Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi - Đề thi Đề thi lớp 12 30 đề thi học sinh giỏi ngữ văn 12 có đáp án và thang điểm...

Tài liệu 30 đề thi học sinh giỏi ngữ văn 12 có đáp án và thang điểm

.PDF
110
9697
65

Mô tả:

UBND TỈNH THÁI NGUYÊN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH Năm học 2011 - 2012 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12 THPT (Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian giao đề) Câu 1 (8 điểm) Suy nghĩ của anh (chị) về câu ngạn ngữ Nga: “Đối xử với bản thân bằng lí trí, đối xử với người khác bằng tấm lòng”. Câu 2 (12 điểm) Bàn về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, sách giáo viên Ngữ văn 12 Nâng cao khẳng định: “Là một thi phẩm xuất sắc, gần như đạt đến sự toàn bích, bài thơ Tây Tiến ở đoạn nào cũng có những câu đặc sắc, những hình ảnh thơ độc đáo”. Anh (chị) hãy dựa vào những hiểu biết về bài thơ để trình bày quan điểm của mình về nhận định trên. ----------------------- Hết-------------------Họ và tên thí sinh: ………………………………………. SBD: …………. UBND TỈNH THÁI NGUYÊN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH Năm học 2011 - 2012 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 12 THPT (Gồm có 03 trang) I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá đúng bài làm của thí sinh. Tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Khi vận dụng đáp án và thang điểm, giám khảo cần vận dụng chủ động, linh hoạt với tinh thần trân trọng bài làm của học sinh. Đặc biệt là những bài viết có cảm xúc, có ý kiến riêng thể hiện sự độc lập, sáng tạo trong tư duy và trong cách thể hiện. Những ý kiến ngoài đáp án nếu có sức thuyết phục vẫn được chấp nhận. - Nếu có việc chi tiết hóa các ý cần phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm và được thống nhất trong toàn Hội đồng chấm thi. - Điểm toàn bài là tổng điểm của các câu hỏi trong đề thi, chấm điểm lẻ đến 0,25 và không làm tròn. II. Đáp án và thang điểm Câu 1 ĐÁP ÁN Học sinh có thể tự do trình bày những suy nghĩ của mình nhưng cần đảm bảo những yêu cầu sau: 1. Về kiến thức a. Giải thích để rút ra ý nghĩa của câu ngạn ngữ - Đối xử với bản thân bằng lí trí: cách ứng xử với bản thân mình. Mỗi người cần có khả năng tự nhận thức, tự đánh giá về mình một cách tỉnh táo, sáng suốt và có phần khắt khe. Chính điều đó mới giúp ta có thể nhận ra những ưu điểm và hạn chế của bản thân để phát huy và khắc phục. - Đối xử với người khác bằng tấm lòng: cách ứng xử với mọi người. Với người khác chúng ta luôn nhìn nhận, đánh giá bằng lòng yêu thương và sự bao dung. Điều đó sẽ giúp người gần người hơn, tâm hồn sẽ thanh thản, nhẹ nhàng. Khi đối xử với người khác bằng tấm lòng ta sẽ được đón nhận tấm lòng. Cái được nhận lại cũng chính là cái mà ta đã từng cho đi. => Câu ngạn ngữ Nga đã nêu ra bài học về cách ứng xử của con người với bản thân và với người khác: Với bản thân phải nghiêm khắc, với mọi người phải vị tha, độ lượng. b. Suy nghĩ của cá nhân - Câu ngạn ngữ đúng. Bởi trong thực tế cuộc sống việc lí trí với bản thân và độ lượng với mọi người là rất cần thiết. - Tuy nhiên cũng cần phải linh hoạt để tránh những cách ứng xử cực đoan không mang lại kết quả tốt đẹp: + Quá lí trí với bản thân sẽ khiến ta trở thành người sống nguyên tắc, cứng nhắc, thậm chí khô khan, giáo điều. Người như vậy sẽ không biết cách đối xử với người khác bằng tấm lòng. Vì vậy trong những tình huống khác nhau của cuộc sống mỗi người cũng cần phải biết đối xử với chính mình bằng tấm lòng. Một người chỉ có thể khoan dung với người khác khi biết độ lượng với bản thân mình. + Quá dễ dãi khi dành tấm lòng cho người khác như: yêu thương không đúng cách, bao dung không đúng việc, vị tha không đúng người…cũng sẽ làm hại đến mọi người xung quanh, bản thân dễ bị người xấu lạm dụng. Đối xử với người khác bằng tấm lòng là đúng nhưng cũng có lúc, có người, có việc rất cần sự lí trí. Có như vậy ta mới đủ tỉnh táo và sáng suốt nhìn nhận, đánh giá vấn đề để có cách ứng xử cho đúng. - Bài học nhân sinh cho bản thân: Cần vận dụng linh hoạt ý nghĩa của câu ngạn ngữ trên. Hãy tùy vào thực tế cuộc sống mà ta lựa chọn cách ứng xử phù hợp với bản thân mình và mọi người. * Lưu ý: Khi làm bài thí sinh cần đưa dẫn chứng phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề. 2. Về kĩ năng - Biết cách làm một bài văn NLXH về một tư tưởng đạo lý. - Bố cục sáng rõ, lập luận chặt chẽ, sắc sảo. - Hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp… BIỂU ĐIỂM - Điểm 7 - 8: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. - Điểm 5 - 6: Đáp ứng ở mức độ tương đối các yêu cầu đã nêu. Còn mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp. - Điểm 3 - 4: Về cơ bản đáp ứng các yêu cầu của bài. Có thể mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp nhưng vẫn rõ ý của mình. - Điểm 1 - 2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Bài viết lan man không thoát ý hoặc quá sơ sài. - Điểm 0: Lạc đề, hoặc không làm bài. Câu 2 ĐÁP ÁN Bài làm của học sinh cần đảm bảo những yêu cầu sau đây: 1. Về kiến thức a. Giải thích và bày tỏ quan điểm về nhận định - Nhận định của SGV Ngữ văn Nâng cao lớp 12 đánh giá về vị trí, thành công của bài thơ Tây Tiến và nguyên nhân đưa tới những thành công ấy. - Đã có nhiều nhà phê bình nghiên cứu văn học cũng có chung quan điểm. Hs có thể dẫn ra để minh chứng. Ở đây xin được giới thiệu một vài ý kiến tiêu biểu: + GS Hà Minh Đức: Tây Tiến là một sáng tác có giá trị về tư tưởng, về nghệ thuật.Bài thơ được viết ra với những màu sắc thẩm mỹ phong phú. Có cái đẹp hùng tráng của núi rừng hiểm trở, và vẻ đẹp bình dị nên thơ của cuộc sống nơi bản làng quê hương, có cảm hứng mạnh mẽ hòa hợp với chất trữ tình nhẹ nhàng mềm mại trong thơ. Đặc biệt Tây Tiến là bài thơ giàu nhạc điệu, nhạc điệu của cuộc sống và của tâm hồn. Mỗi đoạn thơ mang một nhạc điệu riêng vừa mạnh mẽ, vừa uyển chuyển khi đưa người đọc về với những kỉ niệm xa nên thơ và gợi cảm. + Đỗ Kim Hồi: Tây Tiến là đóa hoa thơ vào loại đẹp nhất của thơ ca trong những năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp. … b. Làm sáng tỏ vấn đề qua bài thơ - Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ: hoàn cảnh ra đời cùng những nét nổi bật về nội dung và nghệ thuật. - Nhận định đưa ra: bài thơ Tây Tiến ở đoạn nào cũng có những câu đặc sắc, những hình ảnh thơ độc đáo nên học sinh phải biết dựa vào bài thơ lựa chọn các câu thơ đặc sắc, hình ảnh thơ độc đáo để làm sáng tỏ vấn đề (Đây là phần trọng tâm của bài làm). * Lưu ý: Đề không yêu cầu phân tích bài thơ mà tập trung vào những câu thơ hay, những hình ảnh thơ độc đáo vì vậy học sinh phải lựa chọn đúng những câu thơ, hình ảnh thơ đặc sắc. Những câu thơ, hình ảnh thơ ấy không phải chỉ ở một đoạn mà ở tất cả các đoạn trong bài. c. Bình luận mở rộng Thành công của bài thơ Tây Tiến thể hiện tài năng và phong cách nghệ thuật đặc sắc của Quang Dũng. Mặc dầu có những thăng trầm ở giai đoạn khi mới ra đời nhưng với thời gian bài thơ đã có được vị trí xứng đáng trên thi đàn văn học Việt Nam và trong lòng bạn đọc. Điều đó khẳng định giá trị đích thực của nghệ thuật không gì có thể phủ nhận, sẽ trường tồn với cuộc đời. 2. Về kỹ năng - Biết vận dụng linh hoạt những kiến thức Ngữ văn đã học để làm bài văn NLVH. - Bố cục sáng rõ, lập luận chặt chẽ, sắc sảo. - Hành văn trôi chảy, mạch lạc, có cảm xúc. Chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp… BIỂU ĐIỂM - Điểm 11 - 12: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, bài làm có sự sáng tạo. - Điểm 9 - 10: Đáp ứng ở mức độ khá các yêu cầu của bài.Có thể có một vài lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả... - Điểm 7 - 8: Về cơ bản đáp ứng được yêu cầu của đề, nhưng bài làm chưa sâu, còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp… - Điểm 5 - 6: Hiểu được yêu cầu của đề, cơ bản hiểu bài thơ nhưng giải thích, chứng minh và bình luận còn lúng túng. Mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp… - Điểm 3 - 4: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Bài làm sơ sài, thiên về phân tích đơn thuần. Diễn đạt lủng củng, tối nghĩa. Mắc nhiều lỗi. - Điểm 1 - 2: Chưa hiểu đề, bài làm quá sơ sài, mắc quá nhiều lỗi. - Điểm 0: Lạc đề, không làm bài. . ------------------ Hết------------------------- SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO BÌNH PHƯỚC ĐỀ THI CHÍNH THỨC (Đề thi gồm 01 trang) KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 12 THPT NĂM HỌC: 2013 – 2014 Môn thi: Ngữ văn Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề) Ngày thi: 03/10/2013 Câu 1. (8 điểm) TẤT CẢ SỨC MẠNH Có một cậu bé đang chơi ở đống cát trước sân. Khi đào một đường hầm trong đống cát, cậu bé đụng phải một tảng đá lớn. Cậu bé liền tìm cách đẩy nó ra khỏi đống cát. Cậu bé dùng đủ mọi cách, cố hết sức lực nhưng rốt cuộc vẫn không thể đẩy được tảng đá ra khỏi đống cát. Đã vậy bàn tay cậu còn bị trầy xước, rướm máu. Cậu bật khóc rấm rứt trong thất vọng. Người bố ngồi trong nhà lặng lẽ theo dõi mọi chuyện. Và khi cậu bé bật khóc, người bố bước tới: “Con trai, tại sao con không dùng hết sức mạnh của mình?”. Cậu bé thổn thức đáp: “Có mà! Con đã dùng hết sức rồi mà bố!”. “Không con trai – người bố nhẹ nhàng nói – con đã không dùng đến tất cả sức mạnh của con. Con đã không nhờ bố giúp”. Nói rồi người bố cúi xuống bới tảng đá ra, nhấc lên và vứt đi chỗ khác. (Theo báo Tuổi trẻ - Bùi Xuân Lộc phỏng dịch từ Faith to Move Mountains). Suy nghĩ của anh/chị về bài học rút ra từ câu chuyện trên. Câu 2. (12 điểm) Nhận định về bài thơ Tràng giang của Huy Cận, có ý kiến cho rằng: đó là nỗi sầu vạn kỉ. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: đó là nỗi sầu của một con người giàu sức lực. Anh/chị hiểu những ý kiến trên như thế nào? Làm sáng tỏ những ý kiến đó qua việc phân tích thi phẩm. --------------------------------- Hết --------------------------------- Thí sinh không được sử dụng tài liệu. - Giám thị không giải thích gì thêm. SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO BÌNH PHƯỚC ĐỀ THI CHÍNH THỨC KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 12 THPT NĂM HỌC: 2013 – 2014 MÔN THI: NGỮ VĂN HƯỚNG DẪN CHẤM (gồm có 04 trang) I. YÊU CẦU CHUNG - Thí sinh phải nắm được vấn đề chính cần nghị luận của mỗi câu, từ đó trình bày được khả năng hiểu, phân tích, đánh giá của mình; biết vận dụng các thao tác lập luận trong bài làm. - Bài làm phải rõ ràng về bố cục, ý mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện được màu sắc cá nhân trong lập luận, diễn đạt, hành văn,... - Dẫn chứng từ văn học và cuộc sống phải chuẩn xác, phong phú và có chọn lọc. - Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của đề. Khuyến khích cho điểm tối đa những bài làm sáng tạo, viết hay, độc đáo. - Có thể cân đối hai câu để cho điểm toàn bài nhằm phát hiện đúng đối tượng học sinh. Lưu ý: Giám khảo có thể cho tới 0.25 điểm, không làm tròn điểm số. II. YÊU CẦU CỤ THỂ TỪNG CÂU Câu 1. (8 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí đặt ra trong tác phẩm văn học. Bài viết thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về kiến thức xã hội; dẫn chứng thực tế, phong phú, có sức thuyết phục; bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt tốt; không mắc lỗi đặt câu, dùng từ, chính tả,... 2. Yêu cầu về kiến thức Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, chấp nhận cả các ý ngoài đáp án, miễn là phù hợp với đề bài và có kiến giải hợp lí, có sức thuyết phục. Sau đây là những yêu cầu cơ bản: a. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (0.5 điểm) b. Giải thích nội dung, ý nghĩa câu chuyện và rút ra bài học (1.5 điểm) - Cậu bé đối diện với khó khăn, dù cố gắng hết sức vẫn thất bại, khóc và tuyệt vọng vì nghĩ rằng sức mạnh của con người nằm trong chính bản thân mình. - Người cha với lời nói và hành động mang đến một thông điệp: sức mạnh của mỗi người là sức mạnh của bản thân và sự giúp đỡ từ người khác. ==> Bài học: Tự lực là cần thiết nhưng nếu không biết dựa vào sự giúp đỡ từ người khác khi cần thiết cũng khó thành công hơn. c. Bàn luận (4.0 điểm) - Tại sao mỗi người nên nhận sự giúp đỡ của người khác? + Thực tế cuộc sống đặt ra nhiều vấn đề phức tạp, bất ngờ vượt khỏi khả năng của mỗi cá nhân; có những vấn đề phải nhiều người mới giải quyết được. + Mỗi người luôn có khát vọng được thành công trên nhiều lĩnh vực. - Ý nghĩa của sự giúp đỡ từ người khác: + Sự thành công sẽ nhanh và bền vững hơn. + Người nhận sự giúp đỡ có thêm sức mạnh và niềm tin, hạn chế được những rủi ro và thất bại. + Tạo lập mối quan hệ tốt đẹp, gắn kết giữa người với người, nhất là trong xu thế hội nhập hiện nay. - Giúp đỡ không phải là làm thay; giúp đỡ phải vô tư, chân thành, tự nguyện. - Phê phán những người tự cao không cần đến sự giúp đỡ của người khác, những người ỷ lại, dựa dẫm vào người khác. d. Bài học nhận thức và hành động (1.5 điểm) - Phải nhận thấy sức mạnh của cá nhân là sức mạnh tổng hợp. - Chủ động tìm sự giúp đỡ và chỉ nhận sự giúp đỡ khi bản thân thực sự cần. - Có thói quen giúp đỡ mọi người. e. Khái quát vấn đề (0.5 điểm) 3. Tiêu chuẩn cho điểm - Điểm 7 – 8: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. - Điểm 5 – 6: Đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu trên, có hiểu biết thực tế, biết cách triển khai vấn đề, diễn đạt khá. - Điểm 3 – 4: Đáp ứng tốt 1/2 những yêu cầu trên; hoặc đạt 2/3 các ý trên, tỏ ra hiểu vấn đề song chưa thuyết phục trong cách lập luận, tư liệu thực tế chưa phong phú, diễn đạt khá trôi chảy nhưng còn mắc một vài lỗi nhỏ. - Điểm 1 – 2: Hiểu chưa sát yêu cầu của đề, diễn đạt yếu. Câu 2. (12 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng - Nắm vững yêu cầu của bài văn nghị luận văn học (dạng bài phân tích làm sáng tỏ ý kiến bàn về một tác phẩm văn học). Bài viết phải thể hiện được khả năng cảm thụ, đánh giá một cách xác đáng, khoa học về tác phẩm. - Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, ý tứ sâu sắc, diễn đạt trôi chảy, văn giàu hình ảnh, cảm xúc và mang dấu ấn cá nhân. 2. Yêu cầu về kiến thức Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau (có thể phân tích theo chỉnh thể tác phẩm hoặc phân tích theo từng khía cạnh của nhận định, không phân tích thuần túy bài thơ), chấp nhận cả những cách hiểu ngoài đáp án, miễn là phù hợp với bài thơ, kiến giải hợp lí, có sức thuyết phục. Sau đây là những gợi ý cơ bản: a. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (0.5 điểm) b. Giải thích vấn đề (3.0 điểm) - “Nỗi sầu vạn kỉ”: là nỗi buồn chồng chất, dồn nén (từ thời gian, không gian, tạo vật cho đến lòng người) chảy từ ngàn xưa. - “Nỗi sầu (...) của một con người giàu sức lực”: là nỗi buồn của người giàu khao khát sống - hòa nhập - gắn bó, giàu tình yêu với thiên nhiên đất nước, con người, ý thức sâu sắc về cá nhân... → Hai ý kiến đã thâu tóm được nội dung, ý nghĩa của bài thơ và nét riêng của hồn thơ Huy Cận. c. Phân tích bài thơ làm sáng rõ ý kiến (6.0 điểm) - Bài thơ là “Nỗi sầu vạn kỉ”: + Không gian vũ trụ bao la, vô tận, mênh mông, hoang vắng, rợn ngợp, trống trải (tràng giang, sông dài, trời rộng, bến cô liêu, không đò, không cầu...). + Thời gian vô định. + Tạo vật nhỏ bé, lẻ loi, rời rạc, lạc loài, chia lìa,... + Tâm trạng lữ thứ: nỗi buồn triền miên, nỗi sầu mênh mang, lẻ loi, bơ vơ, lạc lõng, bế tắc, lo sợ, nhớ mong,... + Nghệ thuật tương phản, ước lệ, kết hợp thi liệu cổ điển và hiện đại. => Tràng giang vô thủy, vô chung, vô cùng, vô tận, vô định, vô tình. - Bài thơ là “Nỗi sầu (...) của một con người giàu sức lực”: + Nỗi buồn bắt nguồn từ khát vọng được sống, được kết nối, giao hòa và gắn bó với tạo vật và con người. Ẩn sau nỗi buồn là một trái tim tha thiết với đời, một sức sống âm thầm mà mãnh liệt. + Nỗi buồn bắt nguồn từ nhận thức về sự hữu hạn, nhỏ bé, lẻ loi, lạc loài, mong manh của thân phận, kiếp người trước cuộc đời. Đó là sự thức tỉnh của ý thức cá nhân. + Sâu hơn là nỗi buồn vì nhận thấy thiếu quê hương và tổ quốc ở trong lòng. + Những hình ảnh, thi liệu trong văn học cổ được vận dụng một cách sáng tạo góp phần thể hiện sâu sắc sức sống trong bài thơ. d. Đánh giá nâng cao (2.0 điểm) - Hai ý kiến không mâu thuẫn mà bổ sung cho nhau khẳng định giá trị sâu sắc của bài thơ và hồn thơ Huy Cận. - Hai ý kiến thể hiện sự thấu cảm sâu sắc về Tràng giang – một bài thơ tuy buồn nhưng mang ý nghĩa tích cực bởi khả năng đánh thức trong con người tình yêu thiên nhiên, đất nước, khát vọng được sống trọn vẹn trong sự giao hòa, gắn bó với cuộc đời. Đó là nỗi buồn có ý nghĩa thời đại của bài thơ và Thơ mới. e. Khái quát vấn đề (0.5 điểm) 3. Tiêu chuẩn cho điểm: - Điểm 10 – 12: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. - Điểm 8 – 9: Đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu trên, biết cách triển khai vấn đề, biết cách phân tích cứ liệu làm rõ ý kiến, diễn đạt khá. - Điểm 6 – 7: Đáp ứng tốt 1/2 các yêu cầu trên; hoặc đạt 2/3 các ý trên, tỏ ra hiểu vấn đề song chưa thuyết phục về lí lẽ và cứ liệu phân tích, diễn đạt khá trôi chảy, còn mắc một vài lỗi nhỏ. Lưu ý: Nếu bài làm của thí sinh tỏ ra hiểu vấn đề nhưng lúng túng trong cách khai triển và nghiêng về phân tích tác phẩm thuần túy – tất nhiên phải đúng – chỉ cho tối đa 6.0 điểm. - Điểm 4 – 5: Đáp ứng được 1/2 những yêu cầu trên, chưa nắm chắc vấn đề, phân tích tác phẩm còn hạn chế, diễn đạt còn vụng. - Điểm 2 – 3: Hiểu chưa sát về vấn đề, kĩ năng phân tích, bình luận và diễn đạt còn nhiều hạn chế. - Điểm 0 – 1: Hiểu sai về đề, bài làm quá sơ sài, diễn đạt kém. Lưu ý: Đối với bài làm của thí sinh thuộc hệ GDTX, giám khảo cần linh hoạt vận dụng tiêu chuẩn cho điểm sau đây. - Điểm 10 – 12: Đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu trên, biết cách triển khai vấn đề, biết cách phân tích tác phẩm, diễn đạt khá. - Điểm 8 – 9: Đáp ứng 2/3 các ý trên, tỏ ra hiểu vấn đề song chưa thật thuyết phục về lí lẽ và cứ liệu phân tích, diễn đạt khá trôi chảy, còn mắc một vài lỗi nhỏ (nếu bài làm của thí sinh tỏ ra hiểu vấn đề nhưng lúng túng trong cách khai triển và nghiêng về phân tích thuần túy – tất nhiên phải đúng – chỉ cho tối đa 8.0 điểm). - Điểm 6 – 7: Đáp ứng tốt 1/2 các yêu cầu trên; nắm chưa thật chắc vấn đề, phân tích tác phẩm còn hạn chế, diễn đạt đôi chỗ còn vụng. - Điểm 4 – 5: Thí sinh chỉ phân tích tác phẩm thuần túy, diễn đạt còn hạn chế, mắc nhiều sai sót. - Điểm 2 – 3: Hiểu chưa sát về vấn đề, bài làm quá sơ sài, diễn đạt kém. - Điểm 0 – 1: Có viết liên quan đến bài thơ nhưng không đáp ứng được yêu cầu nào về kiến thức và kĩ năng. -------------------------- Hết ------------------------- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TUYÊN QUANG ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2010-2011 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 180 phút. (Không kể thời gian giao đề) Đề thi có 01 trang Câu 1: (8,0 điểm) Trong Truyện Kiều, kết thúc đoạn thơ Kiều gặp Kim Trọng, Nguyễn Du viết: “Bóng tà như giục cơn buồn, Khách đà lên ngựa, người còn ghé theo Dưới cầu nước chảy trong veo, Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha” Đoạn thơ trên nói đến “cảnh” nhưng lại nói nhiều đến “tình”. Em hãy viết một bài văn (không quá 1 trang giấy thi để làm rõ điều đó. Câu 2: (12 điểm) Phân tích sắc thái riêng biệt của bài thơ Thu vịnh (Nguyễn Khuyến) và bài thơ Đây mùa thu tới (Xuân Diệu). _____________ Hết_____________ Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm. 1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TUYÊN QUANG KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2010-2011 MÔN: NGỮ VĂN HƯỚNG DẪN CHẤM (Hướng dẫn chấm có 02 trang) I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn và tính chất của kỳ thi là để chọn học sinh giỏi nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc, có những ý tưởng mới mẻ, cách trình bày sáng tạo. - Việc chi tiết hoá hướng dẫn chấm (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý, được thống nhất trong tổ chấm thi và được trưởng ban chấm thi duyệt. - Điểm toàn bài lẻ đến 0,25. II. Hướng dẫn chấm từng câu Câu 1:(8,0 điểm) Yêu cầu chung Đề bài yêu cầu thí sinh có hiểu biết về đặc điểm bút pháp tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du, từ đó phân tích được tâm trạng của Thúy Kiều qua đoạn thơ. Sử dụng linh hoạt các thao tác nghị luận. Yêu cầu cụ thể Bài làm của thí sinh cần thể hiện rõ các nội dung sau: 1. Đặc điểm nổi bật trong nghệ thuật của Truyện Kiều là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, dùng cảnh để thể hiện tâm trạng. Đoạn thơ trên tả cảnh nhưng đằng sau cảnh ấy là tâm trạng của nhân vật. 2. Cảnh trong đoạn thơ là cảnh đẹp nhưng đượm nỗi bâng khuâng man mác, nỗi buồn nhè nhẹ. Dòng nước “trong veo” và dáng liễu rủ dưới “bóng chiều thướt tha” bên cầu tạo nên bức tranh đẹp. Người thiếu nữ tứng sống cảnh “Êm đềm trướng rủ màn che” không hề giấu lòng mình mà “ ghé theo” bóng người đi. Cảm giác bâng khuâng, lưu luyến vì tình yêu mới chớm thật nhẹ nhàng, trong sáng như dòng nước, như tơ liễu thướt tha dưới trời chiều. Tơ liễu và bóng chiều ấy cũng như mang nỗi niềm lưu luyến, muốn ngả dài theo cái nhìn của người thiếu nữ. 3. Cảnh vật được miêu tả trong đoạn thơ là cảnh vật đã được nhìn qua tâm trạng bâng khuâng, lưu luyến, nhẹ nhàng, trong sáng, thoảng nỗi buồn vì phải chia xa. Biểu điểm - Điểm 7 - 8: Hiểu văn cảnh và ý thơ, phân tích đúng hướng, làm rõ được tâm trạng nhân vật. Biết sử dụng linh hoạt các thao tác nghị luận. Văn viết mạch lạc, cảm xúc chân thành. - Điểm 5 - 6: Hiểu ý thơ. Phân tích đúng hướng, có phân tích tâm trạng nhân vật. Biết sử dụng các thao tác nghị luận. Diễn đạt rõ ràng. Có thể còn mắc một số sơ suất nhỏ. - Điểm 3 - 4: Nắm được ý thơ. Biết được hướng phân tích. Biết sử dụng thao tác nghị luận. Có thể mắc một số lỗi về cách diễn đạt, chính tả. - Điểm 1- 2: Chưa hiểu văn cảnh nên không hiểu ý thơ dẫn đến phân tích chưa đúng hướng. Còn mắc các lỗi diễn đạt hoặc chưa xác định được yêu cầu của đề nên chuyển sang phân tích đoạn thơ. - Điểm 0: Không viết được gì. 2 Câu 2 (12,0 điểm) Yêu cầu chung Qua bài làm, thí sinh phải chỉ ra những nét riêng biệt trong thể hiện cảm xúc của 2 nhà thơ qua 2 tác phẩm cụ thể. Yêu cầu cụ thể Bài viết của thí sinh phải nêu được những ý cơ bản sau: 1. Đề tài mùa thu trong truyền thống thơ văn phương Đông và những nét giống nhau giữa 2 nhà thơ khi viết về mùa thu qua 2 bài thơ Thu vịnh, Đây mùa thu tới. Nét giống nhau bao trùm trong cả 2 bài thơ là cảnh mùa thu đẹp nhưng mang nặng nỗi buồn. 2. Những nét riêng trong cảm xúc về mùa thu của 2 nhà thơ thông qua việc phân tích làm sáng tỏ từ 2 bài thơ. a) Bài “Thu vịnh” của Nguyễn Khuyến. - Nguyễn Khuyến lấy cảm hứng từ cảnh thu ở một vùng thôn quê, gắn bó với cuộc sống và tâm hồn của chính tác giả. Cảnh thu trong bài thơ tiêu biểu cho mùa thu của làng quê Việt Nam, đặc biệt là vùng đồng bằng Bắc Bộ. Đó là mùa thu tĩnh lặng, trong trẻo, yên ả đến kỳ lạ. - Cảnh thu tĩnh lặng, đượm nỗi buồn. Tác giả vừa đắm mình trong cảnh thu, vừa lặng yên để thấm nỗi buồn sâu kín. Nỗi buồn ấy chuyển thành nỗi thẹn, nỗi đau sâu lắng. Điều đó làm cho người đọc yêu mến, kính trọng nhà thơ, nhà nho trọng khí tiết. b) Bài “Đây mùa thu tới” của Xuân Diệu - Xuân Diệu lấy cảm hứng từ cảnh thu của mùa thu “hiện đại” với cảnh sắc, không gian, con người khác xa cảnh thu “cổ điển”. Người đọc có thể hình dung đó là cảnh thu ở nơi phố phường, thành thị. Đó là mùa thu đìu hiu, nặng nỗi cô đơn, niềm khát khao được hòa hợp với đời, với người. - Cảnh thu đìu hiu, lạnh lẽo, buồn da diết như đang khóc than, run rẩy. Cảnh thu như làm tăng thêm nỗi cô đơn, sự chia ly, lòng sầu não của lớp thanh niên đang bế tắc, chán nản trước thực tại xã hội. c) Nhận xét về sự khác nhau trong cảm xúc của 2 nhà thơ qua 2 bài thơ - Cảm xúc của Nguyễn Khuyến là nỗi buồn, nỗi thẹn, nỗi xót xa, bất lực của một nhà nho thanh cao nhưng luôn mang trong mình cảm giác không trọn vẹn với nước, giống như kẻ không còn nước cờ khi “đương dở cuộc”, kẻ “chạy làng” khi “bạc chửa thâu canh”. - Cảm xúc của Xuân Diệu là nỗi buồn vì sự cô đơn, sự chia ly của cảnh vật và sự lạnh lẽo của tình đời, tình người trong xã hội thực dân nửa phong kiến. Biểu điểm: - Điểm 11 - 12: Hiểu được yêu cầu của đề; nêu được đủ các ý nêu trên, phân tích chi tiết và làm sáng tỏ được ý 2, có dẫn chứng và phân tích dẫn chứng; sử dụng linh hoạt các thao tác nghị luận; văn viết mạch lạc, cảm xúc chân thành. - Điểm 9-10 : Hiểu được yêu cầu của đề; nêu được đủ các ý nêu trên, phân tích làm rõ được ý 2, có dẫn chứng và phân tích dẫn chứng thuyết phục; biết sử dụng các thao tác nghị luận; diễn đạt khá mạch lạc, có thể còn mắc một vài sơ suất nhỏ. - Điểm 7-8 : Nắm được yêu cầu của đề; nêu được đủ các ý nêu trên, có phân tích được ý 2, có dẫn chứng và phân tích dẫn chứng; có thể còn mắc một số lỗi về diễn đạt, chính tả. - Điểm 5-6 : Nắm được yêu cầu cơ bản của đề; nêu được đủ các ý nêu trên, có phân tích ý 2, có dẫn chứng; còn mắc một số lỗi về diễn đạt, chính tả. - Điểm 3-4 : Chưa nắm được yêu cầu cơ bản của đề; nêu thiếu một trong các ý, có phân tích ý 2 nhưng chưa nhận xét hoặc nhận xét sơ sài; còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả. - Điểm 1-2 : Không nắm được yêu cầu của đề; nêu thiếu từ 2 ý trở lên, chưa phân tích ý 2; không có dẫn chứng, mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả hoặc chuyển sang phân tích tác phẩm. 3 - Điểm 0: Không viết được gì. ------------HẾT------------- 4 UBND TỈNH PHÚ YÊN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ CHÍ NH THỨC KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 12 THPT - NĂM HỌC 2013-2014 MÔN: NGỮ VĂN Ngày thi: 17/10/2013 Thời gian: 180 phút (không kể thời gian phát đề) Câu 1. (8,0 điểm) Từ thông điệp mà Văn Cao muốn gửi tới chúng ta qua bài thơ dưới đây đến những suy cảm của anh/chị về thời gian và cuộc sống. THỜI GIAN Thời gian qua kẽ tay Làm khô những chiếc lá Kỉ niệm trong tôi Rơi như tiếng sỏi trong lòng giếng cạn Riêng những câu thơ còn xanh Riêng những bài hát còn xanh Và đôi mắt em như hai giếng nước (Văn Cao, Lá, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1998) Câu 2. (12,0 điểm) Hàn Mặc Tử từng nói rằng: “Người thơ phong vận như thơ ấy”. Anh/ chị hiểu ý kiến đó như thế nào ? Từ con người và sự nghiệp sáng tác của một nhà thơ, hãy làm sáng tỏ điều đó. --------- Hết --------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm. UBND TỈNH PHÚ YÊN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ CHÍ NH THỨC KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 12 THPT - NĂM HỌC 2013-2014 MÔN: NGỮ VĂN Ngày thi: 17/10/2013 Thời gian: 180 phút (không kể thời gian phát đề) HƯỚNG DẪN CHẤM THI (Bản Hướng dẫn chấm thi gồm có 02 trang) A. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hoá điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất giữa các giám khảo trong Hội đồng chấm thi. - Điểm của toàn bài thi vẫn được giữ nguyên, không làm tròn số. B. Đáp án và thang điểm Câu 1. (8,0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng - Xây dựng một bài văn nghị luận xã hội chặt chẽ, hợp lí trên cơ sở ý nghĩa của một tác phẩm văn học. - Bố cục bài viết rõ ràng, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, dẫn chứng phong phú, tiêu biểu, hành văn trong sáng, có cảm xúc, thuyết phục, có nét riêng. Không mắc lỗi diễn đạt về các mặt chính tả, dùng từ, đặt câu. II. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể kết cấu bài làm theo nhiều cách khác nhau miễn là các ý đưa ra lập luận chặt chẽ, có cơ sở và có sức thuyết phục người đọc. Sau đây là định hướng cách hiểu của cá nhân người ra đề, không áp đặt học sinh có cách hiểu khác hay và thuyết phục hơn. Nội dung Điểm 1. Thông điệp mà Văn Cao muốn gửi đến chúng ta qua bài thơ Thời gian: - Thời gian tuy vô hình, trôi chảy nhẹ nhàng lặng lẽ nhưng lại hiện hữu trong đời sống con người, con người có thể cảm nhận được qua “kẽ tay”. - Thời gian vô cùng nghiệt ngã, thời gian có thể biến đổi tất cả, làm cho cuộc đời và kỉ 2,0 đ niệm của con người tàn tạ, thậm chí bị xóa nhòa, đi vào cát bụi, rơi vào quên lãng. - Riêng nghệ thuật (thơ, âm nhạc) và tình yêu - cái đẹp của cuộc sống thì bất chấp thời gian, vượt lên trên sự băng hoại của thời gian, ở lại với đời “mãi mãi xanh tươi”. - Bài thơ thể hiện quan niệm sâu sắc về thời gian của Văn Cao: Thời gian có thể làm khô chiếc lá đời người nhưng lại làm tươi xanh những chiếc lá thơ, chiếc lá nhạc, chiếc lá tình yêu. 2. Suy nghĩ về thời gian, cuộc sống: Mỗi người có cách cảm nhận khác nhau về thời gian và cuộc sống, song cần thể hiện những ý cơ bản sau: - Con người sống trong thời gian, sống cùng thời gian, không có cuộc sống nào mà không có quan hệ với thời gian. Có người chạy đua với thời gian, sống tích cực chói sáng,có người bị thời gian bỏ mặc, sống mỏi mòn vô nghĩa. - Tốc độ dòng thời gian trôi đi trong không gian sống của chúng ta là luôn như nhau, nhưng mỗi người, mỗi lúc lại có các cảm giác và cảm nhận khác nhau là do tâm thế và tinh thần của mỗi người, do những hoàn cảnh và tác động khác nhua từ môi trường sống. - Thời gian là thứ tài sản mà ai cũng được chia đều. Thời gian là thứ chúng ta không thể thêm bớt và khi đã mất đi chúng ta không thể nào tìm lại được. Bởi vậy, chúng ta phải ý thức được giá trị của thời gian, biết quý trọng thời gian để sống mỗi giây, mỗi phút đều có ý nghĩa. Và nếu ta biết chấp nhận quy luật của thời gian, làm chủ được thời gian, ta sẽ làm chủ được cuộc sống, ta sẽ sáng tạo ra Cái Đẹp trường tồn cùng thời gian. - Trong thời đại ngày nay, con người luôn bận rộn. Quản lí thời gian là một trong những kĩ năng cần thiết. Con người cần phải biết sử dụng thời gian hợp lí, có phương pháp cân bằng thời gian cho công việc, nghỉ ngơi giải trí và cho gia đình.  Lưu ý : Bài làm đạt điểm tối đa khi diễn đạt đầy đủ các ý, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả…Cần khuyến khích những bài làm sáng tạo. 1,0 đ 1,0 đ 2,0 đ 2,0 đ Câu 2. (12,0 điểm) I - Yêu cầu về kĩ năng - Biết cách làm bài văn nghị luận tổng hợp: vừa giải thích, bình luận vừa phân tích phong cách nghệ thuật của các nhà thơ tiêu biểu để làm sáng tỏ một vấn đề lý luận văn học. - Bố cục rõ ràng chặt chẽ. Diễn đạt lưu loát, văn giàu hình ảnh. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. II - Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể kết cấu bài làm theo nhiều cách khác nhau miễn là làm sáng tỏ vấn đề, thuyết phục người đọc. Có thể giải quyết được những nội dung sau đây: Nội dung Điểm 1. Giải thích - Người thơ: là người làm thơ, thi nhân, chủ thể sáng tạo. Phong vận: phong thái, cốt 3,0 đ cách, cá tính của con người được bộc lộ trong thơ. Câu nói của Hàn Mặc Tử muốn khẳng định mối quan hệ khăng khít giữa người thơ và thơ. Thơ ca vừa là kết tinh tài năng, tâm huyết của người nghệ sĩ, vừa là tấm gương phản chiếu hình ảnh tinh thần của họ. Vậy nên khi đọc thơ, người đọc không chỉ rung cảm trước cái hay, cái đẹp của nghệ thuật, hiểu được điều nhà thơ muốn giãi bày mà còn nhận ra cốt cách của người làm thơ. - Tại sao nói người thơ phong vận như thơ ấy ? + Thơ ca là tiếng nói hồn nhiên nhất của tâm hồn, giúp nhà thơ biểu hiện chân thật thế 3,0 đ giới chủ quan riêng mình: tâm tư, khát vọng, cảm xúc, cảm giác trước thực tại khách quan. Việc đọc thơ cũng đồng thời với việc hiểu phong vận của người thơ. + Tuy cùng là tiếng nói của tâm hồn, nhưng do ý thức về cái tôi cá nhân của nhà thơ nên khi được cất lên thơ luôn thể hiện rõ cá tính, trí tuệ, sức tưởng tượng, mức độ tài hoa ở người nghệ sĩ. Bởi vậy, phong vận của người thơ bao giờ cũng mang màu sắc cá thể, riêng biệt. 2. Chứng minh: Học sinh có thể chọn một trong số những nhà thơ lớn đã học trong nhà trường để phân tích, làm sáng tỏ mối quan hệ khăng khít giữa người thơ và thơ của chính 6,0 đ mình như: Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Xuân Diệu, Nguyễn Bính, Hàn Mặc Tử, Hồ Chí Minh, Tố Hữu,…  Lưu ý: Bài làm đạt điểm tối đa khi diễn đạt đầy đủ các ý, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả…Cần khuyến khích những bài làm sáng tạo. SỞ GD & ĐT TÂY NINH ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 VÒNG TỈNH NĂM HỌC 2014 – 2015 Ngày thi: 24 tháng 9 năm 2014 Môn thi: Ngữ văn Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1: (8,0 điểm) Trên website Nhà văn hóa Thanh niên: www.nvhtn.org.vn có đăng ý kiến của ông Giản Tư Trung, Giám đốc PACE: "Trái đất này là của chúng mình, thế giới phẳng đã gióng lên hồi chuông toàn cầu về sự vận động của thế giới, mọi người cần ý thức sâu sắc về nơi mình đang sống, vị trí mình đang đứng. Khoa học, công nghệ đang thu nhỏ thế giới lại, cơ hội đang đến với mỗi cá nhân chúng ta và chỉ còn phải nắm bắt lấy nó. Mỗi người phải chuẩn bị cho mình một nền tảng vững chắc như vốn ngoại ngữ, khả năng sử dụng công nghệ thông tin, trình độ tư duy tốt. Hãy bắt đầu ngay trước khi quá muộn" Bản tin ấy cũng nêu lên vấn đề: ... Nhiều người trong chúng ta, hàng ngày đang sống, làm việc đôi khi như quán tính, thói quen và vì các mục tiêu trước mắt, mà rất ít khi dừng lại xác định "mình là ai?", "mình thực sự muốn làm gì?" và "mình cần phải làm gì?". Suy nghĩ của anh (chị) khi đọc những dòng ý kiến trên. Anh (chị) có bao giờ nghĩ rằng sẽ phải lập một "chiến lược" cho chính cuộc đời mình? Câu 2: (12,0 điểm) "Nội tâm nhân vật thường có nét riêng cho thấy những bí ẩn của tâm hồn, phẩm chất, lí tưởng của nhân vật. Đặc biệt là những thay đổi trong ý thức, thái độ sống và tâm lí của nhân vật qua các giai đoạn." (Sách Ngữ văn 11- Nâng cao, Tập một, NXB Giáo dục, trang.196) Từ việc tìm hiểu nhận định trên, hãy phân tích đời sống nội tâm của một nhân vật trong tác phẩm truyện được học (thuộc chương trình Ngữ văn trung học phổ thông) đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng anh (chị). -----------Hết--------- SỞ GD & ĐT TÂY NINH ĐÁP ÁN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 NĂM HỌC 2014 – 2015 Môn thi: Ngữ văn Câu 1: (8,0 điểm) Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung chính dưới đây. 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội. - Đáp ứng các yêu cầu về văn phong. - Bố cục chặt chẽ, lý lẽ xác đáng, dẫn chứng phù hợp. - Hạn chế các lỗi diễn đạt, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp. 2. Yêu cầu về kiến thức: a. Miêu tả hiện tượng và ý nghĩa của bản tin: - Trong nhịp sống hối hả của xã hội hiện đại, vẫn còn rất nhiều người thiếu sự định hướng mục tiêu cho cuộc đời mình. Nhiều thanh niên Việt Nam chúng ta đã bỏ qua nhiều cơ hội vì không có sự chuẩn bị cần thiết. - Những câu hỏi: "mình là ai?", "mình thực sự muốn gì?" và "mình cần phải làm gì?" chính là xác định vị trí của mỗi người giữa cuộc đời này, là những chỉ tiêu phấn đấu, mục tiêu phía trước của mỗi người. - Trong bức tranh xã hội hiện đại – "thế giới phẳng" ("Thế giới phẳng" đồng nghĩa với thế giới "hội nhập", với "toàn cầu hóa") với những tiện ích của công nghệ thông tin, con người có nhiều điều kiện và cơ hội để phát triển nhưng cũng nhiều thách thức. "Sự vận động của thế giới" với tốc độ nhanh chóng đòi hỏi con người phải biết hoạch định mục tiêu mới có thể thành công và làm chủ cuộc đời mình. b. Bàn luận: - Suy nghĩ về điều kiện của thế hệ trẻ hôm nay trên đường đến với tương lai. Yêu cầu của thời đại đối với cá nhân. - Suy nghĩ về tình trạng một thế hệ được học hành đầy đủ, có nhiều điều kiện vật chất tốt mà nhiều người lại sống thiếu sự định hướng mục tiêu cho cuộc đời mình. Bản thân mỗi người cần phải lập một "chiến lược" cho chính cuộc đời mình, cần có mục tiêu và lập kế hoạch thực hiện các mục tiêu ấy.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan