TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
*****
VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Tiểu luận
XỬ LÝ Ô NHIỄM ĐẤT
Đề tài
XỬ LÝ MÙI HÔI TỪ BÙN
CỐNG RÃNH VÀ ĐẤT
GVHD : GS.TSKH.LÊ HUY BÁ
SVTH
: HUỲNH THỊ KIM TUYỀN
LỚP
: ĐHMT3A
MSSV : 07713911
Ngày 4 Tháng 5 Năm 2010 TP.HỒ CHÍ MINH
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay công nghệ càng phát triển, đời sống con người càng nâng
cao. Bên cạnh đó cũng không ích ảnh hưởng tới đời sống con người, đặc
biệt là vấn đề về môi trường hiện nay rất là quan trọng. Nào là ô nhiễm
không khí, ô nhiễm nước, ô nhiễm môi trường đất…Rất nhiều loai ô nhiễm,
trong đó có thể ô nhiễm mùi hôi thối là một trong những vấn đề cần quan
tâm hàng đầu. Đặc biệt là mùi hôi thối pháp ra từ bùn cống rảnh và đất.
Nhiều xí nghiệp, nhà máy thải các chất thải xuống cống, chủ yếu là bùn
thải của các nhà máy chế biến như thủy sản, thực phẩm, …Ngoài ra còn có
chất thải do sinh hoạt. Hiện nay hệ thống cống thoát nước có mặt khắp nơi.
Vì vậy nếu cống bóc mùi hôi thối sẽ ảnh hưởng đến môi trường rất lớn, còn
ảnh hưởng tới hoạt động du lịch. Vì vậy cần phải có biện pháp xử lý. Bài
tiểu luận này trình bày một số biện pháp xử lý mùi hôi thối.
Nhưng có thể sẽ không tránh khỏi thiếu sót, sai lầm. Vì thế mong quý thầy
cô thông cảm và đóng góp ý kiến thêm.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................
1
I. Giới thiệu về mùi hôi..................................................................................................
3
1.
Định
nghĩa
về
mùi
hôi
.........................................................................................................................
3
2.
Đặc
tính
của
mùi
hôi
.........................................................................................................................
3
3. Giới thiệu phương pháp đo mùi: phương pháp nhạy cảm khứu giác
.........................................................................................................................
3
4.
Mùi
hôi
từ
bùn
cống
rãnh
và
đất
.........................................................................................................................
7
II. Công nghệ xử lý mùi hôi từ bùn cống rãnh và đất.....................................................
7
1. Thu khí có mùi hôi trực tiếp từ bùn công rãnh và đất
.........................................................................................................................
8
a.
Phương
pháp
hấp
phụ
...................................................................................................................
10
b.
Phương
pháp
hấp
thụ
...................................................................................................................
13
c.
Phương
pháp
nhiệt
...................................................................................................................
15
d.
Phương
pháp
sinh
học
...................................................................................................................
16
2. Xử lý bùn làm giảm mùi hôi, tái sử dụng bùn và sử dụng khí sạch (CH 4)
.........................................................................................................................
23
a.
Hệ
thống
lên
men
bùn
yếm
khí
...................................................................................................................
26
b.
Hệ
thống
lên
men
bùn
hiếu
khí
...................................................................................................................
27
III. GIỚI THIỆU MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÝ MÙI HÔI KHÁC..............................
30
1. Công nghệ xử lý mùi của cống thoát nước đô thị
.........................................................................................................................
30
2.
Vi
sinh
khử
mùi
.........................................................................................................................
33
3.
Xử
lý
mùi
hôi
bằng
máy
Ozone
.........................................................................................................................
36
4.
Đen
khử
mùi
hôi
thối
.........................................................................................................................
37
IV. Ứng dụng của bùn để làm bê tông...........................................................................
37
KẾT
LUẬN
.........................................................................................................................
39
PHỤ
LỤC
.........................................................................................................................
40
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
.........................................................................................................................
4
I.
GIỚI THIỆU VỀ MÙI HÔI.
1. Định nghĩa về mùi hôi
Trong luật bảo toàn môi trường và bầu khí quyển, những mùi gây sự khó chịu, tác
động lên khứu giác của người tỏa ra từ các chất như hợp chất sulfua(hydrogen
sulfide), các loại cồn lưu huỳnh, các chất hữu cơ hay các chất khí có tính năng tác
động cao được gọi là mùi hôi. Những mùi này tồn tại dưới trạng thái k ết hợp của
nhiều thành phần đa dạng, tác động lên khứu giác của người đồng thời có tác động
trực tiếp đến đời sống tình cảm hay những khoái cảm của con người.
2. Đặc tính của mùi hôi
-Những chất là nguyên nhân gây mùi hôi không chỉ đa dạng về chủng loại mà do sự
tác động tổng hợp giữa chúng hay do sự khác nhau về khứu giác của mỗi cá nhân
mà việc kiểm soát chúng vô cùng khó khăn. Không chỉ vậy, trong bầu khí quyển,
những chất gây mùi khó chịu này có nồng độ ppb hay ở nồng độ thấp hơn thì khứu
giác của con người vẫn tiếp nhận và ngửi thấy chúng nên việc loại bỏ chúng đòi hỏi
một kỹ thuật có hiệu quả cao.
3.Giới thiệu phương pháp đo mùi: phương pháp nhạy cảm khứu giác.
Vì vậy khứu giác của con người có khả năng đo mùi.
Đây là phương pháp đơn giản nhất để xác định các tính chất và các chỉ tiêu khí gây
mùi thường gặp trong thực tiễn sản xuất, sinh hoạt và bảo vệ môi trường. Song
phương pháp này chỉ áp dụng xác định các chất gây mùi trong dạng khí, dạng hơi
hoặc dạng sương mù màng mỏng.
Như vậy, có thể mô tả nguyên lý chung của phương pháp nhạy cảm khứu giác xác
định các tính chất của mùi với các mối quan hệ quan tâm chỉ định như trên mô hình
sau:
Sơ đồ 1:
“Nguyên lý chung của phương pháp nhạy cảm khứu giác”
Tính chaát vaät
chaát cuûa khí (
noàng ñoä khí )
mg/ m3
Caùc tieâu chuaån
cuûa Luaät ñònh
cheá quy ñònh
trong thöïc tieãn
Mối quan hệ tương quan bắc
cầu ( CRSB )
Cơ quan nhạy cảm khứu
giác cuả con người
(CRSB)
Tính chaát muøi cuûa
khí ( maät ñoä, cöôøng
ñoä, ñoä beàn, söï öa
thích, söï ñaëc tröng
cuûa muøi )
Caùc chæ tieâu veà muøi ( caùc ñôn vò
muøi, caùc giaù trò ngöôõng muøi, möùc
ñoä aûnh höôûng cuûa caùc yeáu toá )
Từ mô hình trên có thể thấy rằng, trong phương pháp nhạy cảm khứu giác buộc phải
tính đến sự xuất hiện của các mối liên hệ tương quan bắc cầu giữa nồng độ khí với
các tính chất của mùi và các chỉ tiêu mùi xác định, trong đó cơ quan nhạy cảm khứu
giác giống như “ thiết bị chỉ thị mùi “ thể hiện đồng thời các mối liên hệ này. Ngoài
ra, cơ quan nhạy cảm khứu giác còn thể hiện mối liên hệ thứ ba giữa các tính chất
của mùi và các chỉ tiêu mùi.
Vì vậy sơ đồ sau thể hiện mối quan hệ cơ quan khứu giác của con người với các tính
chất mùi và các chỉ tiêu mùi như mật độ mùi, cường độ mùi…
Sơ đồ 2: Mô tả và so sánh lôgích hệ thống của phương pháp nhạy cảm
khứu giác.
-------------------
Chaát khí oâ nhieãm
muøi
Caùc tính chaát hoaùlyù
Đặc tính
CRSB
-Caùc tính chaát vaät lyù :
m, V, T, …
-Caùc tính chaát hoaù
hoïc : caùc phaûn öùng
hoaù
--------<
các phương pháp hóa lý
----------Caùc thoâng soá, ñôn vò
hoaù-lyù ñaëc tröng
Caùc tính chaát muøi
Maät ñoä muøi, cöôøng
ñoä muøi, ñoä beàn
muøi, söï ñaëc tröng
muøi, söï öa thích muøi,
caùc hieäu öùng muøi
CRSB
CRSB
phương pháp nhạy cảm>-
Thang chæ muøi,caùc
ñôn vò muøi, ngoân
ngöõ muøi
CRSB
định lượng
Heä thoáng caùc tieâu
chuaån hoaù-lyù quy
ñònh
Heä thoáng caùc tieâu chuaån
muøi vaø ngoân ngöõ muøi quy
ñònh
CRSB
-----------------------------------------------
Coâng taùc quaûn lyù Nhaø
nöôùc veà oâ nhieãm muøi
Như vậy, từ sơ đồ 2 nhận thấy rằng chất khí ô nhiễm mùi đặc trưng bằng các tính
chất hóa-lý và tính chất mùi, cho nên tạo nên hai dòng thông tin tương quan theo
từng mức độ nhận thức và xử lý thông tin từ các tính chất hoá lý và tính chất mùi.
Trong đó, thang nhận thức được chia làm hai vùng : vùng nhận thức định tính từ
nhận thức cảm quan về chất khí gây mùi đến trước khi áp dụng các phương pháp
hoá lý và nhạy cảm khứu giác để xác định cụ thể, còn vùng nhận thức định lượng
nhận được sau khi áp dụng các phương pháp đến công tác quản lý cụ thể. Do đó,
trên góc độ của công tác quản lý Nhà nước, người quản lý có thể chọn một trong hai
dòng thông tin này, hoặc có thể chọn đồng thời cả hai dòng cho công tác quản lý của
mình. Các so sánh về mặt phương pháp tạo nên hai hệ thống tương quan trong quá
trình quản lý đối tượng ô nhiễm. Trong đó, việc quản lý theo các tính chất mùi của
khí đương nhiên sẽ cần sử dụng phương pháp nhạy cảm khứu giác và tạo nên hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá đặc trưng khác so với trường hợp sử dụng các phương
pháp hoá lý. Tuy nhiên, điểm khác biệt nhất là nếu như trong phương pháp hoá lý
các thông số quản lý đều là các giá trị số xác định cụ thể, thậm chí không cần tạo
nên hệ thống ngôn ngữ đặc trưng thể hiện trong quá trình xác định, thì ngược lại
phương pháp nhạy cảm khứu giác lại cần thiết tạo nên hệ thống ngôn ngữ như tiêu
chuẩn để xác định các tính chất của mùi ( thang chỉ mùi ), còn các giá trị số nhận
được thông qua mối liên hệ đồng biến tương quan có tính chất bắc cầu ( CRSB) giữa
các tính chất hoá lý và các tính chất mùi.
Bảng 1. Tiêu chuẩn quy định thang chỉ cường độ mùi
Chỉ số mùi
0
1
2
3
4
5
Tỷ lệ so sánh ( 1b/cuft)
-3
10
10-2
10-1
1
10
102
Mức độ mùi
Chưa cảm thấy mùi
Ngưỡng mùi
Có thể nhận biết
Mạnh
Rất mạnh
Nguy hiểm, tử vong
Vì vậy mùi hôi từ bùn cống rãnh, dưới khứu giác của con người đã phát hiện
ra, mùi lan tỏa khắp nơi, tạo nên mùi hôi rất khó chụi. Vậy mức độ mùi ở đây
mạnh hoặc rất mạnh, chưa dẫn tới trường hợp nguy hiểm.
4. Mùi hôi từ bùn cống rãnh và đất:
Là các chất thải của các nhà máy, xí nghiệp vào hệ thống cống thoát nước, đa số là
các hợp chất hữu cơ, thường chứa khoảng 2%N; 0,3%P; 0,2%K và 45% chất hữu
cơ. Do sự phân hủy chất hữu cơ trong bùn, phân hủy xác vi sinh vật…ngay ra nhiều
mùi hôi thối, từ đó bóc lên thành khí có mùi hôi như thioeresol (CH 3C6H4SH),
thiophenol (C6H5SH),…
Qua đó cần phải có biện pháp xử lý mùi, đem lại không khí trong lành
II.
Công nghệ xử lý mùi hôi từ bùn cống rãnh và đất.
Bảng 2. Các kỹ thuật khống chế ô nhiễm mùi.
Phương pháp khống chế
Kỹ thuật khống chế
Thiêu huỷ
-
Thiêu huỷ nhiệt
-
Thiêu huỷ xúc tác
Hấp phụ
-
Than hoạt tính
Hấp thụ
-
Silicagel
Permanganat kali
-
Hypoclorít
Phương pháp sinh học
-
Ôxít clo
Các tác nhân phân huỷ vi
Phương pháp kết hợp
sinh vật
Kết hợp các phương pháp kỹ
-
thuật chỉ định nhằm nâng cao hiệu
Ôxy hoá bằng ôzone hoặc các tác
nhân ôxy hoá khác
suất xử lý như hấp thụ-ôxy hoá.v.v.
- Máy phát ôzone
1. Thu khí có mùi hôi trực tiếp từ bùn công rãnh và đất.
Sơ đồ công nghệ thu khí có mùi hôi.
Khí có mùi hôi
từ bùn cống
rãnh, đất
Được thu
Thu khí bằng thiết
bị thu gom khí.
Thiêu hủy
Thiết bị xử
lý khí có
mùi hôi
Sinh học
Khí sạch,
không mùi
Hấp thụ
Hấp phụ
Quy trình xử lý:
Bước 1. Dùng thiết bị chuyên thu gom khí có mùi hôi để thu mùi hôi từ bùn
cống rãnh.
Theo mô hình sau.
Nắp cống
Nắp cống
Phao nổi
ống hút khí
Hình 1. Mô hình thiết bị thu gom mùi hôi thối từ nguồn ô nhiễm
Thiết bị thu gom mùi hôi thối có cấu tạo như sau:
-
Một nắp chụp kín bằng nhựa hoặc vật liệu tổng hợp composite, rỗng
dưới đáy.
Mục đích là để mùi hôi thối và khí sinh học biogas sinh ra bên trong nắp chụp
không thoát ra ngoài được. Mùi hôi thối này sẽ thoát ra ngoài qua một ống hút thu
gom mùi hôi thối phía bên trên nắp chụp.
-
Hình dạng các nắp chụp này có thể là hình tròn hay hình vuông, nói
chung là hình của nắp cống.
Mục đích là có thể đậy kín nắp cống không cho mùi hôi thối thoái ra từ nắp công,
không làm ô nhiễm môi trường khi hút khí.
-
Bên dưới có ống hút dùng để hút khí có mùi hôi từ cống lên hệ thống thu
gom khí.
-
Bên trên các nắp chụp nổi trên mặt nước này chúng ta có thể gắn các
chậu hoa, trồng cỏ hoặc sơn phủ màu sắc thật đẹp tạo mỹ quan (cũng có
thể sơn logo quảng cáo hoặc màu sắc biểu tượng của nhà tài trợ… miễn
sao là thật khéo léo và hài hòa với cảnh quan chung).
Nguyên lý hoạt động:
-
Sau khi đã chuẩn bị song hệ thống thu gom mùi, đặt máy vào nắp cống,
ống hút khí phía dưới đặt xuống bên dưới ống cống. Nhờ quá trình hút
của máy mùi hôi từ ống hút đi lên ống hút mùi hôi ở phía trên nắp cống
thổi đến trạm thu khí để xử lý mùi hôi trước khi thải ra môi trường bên
ngoài. Hay xử dụng khí biogas làm nhiên liệu điện, hay nhiên liệu đốt.
Bước 2. Xử lý khí có mùi hôi sau khi được đưa tới trạm xử lý:
Có các phương pháp sau: hấp phụ, hấp thụ, sinh học, thiêu hủy bằng nhiệt…
a. Phương pháp hấp phụ:
Chất hấp phụ:
-
Than hoạt tính
-
Silicagel
Nguyên lý làm việc:
-
Chất hấp phụ được đưa trước vào thiết bị nhiều ngăn với độ dày chất
hấp phụ khoảng 20 cm
-
Khí bẩn được đưa vào thiết bị, chúng sẽ chui qua các lớp chất hấp
phụ, ở đó khí có mùi hôi sẽ bị chất hấp phụ giữ lại, khí sạch nhờ các
ống dẫn được đưa ra ngoài. Để tăng tính hấp phụ, thiết bị được cung
cấp nhiệt ( có thể bằng hơi nước ), hơi nước được ngưng tụ ở thiết bị
ngưng.
-
2
1
3
5
6
Hình 3. Hình thiết bị hấp phụ
Hình 2.
Thiết bị
hấp phụ với
chất hấp
phụ không
chuyển
động
Vỏ thiết bị.
Lớp chất hấp phụ.
Khí bẩn đi vào thiết bị.
Hơi nước đến thiết bị ngưng tụ.
Khí sạch ra ngoài.
Cung cấp nhiệt.
1
Khí sạch thoát ra
4
2
3
Khí vào
Tro
5
6
Khí có
mùi hôi
Khí trơ
7
Bổ
sung
chất
hấp
phụ
mới
8
9
Phần lọt sàng
Sơ đồ hệ thống xử lý khí có mùi theo phương pháp hấp phụ bằng than hoạt tính
1-phễu chứa vật liệu hấp phụ (than hoạt tính); 2-đo liều lượng; 3-tháp hấp
phụ nhiều tầng; 4-xiclon; 5-bunke; 6- tháp giải hấp phụ; 7-thiết bị cấp nhiệt; 8-quạt;
9-máy sàng.
Khí có mùi đi vào tháp hấp phụ 3 gồm nhiều tầng, khí có mùi bị giữ lại trong
lớp than hoạt tính của các tầng hấp phụ, sau đó khói đi qua xiclon 4 để lọc sạch tro,
bụi trước khi thải ra khí quyển. do đó việc dùng nước hấp thụ các khí có mùi trong
nhiều trường hợp không đáp ứng được yêu cầu đề ra.
b.
Phương pháp hấp thụ:
Chất hấp thụ:
-
Permanganat kali
-
Hypoclorít
-
Ôxít clo
Thiết bị hấp thụ
Quạt hút
Ghi chó:
Quạt
hút dung dịch hấp thu lên thiết
6
bị hấp thụ
1-ThiÕtbÞhÊpthô
Bể chứa
hỗn hợp dung dịch hấp thụ
2-qu¹thót
3-B¬mhãachÊttuÇnhoµn
Bể hòa
tan nước và dung dịch hấp
thụ 4-BÓchøadungdÞchtuÇnhoµn+BÓl¾ng
5-BÓhßatans÷av«i
Ống khói
6-èngkhãi
Khí bẩn
KhÝ th¶i chøa SO2
2
Dung dÞch b·o hoµ ®i vÒ hÖ thèng xö lý n íc th¶i
Dung dịch hấp thụ
1
Nước
N íc
Chất
hấp thụ
Ca(OH)2
3
5
4
Hình 4. Sơ đồ công nghệ hệ thống tháp hấp thụ
Nguyên lý làm việc:
-
Khí thải được thu gom và xử lý qua tháp hấp thụ bằng dung dịch hấp thụ
(khí đi từ dưới lên, dung dịch hấp thụ đi từ trên xuống, vật liệu đệm:
nhựa PVC-đệm nhựa định kỳ được lấy ra dùng nước để làm sạch sau đó
lại đưa vào tháp hấp thụ) bằng quạt hút.
-
Khí sau xử lý sẽ thoát vào môi trường thông qua ống khói, còn phần
dung dịch hấp thụ sẽ được dẫn về bể chứa để bơm tuần hoàn lên đỉnh
tháp hấp thụ. Dung dịch hấp thụ được sử dụng tuần hoàn trong quá trình
xử lý.l
Sau đây là sơ đồ xử lý mùi hôi có nguyên lý làm việc tương tự như trên.
Khí sạch thoát ra
1
4
5
2
Khí vào
3
6
Thải
Sơ đồ hệ thống xử lý mùi hôi.
1-Srubơ; 2-thùng chứa dung dịch đã dùng; 3- thùng xử lý dung dịch đã sử dụng
trước khi thải ra ngoài; 4-bình chứa dung dịch mới; 5- bình chứa dung dịch hấp thụ;
6-bơm
Hình 5. Hình thiết bị tháp hấp thụ
c. Phương pháp nhiệt:
-
Nhiệt độ đốt cháy trực tiếp trong khoảng 700 – 8000C.
Nguyên lý làm việc: Khí có mùi hôi qua thiết bị trộn được đưa vào mỏ đốt.
Ở mỏ đốt các khí có mùi hôi bị cháy thành các sản phẩm không có mùi như H 2O;
CO2; SO2; NO.Khí sạch không mùi và sản phẩm cháy theo ống dẫn ra ngoài.
4
1
2
3
Vỏ cách nhiệt.
Tấm chắn bên cạnh.
Mỏ đốt.
Khí sạch.
Khí bẩn, khí có mùi.
Hình 6. Mỏ đốt có
trộn trước khí thải và
không khí.
5
d. Phương pháp sinh học:
-
Giới thiệu phương pháp lọc sinh
học:
Lọc sinh học là một biện pháp xử lý
ô nhiễm tương đối mới. Đây là một
phương pháp hấp dẫn để xử lý các
chất khí có mùi hôi và các hợp chất
hữu cơ bay hơi có nồng độ thấp.
-
Hình dạng phổ biến của một hệ thống lọc sinh học giống như một cái
hộp lớn, một vài hệ thống có thể lớn bằng sân bóng rổ, một vài hệ thống
có thể nhỏ độ một yard khối (0,76 m3).
-
Nguyên tắt chính của hệ thống xử lý là tạo điều kiện cho vi khuẩn tiếp
HìnhHệ
7. thống
Hình dạng
củathải
hệ thống
xúc với các chất ô nhiễm trong khí thải.
lọc khí
này làlọc
nơisinh học
chứa các nguyên liệu lọc và nơi sinh sản cho các vi sinh vật. Trong hệ
thống này, các vi sinh vật sẽ tạo thành một màng sinh học (biofilm), đây
là một màng mỏng và ẩm bao quanh các nguyên liệu lọc. Trong quá trình
lọc, khí thải được bơm chậm xuyên qua hệ thống lọc, các chất ô nhiễm
trong khí thải sẽ bị các nguyên liệu lọc hấp thụ. Các chất khí gây ô
nhiễm sẽ bị hấp phụ bởi màng sinh học, tại đây, các vi sinh vật sẽ phân
hủy chúng để tạo nên năng lượng và các sản phẩm phụ là CO 2 và H2O
theo phương trình sau:
Chất hữu cơ gây ô nhiễm + O2 ---> CO2 + H2O + nhiệt + sinh khối
Mô tả quá trình xử lý
-
Hệ thống lọc sinh học cung cấp môi trường cho vi sinh vật phát triển và
phân hủy các chất khí có mùi hôi và các chất hữu cơ gây ô nhiễm trong
khí thải.
-
Hệ thống lọc bao gồm một buồng kín chứa các vi sinh vật và hấp thụ
hơi nước, giữ chúng lại trong nguyên liệu lọc.
-
Nguyên liệu lọc được thiết kế sao cho có khả năng hấp thụ nước lớn, độ
bền cao, và ít làm suy giảm áp lực luồng khí đi ngang qua nó.
Hình 8. Bể lọc sinh học có một lớp nguyên liệu lọc (diện
tích 6000 ft2) ở nhà máy Monsanto
Các hệ thống nhỏ hơn, phổ biến hơn với nhiều lớp nguyên liệu lọc được
trình bày trong hình sau: Hình 9.
-
Các đơn vị nguyên liệu lọc này gọi là "khối sinh học" (Biocube) được
thiết kế bởi EG&G Corporation có kích thước cao khoảng 7 ft và đường
kính khoảng 6 ft. Việc sử dụng nhiều lớp nguyên liệu lọc kiểu này hạn
chế được việc các nguyên liệu lọc bị dồn nén lại và việc các luồng khí
xuyên thành những đường thoát qua lớp nguyên liệu lọc. Hơn nữa, nó
còn tạo sự thuận lợi trong việc bảo trì hay thay mới nguyên liệu lọc.
-
Trong quá trình lọc sinh học, các chất khí gây ô nhiễm được làm ẩm và
sau đó được bơm vào một buồng phía bên dưới nguyên liệu lọc. Khi chất
khí đi ngang qua lớp nguyên liệu lọc, các chất ô nhiễm bị hấp thụ và
phân hủy. Khí thải sau khi đã lọc sạch được phóng thích vào khí quyển
từ bên trên của hệ thống lọc. Hầu hết những hệ thống lọc sinh học hiện
nay có công suất xử lý mùi và các chất hữu cơ bay hơi lớn hơn 90%. Tuy
nhiên, hạn chế của phương pháp này là chỉ xử lý được những khí thải có
nồng độ chất ô nhiễm thấp (<1000ppm) và lưu lượng khí xử lý chỉ nằm
trong giới hạn 300-500 ft3/ft2-giờ.
Nguyên liệu lọc
-
Lớp nguyên liệu lọc ẩm tạo nên điều kiện lý học và hóa học thuận lợi
cho việc chuyển đổi các chất ô nhiễm từ pha khí sang pha lỏng và quá
trình phân hủy sinh học các chất ô nhiễm này bởi màng sinh học. Cơ chế
của quá trình lọc sinh học bao gồm quá trình hấp phụ, hấp thụ và phân
hủy bởi các vi sinh vật. Các vi sinh vật trong màng sinh học liên tục hấp
thụ và biến dưỡng các chất ô nhiễm, biến chúng thành các sản phẩm cuối
cùng là nước, CO2 và các loại muối.
- Xem thêm -