SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO NGHIỆM THU
ĐỀ TÀI NGHỊÊN CỨU KHCN CẤP SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TP HỒ CHÍ MINH 2006-2008
Tên đề tài:
XÂY DỰNG QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO
VẬT LIỆU OXIT SẮT NANÔ VÀ PHỨC NHẰM
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG Y
SINH HỌC
Chủ nhiệm đề tài:
GS. TSKH NGUYỄN CÔNG HÀO
Cơ quan chủ trì: Phân viện Hóa học các HCTN tại TP HCM
TP HỒ CHÍ MINH 2008
1
BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC& CÔNG
NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
1. Tên đề tài: Xây dựng qui trình công nghệ chế tạo vật liệu oxit sắt
nano và phức nhằm khảo sát khả năng ứng dụng trong y sinh học
2. Chủ nhiệm đề tài: GS.TSKH Nguyễn Công Hào
3. Cơ quan chủ trì đề tài: Phân Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên
tại TP Hồ Chí Minh
4. Cơ quan quản lý đề tài: Sở Khoa học và Công nghệ TP Hồ Chí Minh
5. Danh sách các cán bộ tham gia chính trong đề tài:
TT
1
Họ và tên
Học
vị/chức
danh
KH
TS
Ngành
chuyên
môn
2
Nguyễn Cửu Thị
Hương Giang
Trần Hòang Hải
TS, PGS
3
Đòan thị Kim Dung
ThS
Vật liệu nanô
Phân viện Vật lý
4
Phạm Đình Hùng
TS,PGS
Hóa học
hữu`cơ
PTN nanô
ĐH QG TP HCM
5
Lê Quốc Minh
TS,PGS
Vật liệu công
Giám đốc nghệ nanô và
ứng dụng
TS,
Bác sỹ
Trưởng
Khoa
TS
Dược sỹ
Liên Hiệp KHSX
ThS
ĐH KHTN
PV HH CHCTN
6
Phạm Ngọc Hoa
7
Nguyễn Phương
Dung
8
Nguyễn Phương
Nam
Sinh học
phân tử
Vật lý vật
liệu y sinh
Đơn vị
công tác
Tin Sinh học
Phân viện Hóa HCTN
Phân viện Vật lý
IMAG
Bệnh viện Chơ Rẫy TP
HCM
ĐH Y dược TP HCM
2
MUC LUC
Trang
PHẦN TỔNG QUAN
1
PHẦN 1: NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP OXIT SẮT KÍCH THƯƠC NANÔ
ỨNG DỤNG LÀM TĂNG ĐỘ NÉT HÌNH ẢNH TRONG CỘNG HƯƠNG TỪ 5
I.1. Mở đầu
6
I.2. Tổng hợp các hạt nanô oxit sắt Fe3O4
I.2.1. Các thiết bị thực nghiệm
6
I.2.2. Hóa chất
6
I.2.3. Qui trình tổng hợp hạt
6
I.3. Kết quả thực nghiệm
8
I.3.1. Phổ nhiễu xạ tia X
8
I.3.2. Đường cong từ hóa
9
I.3.3. Ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM)
11
I.4. Tổng hợp chất lỏng từ
14
I.4.1. Thiết bị thực nghiệm
14
I.4.2. Hóa chất
14
I.4.3. Quy trình tổng hợp
15
I.4.4. Kết quả đo tính chất từ và phân tích cấu trúc
17
I.4.5. Phân tích cấu trúc hạt
17
I.4.6. Khảo sát tính chất từ
18
I.4.7. Dạng hình học và kích thước
19
I.5. Ứng dụng và kiểm nghiệm
20
I.5.1. Thử nghiệm độc tính cấp
21
I.5.2. Kiểm nghiệm chất sinh nhiệt
23
26
I.5.3. Chụp ảnh cộng hưởng từ
I.6. Kết luận phần I
28
Phần II: NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP GLUCONAT MỘT SỐ MUỐI KIM LOẠI
ỨNG DỤNG TRONG PHÒNG CHỐNG BỆNH THIẾU MÁU DO THIẾU SẮT 29
II.1. Nội dung nghiên cứu
29
II.2. Phương pháp nghiên cứu
29
II.3. Nghiên cứu tổng hợp canxi gluconat
30
II.3.1. Tổng hợp canxi gluconat bằng phương pháp khuấy từ
30
II.3.2. Tổng hợp canxi gluconat bằng phương pháp vi sóng
34
37
II.3.3. Tổng hợp canxi gluconat bằng kỹ thuật siêu âm
II.3.4. Một số hằng số vật lý và phân tích phổ của canxi gluconat
39
II.4. Nghiên cứu tổng hợp sắt gluconat
41
II.4.1. Tổng hợp Sắt (II) gluconat
41
II.4.2. Tổng hợp Sắt (III) gluconat
44
II.5. Nghiên cứu tổng hợp Đồng (II) gluconat
46
II..6. Nghiên cứu tổng hợp Mangan (II) gluconat
48
II.7. Nghiên cứu tác dụng bổ huyết của BM1, BM2, BM3 và BM4
52
II.7.1. Phương pháp, phương tiện
52
54
II.7.2. Kết quả thử nghiệm BM1,BM2
3
II.7.3. Kết luận phần thử nghiệm BM1 và BM2
II.7.5. Kết quả thực nghiệm khảo sát tác dụng BM3 và BM4
II.7.6. Kết luận thử nghiệm BM3 và BM4
II.8. Qui trình pha chế thuốc bổ máu phục vụ cho thử nghiệm sinh học
II.9. Kết luận phần II
Phần III:
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
57
58
61
62
64
64
66
68
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các mẫu hạt Fe3O4 được đưa đi khảo sát
Bảng 1.2. Các mẫu đã tiến hành thực nghiệm
Bảng 1.3. Kết quả theo dõi thân nhiệt trong 03 ngày
Bảng 1.4. Kết quả thử nghiệm chất sinh nhiệt
Bảng 2.1. Các nhân tố phản ứng trong tổng hợp canxi gluconat
Bảng 2.2. Kềt quả tối ưu hóa tổng hợp canxi gluconat bằng
phương pháp leo dốc
Bảng 2.3. Bảng biến thiên của hiệu suất canxi gluconat theo nhiệt độ
Bảng 2.4. Bảng biến thiên của hiệu suất canxi gluconat theo
thời gian phản ứng
Bảng 2.5. Khảo sát tổng hợp canxi gluconat bằng vi sóng theo
thời gian phản ứng
Bảng 2.6. Khảo sát phản ứng tổng hợp canxi gluconat bằng thanh
Siêu âm theo thời gian phản ứng
Bảng 2.7. Khảo sát phản ứng tổng hợp canxi gluconat bằng bồn siêu âm theo
thời gian phản ứng
Bảng 2.8. Kết quả phân tích 13 C NMR canci gluconat
Bảng 2.9. Kết quả phân tích phổ 1H NMR
Bảng 2.10. Biến thiên của hiệu suất phản ứng tổng hợp sắt (II) theo
nhiệt độ và thời gian phản ứng
Bàng 2.11. Biến thiên của hiệu suất phản ứng tổng hợp Sắt (II) gluconat
theo nhiệt độ và thời gian phản ứng.
Bang 2.12. Biến thiên của hiệu suất phản ứng tổng hợp Sắt (III) gluconat
theo nhiệt độ và thời gian phản ứng.
Bảng 2.13 Khảo sát phản ứng tổng hợp Mangan(II) gluconat theo nhiệt độ
Bảng 2.14. Khảo sát phản ứng tổng hợp Mangan (II) gluconat theo thời gian
Bảng 2.15. Số lượng hồng cầu(triệu/mm3) chuột nhắt trước và sau điều trị
Bảng 2.16. Trị số Hct(%) của chuột nhắt trước và sau điều trị
Bảng 2.17. Trị số Hb(%) của chột nhắt trước và sau khi tiêm APH
Bảng 2.18. Trọng lượng lách (g) chuột nhắt trước và sau điều trị 14 ngày
Bảng 2.19. Số lượng hồng cầu (triệu/mm3) chuột nhắt trước và sau điều trị
Bảng 2.20. Trị số Hct(%) của chuột nhắt trước và sau điều trị
Bảng 2.21. Trị số Hb(%) của chột nhắt trước và sau khi tiêm APH
Bảng 2.22. Trọng lượng lách (g) chuột nhắt sau điều trị 14 ngày
Trang
07
16
25
25
31
31
33
34
35
37
38
39
40
42
45
45
49
50
54
55
56
57
58
59
60
61
5
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1. Biến thiên hiệu suất tổng hợp canxi gluconat
theo nhiệt độ phản ứng
Đồ thị 2.2. Biến thiên hiệu suất tổng hợp canxi gluconat
theo thời gian phản ứng
Đồ thị 2.3. Biến thiên hiệu suất tổng hợp mangan(II) gluconat
theo nhiệt độ phản ứng
Đổ thị 2.4. Biểu diễn hiệu suất tổng hợp mangan (II) gluconat
theo thời gian phản ứng
Đồ thị 2.5. Số lượng hồng cầu (triệu/mm3) chuột nhắt trước và sau điều trị
Đồ thị 2.6. Trị số Hct(%) của chuột nhắt trước và sau điều trị
Đồ thị 2.7. Trị số Hb(%) của chuột nhắt trước và sau khi tiêm APH
Đồ thị 2.8. Trọng lượng lách (g) chuột nhắt sau điều trị
Đồ thị 2.9. Số lượng hồng cầu (triệu/mm3) chuột nhắt trước và sau điều trị
Đồ thị 2.10. Trị số Hct(%) của chuột nhắt trước và sau điều trị
Đồ thị 2.11. Trị số Hb(%) của chột nhắt trước và sau khi tiêm APH
Đồ thị 2.12. Trọng lượng lách (g) chuột nhắt sau điều trị
33
34
49
50
54
55
56
56
58
59
60
61
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Sơ đồ tổng hợp hạt nano bằng phương pháp đồng kết tủa
Hình 1.2. Phổ nhiễu xạ của mẫu hạt C15
Hình 1.3. Phổ nhiễu xạ của mẫu hạt C 65
Hình 1.4. So sánh đường cong từ hóa của C9 và C10
Hình 1.5. Đường cong từ hóa của hai mẫu C9 và C42
Hình 1.6. Các đường cong từ hóa của các mẫu C55, C65, C75
Hình 1.7. Ảnh SEM của các mẫu C19 và C15
Hình 1.8. Ảnh SEM của các mẫu C9 và C42
Hình 1.9. Ảnh SEM của các mẫu C55, C65 và C75
Hình 1.10. Ảnh TEM của các mẫu có kích cỡ khác nhau
Hình 1.11. Phổ nhiễu xạ tia X của các mẫu H4,H8,H9,H11,H12
Hình 1.12. Ảnh TEM của mẫu H4 đã phủ starch
Hình 1.13. Ảnh FESEM của mẫu H4 đã phủ starch
Hình 1.14. Lấy thân nhiệt của Thỏ
Hình 1.15. Gan Thỏ trước khi tiêm chất lỏng từ
Hình 1.16. Gan Thỏ sau khi tiêm 2 phút
Hình 1.17. Gan Thỏ sau khi tiêm 15 phút
Hình 1.18. Xương sống Thỏ khi chưa tiêm chất lỏng từ
Hình 1.19. Xương sống Thỏ sau khi tiêm 18 phút
7
8
8
9
10
10
11
11
12
13
17
20
20
26
26
27
27
27
27
6
PHẦN TỔNG QUAN
Trong những năm gần đây công nghệ nanô đã phát triển mạnh mẽ trên thế giới,
nhiều thành tựu đã được ứng dụng trong các ngành kinh tế và trong đời sống. Một
trong những lĩnh vực đang được thế giới quan tâm và được các nhà khoa học cũng
như chính phủ các nước đầu tư cho nghiên cứu ứng dụng là phục vụ cho lĩnh vực y
sinh học nhằm bảo vệ sức khỏe con người [1].
Các hạt nano từ đã được quan tâm nghiên cứu vì các ứng dụng của chúng trong
nhiều lĩnh vực như làm bộ nhớ dung lượng cao, …từ tính, chất hấp thụ sóng
viba…đặc biệt là trong lĩnh vực sinh y học như chẩn đoán và điều trị các bệnh nan y
như ung thư, các phép tách chiết tế bào, DNA, protein, phân phối thuôc đến đúng
các mô bệnh, nâng nhiệt cục bộ tại các mô bệnh để diệt tế bào ung thư và trươc hết
là chẩn đoán chính xác căn bệnh ung thư khi còn sơ khai nhờ chụp ảnh cộng hưởng
từ nhờ các chất tương phản nano từ.
Giới thiệu về cộng hưởng từ (MR)và ảnh cộng hưởng từ (MRI):
Tạo ảnh cộng hưởng từ là một kỹ thuật hiện đại, cho ta thấy hình ảnh của cơ thể dưạ
trên nguyên lý của cộng hưởng từ hạt nhân (NMR). Đó là sự khác nhau về cường độ
của tín hiệu mà mỗi mô trong cơ thể tạo ra tương ứng với xung của tần số vô tuyến.
Nếu ta đặt một từ trường mạnh B0 không thay đổi lên một tập hợp các proton
như hạt nhân hydrogen trong phân tử nước, thì mômen từ spin của proton sẽ chuyển
động tuế sai xung quanh trục z của từ trường với tần số Larmor :
ω0 = γB0
Sau đó ta đặt thêm một từ trường xung biến thiên với tần số vô tuyến vuông góc với
từ trường ngoài đúng bằng với tần số larmor thì sẽ có sự hấp thụ cộng hưởng xảy ra,
Các proton sẽ chuyển lên các mức năng lượng cao hơn. Khi ngắt xung tần số vô
tuyến thì có sự hồi phục của proton về trạng thái ban đầu và phát ra một lượng nhỏ
của bức xạ điện từ được các cuộn dò phát hiện và chuyển thành hình ảnh. Hai tác
nhân ảnh hưởng đến ảnh của cộng hưởng từ là mật độ proton và các hằng số thời
gian hồi phục từ dọc (T1) và ngang (T2).
Trong 1 mm3 có gần 6.6 x 1019 proton. Khi có hiện tượng cộng hưởng xảy ra thì
chỉ cần có 2 x 1014 proton trên 1 mm3 nước tham gia quá trình này thì tín hiệu do
chúng gây ra cũng đủ để nhận biết trên ảnh cộng hưởng từ.
Nếu từ trường ngoài hướng dọc theo trục z thì các thời gian hồi phục dọc ( hay
spin- mạng) và hồi phục ngang (hay spin-spin) lên hệ với các tín hiệu hồi phục có
dạng:
mz = m (1 − e -t / T )
mx,y = m sin (ω0t + φ )e −t / T
t- thời gian, ( hằng số pha).
T1 đặc trưng cho sự mất mát nhiệt cho môi trường xung quanh.
T2 đặc trưng cho sự lệch pha của proton với từ trường xoay chiều.
Chất lượng của ảnh cộng hưởng từ có thể tăng cường bằng các chất tương phản.
Nguyên lý về chất tương phản là làm sao để thay đổi được các hằng số T1 và T2.
Bằng cách giảm T1 là ta đã tăng độ khuếch đại của tín hiệu lên. Bằng cách giảm T2
là ta đã tăng tính tương phản của ảnh. Bằng cách dùng các chất tương phản từ tính
thì ta có thể làm giảm được các hằng số T1 và T2.
1
2
1
Ferrit kích thước hạt nanô được quan tâm đến từ lâu bởi khả năng gắn kết với các
chất có hoạt tính sinh học như enzym, kháng nguyên, DNA. Đây cũng là hướng có
nhiều triển vọng ứng dụng trong y sinh học.
Trong các vật liệu nanô có từ tính, chúng ta thấy rất nhiều tác dụng trên có thể
thu được với ôxit sắt hai (II) và ba (III). Các ôxit sắt có những ứng dụng rất có triển
vọng như: dùng ôxit sắt nanô để đánh dấu và phân lập tế bào, chữa bệnh theo
phương thức nâng nhiệt cục bộ bởi từ trường, phân phối thuốc và đặc biệt, nâng cao
chất lượng hình ảnh của cộng hưởng từ hạt nhân MRI [2]. Được tập trung nghiên
cứu ứng dụng trong y sinh học như vậy, có lẽ vì ôxit sắt rất thân thiện với thế giới
sinh học, trong đó có con người. Sắt có trong thành phần của máu, vì vậy từ lâu khi
bị thiếu máu người ta phải uống thuốc chứa sắt để khỏi bệnh! Gần đây đã có những
thông báo tổng hợp hạt ôxit sắt nanô và xử lí bề mặt của chúng nhằm sử dụng làm
vật liệu sinh học và các loại “thuốc” trị bệnh khác nhau [3].
• Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trước đây có nhiều tác giả nghiên cứu tổng hợp ferrit kích thước nanô trong các
điều kiện khác nhau như điều chế từ Fe(OH)2 ở 90oC [4], hay tổng hợp ở nhiệt độ
phòng [5]. Cả hai công trình trên đều tiến hành trong mội trường kiềm mạnh
pH=10-12. Gần đây có tác giả đã công bố phương pháp tổng hợp ferrit kích thước
nanô ở trong khoảng 3-20oC, pH=7-9, với điều kiện này phù hợp với các phân tử
sinh học nhạy cảm như trypsin, avidin. Tuy nhiên với kích thước của ferrit cở 10
nm thì từ lực quá nhỏ khó tách chúng ra khỏi nước do đó cần điều chế kích thước
lớn hơn. Tác giả Tada M. và cộng sự [6] đã thành công trong việc điều chế ferrit
kích thước 30 nm khá phù hợp với việc nghiên cứu gắn kết với các chất có hoạt tính
sinh học. Hatanaka và cộng sự cũng đã thành công trong việc gắn kết FITC-avidin
lên hạt ferrit nanô kích thước nhỏ 10 nm [7]. Một số tác giả khác lại đưa ra phương
pháp tổng hợp ferrit kích thước nanô nhờ phản ứng đồng kết tủa giưa hai dung dịch
FeCl2 và FeCl3 bằng pipet nhỏ giọt 0,04 ml/giây và vòi phun áp điện kích cỡ 50 µm,
tốc độ 0,01 ml/giây[8]. Kích thược hạt thu được khi dùng pipet nhỏ giọt là 5-8 nm,
khi dùng vòi phun áp điện là từ 3 đến 5 nm. Một công trình nghiên cứu đáng chú ý
nữa là tổng hợp ferrit kích thước nanô có điều chỉnh kích cỡ trong các dung dịch
điện ly khác nhau [9].
Hầu hết các chất tương phản đều là các chất thuận từ. Chất tăng cường
tương phản đầu tiên được đưa ra thị trường là chromium-EDTA, nhưng do tính bền
trong thời gian quá dài, nên đã hạn chế sử dụng trong lâm sàng. Hiện nay trên thị
trường đang lưu hành chất axit gadolium-diethylenetriamine pentaacetic ( GdDTPA) với tên gọi là Magnetvist, cũng là chất thuận từ ( PM). Một loại khác của
chất tương phản được quan tâm rất nhiều là các hạt nanô siêu thuận từ. Bởi vì các
chất siêu thuận từ không có độ từ hóa còn dư khi ngắt từ trường ngoài. Khi sử dụng
các chất này thì các hằng số thời gian hồi phục được rút ngắn rất nhiều so với chất
tương phản thuận từ như Gd-DTPA. Các chất tăng cường tính tương phản cho ảnh
của cộng hưởng từ là các hạt nano ôxyt sắt siêu thuận từ hiện đang được quan tâm.
Chẳng hạn các chất FeridexI.V, được hãng Advance Magnetics tung ra thị trường,
đã đựơc sử dụng chụp ảnh gan, rối loạn túi mật. Một chất tương phản ôxít sắt khác
có tên Resovit được sủ dụng chụp các khối u.[10,11]
Các chất tương phản ôxit sắt siêu thuận từ có một sức hấp dẫn đối với các nghiên
2
cứu và điều trị bệnh vì chúng ít gây độc hại khi hoạt động trong cơ thể, sau khi điều
trị thì chúng sẽ tự phân hủy qua đường gan. Độ từ hóa bão hòa của chúng lớn nên
dễ diều khiển bằng từ trường ngoài.
Tùy theo từng bộ phận trong cơ thể mà người ta sử dụng các hạt có kích thước
khác nhau. Chẳng hạn, chụp ảnh ruột: đường kính trung bình của hạt không nhỏ
hơn 300 nm, chụp ảnh gan, lách: đường kính từ 80 – 150 nm, ảnh u bạch huyết: 20
– 40 nm, ảnh tủy xương : 20 nm…
Kích thước của các hạt phụ thuộc vào các phương pháp tổng hợp: phương pháp
vật lý , phương pháp hóa học và chiều dày lớp phủ bên ngoài. Lớp phủ bên ngoài
phải có tính thích nghi sinh học, Chẳng hạn: Polyethylene glycol (PEG), Dextran,
Polyvinylpyrrolidone (PVP), Fatty acids, Polyvinyl alcohol (PVA) , Polyacrylic
acid, …
Các chất tương phản ảnh cộng hưởng từ được sử dụng qua đường uống, tiêm vào
tĩnh mạch hoặc tiêm thẳng vào bộ phân cần chụp, tùy theo từng bộ phận trong cơ
thể[12].
Người ta cũng đã nghiên cứu khả năng gắn kết các chất có hoạt tính sinh học như
enzym, kháng nguyên, DNA lên các hạt ferrit kích thước nanô [13].
Tuy nhiên công trình nghiên cứu sự gắn kết của aptamer lên ferrit kích thước nanô
còn chưa được khảo sát. Đây chính là nội dung chúng tôi thấy cần tiếp tục nghiên
cứu. Việc chế tạo ra các tổ hợp vật liệu nanô có gắn kết các chất mang hoạt tính
sinh học cao có rất nhiều ý nghĩa. Một số công trình nghiên cứu nghiên cứu theo
hướng sử dụng vật liệu cấu trúc nanô trong chẩn đoán nhanh dịch bệnh. Trong đó
có đề cập đến khả năng tận dụng các tính chất của các hạt ferrit kích thước nanô
dước tác động của các chất có hoạt tính sinh học như axit nucleic hay protein và
virus [14]. Khi tạo ra được các tổ hợp aptamer với ferrit kích thước nanô chẳng
những có khả năng góp phần chẩn đoán sớm ung thư và các bệnh do virus gây ra
mà aptamer còn có khả năng dẫn các hạt sắt từ nhỏ đến gần tế bào ung thư để tiêu
diệt chúng. Hơn thế nữa nếu như gắn kết được các thuốc chữa ung thư hiên đang
dùng như taxol lên đó có khả năng tạo ra thuốc hoá trị liệu đặc hiệu chỉ tấn công lên
tế bào ung thư.Đây là các nội dung đã chuyển sang NCCB[15].
Nghiên cứu nâng cao thể lực cũng có liên quan mật thiết đến sự gia tăng hồng huyết
cầu trong máu. Từ lâu những chứng bệnh thiếu máu do thiếu sắt đã được điều trị
bằng các viên thuốc chứa sắt. Trong danh mục các biệt dược điều trị căn bệnh này
có trên 10 lọai khác nhau nhưng họat chất chính vẫn là muối của sắt như Sắt
sunphat, Sắt fumarat, Sắt gluconat. Thời gian cuối người ta nghiên cứu sử dụng
nhiều hợp chất phức sắt khác nhau trong đó có Sắt gluconat, sản phẩm điều chế từ
muối sắt với gluconic acid. Theo nghiên cứu của bệnh viện Massachusetts General
Hospital tại Boston trong các năm 1999-2002 cho thấy sử dụng sắt gluconat an tòan
hơn là dùng Sắt dextran [16]. Việc nghiên cứu tiếp tục đang được triển khai và
trong đó công nghệ chế tạo sắt gluconat hiệu suất cao chất lượng tốt cũng là một nội
dung đáng quan tâm trong đề tài nghiên cứu về oxitsắt nanô. Gần đây có một số
công trình nghiên cứu sâu hơn về hoạt tính sinh học của các muối gluconat Sắt,
Đồng, Mangan, đặc biệt là khả năng phòng trị bệnh ung thư [23]
3
• Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong một số năm qua, nhất là từ khi chương trình khoa học cơ bản trọng điểm
về khoa học và công nghệ nanô do Giáo sư Viện sỹ Nguyễn Văn Hiệu đề xuất và
được nhà nước phê duyệt cho triển khai năm 2004-2005, hàng loạt các nghiên cứu
vật liệu nanô và ứng dụng đã xuất hiện. Trong lĩnh vực Vật lý và Khoa học Vật liệu,
tại hội nghị Vật lý toàn quốc, họp vào đầu tháng 11 năm 2005, Hà Nội, chúng ta
thấy có khá nhiều báo cáo của các tập thể khoa học lớn liên quan đến vật liệu ôxit
sắt dạng hạt nanô và ứng dụng. Như các báo cáo của nhóm nghiên cứu của GS
Thân Đức Hiền, ITIMS, ĐH Bách Khoa Hà nội về chất lỏng từ, GS Nguyễn Hữu
Đức, ĐH Công nghệ, PGS Trần Hoàng Hải, Phân Viện Vật lý, TP HCM, TS
Nguyễn Hoàng Hải, ĐHKHTN, ĐHQG Hà nội về chế tạo dịch keo của ôxit sắt
dạng hạt nanô và triển vọng ứng dụng trong y sinh học [17]. Theo hướng tổng hợp
vật liệu gắn liền với kĩ thuật tương thích sinh học, gần đây còn có công trình của GS
Nguyễn Công Hào và TS Nguyễn Cửu Thị Hương Giang nghiên cứu chế tạo tổ hợp
ôxit sắt nanô được bao bọc bằng phân tử ADN, tạo nên một siêu phân tử (vật liệu
lai hữu cơ - vô cơ cấu trúc nanô), có khả năng tương thích sinh học cao[18]. Từ vài
năm trước đây, tập thể khoa học của PGS Lê Quốc Minh và GS.TSKH Nguyễn Phú
Thuỳ, đã tổng hợp thành công nanocomposite của ôxit sắt trong nền solgel, từ đấy
có thể chế tạo màng mỏng chứa hạt sắt (kim loại) nanô, trong mạng silica [19]. Thời
gian qua, Viện Khoa học Vật liệu, Viện Khoa học Côngnghệ Việt nam, đã tổ chức
một số khảo sát ban đầu về khả năng tổng hợp dung dịch keo (dịch keo huyền phù)
nanô của ôxit sắt và bari sunphat định hướng ứng dụng trong công nghệ chuẩn
đoán và điều trị [20].
Phân Viện Vật lý tại Tp. Hồ Chí Minh trong hơn hai năm nay đã bắt đầu vào
việc nghiên cứu công nghệ nanô, đặc biệt đi sâu vào việc tổng hợp các hạt nanô siêu
thuận từ ôxit sắt: các loại hạt nanô ferit spinel: M Fe2O4 ( M= Fe, Co, Ni, Zn,
Chúng tôi đã thiết lập quy trình công nghệ tổng hợp các hạt nanô siêu thuận từ oxit
sắt với sự phân bố kích thước hạt theo các yêu cầu . Bước đầu đã phủ một số hợp
chất có tính thích nghi sinh học để phục vụ cho các công việc nghiên cứu trong y
sinh học, đặc biệt trong việc chẩn đóan chính xác và điều trị các bệnh nan y như ung
thư.[21,22].
Nắm bắt nhu cầu cấp thiêt của ngành y tế của nước ta trong chuẩn đoán và điều trị
bệnh , cụ thể trong lĩnh vực chuẩn đoán hình ảnh cộng hưởng từ, hiện tại phải nhập
ngoại hoàn toàn hoá phẩm dịch tương phản các loại ( khoảng 50.000 liều /năm
2005) phục vụ cho tất cả các cơ sở y tế có thiết bị MRI. Trong đề tài nghiên cứu
này, đầu tiên chúng tôi sẽ tâp trung tổng hợp các hợp chất tăng cường tính tương
phản ảnh cộng hưởng từ nhằm mục đích thay thế cho các chất phải nhập từ nước
ngoài.
Tiếp đến chúng tôi nghiên cứu khả năng gắn kết giữa ferrit kích thước nanô với
DNA và nucleotid khác nhau nhằm tạo ra các chất mang thuốc đến tế bào đích,
phục vụ phương pháp hoá trị liệu đặc hiệu trong điều trị bệnh nan y. Đồng thời triển
khai ứng dụng phức Sắt với các ligan khác nhau như Sắt gluconat, Sắt dextran (nhu
cầu 200.000 liều/năm 2005)v.v... đã được nghiên cứu nhằm sớm đưa vào sản xuất
thử dược phẩm “ chống thiếu máu” ở Việt nam.
4
PHẦN I
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP OXIT SẮT KÍCH THƯỚC NANO ỨNG
DỤNG LÀM TĂNG ĐỘ NÉT HÌNH ẢNH TRONG CỘNG HƯƠNG TỪ
I.1. Mở đầu:
Bắt đầu từ thập kỷ 80 của thế kỷ trước nền khoa học và công nghệ thế giới đã đặt
biệt chú ý tới một hướng nghiên cứu và phát triển đặc biệt kỳ lạ và lý thú mà ngày nay
được gọi là khoa học và công nghệ nano. Tên gọi nano có ý nghĩa là hướng nghiên cứu
này liên quan đến các vật thể, cấu trúc có kích thước khoảng từ 1 đến 100 nanomét
(nm), mà một nanomét bằng một phần tỷ của mét.Các vật liệu có kích thước nano thể
hiện những thuộc tính không giống với vật liệu khối tương ứng, đồng thời kích thước
và bề mặt có ảnh hưởng rất lớn đến tính chất của vật liệu [1].
Đặc biệt , công nghệ nanô đã và đang có nhiều ứng dụng quan trọng trong khoa
học đời sống và chăm sóc sức khỏe con người. Các nhà khoa học ngày càng bị cuốn
hút khi nghiên cứu hạt nano từ đặc biệt trong lĩnh vực y – sinh học. Bởi vì hạt nano từ
được coi là kẻ dẫn đường chỉ điểm lợi hại trong y – sinh như sử dụng hạt nano từ để
tách từ, làm tăng tính tương phản ở ảnh cộng hưởng từ hạt nhân, làm chất dẫn thuốc,
làm cảm biến thông minh ... . Các ứng dụng này có thể xem như một cuộc cách mạng
về y sinh học vì có thể chuẩn đoán chính xác và điều trị hoàn toàn một số bệnh ung thư
mà trước đây không thể chữa khỏi, các khối u ở các cơ quan của cơ thể người như:
gan, phổi, ruột và não… đã được xác định chính xác và phá hủy mà không gây ảnh
hưởng đến các mô lành xung quanh.
Qua nghiên cứu cho thấy, hạt nanô từ tồn tại trong chất lỏng từ phải không mang
độc tố và đảm bảo khả năng lưu thông dễ dàng trong cơ thể. Hạt nanô oxít sắt từ Fe3O4
có khả năng đáp ứng được những yêu cầu trên và đang được nghiên cứu, tổng hợp ở
Việt Nam. Hiện nay phương pháp chẩn đóan bệnh băng chup ảnh cộng hưởng từ là
phương pháp tiên tiến nhất trên thế giới và đã được sử dụng phổ biến ở các nươc phát
triễn trên thế giới. Việc sử dụng các chất tăng độ tương phản trong ảnh chụp cộng
hưởng từ như ôxit sắt siêu thuận từ đã giúp cho các bác sĩ phân biệt và chẩn đóan được
các bênh tật của người bênh. Đặc biệt trong những căn bệnh nan y như ung thư, thi
người bác sĩ có thể phát hiện từ rất sớm, như khối u lành tính hay ác tính, đã bị di căn
chưa…giúp cho các bác sĩ đưa ra các phát đồ và phương pháp chữa trị kip thời và có
thể chữa trị khỏi căn bệnh.
Với tính ưu việt như vây , nhưng giá thành rất đắt, nên ở Việt Nam vẫn chưa sử
dụng đại trà được. Vì vậy trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi hy vọng sẽ tổng hợp
được các chất tăng tính tương phản cho ảnh chụp cộng hưởng từ dự trên cơ sở của các
hạt nanô ôxít sắt siêu thuân từ với các vỏ bọc có tính thích nghi sinh học để có thể đưa
vào trong cơ thể con người
Tham khảo các tài liệu của nước ngoài thì muốn đạt được tiêu chuẩn là chất tăng
tính tương phản trong ảnh chụp công hưởng từ thì các chất lỏng từ dựa trên cơ sở của
ôxit sắt phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Tính đồng nhất của các hạt cao, từ độ bão hòa lớn và mang tính siêu thuận từ và vật
liệu có tính thích hợp sinh học (không có độc tính), nghĩa là:
5
- Tính đồng nhất về kích thước liên quan nhiều đến phương pháp chế tạo.
- Từ độ bão hòa liên quan đến bản chất của vật liệu.
- Tính thích hợp sinh học liên quan đến bản chất của vật liệu phủ bên ngoài.
Để thực hiện các điều kiện trên chúng tôi phải tổng hợp được các hạt có kích thước
nanô và khống chế được kích thức của các hạt , các hạt tạo ra phải mang tính chất siêu
thuận từ, có nghĩa là : các hạt không có độ từ hóa còn dư khi cắt từ trường ngoài, nghĩa
là lực khử từ bằng không và khi có từ trường ngoài thi nhanh chóng đạt giá trị bão hòa
và có độ lớn để có thể sử dụng trong y sinh học.
Để thực hiện điều kiện các hạt không độc hại và có tính thích nghi sinh học thì phải
bọc các hạt bằng các lớp phủ polymer từ các chất hữu cơ hay vô cơ không độc hại và
có tính thích nghi sinh học mà các nhà sản xuất trên thế giới đã lưu hành trên thị
trường.Các quy trình tạo hạt ôxit sắt có kích thước nanô khác nhau :
I.2. Tổng hợp các hạt nanô ôxit sắt Fe3O4.
I.2.1. Các thiết bị thực nghiệm :
- Máy khuấy siêu âm.
- Dụng cụ nâng nhiệt và nhiệt kế.
- Nam châm vĩnh cửu.
- Thiết bị đo pH.
- Máy sấy chân không.
I.2.2. Hóa chất :
- Muối Ferric chloride hexahydrate ( FeCl3.6H2O, 99% ).
- Muối Ferro chloride tetrahydrate ( FeCl2.4H2O, 99% ).
- Natrihydroxit (NaOH, 97%).
- Khí Nitơ tinh khiết (N2, 99%).
I.2.3. Quy trình tổng hợp hạt :
Đầu tiên cho khuấy dung dịch NaOH bằng máy khuấy siêu âm đồng thời
đun nóng dung dịch lên theo nhiệt độ cần khảo sát và giữ một thời gian đủ lâu để
ổn định nhiệt độ, sau đó cho khí N2 để loại oxy. Tiếp theo nhỏ từ từ dung dịch
0.1M FeCl2.4H2O và 0.2M FeCl3.6H2O (tỉ lệ Fe2+:Fe3+ =1:2) mà đã được khuấy
từ và được khử oxy bằng khí N2 tinh khiết trước đó.
Phương trình phản ứng :
2FeCl3.6H2O + FeCl2.4H2O + 8NaOH = Fe3O4 + 8NaCl + 20H2O
Hỗn hợp trên tiếp tục được khuấy siêu âm trong vòng 10 phút và tiếp tục
khử oxy bằng khí N2. Sản phẩm hạt nanô từ Fe3O4 có màu đen được lắng bằng
nam châm vĩnh cửu và rửa từ 3-5 lần bằng nước cất để loại bỏ các cặn bẩn. Sản
phẩm cuối cùng đem sấy khô ở 70OC
6
Sơ đồ tổng hợp :
Hình 1.1: Sơ đồ tổng hợp hạt nanô Fe3O4 bằng phương pháp đồng kết tủa.
Một số mẫu hạt Fe3O4 được tổng hợp
Bảng 1.1. Các mẫu hạt Fe3O4 được đưa đi khảo sát
Mẫu
C9
C15
C42
C55
C65
C75
Nồng độ
Fe3+:Fe2+
0.1 M: 0.2M
0.1 M: 0.2 M
0.1 M: 0.2 M
0.1 M: 0.2 M
0.1 M: 0.2 M
0.1 M: 0.2 M
Nồng độ OH-
Nhiệt độ
0.1 M
0.3 M
0.1 M
0.4 M
0.4 M
0.4 M
80oC
80oC
80oC
80oC
80oC
80oC
Điều kiện thí
nghiệm
Không sục N2
Không sục N2
Sục N2
Sục N2
Sục N2
Sục N2
7
I.3. Kết quả thực nghiệm :
Bẳng phương pháp đồng kết tủa hóa học, nhiều mẫu hạt Fe3O4 đã được tổng hợp.
Tuy nhiên do kinh phí eo hẹp nên chúng tôi chỉ khảo sát ở một số mẫu. Các mẫu hạt
được khảo sát về cấu trúc tinh thể, kích thước hạt, dạng hình học và độ từ hóabão hòa
thông qua ảnh chụp từ các thiết bị như : nhiễu xạ tia X (XRD), Kính hiển vi điện tử
quét (SEM), Kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) nhằm kiểm tra quá trình tạo hạt
Fe3O4. Từ đó rút ra các nhận xét và đánh giá các kết quả thu được.
I.3.1. Phổ nhiễu xạ tia X
Các mẫu phân tích XRD ở dạng bột mịn. Sau khi lọc bằng nước cất và lắng bằng nam
châm vĩnh cữu vài lần, các mẫu hạt được đem sấy trong tủ chân không ở 70 oC trong
khoảng 48 giờ để thu được mẫu hạt khô Fe3O4 . Hai mẫu C15 và C16 được đem khảo
sát X-Ray.
Phổ XRD được khảo sát với điện cực Cu-Kα, bước sóng λ = 1.5405 Ao, góc nhiễu xạ
2θ từ 15o – 17o, hiệu điện thế 40 kV và cường độ dòng điện 50 mA.
Phổ nhiễu xạ của mẫu hạt Fe3O4 C15
Hình 1.2: Phổ nhiễu xạ của mẫu hạt C 15
Hình 1.3: Phổ nhiễu xạ của mẫu hạt C 65
8
Các mẫu được khảo sát ngẫu nhiên, có các đỉnh phổ chính tương đối trùng khớp với
phổ chuẩn của hạt Fe3O4. Các hình nhiễu xạ tia X của các mẫu C15 và C65 trên cho ta
thấy các đỉnh phổ tương đối trùng nhau ở các góc 2θ, chỉ sai lệch nhau về độ bán rộng
của phổ. Mẫu C15 có độ bán rộng nhỏ hơn so với mẫu C65 cho thấy kích thước hạt ở
mẫu C65 nhỏ hơn kích thước hạt ở mẫu C15. Qua đó cho thấy các yếu tố trong quá
trình thực nghiệm ảnh hưởng đến kích thước hạt tạo thành.
Dựa vào độ rộng ở ½ đỉnh phổ cực đại tính theo 2θ của các đỉnh phổ chính trong
phổ XRD của các mẫu phân tích và thông qua công thức Scherrer , ta có thể tính được
kích thướctrung bình của mẫu hạt C15 vào khoảng 16 – 18 nm trong khi mẫu C65 có
đường kính trung bình vào khoảng 13 – 15 nm.
Như vậy , bằng phổ nhiễu xạ tia X, ta có thể khẳng định phương pháp đồng kết tủa
tạo ra được sảnn phẩm hạt chủ yếu nằm ở pha Fe3O4.
I.3.2. Đường cong từ hóa.
Như ta đã biết , độ từ hóa là một trong những yếu tố quan trọng của hạt Fe3O4 để
phục vụ cho các ứng dụng trong y sinh học. Do đó các mẫu đã được khảo sát tính chất
từ bằng từ kế mẫu rung (VSM). Từ các số liệu thu được với phần mềm Origin ta có
thể vẽ được đường cong từ hóa của các mẫu hạt .
Ta nhận thấy các mẫu khảo sát đều cho ta đường cong từ hóa có dạng như nhau là
không có lực kháng từ cũng như độ từ hóa còn dư. Điều này chứng tỏ rằng các sản
phẩm hạt tạo thành đều có tính siêu thuận từ.
Qua các kết quả thu được ta nhận thấy rằng có một só yếu tố ảnh hưởng lên độ từ
hóa bão hòa của các hạt tạo thành.
Trước hết ta xét đến nồng độ OH- ban đầu trong dung dịch phản ứng. Với hai mẫu
khảo sát là C9 (0.1M) và C15 (0.3M), các số liệu thu được cho ta đường cong từ hóa
sau :
Hình 1.4: So sánh các đường cong từ hóa của các mẫu C9 và C15
Hình trên cho ta thấy độ từ hóa bão hòa thay đổi khi ta thay đổi nồng độ OH- ban đầu .
Khi OH- thay đổi từ 0.1M đến 0.3M thì độ bão hòa tăng từ 59.11 emu/g đến 64.18
9
emu/g. Như vậy, mặc dù nồng độ OH- ban đầu thay đổi không đáng kể, nhưng cũng có
ảnh hưởng đến độ từ hóa bão hòa Ms.
Tiếp tục phân tích đường cong từ hóa của hai mẫu hạt C9 và C42
Hình 1.5: Đường cong từ
hóa của hai mẫu C9 và C42
Đây là hai mẫu hạt có chung các thông số thực nghiệm : cùng nồng độ muối sắt
cũng như OH- ban đầu, phản ứng xảy ra ở 80oC. Tuy nhiên , phản ứng tổng hợp mẫu
C9 được thực hiện trong điều kiện bình thường , không sục khí ni tơ N2, còn mẫu C42
được sục khí N2 trong quá trình phản ứng.
Kết quả nhận được khá rõ ràng. Khi được sục khí N2 trong quá trình phản ứng, sản
phẩm hạt tạo thành có độ từ hóa cao hơn hẳn so với phản ứng thông thường không
được sục khí N2 : từ 59.11 emu/g ở mẫu hạt C9, độ từ hóa bão hòa đã nhảy vọt lên đến
70.73 emu/g ở mẫu C42. Kết quả này cho thấy việc sử dụng khí N2 vào quá trình phản
ứng có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả đạt được.
Yếu tố khảo sát cuối cùng là nhiệt độ phản ứng. Nhiệt độ được thay đổi từ 65oC đến
45 C cho các phản ứng giống nhau, và đều được sục khí N2. Kết quả nhận được là
đường cong từ hóa như hình sau :
o
Hình 1.6: Các đường
cong từ hóa của các
mẫu hạt C55, C65 và
C75
10
Như vậy , nồng độ OH- ban đầu cũng như nhiệt độ không ảnh hưởng mạnh mẽ đến
độ từ hóa của sản phẩm hạt tạo thành như điều kiện sục khí N2 trong quá trình thực
hiện phản ứng.
I. 3. 3. Ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM).
Các hạt được khảo sát có dạng hình học và kích thước trung dựa trên các ảnh SEM.
Quan sát ảnh SEM của các mẫu hạt , ta có thể nhận thấy sự thay đổi trong kích thước
hạt trung bình của các mẫu khảo sát. Từ đó có thể phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
kích thước hạt như nồng độ OH- ban đầu, điều kiện phản ứng… có hay không sục khí
N2 trong quá trình thực nghiệm, nhiệt độ phản ứng , cũng như đã phân tích ở phần độ
từ hóa bão hòa trước đây.
Trước hết , ta quan sát ảnh chụp SEM của hai mẫu hạt C19 và C15 là hai mẫu có
điều kiện phản ứng giống nhau, chỉ khác nhau về nồng độ OH- ban đầu
Ảnh SEM của các mẫu hạt C9 và C15
Hình 1.7: Ảnh SEM của các mẫu C19 và C15
Ta có thể dễ dàng thấy mẫu hạt C15 (0.3M) có đường kính trung bình của hạt vào
khoảng 17 – 20 nm. Kích thước này khá gần với kết quả nhân được từ phổ tia X
(XRD). Trong khi đó , đường kính hạt của mẫu C9 (0.1M) có kích thước hạt trung
bình nhỏ hơn, khoảng 8 – 10 nm. Như vậy khi tăng nồng độ OH- sẽ làm kích thước hạt
tăng lên.
Tiếp theo ta cũng khảo sát ảnh hưởng các điều kiện phản ứng đến kích thước hạt
Fe3O4. Yếu tố khảo sát đầu tiên là dung dịch phản ứng được sục khí trơ trong quá trình
phản ứng.
Hình
1.8:
Ảnh
SEM
của các
mẫu C9
và C42
11
Ảnh SEM của hai mẫu C9 và C42 cho ta thấy kích thước trung bình của hạt nhỏ hơn
và phân bố đồng đều hơn khi quá trìnhphản ứng được sục khí N2 ; mẫu C42 có kích
thước hạt trung bình chỉ vào khoảng 5 – 8 nm so với mẫu C9 ( 8 – 12 nm).
Yếu tố còn lại là nhiệt độ phản ứng. Trong quá trình thực nghiệm này, các thông số
phản ứng được giữ nguyên, chỉ có nhiệt độ phản ứng thay đổi từ 45oC đến 65oC.
Mẫu C55
Mẫu C65
Mẫu C75
Hình 1.9: Ảnh SEM các mẫu C55, C65 và C75
Khi nhiệt độ phản ứng thay đổi, kích thước hạt Fe3O4 tạo thành cũng bị ảnh hưởng
theo. Các ảnh SEM từ hình trên cho thấy kích thước hạt tăng khi nhiệt độ phản ứng
giảm. Ở mẫu C55, nhiệt độ phản ứng cao nhất trong 3 mẫu, nhưng kích thước hạt khá
nhỏ. Các mẫu C65, C75, nhiệt độ phản ứng giảm đi thì kích thước hạt trung bình lại
tăng lên. Tuy nhiên, sự thay đổi kích thước này không đáng kể, nên có thể nói , yếu tố
nhiệt độ không ảnh hưởng nhiều đến kích thước hạt tạo thành.
12
)
Mẫu MH- C15
80 KV
¾ KTTB: 16- 20 nm
9
Mẫu MH- C9 thế 60, 80 KV
¾ Hạt nhỏ, rất khó xác định,
dường như bị cluster
9
¾ Hình ảnh mẫu khi invert lại màu
¾ KTTB: 9- 12 nm
Mẫu MH- C42 thế 60, 80 KV
¾ KTTB: 5- 8 nm
¾ Hạt khá đồng đều
Hình 1.10: Ảnh TEM các mẫu có kích cỡ khác nhau
13
I.4. Tổng hợp chất lỏng từ
Một chất lỏng từ gồm có ba thành phần: hạt nano từ tính, chất hoạt hoá bề mặt
và dung môi. Trong đó hạt nano từ tính là thành phần duy nhất quyết định tính chất từ
của chất lỏng. Chất hoạt hoá bề mặt có tác dụng làm cho hạt nano phân tán trong dung
môi, tránh các hạt kết tụ lại với nhau ngay cả khi có mặt của từ trường. Chất hoạt hoá
bề mặt còn có tác dụng “che phủ” hạt nano khỏi sự phát hiện của hệ thống bảo vệ cơ
thể và tạo mối liên kết hoá học với các phân tử khác. Dung môi là chất lỏng mang toàn
bộ hệ . Mục tiêu phần thực nghiệm là tạo ra chất lỏng từ bằng phương pháp đồng kết
tủa nhằm sử dụng cho các nghiên cứu y sinh học, cụ thể là làm chất tăng tính tương
phản cho ảnh cộng hưởng từ. Ở đây tôi chọn starch làm chất phủ hoạt hoá bề mặt,bởi
vì starch có tính tương thích sinh học, chi phí thấp . Các tính chất cơ bản mà mẫu chất
lỏng từ tạo thành cần phải có là thể hiện tính siêu thuận từ, không bị kết tụ, ở trạng thái
huyền phù: lơ lững và phân bố đều trong môi trường dung dịch.
I.4.1. Thiết bị thực nghiệm
- Máy khuấy bằng sóng siêu âm (công suất 750W).
-Một số cốc thí nghiệm, ống đong.
-Dụng cụ nâng nhiệt và nhiệt kế.
-Thiết bị đo độ pH
-Nam châm vĩnh cửu.
- Máy sấy chân không
I.4.2. Hóa chất
- Ferric chloride hexahydrate {FeCl3.6H2O,99%}
-Ferrous chloride tetrahydrate {FeCl2.4H2O,99%}
-Natri hydroxit {NaOH }
-Khí Nitơ tinh khiết {N2,99%}
- H2O2
- Starch
Tính chất đặc trưng
+ Thành phần hóa học: nguồn gốc từ khoai tây với hai loại phân tử chính là
Cấu trúc phân tử của Amylose
14
- Xem thêm -