Luận văn: Quản trị khoản phải thu của tổng công ty may Việt Tiến
Đề tài : Mô hình quản trị khoản phải thu và thực tế công tác quản trị khoản phải
thu tại các doanh nghiệp
Lời mở đầu
Trong thực tiễn kinh doanh ,các doanh nghiệp thường phải bán chịu hàng hóa của
mình trong một thời gian nhất định.Trong khi chờ thu các khoản tiền này,doanh nghiệp
vẫn tiếp tục bán hàng và do đó sẽ lại xuất hiện các khoản bán chịu mới.Đồng thời doanh
nghiệp cũng có các khoản mua chịu hàng hóa từ các doanh nghiệp khác.Như vậy,việc
mua chịu,bán chịu là công việc thường xuyên phát sinh trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.Vậy,doanh nghiệp cần phải sử dụng mô hình quản trị khoản phải thu nào
và quản trị khoản phải thu như thế nào để tối đa được lợi nhuận và quay vòng vốn một
cách nhanh nhất? Để làm rõ vấn đề này,nhóm 6 lựa chọn đề tài : Mô hình quản trị
khoản phải thu và thực tế công tác quản trị khoản phải thu tại các doanh nghiệp và
nghiên cứu cụ thể qua 3 doanh nghiệp ngành may mặc.
Chương I : Lý luận chung về khoản phải thu và mô hình quản trị khoản phải thu
1.1.Chính sách tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng
1.1.1Chính sách tín dụng
Bán chịu hàng hóa là một hình thức doanh nghiệp cấp tín dụng cho các khách hàng
của mình(tín dụng thương mại) và là nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu.Độ
lớn và rủi ro của các khoản phải thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố,trong đó chính sách
tín dụng là một nhân tố quan trọng. Chính sách của doanh nghiệp được thực hiện
thông qua việc kiểm soát các biến số sau :
-Tiêu chuẩn tín dụng : là sức mạnh tài chính tối thiểu và uy tín hay vị thế tín dụng có
thể chấp nhận được của các khách hàng mua chịu.
-Chiết khấu thanh toán : là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm bằng
cách thực hiện việc giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền trước thời hạn.
-Thời hạn bán chịu (thời hạn tín dụng) là quy định về độ dài thời gian của các khoản
tín dụng
- Chính sách thu tiền : bao gồm các quy định về cách thức thu tiền như thu 1 lần hay
nhiều lần,hay trả góp và biện pháp xử lý đối với các khoản tín dụng quá hạn.
1.1.2.Các yếu tố tác động đến chính sách tín dụng
-Điều kiện của doanh nghiệp
-Điều kiện của khách hàng
- Lợi ích kinh tế đạt được khi thực hiện chính sách tín dụng
1.2 Phân tích,đánh giá các khoản phải thu
Người làm công tác quản lý tài chính phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản phải
thu,đồng thời thường xuyên đôn đốc khách nợ để thu hổi đúng hạn.Theo định kỳ nhất
định,doanh nghiệp phải tiến hành phân loại tổng hợp nợ phải thu và chi tiết theo từng
khách nợ
STT Nhóm nợ
Xếp
hạng
Nợ có độ tin A
cậy
Các dấu hiệu đặc trưng
1
Khách nợ là những doanh
nghiệp vững chắc về tài
chính,về tổ chức,uy tín và
thương hiệu.
Khách nợ là những doanh
nghiệp có tình hình tài chính
khá tốt,khách nợ truyền
thống,có độ tin cậy.
Khách nợ là những doanh
nghiệp có tình hình tài chính
không ổn định,hiên tại có khó
khăn nhưng có triển vọng phát
triển hoặc cải thiện.
Khách nợ là những doanh
nghiệp có tình hình tài chính
xấu,không có triển vọng rõ
ràng hoặc khách nợ cố ý
không thanh toán nợ .
Khách nợ là những doanh
nghiệp phá sản hoặc chuẩn bị
phá sản không có khả năng trả
nợ hoặc không tồn tại .
2
Nợ có rủi ro B
thấp
3
Nợ quá hạn C
nhưng có thể
thu hồi
4
Nợ ít có khả D
năng thu hồi
và nợ quá hạn
khó đòi
5
Nợ không thể E
thu hồi được
Các biện pháp kiểm soát
nợ
Sử dụng các biện pháp
kiểm soát nợ thông
thường,duy trì mối quan
hệ tốt với khách nợ.
Sử dụng các biện pháp
kiểm soát nợ thông
thường.
Theo dõi chặt chẽ để thu
nợ,có giải pháp đặc biệt
phù hợp với từng món
nợ.
Áp dụng các biện pháp
đặc biệt,theo dõi chặt
chẽ.tận dụng cơ hội thu
nợ.
Nợ thuộc nhóm phải xóa
sổ,không làm phát sinh
thêm chi phí kiểm soát
nợ.Xác định chi phí tổn
thất trong kinh doanh.
Ngoài ra để theo dõi các khoản phải thu có thể sử dụng các công cụ sau:
Kỳ thu tiền bình quân (ACP)
Kỳ thu tiền bình quân ( còn gọi là số ngày của một vòng quay các khoản phải thu)
phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu được các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân = = x 360
Kỳ thu tiền bình quân ngắn chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn trong khâu
thanh toán và ngược lại.Tuy nhiên để đánh giá thực trạng này tốt hay xấu còn phụ
thuộc vào chính sách tín dụng thương mại và thực tế thanh toán nợ của từng khoản
phải thu.Trong nhiều trường hợp do công ty muốn chiếm lĩnh thị trường thông qua
bán hàng trả chậm,hay tài trợ cho các chi nhánh đại lý nên dẫn tới kỳ thu tiền bình
quân tăng lên.
Phân tích “ tuổi” của các khoản phải thu
Phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các khoản phải thu
tức là khoảng thời gian có thể thu được tiền của các khoản phải thu để phân
tích.Xác định “ tuổi” của các khoản phải thu cho phép đánh giá một cách chi tiết
hơn quy mô và độ dài thời gian tương ứng của các khoản phải thu đó tại một thời
điểm nhất định.Đây là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn các biện pháp
quản lý và chính sách thu tiền thích hợp.
Mô hình số dư tài khoản
Phương pháp này đo lường quy mô doanh số chưa thu được tiền tại thời điểm cuối
các tháng đo kết quả bán hàng của tháng và các tháng trước đó.Thực tế cho
thấy,khối lượng bán hàng chịu phụ thuộc vào nhiều đặc điểm của ngành và mặt
hàng kinh doanh,điều kiện của khách hàng ở từng khu vực địa lý.Do đó nếu chỉ
dựa vào những con số trong mô hình này để so sánh và đánh giá thực trạng khoản
phải thu của từng chi nhánh bộ phận ở các khu vực khác nhau trong một công ty
thì sẽ không phù hợp .Bởi vậy ,cách tốt nhất nên phân loại và theo dõi số dư nợ
của từng nhóm khách hàng theo tập quán thanh toán của họ.
Ví dụ của phương pháp mô hình số dư khoản phải thu.
Tháng
bán
hàng
Tháng hiện tại
Trước 1 tháng
Trước 2 tháng
Trước 3 tháng
Tỷ lệ % khoản phải thu còn tồn đọng ở cuối tháng
1
2
3
4
92
86
90
87
36
31
30
29
14
12
10
8
3
2
0
2
1.3 Phòng ngừa rủi ro và xử lý đối với khoản phải thu khó đòi
1.3.1 Phòng ngừa rủi ro
-Rủi ro do không thu hồi được nợ ( rủi ro tín dụng)
-Rủi ro do tác động của sự thay đổi tỷ giá,lãi suất
Để phòng ngừa thực tế phát sinh khoản phải thu khó đòi,ngoài việc phải tìm hiểu
kỹ khách hàng để xác định giới hạn tín dụng như đã nêu trên,căn cứ vào kết quả
phân loại nợ phải thu doanh nghiệp cần phải lập dự phòng đối với khoản phải thu
khó đòi.Việc lập dự phòng có thể xác định theo những tỷ lệ % nhất định trên từng
loại khoản phải thu,hoặc theo nợ đáng ngờ.Cách thức này giúp doanh nghiệp có
thể chủ động đối phó khi rủi ro xảy ra.
1.3.2 Xử lý đối với khoản phải thu khó đòi
-Cơ cấu lại thời hạn nợ
-Xóa một phần nợ cho khách hàng
-Thông qua các bạn hàng của khách nợ để giữ hàng
-Bán nợ
-Tranh thủ sự giúp đỡ của ngân hàng,các tổ chức tín dụng để phong tỏa tài sản,tiền
vốn của chủ nợ
MÔ HÌNH QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU TỔNG QUÁT
Bán chịu hàng hóa
Tăng doanh thu
Tăng khoản phải thu
Tăng lợi nhuận
Tăng chi phí
So sánh
Cơ hội
Quyết định chính sách bán
chịu
Rủi ro
CHƯƠNG II : Thực tế công tác quản trị khoản phải thu tại doanh nghiệp
2.1 Giới thiệu chung về 3 công ty may mặc
2.1.1 Công ty may Việt Tiến
Tổng công ty CP May Việt Tiến có tiền thân là Xí nghiệp May Việt Tiến ra đời từ
năm 1977. Trong quá trình phát triển, công ty đã chuyển đổi mô hình hoạt động và đổi
tên vài lần. Năm 2007, công ty chính thức trở thành đơn vị thành viên của Tập đoàn Dệt
may Việt Nam, hoạt động theo mô hình tổng công ty với tên gọi Tổng công ty CP May
Việt Tiến. Tổng Công ty may Việt Tiến hiện được đánh giá là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu về may mặc của Việt Nam. Việt Tiến hiện có 21 đơn vị sản xuất trực
thuộc và các nhà máy liên doanh trong nước. Với hệ thống phân phối sản phẩm rộng lớn
và các sản phẩm uy tín, chất lượng, thương hiệu Việt Tiến ngày càng được người tiêu
dùng trong và ngoài nước ưa chuộng. Những thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Tiến
là Nhật Bản (29%), Mỹ (24%), EU (23%) và thị trường khác (24%). Với những nỗ lực
không ngừng nghỉ, Việt Tiến đã nhận được rất nhiều các bằng khen, giấy chứng nhận,
qua đó thể hiện được vị thế đang nể của mình trên lĩnh vực may mặc.
2.1.2 Công ty cổ phần dệt may 29/3
Công ty cổ phần Dệt-May 29/3 (Hachiba ) được thành lập năm 1976, tiền thân là tổ
hợp dệt. Ngày 29/3/2007, nhân kỷ niệm 32 năm ngày thành lập, công ty chính thức được
cổ phần hóa với tên gọi mới là Công ty cổ phần Dệt-May 29/3, kim ngạch xuất khẩu năm
2015 ước đạt gần 50 triệu USD.
Năng lực sản xuất: Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm khăn bông
và may mặc. Thị trường xuất khẩu chính gồm : Mỹ, E.U, Nhật Bản…Với đội ngũ lao
động hiện nay trên 4.000 người và 8 xí nghiệp : trong đó có 4 xí nghiệp may, 2 xí nghiệp
veston, 1 xí nghiệp wash và 1 xí nghiệp dệt khăn bông. Năng lực sản xuất hằng năm gồm
-May mặc : trên 6 triệu sản phẩm may mặc bao gồm các sản phẩm : veston, quần âu,
jacket, áo quần thể thao …
- Wash : trên 5 triệu sản phẩm với công nghệ wash : bio-wash, ball-wash, stone-wash…
- Khăn bông : gần 500 tấn sản phẩm khăn bông các loại với các kiểu trang trí dobby,
jacquard, in hoa, thêu …Hiện, sản phẩm khăn bông của công ty được cung cấp cho hơn
1.000 khách sạn và các khu resort cao cấp tại Đà Nẵng và các tỉnh, thành lân cận.
2.1.3 Tập đoàn dệt may Việt Nam
Tập đoàn Dệt May Việt Nam là một Tập đoàn kinh tế nhà nước của Việt Nam, tổ
hợp các công ty đa sở hữu gồm có công ty mẹ Tập đoàn Dệt-May Việt Nam; các đơn vị
nghiên cứu đào tạo; và gần 120 công ty con, công ty liên kết là các công ty cổ phần, kinh
doanh đa lĩnh vực từ sản xuất – kinh doanh hàng dệt may đến hoạt động thương mại dịch
vụ; có hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ; hoạt động đầu tư tài chính, đầu tư vào lĩnh
vực hỗ trợ ngành sản xuất chính dệt may…
Tập đoàn Dệt May chính thức được thành lập vào cuối năm 2005. Tuy nhiên, ý đồ
thành lập một tập đoàn kinh doanh mạnh trong ngành công nghiệp dệt và may mặc thì đã
hình thành từ đầu thập niên 1990, khi Tổng công ty Dệt May Việt Nam được thành lập
như một tổng công ty 91.
2.2 Thực trạng công tác quản trị khoản phải thu tại các doanh nghiệp
2.2.1 Công ty Việt Tiến
Bảng các khoản phải thu ngắn hạn của công ty cổ phần may Việt Tiến từ năm 2011 –
2014
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
I.Các khoản 287.675.182.750 377.231.268.112 788.417.441.586 1.111.166.907.658
phải
thu
ngắn hạn
1. Phải thu 230.554.013.533 274.967.513.226 585.325.842.159 835.648.955.582
của khách
hàng
2. Trả trước 29.669.962.460 43.760.569.318 81.817.476.279 14.006.218.147
cho người
bán
3.Các
28.549.990.598 59.483.768.227 122.264.685.307 262.492.316.588
khoản phải
thu khác
4.Dự phòng (1.098.783.841) (980.582.659)
(990.562.159)
(980.582.659)
phải
thu
ngắn
hạn
khó đòi
( Số liệu được trích từ bản báo cáo tài chính hợp nhất ngày 31/12 từ năm 2011 – 2014 của
tổng công ty cổ phần may Việt Tiến)
* Nhận xét:
- Khoản phải thu của Việt Tiến chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng.
- Khoản phải thu ngắn hạn của công ty Việt Tiến tăng mạnh,vào cuối năm 2011 chỉ
230.554.013.533 (VNĐ) nhưng đến năm 2014 tăng lên mức 1.111.166.907.658 (VNĐ)
tương ứng tăng 4,82 lần.
- Phải thu của khách hàng tăng đều qua các năm, từ năm 2011 đến 2014 tăng 3,56 lần.
Có thể thấy công ty đang xem xét đến bài toán đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu
không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó khiến lợi nhuận giảm sút.
Nếu bán chịu quá nhiều hàng hóa lại khiến cho rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia
tăng.
- Trả trước cho người bán có xu hướng tăng từ năm 2011 đến 2013 tuy nhiên đến năm
2014 lại có xu hướng giảm cụ thể là tăng từ 29.669.962.460 VND ở năm 2011 lên
81.817.476.179 VND ở năm 2013,tuy nhiên lại giảm xuống còn 14.006.218.147 VND
năm 2014
- Các khoản phải thu khác tăng đều qua các năm, tới 2014 đạt mức 262.492.316.588
(gấp 9,19 lần so với 2011),đây cũng là mục tăng nhiều nhất.
- Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi được giữ ổn định giữa các năm, tuy nhiên so với
năm 2011, mức dự phòng này dường như không được quan tâm đúng mực ở năm 2014.
Do mức phải thu trong ngắn hạn tăng gấp 4,82 lần những lượng dự phòng rủi ro nợ khó
đòi lại ít hơn so với thời gian 2011.
* Phân tích tỷ lệ nợ trên vốn của Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến:
C
2011
hỉ tiêu
Tổng
1.743.741.418.996
nguồn vốn
Các khoản
16,49%
phải
thu
ngắn hạn
1.Phải thu
13,22%
của khách
hàng
2.Trả trước
1,7%
cho người
bán
3.Các
1,64%
khoản phải
thu khác
4.
Dự
0,063%
phòng các
khoản phải
Tỷ lệ nợ phải thu trên vốn
2012
2013
1.942.284.963.772
19,42%
14,16%
2014
2.456.738.110.299
2.908.906.590.774
32,09%
38,2%
23,83%
28,72%
2,25%
3,33%
0,48%
3,06%
4,97%
9,02%
0,05%
0,04%
0,02%
thu khó đòi
( Bảng tỷ lệ nợ phải thu tồn đọng trên vốn của công ty may Việt Tiến)
Từ bảng trên ta thấy : Tỷ lệ tồn đọng nợ trên vốn của Việt Tiến biến động qua các năm
2011-2014.Tại cuối năm 2011 tỷ lệ nợ phải thu trên vốn là 16,49%, đây là mức khá
cao,không dừng lại ở đó tỷ lệ này tiếp tục tăng vào năm 2014 là 38,2%. Song tuy tăng về
tổng nợ phải thu nhưng khoản trả trước cho người bán giảm còn 0,48% vào năm 2014.
- Tỷ lệ phải trả cho người bán và khoản phải thu khác trên vốn đều tăng trong giai đoạn
từ 2011-2014
Ngoài tỷ lệ nợ phải trả trên vốn Việt Tiến cũng liệt kê các khoản phải thu khó đòi. Từ đó
định ra số tiền dự phòng cho khoản phải thu khó đòi đó. Chúng ta thấy tỷ lệ dự phòng
khoản phải thu khó đòi trên vốn từ 2011-2014 thì của năm 2011 là cao nhất ( 0,063% ).
Năm 2012 là 0,05%, năm 2013 là 0,04% và 2014 là 0.02%.Tỷ lệ này giảm dần.
Qua đó ta thấy tỷ lệ nợ phải thu tồn đọng trên vốn lớn không những thế còn có xu hướng
tăng ám chỉ rằng vốn ứ đọng nhiều hơn trong khâu thanh toán,Việt Tiến muốn hoạt động
sản xuất kinh doanh cần có thêm nguồn vốn tài trợ dẫn đến có thể phải đi vay nợ làm cho
chi phí sử dụng vốn tăng lên.Tuy nhiên các khoản phải thu tăng tỷ lệ thuận với xu hướng
tăng nguồn vốn của Việt Tiến.
* Mô hình quản trị khoản phải thu mà công ty áp dụng.
Chủ trương mục tiêu phát triển của Việt Tiến, công ty đã thực hiện mô hình nới lỏng
chính sách bán chịu nhằm thu hút ở rộng thị trường tăng khả năng lợi nhuận.
Bên cạnh chính sách nới lỏng bán chịu là những điều khoản bán chịu gồm các điều
khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu
khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép của doanh nghiệp Việt Tiến
Việt Tiến thường xuyên thu thập thông tin về chính sách tín dụng của các đối thủ
cạnh tranh về vốn, giá cả, chất lượng hàng hóa… để đưa ra thời hạn tín dụng và tỷ lệ
chiết khấu phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Công tác thu tiền hợp lý của Việt
Tiến giúp các khoản phải thu nhanh chóng được thu hồi, tăng cơ hội xoay nhanh đồng
vốn.
+ Đảm bảo tiền được thanh toán đủ và đúng thời hạn: Việt Tiến đã bố trí nhân sự theo dõi
khoản phải thu nhằm đảm bảo các khoản nợ được thu đúng hạn. Ngoài ra, công ty thực
hiện những thông báo nhắc khách hàng đến hạn thanh toán, gửi thư cảm ơn vì đã
thanhtoán.
+ Dự phòng nợ khó đòi: Để dự phòng khoản phải thu khó đòi công ty đã trích lập những
khoản phải thu đã quá hạn thanh toán từ 6 tháng trở lên, hoặc các khoản thu mà người nợ
khó có khả năng thanh toán do bị thanh lý, phá sản hay các khó khăn tương tự.
Công tác bán hàng trong năm 2012 được đẩy mạnh, các kênh bán hàng được mở rộng,
cải tiến chính sách hỗ trợ, hoa hồng áp dụng cho các kênh phân phối, các đại lý phù hợp
hơn, hiệu quả hoạt động các cửa hàng, các đại lý được nâng cao, các cửa hàng được mở
rộng đã làm tăng số lượng khách hàng mua sản phẩm của công ty, hoạt động thu hồi nợ
đạt hiệu quả cao…Nhờ vậy mà tỷ lệ thu hồi các khoản nợ là khá cao.
2.2.2 Công ty cổ phần dệt may 29/3
Bảng các khoản phải thu ngắn hạn của công ty từ năm 2011-2014
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
I.Các
37.032.007
65.707.250
62.024.366
56.430.055
khoản
phải .458
.776
.968
.375
thu ngắn hạn
1.Phải
35.390.998
49.417.712
56.773.679
51.583.966
thu của khách .330
.743
.330
.355
hàng
2.Trả
598.807.61
2.709.872.
3.629.687.
2.422.778.
trước
cho 5
957
906
573
người bán
3.Các
1.287.076.
khoản
phải 135
thu khác
4.Dự
(244.874.6
phòng
phải 22)
thu ngắn hạn
khó đòi
13.835.757
.548
1.624.213.
732
(256.092.4
72)
2.427.810.
047
(3.214.000
)
(4.499.600
)
( Trích từ bảng cân đối kế toán của công ty CP dệt may 29/3 tư năm 2011-2014)
*Nhận xét:
- Từ bảng trên cho thấy tổng các khoản phải thu của công ty tăng mạnh ở năm 2012,
từ 37.032.007.458 VND ở năm 2011 lên 65.707.250.776 VND ở năm 2012.
+ Trong đó mục tăng nhiều nhất là các khoản phải thu khác từ 1.287.076.135 VND
ở năm 2011 lên đến 13.835.757.548 VND ở năm 2012
+ Khoản phải thu của khách hàng tăng từ 35.390.998.330 VND ở năm 2011 lên
49.417.712.743 VND ở năm 2012
+Khoản phải trả trước cho người bán cũng tăng nhanh từ 598.807.615 VND ở năm
2011 lên 2.709.872.957 VND ở năm 2012.
Qua trên có thể thấy rằng công tác quản trị khoản phải thu ngắn hạn của công ty ở 2
năm này chưa có hiệu quả.Mặc dù các khoản mua chịu của khách hàng tăng ít nhưng các
khoản công ty ứng trước cho người bán lại tăng quá nhanh.Đặc biệt các khoản thu khác
tăng khủng trong năm 2012.
- Năm 2014 các khoản phải thu của công ty đều giảm ở các mục
+ Phải thu của khách hàng giảm nhẹ từ 62.024.366.968 VND ở năm 2013 còn
56.430.055.375 VND ở năm 2014
+ Các khoản trả trước cho người bán cũng giảm từ 3.629.687.906 VND năm 2013
còn 2.422.778.573 ở năm 2014.
Các khoản phải thu của công ty cổ phần may 29/3 năm 2014 đã giảm so với 2 năm
trước, cho thấy công tác quản rị các khoản phải thu của công ty đang sử dụng là hợp lý.
* Phân tích tỷ lệ nợ trên vốn của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Tổng nợ
198.006(trđ)
244.442(trđ)
263.782(trđ)
316.592(trđ)
Các khoản phải 18,7%
26,88%
23,51%
17,82%
thu ngắn hạn
1.Phải thu của 17,87%
20,22%
21,52%
16,29%
khách hàng
2. Trả trước cho 0,3%
1,11%
1,37%
0,77%
người bán
3.Các
khoản 0,65%
5,66%
0,62%
0,77%
phải thu khác
4.dự phòng các 0,12%
0,11%
0,012%
0,0012%
khoản phải thu
ngắn hạn khó
đòi
- Từ bảng trên ta thấy các khoản phải thu ngắn hạn trên tổng vốn của công ty trong
những năm trên biến động bất thường. Năm 2012 và 2013 tăng so với năm 2011 nhưng
lại giảm ở năm 2012.
- Qua đó ta có thể thấy công tác quản trị nợ của công ty ở năm 2012 tốt hơn các năm
trước.tỷ lệ nợ tồn đọng đã giảm trong khâu thanh toán.Vì vậy công ty có thể giảm phần
vốn vay thêm để đảm bảo nguồn đầu tư.
B, Mô hình quản trị các khoản thu của công ty dệt may 29/3
Mô hình tăng tỷ lệ chiết khấu
Đến cuối năm 2011 số nợ của những khách hàng này khá là lớn đầu năm là
35.390.998.330 đồng cuối năm 2014 tăng lên là 51.583.966.355 đồng một phần do số
lượng người mua buôn tăng lên. Đòi hỏi công ty cần có chính sách quản lý khách hàng
cũng như chính sách tín dụng hợp lý để tăng cường thu hồi nợ từ khách hàng.
Bên cạnh đó:
+ Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm khuyến khích khách khách hàng mua
buôn với số lượng lớn trả nợ sớm tránh tình trạng dẫn đến nợ khó đòi bằng việc dùng mô
hình tăng tỉ lệ chiết khấu. Các khoản thu từ khách hàng do vậy được thu có hiệu quả góp
phần làm tăng doanh thu cho công ty giúp công ty hoàn thành tốt mục tiêu đề ra.
+ Công tác bán hàng trong năm 2013 được đẩy mạnh, các kênh bán hàng được mở
rộng, cải tiến chính sách hỗ trợ, hoa hồng áp dụng cho các kênh phân phối, các đại lý phù
hợp hơn, hiệu quả hoạt động các cửa hàng, các đại lý được nâng cao, các cửa hàng được
mở rộng đã làm tăng số lượng khách hàng mua sản phẩm của công ty, hoạt động thu hồi
nợ đạt hiệu quả cao…Nhờ vậy mà tỷ lệ thu hồi các khoản nợ là khá cao.
- Khoản trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi: năm 2011 là
244.874.622 đồng cuối năm 2017 là 4.499.600 đồng đã có chiều hướng giảm. Các khoản
nợ phải thu khó đòi của công ty không nhiều. Tình hình thu hồi công nợ của công ty rất
tốt. Các khách hàng lớn mua buôn với khối lượng hàng lớn số tiền nợ nhiều nhưng công
ty đã có những chính sách tín dụng, tài chính hợp lý khuyến khích khách hàng trả nợ sớm
để được hưởng chiết khấu nên các khoản nợ của công ty có chiều hướng giảm.
2.2.3 Công ty cổ phần dệt may Việt Nam
Bảng các khoản phải thu ngắn hạn của công ty từ năm 2011-2014
(Đơn vị: VNĐ)
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
I.Các
910.572.314.042
711.631.730.636
708.704.460.805
3.444.385.008.056
khoản
phải thu
ngắn hạn
1.Phải
47.273.044.524
42.031.383.135
39.778.699.608
2.230.217.513.550
thu của
khách
hàng
2.Trả
1.188.522.146
2.620.806.872
9.963.857.758
419.430.451.176
trước cho
người
bán
3.Các
892.294.623.572
666.979.540.629
658.961.903.439
638.806.849.783
khoản
phải thu
khác
4.Dự
(30.183.876.200)
(155.930.193.500)
phòng
phải thu
ngắn hạn
khó đòi
( Trích từ bảng cân đối kế toán của công ty CP dệt may Việt Nam từ năm 2011-2014)
*Nhận xét:
- Khoản phải thu của công ty chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng.
- Từ bảng trên cho thấy tổng các khoản phải thu của công ty tăng mạnh ở năm 2014, từ
708.704.460.805 VND ở năm 2011 lên 3.444.385.008.056 VND ở năm 2014.
+ Trong đó mục tăng nhiều nhất là các khoản phải thu của khách hàng từ 39.778.699.608
VND ở năm 2013 lên đến 2.230.217.513.550 VND ở năm 2014.
+ Còn trả cho người bán tăng nhanh từ 9.963.857.758 VND ở năm 2013 lên
419.430.451.176 VND ở năm 2014.
+Khoản phải thu khác cũng giảm một chút từ 658.961.903.439 VND ở năm 2013 lên
638.806.849.783 VND ở năm 2014.
+Khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi năm 2013 khá tốt về 0 nhưng tới năm 2014
thì tăng lên hẳn 155.930.193.500 VND.
Qua trên ta có thể thấy rằng công tác quản trị các khoản thu ở năm 2014 chưa có sự
hiệu quả. Có nhiều rất khoản phải thu tăng một cách đột biến gần 5 lần so với năm 2013.
Trong đó có 2 khoản tăng kinh khủng là khoản phải thu của khách hàng và các khoản
phải thu khác.
Khi khoản phải thu lớn quá như vậy công ty cần xem xét lại khả năng tài chính của
mình xem có ảnh hưởng tới rủi do thanh toán hay không, khi có nhiều khoản phải thu thế
sẽ phát sinh rất nhiều khoản chi phí, chi phí quản lý khoản phải thu, chi phí thu hồi nợ,
chi phí rủi ro điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu của công ty.
Các năm 2011, 2012, 2013 thì các khoản phải thu khá ổn định qua các năm không có biến
động lớn lắm.
* Phân tích tỷ lệ nợ trên vốn của Tổng công ty cổ phần dệt may Việt Nam
Chỉ
2011
tiêu
Tổng nguồn vốn 4.374.141.853.36
0
Các khoản phải 20,82%
thu ngắn hạn
1.Phải thu của 1,08%
khách hàng
2.Trả trước cho 0,03%
người bán
3. Các khoản 20,4%
phải thu khác
4. Dự phòng các (0,69%)
khoản phải thu
Tỷ lệ nợ phải thu trên vốn
2012
2013
4.585.128.336.373
2014
15,52%
5.286.234.868.85
4
13,41%
17.780.913.873.40
7
19,37%
0.92%
0,75%
12,54%
0,06%
2,36%
14,54%
0,19%
12,47%
3,59%
0
0
(0,88%)
khó đòi
Từ bảng trên ta thấy : Tỷ lệ tồn đọng nợ trên vốn của công ty biến động qua các năm
2011-2014.Tại cuối năm 2011 tỷ lệ nợ phải thu trên vốn là 20,82%, đây là mức khá cao,
cao nhất trong các năm và có xu hướng giảm dần trong 2 năm 2012 và 2013 nhưng tới
năm 2014 lại tăng lên 19,37%.
- Tỷ lệ phải trả cho người bán và khoản phải thu khác trên vốn đều tăng trong giai đoạn
từ 2011-2014
Qua đó ta thấy tỷ lệ nợ phải thu tồn đọng trên vốn lớn không những thế còn có xu hướng
tăng ám chỉ rằng vốn ứ đọng nhiều hơn trong khâu thanh toán, công ty muốn hoạt động
sản xuất kinh doanh cần có thêm nguồn vốn tài trợ dẫn đến có thể phải đi vay nợ làm cho
chi phí sử dụng vốn tăng lên.Tuy nhiên các khoản phải thu tăng tỷ lệ thuận với xu hướng
tăng nguồn vốn.
* Mô hình quản trị khoản phải thu mà công ty áp dụng.
Chủ trương mục tiêu quản trị các khoản phải thu vượt mức cho phép, công ty áp dụng
mô hình thắt chặt chính sách bán chịu để nhằm thu hồi vốn sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh chính sách thắt chặt bán chịu là những điều khoản bán chịu gồm các điều
khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu
khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép của doanh nghiệp.
Với khoản phải thu năm 2014 đột biến vậy, khi áp dụng chính sách thắt chặt công ty
cần phải khôn khéo đưa ra các chính sách hạn chế tối đa khách hàng mua chịu để có thể
xoay vòng vốn kinh doanh.
Công ty cổ phần dệt may Việt Nam thường xuyên thu thập thông tin về chính sách tín
dụng của các đối thủ cạnh tranh về vốn, giá cả, chất lượng hàng hóa… để đưa ra thời hạn
tín dụng và tỷ lệ chiết khấu phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Công tác thu tiền
hợp lý của công ty giúp các khoản phải thu nhanh chóng được thu hồi, tăng cơ hội xoay
nhanh đồng vốn.
Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu
không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán
chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh các
khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, mặc dù thắt
chặt khoản phải thu nhưng cần phải biết mức thắt chặt để đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.
CHƯƠNG III : Đánh giá và kết luận về công tác quản trị khoản phải thu của các
doanh nghiệp
So sánh mô hình khoản phải thu của 3 công ty tại Việt Nam:
Giống nhau:
Khoản phải thu của cả 3 công ty chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng.
Mục đích của cả 3 mô hình đều để đáp ứng nhu cầu quản lý khoản phải thu hợp lý
và hiệu quả.
Khác nhau: Mô hình quản trị các khoản phải thu của 3 công ty là khác nhau cụ thể:
Công ty Việt Tiến sử dụng mô hình nới lỏng chính sách bán chịu nhằm thu hút mở
rộng thị trường tăng khả năng lợi nhuận nhưng kèm theo đó là rủi ro về các khoản phải
thu khó đòi.
Công ty CP dệt may 29/3 sử dụng mô hình tăng tỷ lệ chiết khấu để có thể bán
được một số lượng hàng hóa lớn, duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng hoặc để
khuyến khích việc thanh toán trước hạn, thanh toán bằng tiển, song song với các lợi
ích là khả năng giảm doanh thu dòng do việc giảm giá cho khách hàng.
Công ty CP dệt may Việt Nam sử dụng mô hình thắt chặt chính sách bán chịu
nhằm thu hồi vốn sản xuất kinh doanh, giảm chi phí cho khoản phải thu nhưng đi theo
đó là khả năng giảm doanh số bán hàng.
So sánh hiệu quả quản lý khoản phải thu của 3 công ty
Bảng tính chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu của 3 công ty
Công ty Việt Tiến
Theo bảng ta thấy doanh thu thuần của công ty tăng theo từng năm. Kỳ thu tiền
bình quân năm 2011 là 10 ngày tương ứng 35,23 vòng một năm, năm 2012 là 12 ngày
tương ứng 30,99 vòng một năm, năm 2013 là 20 ngày tương ứng 18,38 vòng, cuối cùng
năm 2014 là 24 ngày tương ứng 14,8 vòng.
Từ các chỉ tiêu trên phản ánh công tác thu hồi nợ của công ty chưa được tốt thể hiện
qua sự giảm đi của chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu từ 35,23 vòng năm 2011 xuống còn
14,8 vòng năm 2014 tương ứng với nó là sự tăng lên của chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân từ
10 ngày năm 2011 lên 24 năm 2014.
Công ty 29/3
Theo bảng ta thấy doanh thu thuần của công ty tăng theo từng năm. Kỳ thu tiền
bình quân năm 2011 là 23 ngày tương ướng với 15,66 vòng quay một năm, năm 2012 là
24 ngày tương ướng 15,2 vòng quay một năm, năm 2013 là 19 ngày tương ứng 19,2 vòng
quay một năm, cuối cùng là năm 2014 là 14 ngày tương ứng 26,08 vòng quay một năm.
Thông qua các chỉ tiêu này cho thấy công ty có công tác thu hồi nợ khá tốt thể
hiện qua chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu tăng lên từ 15,66 vào năm 2011 lên đến 26,08
vào năm 2014 tương ứng với nó là chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân giảm từ 23 ngày vào
năm 2011 xuống 14 ngày vào năm 2014.
Công ty CP may Việt Nam
Xem xét chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu năm 2011 là 0,33 vòng một năm
tương ứng với 1098 ngày, năm 2012 là 0,49 vòng tương ứng 735 ngày, năm 2013 là 0,49
vòng tưng ứng 735 ngày, năm 2014 là 4,4 vòng tương ứng 82 ngày.
Điều này cho thấy công ty hiệu quả hoạt động của công tác quản trị khoản phải
thu của công ty không tốt thể hiện qua chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu qua các năm có
tăng nhưng quá thấp và chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân có giảm nhưng lại quá cao.
Nhận xét:
Thông qua các đánh giá bên trên ta thấy công ty có công tác quản trị khoản phải
thu hiệu quả nhất là công ty 29/3, còn công ty có công tác quản trị khoản phải thu kém
hiệu quả nhất là công ty CP dệt may Việt Nam.
Tuy nhiên nếu chỉ xem xét các chỉ tiêu này thì chưa phản ánh hết được thực trạng
công tác quản trị các khoản phải thu của 3 công ty nói trên.
Từ các đánh giá bên trên ta thấy công ty dệt may 29/3 là công ty đã áp dụng mô
hình tăng tỷ lệ chiết khấu một cách tốt nhất và có hiệu quả nhất.
Kết luận
Quản trị khoản phải thu là một công cụ quan trọng trong chính sách tài chính
của doanh nghiệp, là làm sao phải giảm được tối đa các khoản phải thu để có thể
giảm thiểu ở mức thấp nhất các rủi ro có thể gặp phải và quay vòng vốn một cách
nhanh nhất. Quản trị các khoản phải thu phụ thuộc vào mỗi loại hình kinh doanh
khác nhau , chính sách bán hàng của họ trong từng thời kỳ. Trong bài thảo luận,cả
3 công ty đã có sử dụng những mô hình quản trị khoản phải thu khá hiệu quả, tuy
nhiên vẫn chưa hiệu quả hoàn toàn.Các công ty cần phải áp dụng linh hoạt các mô
hình quản trị khoản phải thu sao cho phù hợp với quy mô và đặc tính kinh doanh
riêng của mình. Khi áp dụng cần có sự cân nhắc đến các yếu tố môi trường ảnh
hưởng đến điều kiện của khách hàng ,điều kiện hiện tại của công ty để đạt được
hiệu quả cao nhất.
- Xem thêm -