoa Phâ ̣t
95
giáo Đài Loan và đơi sống Phật tử Việt Ham tại Đài Loan. tông quan ngươi
Viê ̣t bao gồm không gian, thơi gian.
CHƯƠNG 2
VĂN HÓA PHẬT GIÁO TRONG ĐỜI SỐNG CÁ NHÂN CỦA PHẬT
TỬ VIỆT NAM Ở ĐÀI LOAN
Ṭrong chương này, chúng tôi sẽ đề cập đến nhưng ảnh hưởng của văn
hoa Phật giáo đến đơi sống cá nhân của Phật tử Việt Ham ở Đài Loan.
Đê thực hiện co hiệu quả, chúng tôi đa sử dụng các dư liệu nghiên cứu
được xây dựng từ năm 0193 0197 thông qua quá trình: Phong vấn trực tiếp,
phong vấn cá nhân và nhom; dư liệu được lưu trư dưới hình thức quay video và
thu âm. Đê đi sâu tìm hiêu văn hoa Phật giáo trong đơi sống cá nhân, hay noi
một cách chung nhất là đi sâu vào đơi sống tinh thân, đơi sống vật chất của Phật
tử Việt Ham ở Đài Loan. Ṭrong chương này, chúng tôi tìm hiêu 4 nhom đối
tượng là: 9. Ham giới định cư tại Đài Loan, 0. Hư Phâ ̣t tử Việt Ham tại Đài
Loan, 3. Hgươi lao động Việt Ham tại Đài Loan, 4. Du Hoc Sinh Việt Ham tại
Đài Loan
2.1. Văn hoa Phật giao trong đời sống của nam Phật tử Vitt Nam định cư
tại Đài Loan.
Ham Định Cư (năng lực thấu hiêu Phật pháp sâu sắc, thơi gian tu tập
lâu năm): Phong vấn cá nhân trực tiếp được tiến hành trong năm 0194 với 09
đối tượng nghiên cứu; ho là ngươi nhập cư tới Đài Loan trong nhưng năm 9-86
tới năm 9--3, hiện đang mưu sinh với các ngành nghề khác nhau, nhưng ho đều
hiêu về Phật pháp. Ṭựu chung lại, ho đều vì nhân duyên và cảm nhận được đơi
sống khô mà giác ngộ.
0.9.9. Văn hoa Phật giáo trong quan hệ vợ chồng
Khi hiêu được Phật pháp trong chính niệm, thì ngươi Phật tử sẽ hiêu
suy nghĩ và hành động thay đôi theo hướng tích cực giưa vợ chồng.
0.9.0. Văn hoa Phật giáo trong công việc
Khi thấu hiêu về Bát Chánh Đạo Phật tử luôn áp dụng vào trong công
việc của bản thân theo hướng cải thiện dựa trên Bát Chánh Đạo.
2.2. Văn hoa Phật giao trong đời sống hôn nhân của nư Phật tử Vitt Nam
tại Đài Loan
Hư Phâ ̣t tử (co khả năng thấu hiêu Phật pháp một cách đơn thuân, thơi
gian tu tập từ lâu năm tới mới tiếp cận) : Hhưng nư Phâ ̣t tử lấy chồng Đài Loan
96
ho là Phật Ṭử Việt HamPV cá nhân 01 ngươi, phong vấn - nhom (958 thành
viên,thơi gian phong vấn 0195-0197). Ṭheo Phong trào Hghi Lễ Ṭô chức các
sinh hoạt tại các chùa Đài Loan và chùa Việt Ham cùng gia đình và bạn bè,
thông qua truyền hình, các hoạtđộng Phật giáo đến với xa hội và yêu thương
cộng đồng ngươi Việt Ham và ngươi Việt Ham nơi xa xứ...
2.2.1.Mặt tốt trong việc áp dụng giáo lý Phật giáo vào cuộc sống hôn nhân
Hư Phâ ̣t tử Việt Ham đến Đài Loan là vì mục đích lấy chồng là vì muốn
thay đôi cuộc sống chứ không xuất phát từ tình yêu. Chính vì thế hôn nhân phân
đa không hạnh phúc và như ý khô đau về vật chất lẫn tinh thân, sau hiêu về giáo
lý của Phật, ho đa ứng dụng trong hôn nhân đê kịp thơi giải quyết nhưng kho
khăn trong gia đình.
2.2.2.Mặt hạn chế trong việc áp dụng giáo l y Phật giáo vào cuộc sống hôn
nhân
Sự hạn chế trong việc áp dụng giáo lý vào đơi sống hôn nhân là ho hiêu
chưa thấu đáo giáo lý Phật giáo. Ho đa thực hành thiếu hiêu biết nên đa dẫn đến
việc hiêu sai, thực hành sai và thậm chí gây hại đến ngươi khác. Đạo Phật đê tu
giải thoát thì khác với đơi sống xa hội cho nên kho thực hiện với ngươi chưa
thâm nhuân sâu về giáo lý
2.3. Văn hóa Phật giáo trong đời sống của người l ao động Phật tử Việt Nam
tại Đài Loan
Lao Động (co khả năng thấu hiêu Phật pháp một cách đơn thuân, thơi
gian tu tập mới tiếp cận): Phong vấn trực tiếp được tiến hành từ năm 01950197 với cá nhân - ngươi và 90 nhom (66 thành viên) Lao Động từ Việt Ham
như chủ yếu được ký hợp đồng lao động với nhưng công việc phô thông, không
đòi hoi trình độ cao ..... Ho đến với đạo Phật phân lớn là do đi theo chủ của ho,
ho cũng tham gia sinh hoạt tại các chùa Đài Loan và chùa Việt Ham.
2.3.1. Điểm mạnh trong việc áp dụng giáo l y Phật giáo của lao động Việt
Ham đối với công việc
Bát Chánh Đạo là kim chỉ nam cho các Phâ ̣t tử, lơi khuyên dạy nhưng
việc cân làm giúp ích cho bản thân. Khuyên ho làm nhưng việc tốt không làm
nhưng việc không đúng chánh pháp, biết vì lợi ích cộng đồng mà quên đi lợi ích
của cá nhân.
2.3.2. Mặt hạn chế trong việc áp dụng giáo lý Phật giáo của lao động Việt
Ham đối với công việc
Cuộc sống của ngươi lao động khi qua Đài Loan phân đa không được
chon nghề, sau khi hiêu về giáo lý thì co nhưng nghề nằm trong giới cấm. Chính
vì thế ho còn bị giới hạn trong việc thực hành đúng theo giáo lý Phật. Hhưng ho
sẽ cố gắng làm cho tốt công việc ho đang làm tại Đài Loan.
- Xem thêm -