m iiS ’
KHƯ DI TÍCH CHỦ TỊCH H ồ CHÍ MINH TẠI PHỦ CHỦ TỊCH
HÂY DựhG DẢNG
TRONB SẠCH. VSNG MẠNH
THEO Tư TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH
■
m
^
DC.036073
LD
NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG
m
KHU DI TÍCH CHỦ TỊCH H ồ CHÍ MINH TẠI PHỦ CHỦ TỊCH
XAY DựHG BấNG
TRONB SẠCH. V0MG MẠNH
THEO Tư TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH
■I
’
N H À X U Ấ T B Ả N LAO Đ Ộ N G
HÀ N Ô I -2012
■
Chỉ đạo biên soạn:
BÙI KIM HỒNG
Sưu tầm, tuyển chọn và biên soạn
ĐỖ HOÀNG LINH
NGUYỄN VĂN DƯƠNG
VŨ THI KIM YỂN
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Chủ tịch Hồ Chí Minh - lãnh tụ thiên tài, ngưòi Sịáng lập.
lãnh
đạo và rèn luyện Đảng ta, Ngưòi đã công hiến trọn dời
mình cho sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, tự do, hạnh phúc
của nhân dân ta; cho sự nghiệp giải phóng các dân tộc thuộc
địa; cho cuộc đấu tranh vì hòa bình, dân chủ, công bằng xã hội
trên th ế giới; cho sự củng cố^ và phát triển tình hữu nghị và
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm
đến việc giáo dục đạo đức cách mạng cho đội ngủ cán bộ, đảng
hỢp tác giữa các dân tộc.
viên. Bởi theo Ngưòi, ngưòi cách m ạn g dù có năng lực nhưng
phải có đạo đức mối lãnh đạo được nhân dân.
Thiết thực kỷ niệm 122 năm ngày sinh của Ngưòi (19-51890 - 19-5-2012), N h à xuất bản Lao động xuất bản cuốn sách
Xây dựng Đ ả n g tro n g sạch, v ữ n g m ạ n h th e o tư tưởng
H ồ Chí M inh.
Nội dung CUÔĨI sách đư ợc sắp xếp theo hai phần:
Ph ần I: Trích dẫn một số^ bài nói, bài v iết của Chủ tịch
Hồ Chí Minh về Đ ả n g Cộng sản cầm quyền, trong đó đề cập
đến những vấn đề lý lu ận cách m ạng, ý thức chính trị, bản
chat, mục tiêu lý tưởng của Đ ả n g Cộng sản V iệt Nam và
những chuẩn mực của ngưòi đảng viên; công tác xây dựng
và chỉnh đôn Đảng; vể tư cách đạo đức của ngưòi đảng v_ên
cộng sản.
P h ầ n II: Tập hỢp một số’ bài viết giới thiệu tư tưởng Hồ
Chí Minh về Đảng, về xây dựng Đ ảng trong sạch, vững mạnh
và sự vận dụng vào công tác xây dựng Đ ảng trong giai đcạn
hiện nay theo tư tưởng của Ngưòi.
Cuôn sách được tuyển chọn và trình bày một cách khoa
học và hệ thống, giúp cho bạn đọc hiểu rõ hơn tư tưởng Hồ
Chí Minh về xây dựng Đ ảng trong sạch, vững mạnh, đcng
thòi có tác dụng thiêt thực đốĩ với các nhà nghiên cứu, các
bạn học sinh, sinh viên và những độc giả quan tâm, mỗi khi
cần tra cứu tư liệu, dẫn chứng liên quan đến vấn đề này.
Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách vói bạn đọc.
Th áng 3 n ă m 2012
N H À XUẤT BẢN LAO ĐÔNG
6
Phẩn I
MỘT sô BÀI NÚI VÀ VIẾT
CỦA CHỦ TỊCH HỔ CHÌ MINH VỂ XÂY DỤNG DẢNG
I- QUAN ĐIỂM
VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN CẦM QUYỂN
Trong S á c h lư ợc v ắ n t ắ t c ủ a Đ ả n g , Nguyễn Ái
Quốc đã viết:
“1. Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp, phải
thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm
cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
2. Đảng phải thu phục cho đưỢc đại bộ phận dân cày
và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thô địa cách
mạng đánh trúc bọn đại địa chủ và phong kiến.
3. Đảng phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và
dân cày (công hội, hỢp tác xã) khỏi ở dưới quyền lực và
ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia.
4. Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí
thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt,,., đê kéo họ đi
vào phe vô sản giai cấp. Còn đôi với bọn phú nông,
trlinễ, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt
p h ả n c á c h m ạ n g t h ì p h ả i lợi d ụ n g , ít l â u m ố i l à m c h o h ọ
đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra m ặt phản cách
mạng (Đảng Lập hiến, v.v.) thì phải đánh đổ.
5. Trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn
th ậ n , k h ô n g k h i n à o n h ư ợ n g m ộ t c h ú t lợi ích gì củ a công
n ô n g m à đi v à o đ ư ờ n g th o ả h iệp, t r o n g k h i t u y ê n truyền
cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng tuyên
t r u y ề n v à th ự c h à n h liê n lạc với bị á p bức d â n tộc và vô
s ả n giai cấp t h ế giối, n h ấ t là vô s ả n g ia i cấp Pháp".
-
Hồ Chí Minh:
Toàn tập,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2009, t.3, tr.3.
Trong C h ư ơ n g tr ìn h tó m t ắ t c ủ a Đ ả n g , Nguyễn
Ai Quốc ghi rõ:
“1. Đ ả n g là đội t i ê n p h o n g c ủ a đ ạ o q u â n vô s ả n g ồ m
m ộ t sô" lớn c ủ a g ia i cấ p c ô n g n h â n v à l à m cho h ọ có đủ
n ă n g lực l ã n h đạo q u ầ n ch ú n g .
2. Đảng tập hdp đa số quần chúng nông dân,
c h u ẩ n bị c á c h m ạ n g t h ổ đ ị a v à l ậ t đ ổ b ọ n đ ị a c h ủ v à
p h o n g kiến.
3. Đảng giải phóng công nhân và nông dân thoát
khỏi ách tư bản.
4. Đảng lôi kéo tiểu tư sản, trí thức và trung nông
về phía giai cấp vô sản; Đảng tập hỢp hoặc lôi kéo phú
n ô n g , tư s ả n v à t ư b ả n bậc tr u n g , đ á n h đ ổ các đ ả n g
phản cách mạng như Đảng Lập hiến, V.V..
5. Không bao giờ Đảng lại hy sinh quyền lợi của giai
cấp c ô n g n h â n v à n ô n g d â n ch o m ộ t g i a i cấp n à o k há c.
8
Đảng phổ biến khẩu hiệu “Việt Nam tự do” và đồng
thời Đảng liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần
chúng vô sản trên thế giói nhất là với quần chúng vô
sản Pháp”.
-
Hồ Chí Minh; Toàn tập,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2009, t.3, tr.4.
Trong Đ iều lê vắ n tắ t củ a Đ ả n g Cộng sả n Viêt N a m
do Nguyễn Ải Quốc soạn thảo đã đề cập đến một sô nội
dung cụ thể:
II- Tôn chỉ: Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức ra
để lãnh đạo quần chúng lao khổ làm giai cấp tranh đấu
để tiêu trừ tư bản đê quốc chủ nghĩa, làm cho thực hiện
xã hội cộng sản...
V- Trách nhiệm của đảng viên:
a) Tuyên truyền chủ nghĩa cộng sản và cổ động quần
chúng theo Đảng.
b) Tham gia mọi sự tranh đấu về chính trị và kinh
tế của công nông.
c) Phải thực hành cho được chánh sách và nghị
quyết của Đảng và Quốc tế Cộng sản.
d) Điều tra các việc.
e) Kiếm và huấn luyện đảng viên mồi.
VI- Quyền lợi đảng viên:
Trong các cuộc hội nghị của chi bộ, đảng viên dự bị
có quyền tham gia và phát biểu ý kiến, song không có
quyền biểu quyết, ứng cử và tuyển cử.
9
VII- Các cấp đảng chấp hành ủy viên:
a) Một cấp đảng bộ có hội chấp hành uỷ viên để
giám đôc và chỉ huy cho mọi đảng viên làm việc.
b) Mỗi chấp hành uỷ viên phải thường báo cáo cho
đảng viên biết...
IX- Kỷ luật:
a) Đảng viên ở nơi này đi nơi khác phải xin phép
Đảng và theo cơ quan nơi đó để làm việc.
b) Bất cứ về vấn đề nào đảng viên đều phải hết sức
thảo luận và phát biểu ý kiến, khi đa số đã nghị quyết
thì tấ t cả đảng viên phải phục tùng mà thi hành.
c) Cách xử phạt người có lỗi trong đảng viên: Cách
xử phạt người có lỗi trong Đảng do hội chấp hành uỷ
viên trong cấp Đảng hay đại biểu đại hội định”.
-
Hồ
Chí Minh; Toàn
tập,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2009, t.3, tr.5-7.
Trong chương Tư c á c h và đ a o đ ứ c c á c h m a n g của
tác phâm S ử a đ ổ i lô i là m việc, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã nêu 12 điều tư cách của Đảng chân chính cách mạng:
“1. Đảng không phải là một tổ chức để làm quan
phát tài. Nó phải làm tròn nhiệm vụ giải phóng dân tộc,
làm cho Tổ quôc giàu mạnh, đồng bào sung sướng.
2.
Cán bộ của Đảng phải hiểu biết lý luận cách mạng,
và lý luận cùng thực hành phải luôn luôn đi đôi với nhau.
10
3. Khi đặt ra khẩu hiệu và chỉ thị, luôn luôn phải
dựa vào điều kiện thiết thực và kinh nghiệm cách mạng
ở các nước, ở trong nước và ở địa phương.
4. Phải luôn luôn do nơi quần chúng mà kiểm soát
những khẩu hiệu và chỉ thị đó có đúng hay không.
5. Phải luôn luôn xem xét lại tất cả công tác của Đảng.
Mọi công tác của Đảng luôn luôn phải đứng về phía quần
chúng. Phải đem tinh thần yêu nưốc và cần, kiệm, liêm,
chính mà dạy bảo cán bộ, đảng viên và nhân dân.
6. Mỗi công việc của Đảng phải giữ nguyên tắc và
phải liên hỢp chặt chẽ với dân chúng. Nếu không vậy,
thì chẳng những không lãnh đạo được dân chúng mà
cũng không học được dân chúng.
Chẳng những không nâng cao được dân chúng, mà
cũng không biết ý kiến của dân chúng.
7. Mỗi công việc của Đảng phải giữ vững tính cách
mạng của nó, lại phải khéo dùng những cách thức thi
hành cho hoạt bát.
Nếu không vậy thì không biết nắm vững các cách
thức tranh đấu và các cách thức tổ chức, không biết liên
hỢp ích lợi ngày thường với lợi ích lâu dài của dân chúng.
8. Đảng không che giấu những khuyết điểm của
mình, không sỢ phê bình. Đảng phải nhận khuyết điêm
của mình mà tự sửa chữa, để tiến bộ, và đê dạy bảo cán
bộ và đảng viên.
9. Đảng phải chọn lựa những người rất trung thành
và rất hăng hái, đoàn kết họ thành nhóm trung kiên
lãnh đạo.
11
10. Đảng phải luôn luôn tẩy bỏ những phần tử hủ
hoá ra ngoài.
11. Đảng phải giữ kỷ luật rấ t nghiêm từ trên
xu ông dưới.
Kỷ luật này là tư tưởng phải nhất trí, hành động
phải nhất trí.
Kỷ luật này là do lòng tự giác của đảng viên về
nhiệm vụ của họ đổi với Đảng.
12. Đảng phải luôn luôn xét lại những nghị quyết
và những chỉ thị của mình đã thi hành th ế nào. Nếu
không vậy thì những nghị quyết và chỉ thị đó sẽ hoá
ra lòi nói suông mà còn hại đến lòng tin cậy của nhân
dân đôl vối Đảng.
“Muốn cho Đảng được vững bền
Mười hai điều đó chớ quên điều nào””.
-
Hồ Chí Minh; Toàn
Nxb. Chính trị quôc gia, Hà Nội,
2009, t.5, tr.249-250
Trong chương T ư c á c h và đao đức c á c h m a n g của
tác phẩm Sửa đổi lối làm việc, Chủ tịch Hồ Chí Minh
căn dặn đảng viên và cán bộ phải trọng lợi ích của Đảng
hơn hết:
“Ngoài lợi ích của dân tộc, của Tổ quốc, thì Đảng
không có lợi ích gì khác. Cho nên Đảng phải ra sức tổ chức
nhân dân, lãnh đạo nhân dân để giải phóng nhân dân và
đê nâng cao sinh hoạt, văn hoá, chính trị của nhân dân.
Vì toàn dân được giải phóng, tức là Đảng được giải phóng.
12
tập,
Vì vậy, mỗi ngưòi trong Đảng phải hiểu rằng; Lợi
ích của cá nhân nhất định phải phục tùng lợi ích của
Đảng. Lợi ích của mỗi bộ phận nhất định phải phục
tùng lợi ích của toàn thể. Lợi ích tạm thòi nhất định
phải phục tùng lợi ích lâu dài.
... Vô luận lúc nào, vô luận việc gì, đảng viên và cán
bộ phải đặt lợi ích của Đảng ra trước, lợi ích của cá
nhân lại sau. Đó là nguyên tắc cao nhất của Đảng. Đó
là “tính Đảng”.
Nếu gặp khi lợi ích chung của Đảng mâu thuẫn với
lợi ích riêng của cá nhân, thì phải kiên quyết hy sinh lợi
ích của cá nhân cho lợi ích của Đảng. íQii cần đến tính
mệnh của mình cũng phải vui lòng hy sinh cho Đảng”.
Minh: Toàn
Nxb. Chính trị quô"c gia, Hà Nội,
2009, t.5, tr.250-251.
-
Hồ Chí
Trong chương Tư c á c h v à đ ạ o đ ứ c c á c h m a n g
của tác phẩm S ử a đổi lối là m việc, Chủ tịch Hồ Chí
Minh phân tích cụ thê tính đảng:
''Một là'. Phải đặt lợi ích của Đảng, của dân tộc lên
trên hết.
Hai là: Việc gì cũng phải điều tra rõ ràng, cẩn thận
và phải làm đến nơi đến chốn.
Phải hiểu rằng: Đảng có hiểu rõ tình hình thì đặt
chính sách mới đúng. Mà muốn Đảng hiểu rõ thì đảng
viên và cán bộ phải điều tra và báo cáo rõ ràng tình
hình từng xã, từng huyện, từng tỉnh, từng khu.
13
tập,
Nếu không biết rõ tình hình mà đặt chính sách thì kết
quả là “nồi vuông úp vung tròn”, không ăn khớp gì hết.
Ba là: Lý luận và thực hành phải luôn luôn đi với
nhau”.
- Hồ Chí M in h : Toàn tập,
Nxb. Chính trị quôc gia, Hà Nội,
2009, t.5, tr.266-267.
Trong bài N g ư ờ i đ ả n g viên Đ ảng Lao dộng Viêt
N a m p h ả i thê nào? ký bút danh C.B, Chủ tịch Hồ Chí
Minh nêu rõ:
“Đảng Lao động Việt Nam sẽ gồm những công nhân,
nông dân và lao động trí óc yêu nước nhất, hăng hái
nhất, cách mệnh nhất. Nó sẽ gồm những người kiên
quyết phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân, phụng sự
lao động, những ngưòi chí công vô tư, làm gương mẫu
trong công cuộc kháng chiến kiến quốc...
Người đảng viên ở bất kỳ đâu, bất kỳ làm việc gì, bất
kỳ địa vỊ nào và hoàn cảnh nào, cũng phải luôn luôn:
- Đặt lợi ích của TỔ quốc, của nhân dân lên trên hết,
trước hết.
- Phải ra sức tham gia công việc kháng chiến.
- Phải gần gũi dân chúng, thương yêu giúp đõ dân
chúng, tổ chức và lãnh đạo dân chúng.
- Phải giữ vững đạo đức cách mệnh là chí công vô tư”.
- Hồ Chí Minh; Toàn tập,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2009, t.6, tr .l8 8 .
14
Trong tác phẩm Thường thứ c c h ín h trị (1953),
Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu tóm tắt 6 điều về nền tảng tổ
chức của Đảng Lao động Việt Nam:
“Để làm tròn nhiệm vụ lãnh đạo nhân dân kháng
chiến và kiến quốc, Đảng phải thật mạnh mẽ, trong
sạch, sáng suốt, thống nhất.
Nền tảng tổ chức của Đảng tóm tắ t gồm 6 điều:
1. Đảng là bộ đội tiền tiến của nhân dân lao động
(công nhân, nông dân và lao động trí óc).
2. Mỗi đảng viên nhất định phải phụ trách một công
tác của Đảng. Toàn thể đảng viên phải giữ vững kỷ luật
của Đảng, phải phục tùng sự lãnh đạo và chấp hành
những nghị quyết của Đảng.
3. Đảng phải lãnh đạo tấ t cả những tổ chức khác
của nhân dân lao động.
4. Đảng phải liên lạc thật chặt chẽ với quần chúng.
5. Đảng tổ chức theo nguyên tắc dăn chủ tập trung.
Nghĩa là có đảng chương thống nhất, kỷ luật thống
nhất, cơ quan lãnh đạo thống nhất. Cá nhân phải phục
tùng đoàn thể, số’ ít phải phục tùng số nhiều, cấp dưới
phải phục tùng cấp trên, địa phưdng phải phục tùng
Trung ương.
6. Trong Đảng, bất kỳ cấp trên hoặc cấp dưới, đảng
viên cũ hoặc đảng viên mối, đều nhất định phải giữ kỷ
luật của giai cấp vô sản.
Chủ nghĩa của Đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin, mỗi
đảng viên đều phải nghiên cứu. Mỗi đảng viên phải
thật thà tự phê bình và phê bình để tiên bộ mãi.
15
Đảng viên phải toàn tâm toàn lực phụng sự lợi ích
của nhân dân, phải làm gương mẫu trong mọi công tác
kháng chiến và kiến quốc”.
-
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2009, t.7, tr.229-230.
Những tiêu chuẩn, nghĩa vụ và quyền lợi của đảng
viên Đảng Lao động Việt Nam được Chủ twh Hồ Chí Minh
nêu rõ trong tác phẩm Thường th ứ c c h ín h trị:
“Lãnh đạo kháng chiến và kiến quốc, giải phóng giai
cấp và nhân dân, là sự nghiệp rấ t vẻ vang nhưng rấ t
nặng nề. Để hoàn thành sự nghiệp ấy, Đảng phải th ậ t
trong sạch, thật mạnh mẽ. Vì vậy, đảng viên cũng phải
thật trong sạch, th ật mạnh mẽ, tức là phải đúng những
tiêu chuẩn sau đây:
- Không bóc lột người - Đảng chốhg chế độ “ngưòi
bóc lột người”. Lẽ tự nhiên, ai bóc lột người thì không
thể làm đảng viên.
- Suốt đòi kiên quyết đấu tran h cho nhân dân, cho
chủ nghĩa.
- Luôn luôn rèn luyện tư tưởng của giai cấp công nhân.
Vì chỉ có tư tưỏng ấy là tư tưởng cách mạng triệt để.
- Đặt lợi ích của Đảng, tức là lợi ích của nhân dân,
. ên trên hết, lên trưổc hết.
- Phải tuyệt đổi chấp hành những nghị quyết của
Đảng, giữ gìn kỷ luật của Đảng và của Chính phủ.
- Phải liên hệ chặt chẽ với quần chúng. Nghĩa là:
16
phải toàn tâm toàn lực phụng sự quần chúng; luôn luôn
nghe ngóng những yêu cầu và ý kiến của quần chúng và
báo cáo cho Đảng rõ; phải tuyên truyền giải thích cho
quần chúng rõ chính sách và nghị quyêt của Đảng, làm
cho quần chúng nhận chính sách và nghị quyết ấy là
của họ, để quần chúng vui vẻ và ra sức thi hành; phải
phụ trách trước quần chúng; phải tin tưởng vào lực
lượng và sáng kiến của quần chúng; phải học hỏi quần
chúng; phải đi đúng đường lối quần chúng để lãnh đạo
quần chúng.
Phải thường xuyên thật thà tự phê bình, hoan
nghênh quần chúng phê bình mình và thành khẩn phê
bình anh em - để sửa chữa khuyết điểm, phát triển ưu
điểm. Phải luôn luôn cố gắng học tập để tiến bộ mãi.
Đối với những đảng viên đúng tiêu chuẩn, thì Đảng
phải bồi dưỡng thêm.
Đốì vối những đảng viên gần đúng (và những đảng
viên xuất thân từ giai cấp bóc lột), thì Đảng ra sức giáo
dục, giúp đõ để họ tiến đúng tiêu chuẩn.
Đối với những đảng viên đã đưỢc giáo dục nhiều mà
vẫn không tiến đúng tiêu chuẩn, thì Đảng sẽ khuyên họ
rú t lui, nhưng vẫn giữ cảm tình với họ.
Nghĩa vụ của đảng viên đã nói trong tiêu chuẩn tức là;
1.
Cô'gắng học tập chủ nghĩa Mác-Lênin, nâng cao
trình độ giác ngộ.
Vì nếu không hiểu chủ nghĩa, trình độ giác ngộ
thấp, thì nhất định không thể hăng hái đấu tranh cho
nhân dân, cho cách mạng.
17
Muốn hiểu, muốn tiến thì phải cô gắng học hỏi. Vì
vậy, học hỏi là một nghĩa vụ của đảng viên đối vối Đảng,
đốỉ với nhân dân. Cho nên không gắng học hỏi, tự kiêu, tự
mãn, không cầu tiến bộ - tức là không phụ trách vối Đảng.
2. Giữ gìn kỷ luật của Đảng, hăng hái tham gia sinh
hoạt nội bộ và công tác cách mạng, kiên quyết chấp
hành chính sách và nghị quyết của Đảng, đấu tranh
chống những hiện tượng trái với lợi ích của Đảng.
Nhờ kỷ luật mà Đảng đoàn kết, nhất trí, mạnh mẽ,
đê lãnh đạo nhân dân đến thắng lợi. Sự nghiệp cách
mạng của Đảng do đảng viên mà hoàn thành, cho nên
mọi đảng viên phải thật thà chấp hành chính sách và
nghị quyết của Đảng. Lợi ích của Đảng là lợi ích chung,
đảng viên phải ra sức giữ gìn nó, cái gì trái với nó, thì
đảng viên phải kiên quyết đấu tran h chông lại.
Không giữ vững kỷ luật của Đảng, không kiên quyết
chấp hành chính sách và nghị quyết của Đảng, không
thiêt tha quan tâm đến lợi ích của Đảng - là trái với
nghĩa vụ của đảng viên.
3. Ra sức phụng sự nhân dân, củng cô mối liên hệ
giữa nhân dân với Đảng, kịp thời cho Đảng biết những
nhu cầu của nhân dân, giải thích cho nhân dân thấm
nhuần và thực hiện chính sách của Đảng.
4. Giữ vững kỷ luật của Chính p h ủ và của các đoàn
thê cách mạng, thông thạo công việc minh phụ trách;
làm gương mẫu trong mọi công việc cách mạng.
Phải làm tròn những nghĩa vụ đó mới xứng đáng
là ngưòi đảng viên.
18
QUYỀN LỘI CỦA ĐẢNG VIÊN
Mọi đảng viên có những quyền lợi như sau:
1. C( quyền tự do và thiết thực thảo luận cách thi
hành chinh sách của Đảng, trên các báo chí và trong các
hội nghị c ủ a Đảng.
Để t.ii hành triệt để chính sách và công tác của
Đảng, irọi đảng viên có quyền tự do phát biểu ý kiến
của mìm (trên các báo chí và trong các hội nghị của
Đảng), cù ý kiến ấy không đồng ý với ý kiến của đại đa
sô", khôĩiỊ ai đưỢc ngăn cấm.
2. c> quyền tuyển cử và ứng cử vào các cơ quan
lãnh đạc của Đảng.
3. C) quyền đưa ra những đề nghị, những thanh
minh, niững lòi kêu nài trước các cờ quan của Đảng, từ
chi bộ đtn Trung ương, không ai được ngăn trỏ.
4. T:ong các cuộc hội nghị của Đảng có quyền phê
bình đảig viên và cán bộ, phê bình công tác của các cd
quan Đíng.
Vì qiyền phê bình ấy có thể nâng cao tính hăng hái
và tinh "hần phụ trách của các đảng viên; có thế đảm
bảo sự (ấu tranh của đảng viên chống những cái gì có
hại đến Dảng; quyền phê bình là một vũ khí chống quan
liêu, mệih lệnh; nó cải thiện sự quan hệ giữa cán bộ và
đảng vib; nó giúp cải thiện các công việc của Đảng".
-
Hồ Chí Minh;
Toàn tập,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2009, t.7, tr.237-240.
19
Ngày 9-12-1959, trong bài T iêu c h u ẩ n c ủ a người
đ ả n g viên, ký bút danh Trần Lực, đăng báo N hân dân,
Chủ tịch Hồ Chí M inh căn dặn:
“Khi phát triển Đảng cần phải chọn lọc rất cẩn thận,
phải xem trọng chất lượng quyết không nên làm một cách
ồ ạt, không nên tham nhiều.
Khi kêt nạp mỗi một đảng viên mới, cần phải dựa
vào sáu tiêu chuẩn của người đảng viên.
Sáu tiêu chuẩn ấy là:
1. Suốt đòi kiên quyêt phấn đấu cho chủ nghĩa xã
hội, chủ nghĩa cộng sản.
2. Rèn luyện tư tưởng vô sản, sửa chữa tư tưởng sai
lầm. Kiên quyết đứng hẳn trên lập trường giai cấp công
nhân, không đứng chân trong chân ngoài.
3. Đặt lợi ích của Đảng lên trên hết, trước hết. Biết
đem lợi ích riêng của cá nhân phục tùng lợi ích chung
của cách mạng.
4. Tuyệt đối chấp hành nghị quyết và kỷ luật của Đảng.
5. Liên hệ chặt chẽ với quần chúng.
6. Luôn luôn cố gắng học tập; th ậ t thà tự phê bình
và thành khẩn phê bình đồng chí mình".
-
Hồ Chí Minh; Toàn tập,
Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2009, t.9, tr.571.
20
- Xem thêm -