Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Vật lý Bài giảng lịch sử Việt Nam cổ trung đại...

Tài liệu Bài giảng lịch sử Việt Nam cổ trung đại

.PDF
212
2399
99

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 TRẦN THỊ THU HÀ BÀI GIẢNG LỊCH SỬ VIỆT NAM CỔ TRUNG ĐẠI Hà Nội - 2013 1 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 5 Chương 1. VIỆT NAM THỜI TIỀN SỬ ................................................................................. 7 1.1. Thời đại đồ đá cũ, sự phát triển từ người vượn đến người hiện đại.................................. 7 1.2. Thời đại Đá mới và các bộ lạc trồng lúa ........................................................................... 9 1.3. Thời đại kim khí và quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ ......................................... 17 1.4. Các cư dân thời đại kim khí Nam Bộ.............................................................................. 22 Câu hỏi ôn tập ........................................................................................................................ 23 Chương 2. THỜI KỲ HÌNH THÀNH CÁC NHÀ NƯỚC ĐẦU TIÊN TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM ................................................................................................................................ 24 2.1. Văn hoá Đông Sơn; sự ra đời của nhà nước Văn Lang .................................................. 24 2.2. Nước Âu Lạc thời An Dương Vương ............................................................................. 41 2.3. Văn hoá Sa Huỳnh và Vương quốc cổ Chămpa ............................................................. 47 2.4. Văn hoá Óc Eo và Vương quốc Phù Nam ...................................................................... 51 Câu hỏi ôn tập ........................................................................................................................ 55 Chương 3. THỜI KỲ BẮC THUỘC VÀ CHỐNG BẮC THUỘC ....................................... 56 3.1. Từ thất bại của An Dương Vương đến khởi nghĩa Hai Bà Trưng .................................. 56 3.2. Từ sau Trưng Vương đến Lý Nam Đế ............................................................................ 63 3.3. Từ sau nhà nước Vạn Xuân đến chiến thắng Bạch Đằng ............................................... 73 3.4. Thắng lợi trọn vẹn của hơn nghìn năm đấu tranh chống Bắc thuộc ............................... 83 Câu hỏi ôn tập ........................................................................................................................ 83 Chương 4. CÁC VƯƠNG TRIỀU NGÔ – ĐINH – TIỀN LÊ (938-1009) .......................... 84 4.1. Triều Ngô với kinh đô Cổ Loa ........................................................................................ 84 4.2. Triều Đinh ....................................................................................................................... 85 4.3. Triều Tiền Lê .................................................................................................................. 86 Câu hỏi ôn tập ........................................................................................................................ 93 Chương 5. ĐẠI VIỆT THỜI LÝ (1009 – 1225) ..................................................................... 94 5.1. Vương triều Lý và định đô Thăng Long ......................................................................... 94 5.2. Tổ chức triều đình và bộ máy chính quyền..................................................................... 95 5.3. Tình hình phát triển kinh tế............................................................................................. 98 5.4. Kháng chiến chống Tống .............................................................................................. 100 Câu hỏi ôn tập ...................................................................................................................... 103 Chương 6. ĐẠI VIỆT THỜI TRẦN (1226-1400) ............................................................... 104 6.1. Triều Lý suy vong, triều Trần thành lập ....................................................................... 104 6.2. Triều Trần xây dựng và củng cố chính quyền .............................................................. 105 6.3. Tình hình kinh tế ........................................................................................................... 110 6.4. Kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp ................................................................... 113 6.5. Kháng chiến chống Mông Nguyên ............................................................................... 114 Câu hỏi ôn tập ...................................................................................................................... 121 3 Chương 7. VƯƠNG TRIỀU HỒ VÀ CẢI CÁCH CỦA HỒ QUÝ LY. KHÁNG CHIẾN CHỐNG MINH VÀ KHỞI NGHĨA LAM SƠN .................................................................. 122 7.1. Vương triều Hồ và cải cách của Hồ Quý Ly................................................................. 122 7.2. Kháng chiến chống Minh và khởi nghĩa Lam Sơn ....................................................... 125 7.3. Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427) ................................................................................ 128 Câu hỏi ôn tập ...................................................................................................................... 134 Chương 8. VƯƠNG QUỐC CHAMPA THẾ KỶ X ĐẾN XV ........................................... 135 8.1. Vương triều Vijaya (Thế kỷ X-XV) ............................................................................. 135 8.2. Sự phát triển kinh tế-xã hội ........................................................................................... 139 8.3. Triều đình và bộ máy quản lý nhà nước ....................................................................... 142 8.4. Sự phát triển văn hoá .................................................................................................... 142 Câu hỏi ôn tập ...................................................................................................................... 144 Chương 9. ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ (1428-1527) ................................................................ 145 9.1. Vương triều Lê sơ (1428-1527) .................................................................................... 145 9.2. Phục hồi và phát triển kinh tế ....................................................................................... 154 9.3. Quan hệ đối ngoại ......................................................................................................... 159 9.4. Phục hưng văn hoá ........................................................................................................ 159 Câu hỏi ôn tập ...................................................................................................................... 160 Chương 10. ĐẠI VIỆT THỜI MẠC (1527-1592) ............................................................... 161 10.1. Triều Lê suy vong và sự thành lập triều Mạc ............................................................. 161 10.2. Nước Đại Việt dưới vương triều Mạc ......................................................................... 164 10.3. Nội chiến Lê-Mạc (1533-1592) và sự trung hưng của triều Lê .................................. 168 10.4. Văn hóa dưới triều Mạc .............................................................................................. 169 Câu hỏi ôn tập ...................................................................................................................... 170 Chương 11. ĐẠI VIỆT THỜI TRỊNH NGUYỄN ............................................................... 171 11.1. Mâu thuẫn và nội chiến Trịnh-Nguyễn ....................................................................... 171 11.2. Đàng Trong thời các chúa Nguyễn ............................................................................. 173 11.3. Đàng Ngoài thời Lê-Trịnh .......................................................................................... 178 11.4. Sự phát triển của thủ công thương nghiệp dân gian và quan hệ hàng hoá tiền tệ ......... 182 11.5. Mậu dịch đối ngoại và sự phát triển của đô thị, thương cảng ..................................... 184 11.6. Đời sống văn hoá ........................................................................................................ 187 11.7. Phong trào nông dân Đàng Ngoài và khởi nghĩa Tây Sơn ........................................ 193 Câu hỏi ôn tập ...................................................................................................................... 202 Chương 12. VIỆT NAM – ĐẠI NAM THỜI NGUYỄN ..................................................... 203 12.1. Vương triều Nguyễn ................................................................................................... 203 12.2. Chế độ sở hữu ruộng đất và tình hình nông nghiệp .................................................... 205 12.3. Tình hình kinh tế hàng hoá và chính sách ngoại thương ............................................ 206 12.4. Sự bùng nổ của các mâu thuẫn xã hội và sự lan rộng của khởi nghĩa nông dân ........ 208 12.5. Văn hoá nửa đầu thế kỷ XIX ...................................................................................... 209 Câu hỏi ôn tập ...................................................................................................................... 211 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 212 4 LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa, nằm trải dài trên bờ biển Thái Bình Dương, thuộc khu vực Đông Nam của lục địa châu Á, vừa nhìn ra đại dương với bờ biển dài 3260km, vừa nối liền với đại lục trong thế núi liền núi, song liền song. Đây là một vị trí mang tính chất tiếp xúc giữa Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đải, là nơi gặp gỡ của nhiều hướng thiên di cư dân trong lịch sử, là vùng giao thoa của nhiều nền văn hoá trong khu vực. Sau một thời kỳ phát triển lâu dài của các nền văn hoá tiền sử, vào sơ kỳ thời đại đồ sắt, trên lãnh thổ Việt Nam hình thành 3 trung tâm văn hoá lớn dẫn đến sự ra đời của những nhà nước cổ đại đầu tiên. Đó là văn hoá Đông Sơn ở miền Bắc gắn liền với sự ra đời của nhà nước Văn Lang – Âu Lạc; văn hoá Sa Huỳnh ở miền Trung và Nam Trung Bộ gắn liền với sự ra đời của nhà nước Chămpa, và văn hoá Óc Eo ở Nam Bộ gắn liền với sự ra đời của vương quốc Phù Nam. Trong quá trình lịch sử, mối quan hệ giữa các quốc gia trên lãnh thổ Việt Nam không chỉ có giao lưu kinh tế, văn hoá với những ảnh hưởng tác động qua lại, mà còn có cả mâu thuẫn, xung đột, thôn tính lẫn nhau… Trong toàn bộ lịch sử lâu dài và oanh liệt của dân tộc Việt Nam, từ khi bị chính quyền phong kiến phương Bắc đô hộ đến khi bị thực dân Pháp xâm lược và thống trị, lịch sử chống ngoại xâm và xây dựng đất nước bảo vệ tổ quốc là nội dung xuyên suốt. Vì vậy, nghiên cứu và giảng dạy về phần này là nội dung quan trọng trong lịch sử Việt Nam ở bất kỳ cấp học nào. Nội dung của học phần Lịch sử Việt Nam cổ trung (4 tín chỉ) được trình bày qua 12 chương, với việc phân chia cụ thể thành các giai đoạn sau: Chương 1: Việt Nam thời tiền sử Chương 2: Thời kỳ hình thành các nhà nước đầu tiên trên lãnh thổ Việt Nam Chương 3: Thời kỳ Bắc thuộc và chống thuộc Chương 4: Các vương triều Ngô – Đinh – Tiền Lê (938 - 1009) Chương 5: Đại Việt thời Lý (1009 - 1225) Chương 6: Đại Việt thời Trần (1226 - 1400) Chương 7: Vương triều Hồ và cải cách của Hồ Quý Ly. Kháng chiến chống Minh và khởi nghĩa Lam Sơn. Chương 8: Vương quốc Chămpa thế kỷ X đến thế kỷ XV Chương 9: Đại Việt thời Lê Sơ (1428 - 1527) Chương 10: Đại Việt thời Mạc (1527 - 1592) Chương 11: Đại Việt thời Trịnh Nguyễn Chương 12: Việt Nam – Đại Nam thời Nguyễn Kết cấu trong mỗi chương được trình bày theo một trình tự thống nhất. Đó là những kiến thức cơ bản, toàn diện, hệ thống về lịch sử Việt Nam thời kỳ cổ trung đại. Bao trùm toàn bộ là các nội dung lớn như: sự thay thế, phát triển kế tiếp giữa các triều đại, các thời đại lịch sử; quá trình ra đời và hoàn thiện của hệ thống nhà nước và pháp luật; những thành tựu phát triển về kinh tế, văn hoá, xã hội; lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc và những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ… Các vấn đề trên sẽ được trình theo lịch đại (trình tự thời gian), đồng thời, ở mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn lịch sử, các vấn đề sẽ được phân tích, đánh giá một cách khách quan và khoa học. 5 6 Chương 1. VIỆT NAM THỜI TIỀN SỬ 1.1. Thời đại đồ đá cũ, sự phát triển từ người vượn đến người hiện đại 1.1.1. Di tích hóa thạch của người vượn ở Việt Nam * Các phát hiện người vượn trên thế giới Vấn đề tiến hóa các loài bao gồm loài người được nói đến trong cuốn “Nguồn gốc các loài” của Đác Uyn, xuất bản năm 1859. Loài nào các cá thể cũng có nhiều cách biến đổi, nhiều cá thể sinh ra nhưng chỉ ít cá thể tồn tại được là nhờ những đặc trưng riêng qua quá trình thích nghi. Nghiên cứu quá trình tiến hóa loài người khu vực Đông Nam Á do Đu Boi nhà khảo cổ học Hà Lan tiến hành ở Sumatra (Inđônêsia) 1887 đã phát hiện một khúc xương đùi, chỏm sọ, những chiếc răng hàm. Đu Boy đã kết luận sinh vật này đã biết đứng thẳng như một con người. Năm 1924, Ray-mon Đa đã phát hiện một cốt sọ trẻ em tại Ta Uông (Nam Phi) và đặt tên là Người vượn phương Nam thuộc châu Phi. Năm 1927, tại Chu Khẩu Điếm (Trung Quốc) các nhà khoa học nhiều nước đã phát hiện một chiếc răng hàm Hominid (họ người). Năm 1930 tại hang này phát hiện thêm 5 sọ người và nhiều mảnh xương khác đặt tên là người vượn Bắc Kinh. Trong thập niên trên, người vượn Gia-va cũng được phát hiện. Một phát hiện hết sức quan trọng là của gia đình tiến sĩ Lea key tại Kê-ni-a và Tazannia, trong đó có hóa thạch người vượn tại Ôn-đu-wai đặt tên là Hô-mô-ha-bi-lis (người khéo léo). Khi nghiên cứu di tích Chu Khẩu Điếm nhà giải phẫu học người Đức là Wei-den-rich đã xây dựng mô hình phát tán người vượn từ châu Phi ra khắp cựu thế giới gồm châu Phi, Á, Âu. Đối với Châu Á người vượn Chu Khẩu Điếm được coi là cội nguồn đại chủng Môn gô lô it, còn ở châu Âu thì người vượn tiến hóa qua người Nê-an-dec-tan trở thành người châu Âu hiện đại. Gần đây các nhà sinh học phân tử qua nghiên cứu DNA đã kết luận con người hiện đại sinh ra từ một tổ tiên chung ở châu Phi trong khoảng 200.000 năm trước. Tuy nhiên tư liệu hóa thạch lại không ủng hộ thuyết một trung tâm phát sinh người. * Di tích hóa thạch người ở Việt Nam Tại hang Thẩm Khuyên và Thẩm Hai lạng Sơn đã phát hiện 10 răng hóa thạch của người vượn Hô mô E rec tus. Cùng với đó là các hóa thạch động vật như vượn khổng lồ, đười ươi lùn, voi răng kiếm, lợn vòi, tê giác, gấu tre lớn… Niên đại người vượn 250.000 năm. Mới đây hóa thạch người vượn hang Thẩm Khuyên được xác định bằng phương pháp cộng hưởng diện tử Spin cho tuổi 401.000 – 534.000 năm, tương đương người vượn Bắc Kinh. Người vượn xuất hiện ở Việt Nam đẩu tiên nửa triệu năm, mốc mở đầu cho Lịch sử Việt Nam. “Thời nguyên thủy loài người bước ra khỏi loài động vật như thế nào – nói theo nghĩa hẹp – thì họ cũng bước vào lịch sử như thế ấy” (Chống Đuy Rinh – Ăng ghen) Qua các di tích có thể thấy: Số lượng người còn ít ỏi, những động vật có thể là con mồi mà họ săn được, chưa thấy công cụ lao động của người vượn. 7 1.1.2. Sơ kỳ thời đại đồ đá cũ Các di chỉ: Núi Đọ (Thanh Hóa), Xuân Lộc (Đồng Nai), Núi Uông (Thanh Hóa), Gia Tân (Đồng Nai) và An Lộc (Bình Phước), núi Đầu Voi (Lâm Đồng). Công cụ lao động: Có các loại hình công cụ như: mảnh tước, hạch đá, rìu tay... kỹ thuật chế tạo còn thô sơ, chủ yếu là ghè đẽo. Nhà nghiên cứu người Canada Mêlin- Đô-nal đã chia quá trình tiến hóa loài người thành 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: quá trình Hô-mi-nid tách ra khỏi các giống vượn khác, biết bắt chước những người già nhiều kinh nghiệm hơn và các thành viên tinh khôn hơn của nhóm. Giai đoạn 2: con người phát triển cơ thể về mặt giải phẫu và về mặt thần kinh. Sử dụng ngôn ngữ nói, sáng tạo ra và kể lại các câu chuyện, sự kiện với đồng loại. Giai đoạn 3: con người hiện đại xuất hiện, họ sáng tạo ra kí hiệu và biểu tượng lưu giữ kí ức và phát triển văn hóa phức tạp (nghệ thuật, khoa học…) Các di chỉ từ Thẩm Khuyên, Thẩm Hai cho đến Núi Đọ, Xuân Lộc…thuộc trung ký giai đoạn 2. Họ không còn là các bầy người nữa mà là những cộng đồng người có tổ chức, phân chia địa vực, di chỉ xưởng Núi Đọ là một bằng chứng. Về phương diện cấu trúc xã hội: giai đoạn này không có cấu trúc gia định hạt nhân, mà đã manh nha hình thành một hình thức thị tộc nào đó, nhưng không chắc chắn chỉ có mẫu quyền. Ngay khái niệm chế độ mẫu hệ hay mẫu quyền cũng là một nội hàm đa tạp. Hiện nay các nhà nghiên cứu có khuynh hướng nhìn nhận cấu trúc xã hội theo quan điểm đa mô hình tùy thộc vào hoàn cảnh lịch sử, môi trường sống và truyền thống cộng đồng. Người Thẩm Khuyên, Thẩm Hai sống trong các hang động và mái đá chỉ gồm những nhóm nhỏ 15-20 người, trong điều kiện núi rừng chia cắt khó khăn cho hoạt động kinh tế như vậy, người ta sống chủ yếu bằng săn bắt thú rừng lớn thì quyền điều hành xã hội có thể thuộc về người đàn ông. Trong khi đó Núi Đọ là một di chỉ xưởng, việc khai thác và chế tác đá tạo ra cuộc sống ổn định hơn thông qua trao đổi giao lưu thì vai trò người phụ nữ rất lớn. Cộng đồng ở đây có thể là những nhóm lên tới 30-35 người đang trong giai đoạn hình thành thị tộc nguyên khởi. Còn cộng đồng người Xuân Phú thì có thể di động kiếm sống theo mùa, trên khắp vùng Tây Nguyên rộng lớn, với loại hình mẫu quyền sơ khai 40-45 người, nhằm duy trì cố kết cộng đồng. 1.1.3. Hậu kỳ thời đại đá cũ (tương ứng với Văn hóa Ngườm – Sơn Vi) Lịch sử tiến hóa liên tục từ Người vượn đến người khôn ngoan giai đoạn sớm, và sau đó là người khôn ngoan giai đoạn muộn tại Việt Namđã được phát hiện tại hang Thẩm Ồm (Nghệ An), Hang Hùm (Yên Bái). Niên đại 70.000-60.000 cách ngày nay. Các hóa thạch người khôn ngoan giai đoạn muộn phát hiện ở hang Thung Lang (Ninh Bình), Hang Kéo Lèng (Lạng Sơn) cách ngày nay 30.000 năm. * Hệ thống văn hóa Ngườm Di chỉ: hệ thống hang động ở Thái Nguyên (Miệng Hổ, Nà Khù, Mái đá Ngườm) ở Lạng Sơn (Lạng Nắc, Hang Dơi) và Cao Bằng (Nà Cooc, Nà Nông). 8 Công cụ lao động: có tiến bộ hơn so với cư dân núi Đọ, có nhiều mảnh tước, phiến tước, hình dáng nhỏ hơn. Ngoài công cụ bằng đá còn có công cụ bằng xương động vật. Di chỉ Ngườm có 3 mức văn hóa phát triển liên tục từ sớm đến muộn. Tại đây phát hiện 618 công cụ hạch cuội, 10.146 công cụ mảnh tước, 13.494 mảnh tước và 75 hạch đá. Có ý kiến đề xuất gọi là kỹ nghệ Ngườm, nhưng hợp lý hơn là hệ thống văn hóa Ngườm. Cư dân Ngườm chưa biết đến kỹ thuật mài. Hoạt động kinh tế: Hái lượm và săn bắt để sinh sống (Giai đoạn này, các nhà khảo cổ học tìm thấy nhiều xương lợn và khỉ). Di tích thức ăn chứng tỏ người tiền sử nơi đây đã có sự phân công lao động theo giới tính và theo lứa tuổi. Dàn ông khỏe mạnh thì chế tác công cụ và săn bắt, phụ nữ thu lượm các loại ốc núi, suối, rau củ quả. * Hệ thống văn hóa Sơn Vi Di chỉ: khắp Bắc trung bộ và Bắc bộ, với hơn 200 địa điểm dọc theo các con sông lớn, thậm chí tìm thấy cả ở Sa Thầy (Kon Tum). Tên gọi Sơn Vi: đây là một địa danh ở Lâm Thao – Phú Thọ, được lấy tên để đăt cho một tập hợp những thành tựu nghiên cứu về cuộc sống cư dân Việt Nam thời hậu kỳ đá cũ sau văn hóa Ngườm. Công cụ lao động: chủ yếu nguyên liệu làm từ hòn cuội quartz và quartzit, ghè đẽo một mặt là chính, vết ghè trên một rìa cạnh tạo ra công cụ mũi nhọn, rìa lưỡi dọc, rìa lưỡi ngang, phần tư viên cuội, hai hoặc ba rìa; cùng với một số công cụ mảnh tước kém định hình. Ngoài ra còn có gỗ, tre, nứa làm công cụ vũ khí cung tên bẫy thú…Kỹ thuật chế tác: đã biết lấy xương động vật làm công cụ chế tác. Bộ công cụ mũi nhọn; để chặt cây, đào bới đất, xẻ thịt thú; công cụ rìa cạnh: để cắt thái; các mảnh tước dùng như dao. Niên đại C14: gần 2 vạn năm đến hơn 1 vạn năm cách ngày nay. Nơi cư trú: bậc thềm các dòng sông, một ít trong các hang động. Tổ chức xã hội: cơ cấu tổ chức bộ lạc. Bằng chứng là tại hang Con Muông đã tìm thấy dấu vết bếp lửa so với văn hóa Hòa bình giai đoạn sau thì ít hơn về số lượng nhưng nhưng kích thước lớn hơn và nằm ở trung tâm hang hơn. Tuy nhiên các hang động không lớn cho nên chúng ta có thể hình dung một cơ cấu nhỏ hơn bộ lạc đó là các nhóm. 1.2. Thời đại Đá mới và các bộ lạc trồng lúa 1.2.1. Các nền văn hoá Hoà Bình, Bắc Sơn, Soi Nhụ và nền nông nghiệp sơ khai trên đất Việt Nam Khái niệm thời đại đá mới dùng để chỉ giai đoạn tiền sử liên quan đến sự thay đổi to lớn – sự rút lui của băng hà trên phạm vi toàn cầu. Đó là giai đoạn kết thúc thời kì Cánh Tân thế giới bước vào thời kỳ Toàn Tân và ranh giới là mốc 10.000 năm trước đây. Nước ta thuộc khu vực nhiệt đới nên ảnh hưởng băng hà ít hơn, nên mốc khởi đầu văn hóa Hòa Bình lùi xa 12.000 năm cách ngày nay (17000 – 7500 năm) và thời đá mới kết thúc khoảng 4000 năm trước. * Văn hoá Hoà Bình Tên gọi: Thuật ngữ Văn hóa Hòa Bình là địa điểm đầu tiên phát hiện di tích khảo cổ học, thực tế còn phát hiện được nhiều hiên vật ở các di chỉ Sơn La, Hòa Bình, Ninh Bình đến Thanh hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị. Di tích tập trung nhất là ở Hòa Bình (72 địa điểm), Thanh Hóa (32 địa điểm)…có khoảng 160 di tích phát hiện ở Việt Nam. Ngoài ra còn nhiều địa điểm khác ở Đông Nam Á. 9 Nơi cư trú: chủ yếu trong các hang động đá vôi và một ít các di chỉ ngoài trời. Các hoạt động sống thường diễn ra ở cửa hang. Bằng chứng là tầng văn hóa và các di vật ở cửa hang bao giờ cũng dày đặc hơn. Công cụ lao động: Công cụ rìu ngắn, nạo hình đĩa, rìu hạnh nhân, rìu bầu dục, chày, hòn nghiền hạt, bàn nghiền, ít mảnh gốm thô. Kỹ thuật chế tác: ghè đẽo một mặt, hai mặt ngày càng nhiều ngày càng tinh xảo, xuất hiện công cụ mài lưỡi; nguyên liệu chế tác phong phú: đá cuội nguyên thủy, xương,vỏ trai, gỗ, tre. Hoạt động kinh tế: Săn bắt – hái lượm là hoạt động kinh tế chủ yếu, theo các nhà khảo cổ học thì cũng có khả năng cư dân Hòa Bình đã biết nông nghiệp sơ khai, nông nghiệp trồng rau quả và cây cho củ. Công việc săn bắn đòi hỏi có sự phân công công việc, có tổ chức, am hiểu tập tính thói quen của thú rừng theo loài, theo mùa, theo môi trường. Ý kiến cho rằng hái lượm đơn giản thụ động hơn săn bắt là nhầm lẫn. Hái lượm lương thực và thuốc thảo dược đòi hỏi cần có tri thức về môi trường nhiều không kém, thậm chí nhiều hơn sâu sắc hơn. Đòi hỏi phải biết quan sát, phân loại môi trường sinh thái, phân loại mùa, đối tượng hái lượm tạo tiền đề điều kiện tiến đần đến nền nông nghiệp sơ khai. Ngày nay mối quan tâm của các nhà sử học không còn bó hẹo trong nông nghiệp mà vấn đề quan tâm lớn hơn là tri thức bản địa về hệ thống sinh thái. Phán đoán lịch sử nông nghiệp Đông Nam Á chia làm hai giai đoạn: giai đọan trồng rau củ và giai đoạn trồng lúa đã không còn thuyết phục. Khả năng người tiền sử biết chăm sóc lúa hoang chịu hạn không hề muộn hơn việc họ biết gieo trồng rau củ. Bằng quan sát họ đã biết kết hợp khai thác và chăm sóc để thu hái vào mùa sau. Một quan điểm sai lầm khác là nông nghiệp luôn gắn liền với định cư. Thực tế là có những mô hình nông nghiệp du canh du cư với mục đích vừa khai thác vừa nuôi dưỡng đất đai và môi trường. Chủ nhân văn hóa Hòa Bình: cư dân bản địa có sự hòa huyết với các tộc người ở khu vực xung quanh (Astralo – Môn-gô-lô-it, giống loại hình Anh-đô-nê-diêng phát hiện ở Nam Trung Hoa) Đời sống tinh thần: Cư dân Hòa Bình có tập tục chôn người chết ở nơi cư trú, trong các hang động đá vôi ở tư thế nằm co như đang ngủ, kèm theo rất nhiều hiện vật thân thiết; Điều này chứng tỏ họ đã có một tư duy khá phát triển, có quan niệm rõ rang về hai thế giới. Hai thế giới gần gũi, không cách biệt giống như thế giới người đang thức và bên kia là của người đang ngủ. Tình cảm này bác bỏ quan điểm cho rằng cư dân Hòa Bình trói người chết khi chôn vì sợ họ quay về làm hại. Tư thế bó gối là tư thế ngủ của người tiền sử và nằm co là để tránh lạnh. Họ đã biết làm đẹp (Họ biết đồ trang sức bằng vỏ ốc biển mài, đục lỗ xâu vào để đeo, bôi thổ hoàng lên xác người chết), đã nảy sinh ý tưởng tín ngưỡng vật tổ sơ khai. Cư dân Hòa bình đã có một vốn tri thức biểu tượng. Trên vách hang Đồng Nội (Hòa Bình) có khắc hình một con thú ăn cỏ và ba mặt người có sừng, vậy thì đó là hình khắc nghệ thuật hay biểu tượng vật tổ, hay một loại chữ. Mỗi người có một câu trả lời riêng nhưng thực sự đó là một cuộc cách mạng biểu tượng. * Văn hóa Bắc Sơn Niên đại: Cách ngày nay khoảng 11.000 + 200 đến 7.875 +100 năm. 10 Tên gọi: Thuật ngữ Văn hóa Bắc Sơn. Trước đây đa số các nhà khảo cổ học cho rằng Văn hóa Bắc Sơn thuộc thời đại đá mới có niên đại sau Văn hóa Hòa Bình, nảy sinh từ văn hóa Hòa Bình. Với 51 địa điểm khai quật, trong các hang đá vôi thuộc sơn khối đá vôi Bắc Sơn đã chứng tỏ đây là một nền văn hóa độc lập, tồn tại đồng thời và có quan hệ gần gũi với văn hóa Hòa Bình. Thực tế còn phát hiện được nhiều hiên vật ở các di chỉ ở Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An... Nơi cư trú: trong các hang động đá vôi và môi trường kiếm sống là chân các dãy núi đó. Công cụ lao động: đặc trưng là rìu mài lưỡi, công cụ ghè đẽo không định hình, công cụ mảnh tước có tu chỉnh và làm gốm. (Họ biết lấy đất sét, nhào với cát để nung. Gốm Bắc Sơn có miệng loe, đáy tròn. Tuy nhiên, Gốm thời kỳ này hình dáng còn thô và độ nung chưa cao). Kỹ thuật: thành tựu lớn nhất là phát minh ra kỹ thuật mài; công cụ chủ yếu ghè 2 mặt, tỉ lệ rìu mài lưỡi lớn hơn Văn hóa Hòa Bình, kích thước nhỏ hơn. Đặc trưng văn hóa Bắc Sơn là bộ sưu tập bàn mài Bắc Sơn (giống Hòa Bình chứng tỏ sự giao lưu trao đổi ảnh hưởng văn hóa). Bàn mài dùng mài mũi tên, cũng có ý kiến cho đó là một loại bùa. Dù thế nào nó cũng chứng tỏ thuyết đa trung tâm kỹ thuật mài. Hoạt động kinh tế: chủ yếu vẫn là hái lượm(thu lượm nhuyễn thể) và săn bắt (đa tạp). Ngoài ra họ còn biết đánh cá, chăn nuôi và làm nông nghiệp sơ khai. (Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy những đống vỏ ốc và xương thú chất thành một lớp dày đến 3m. Điều đó đã chứng minh việc đánh bắt cá thường xuyên và sự định cư lâu dài của cư dân Bắc Sơn). Chủ nhân văn hóa Bắc Sơn: người bản địa có sự hòa huyết nhiều cư dân khác nhau, yếu tố đen đậm hơn vàng (trung gian Môn-gô-lô-it - Ốt-tra-lô-it và Nê-grô-ít) Đời sống tinh thần: Đồ trang sức của họ có nhiều loại: vòng đeo bằng vỏ ốc biển, bằng đá, bằng đất nung và ý niệm chôn người chết cùng công cụlao động. Tổ chức xã hội: Cư dân Bắc Sơn sống trong các cồng xã thị tộc mẫu hệ. Ở giai đoạn đầu tiên (công xã nguyên thủy), thị tộc tuân theo chế độ mẫu hệ, tập hợp liên kết những người cùng huyết thống tính theo dòng mẹ. Ở chế độ này, người phụ nữ giữ vai trò quan trọng trong sản xuất, trong đời sống gia đình và ngoài xã hội. Ở giai đoạn sau, chế độ công xã thị tộc chuyển dần sang giai đoạn phụ hệ, gắn liền với quá trình xuất hiện của công cụ bằng kim loại. Giai đoạn này đánh dấu sự chuyển giao vai trò từ người phụ nữ sang người đàn ông, đó là kiểu gia đình hiện đại một vợ một chồng như hiện nay. Công xã thị tộc là giai đoạn quá độ từ Bầy người Nguyên thủy sang xã hội có giai cấp. * Văn hóa Soi Nhụ Địa bàn phân bố: Bờ biển Quảng Ninh, Hải Phòng, đảo vịnh Hạ Long, một vùng rộng lớn vài nghìn km thuộc Vịnh Hạ Long và tỉnh Quảng Ninh là đồng bằng cổ thời kỳ tan băng, tồn tại song song văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn. Nhà khảo cổ học Thụy Điển đến nghiên cứu năm 1938 đã không giải thích được vì sao lại có đống vỏ ốc nước ngọt trong các hang động giữa biển khơi mênh mông đó, ông cho rằng người tiền sử vượt biển vào đất liền bắt về ăn. Niên đại: Nằm trong khung niên đại văn hóa Hòa Bình – Bắc Sơn. Có những di chỉ còn sớm hơn (C14 ở hang Áng Mả (Cát Bà) 25.510 + 220 năm). Điều đó chứng tỏ họ là những cư dân sống tại chỗ, không phải là hậu duệ của cư dân Hòa Bình – Bắc Sơn. Cư trú: gần biển, là cư dân tiếp xúc với biển đầu tiên trên lãnh thổ Việt Nam. 11 Chủ nhân: có thể dự đoán một quá trình hỗn huyết giữa các nhóm Đông Nam Á và cả Đông Á khi nước biển Đông thấp, có cầu nối đất liền không bị chia cắt. Công cụ lao động: Rìu đá làm từ mảnh tước, cuội, mài cả 2 mặt, kỹ thuật mài thô sơ, bên cạnh đó còn có một số hiên vât gốm thô sơ được chế tạo băng đất sét pha cát. Hoạt động kinh tế: săn bắt – hái lượm, thiên về đánh bắt thủy sản ven bờ. Bước vào sơ kỳ đồ đá mới, các cư dân văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn và Soi Nhụ đã cư trú ổn định, hình thành công xã thị tộc mẫu hệ, bước đầu biết làm gốm, đánh cá và nông nghiệp sơ khai, là một trong những nền nông nghiệp xuất hiện sớm nhất ở khu vực Đông Nam Á. Tất cả những sự điều đó đã báo hiệu về sự phát triển của công cụ lao động và xã hội mới sắp được hình thành, đó là cội nguồn của cuộc cách mạng đá mới, cuộc cách mạng nông nghiệp diễn ra trên đất nước ta. 1.2.2. Các con đường phát triển của thời đại Đá mới sau các văn hoá Hoà Bình, Bắc Sơn và Soi Nhụ Tiếp sau các văn hoá Hoà Bình, Bắc Sơn và Soi Nhụ là sự phát triển các nền văn hóa ở Trung và Nam Trung bộ: * Văn hóa Đa Bút - Quỳnh Văn – Bàu Tró Giai đoạn cuối văn hóa Hòa Bình (6000-5000 năm cách nay) nước biển dâng cao tạo ra dải đồng bằng nhiều đầm lầy vũng vinh với sản vật phong phú, các cư dân Hòa Bình tiến theo các sông lớn về khai thác vùng ven biển, trở thành chủ nhân đầu tiên của các đồng bằng ven biển đang hình thành. Loại hình Đa Bút (Thanh Hóa) Khai quật năm 1926 -1927 Công cụ lao động: cuội ghè đẽo và mài lưỡi, làm gốm. Nơi cư trú: không còn là các hang động nữa. Hoạt động kinh tế: kết hợp săn bắt hái lượm làm nông chăn nuôi và nghề thủ công chế tác đá truyền thống và làm gốm. Săn bắt giảm đáng kể, vì biển tiến thiếu rừng và ngập mặn. Việc phát hiện rất nhiều xương răng của các loài thú, nhất là việc tìm thấy xương trâu bò nhà và xương lợn sữa chứng tỏ họ đã biết đến chăn nuôi. Cư dân Đa Bút đã xây dựng một mô hình phát triển: kết hợp làm nông trồng lúa nước – chăn nuôi, thủ công làm gốm, chế tác đá, đánh bắt thủy hải sản, săn bắt hái lượm bổ sung. Loại hình Quỳnh Văn (Nghệ An) Cư dân Quỳnh Văn:có thể là hậu duệ của cư dân Hòa Bình, cũng có thể là một nhóm tách ra từ Đa Bút. Về tộc thuộc: nghiên cứu 30 mộ ở các cồn sò điệp Quỳnh Văn cho thấy những nét hỗn chủng Ôt tra lô – Môn gô lô it So với các cư dân thời tiền sử, cư dân Quỳnh Văn là người có óc thực tế nhất Công cụ lao động: sử dụng các nguồn đá cuội lớn tại chỗ, thành hình công cụ đơn giản đập vỏ sò, vỏ ốc. Bên cạnh chế tác đá người Quỳnh Văn còn có nghề làm thủ công gốm rất phát triển mà đặc trưng là gốm đáy nhọn, rất thực tế với môi trường nhiều cát. 12 Có 100 mộ táng Cồn Cổ Ngựa gần như không có có sự phân biệt về thân phận, chứng tỏ cuộc sống của họ còn đơn giản, chỉ là những nhóm người theo chế độ bình quân. Loại hình Bàu Dũ (Tam Kỳ - Quảng Nam) Niên đại: cách nay 5030 + 60 năm Công cụ: nguyên liệu cuội, đá gốc (vì ở ven biển thiếu cuội). Các công cụ: nạo hình đĩa, rìu hạnh nhân, rìu ngắn… Phương thức kiếm sống: khai thác biển kết hợp săn bắt với hái lượm. Đối tượng săn bắt: các loài động vật trên cạn, các loài thủy sinh. Cư dân Cái Bèo săn bắt cá lớn ngoài biển khơi, cư dân Quỳnh Văn chủ yếu khai thác sò điệp ven bờ, cư dân Đa Bút thì kết hợp khai thác ốc nước ngọt, hến sông lẫn đánh bắt hải sản, thì người Bàu Dũ theo “phổ tạp”. Loại hình Bàu Tró (Quảng Bình) Di chỉ: Bàu Tró (Quảng Bình) khai quật năm 1923. Di vật của văn háo Bàu Tró còn tìm thấy dọc nhiều tỉnh miền Trung.Nhiều hiện vật gần gũi với các loại hình trước như các “đống rác bếp” cồn sò điệp. Niên đại: 3590 + 80 năm cách nay tại Cồn Nền. Công cụ lao động: nhiều loại hình công cụ đá ghè đẽo, công cụ đá mài. Ngoài kỹ thuật chế tác đá cư dân Bàu Tró cũng là những người thợ tài hoa chế tác gốm. Đó cũng là những cư dân đầu tiên làm ra gốm tô màu trên nước ta. Người Bàu Tró đã phát triển thành hai nhóm khác nhau: loại hình Thạch Lạc ở Nghệ Tĩnh, loại hình Bàu Tró ở Quảng Bình. Cư dân Bàu Tró có nguồn gốc từ Quỳnh Văn được nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ. Họ có quan hệ rộng rãi với cư dân các vùng xung quanh. Ở đây, người Bàu Tró đã phân chia thành các bộ lạc (Thạch Hà, Bàu Tró, Minh Cầm) Phương thức kiếm sống: làm nông chăn nuôi làm thủ công chế tác đá và gốm. Văn hóa Bàu Tró là một thành tố quan trọng đóng góp vào sự ra đời của văn hóa Sa Huỳnh ở miền Trung Việt Nam. * Văn hóa Cái Bèo – Hạ Long Văn hóa Cái Bèo Di chỉ Cái Bèo (Cát Bà - Hải Phòng) vào trung kỳ đá mới, giai đoạn cuối văn hóa Soi Nhụ, cách nay 7000 – 6000 năm, giai đoan biển Đông nhiểu biến đổi và dâng cao. Niên đại: 5645 + 115 năm cách nay. Hoạt động kiếm sống: họ là các cư dân hoạt động khai thác biển thực thụ và sớm nhất thời tiền sử ở Việt Nam. Công cụ: cuội ghè đẽo thô sơ, chúng được sử dụng vào một loại hình lao động đơn giản đập hà ra khỏi vách đá vôi, hay ghè đập các loài nhuyễn thể. Cư dân Cái Bèo tỏa ra khắp vùng Vịnh Hạ Long, nhưng sau do biển tiến họ lui dần lên cao như đảo Cát Bà, núi đá vôi, các chân núi dọc quốc lộ 18B. Văn hóa Hạ Long Sau đợt biển tiến kéo dài vài trăm năm, cấu trúc kinh tế xã hội văn hóa của cư dân Cái Bèo giải thể. Các nhóm cư dân cũ thích ứng vói môi trường sống mới đã trở thành những nhóm người Hạ Long phân bố trên địa bàn rộng gấp hai lần trước đó của cư dân Cái Bèo. 13 Di chỉ: Các nhóm Hạ Long sớm có: Thoi Giếng, Thôn Nam, Gò Mừng, Gò Chùa…vùng phía Bắc vịnh Bái Tử Long. Các nhóm cư dân Hạ Long muộn: vào khoảng 4700 – 4500 năm trước nước biển rút xuống, cư dân Hạ Long sớn tiến ra các nơi biển bồi lấp tạo nên các nhóm cư dân Hạ Long muộn. Di chỉ: hang Bái Tử Long, hang Dơi, ở ngoài trời như Ngọc Vừng, Đồng Mang… Đời sống: nghề thủ công làm đá, độc đáo nhất có những chiếc rìu bôn có vai có nấc. Nghề thủ công làm gốm có những biến đổi lớn với các sản phẩm gốm xốp đặc trưng. Nghề khai thác biển có dấu hiệu sử dụng thuyền mà bằng chứng là đã phát hiện ra nhiều chiếc đục lớn và dài để đục đẽo các thuyền độc mộc lớn. Ngoài ra có lẽ thời kì này cư dân ở đây cũng biết trao đổi lương thực, sản phẩm mang tính hàng hóa, làm hiện vật trao đổi có vai trò tiền tệ là các con ốc xà cừ. Cư dân Hạ Long đã có những đóng góp to lớn về tri thức đi biển, quan sát trăng sao con nước lên xuống thủy triều. Nhò có những kiến thức này hệ thống lịch pháp cổ mới có thể hoàn chỉnh. Về cấu trúc xã hội: ngay từ cư dân Hạ Long giai đoạn sớm họ đã cư trú tập trung thành các ngôi làng sơ khai ở khu vực xã Vạn Ninh (Móng Cái). Các ngôi làng này đã đóng vai trò là những trạm trung chuyển văn hóa từ Đông Á và Đông Nam Á vào khu vực Đồng bằng sông Hồng. Về cấu trúc gia đình: hình thức thị tộc đã bước đầu phân hóa cho một loại gia đình sơ khai mới – dấn đến sự tồn tại cấu trúc kép bao gồm cả gia đình hạt nhân và gia đình thị tộc. 1.2.3. Các con đường phát triển Hậu kỳ đá mới miền núi Không giống vùng đồng bằng, các con đường ở miền núi khó định hình hơn vài các di tích và di vật thường lẫn với cả trước và sau thời đại đó, nhưng sự tồn tại các bộ lạc thời kì đá mới là một sự thật khách quan, trong đó có những nền văn hóa khu vực phát triển rực rỡ và đóng góp to lớn vào lịch sử dân tọc Việt Nam. * Văn hóa Mai Pha Tên gọi: theo tên di chỉ Mai Pha của xã Mai Pha thành phố Lạng Sơn. Di chỉ: phát hiện 12 di chỉ như Mai Pha, Ba Xã I, II, Phia Điểm, Mè Bạc… Địa bàn phân bố: khu đông và đông nam khối đá vôi Bắc Sơn, phần nào trùng với địa bàn người Bắc Sơn trước đó. Nhưng địa bàn phát nhất của Mai Pha là các thung lũng nơi có thể làm nông, chăn nuôi và phòng vệ. Hiện vật: các công cụ ghè đẽo kiểu Bắc Sơn, dấu Bắc Sơn, rìu bôn tứ giác, làm gốm màu, gốm trang trí có dục lỗ. Đời sống kinh tế: làm nông chăn nuôi quy mô nhỏ làm thủ công trao đổi đường dài Các động vật nuôi có trâu lợn chó. Các hoạt động săn bắt hái lượm vẫn giữu vị trí quan trọng (phát hiện nhiều vỏ nhuyễn thể). Dấu tích trao đổi với Hạ Long thấy rõ qua bộ sưu tập tiền cổ làm bằng vỏ ốc biển. Chủ nhân: con cháu của những người Bắc Sơn giai đoạn muộn. Xã hội: phức hợp làm nông, khai thác thu lượm, chế tác gốm và là một trung tâm trao đổi núi – biển, núi – đồng bằng, núi – núi. Nhiều khả năng xã hội ở đây tổ chức theo mô hình dân chủ quân sự. Các yếu tố tạo nên xã hội này có thủ lĩnh quân sự, hội đồng những người già hay 14 đại diện cho cộng đồng trong khu vực và có lẽ còn phải có những hội nghị toàn dân nào đó. Chỉ có vậy mới có thể tồn tại ở ngã tư đường như thế. Vai trò: đóng góp cho nền văn hóa Việt cổ tri thức trao đổi buôn bán đường dài, nghệ thuật quân sự. * Văn hóa Hà Giang Là kết quả của sự kết hợp của cư dân ven biển Hạ Long với cư dân địa phương trụ lại từ văn hóa Hòa Binh. Di tích phân bố ở Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng Văn hóa ngoài các yếu tố văn hóa Hòa Bình của địa phương Hà Giang còn lưu giữ, còn thấy nổi bật những nét văn hóa của người Hạ Long. Công cụ lao động điển hình: rìu, bôn, cuốc chiếm tới 95,4 % các loại hình công cụ lao động. Cư dân hậu kỳ đá mới ở đây có lẽ là một trong những cư dân giỏi chế tác vải vỏ cây nhất trên đát Việt Nam. Một nghề khác cũng rất phát triển là chế tác gốm. Đó là loại gốm pha cát hạt thô vụn thạch anh vẫn còn cạnh sắc với các vảy mica óng ánh trên gốm. Như vậy cả về công cụ lao động và đồ gốm của cư dân Hà Giang đều có những nét rất gần gũi với văn hóa Hạ Long, điều đó chứng tỏ mối quan hệ gần gũi của văn hóa Hạ Long với nó. Như vậy chủ nhân văn hóa Hà Giang có thể là những người Hạ Long theo đường sông tiến lên sinh cơ lập nghiệp tại vùng Việt Bắc của văn hóa Hà Giang, họ đã gặp gỡ kết hợp với nhóm cư dân địa phương còn trụ lại từ văn hóa Hòa Bình, tạo thành bộ lạc Hà Giang độc đáo vừa mang bản sắc biển vừa mang bản sắc núi. Cư dân Hà Giang có mối quan hệ với các vùng xung quanh như Phùng Nguyên. Cấu trúc xã hội: họ là những thương nhân kết nối 2 chiều núi - biển theo các tuyến sông, với các bộ lạc ở Vân Nam Trung Quốc. Vai trò: Khi Nhà Nước Văn Lang trở thành trung tâm thu hút các nền văn hóa ven biển cũng như miền núi, người Hà Giang đã đóng góp kinh nghiệm buôn bán đường dài mà không phải bộ lạc nào cũng có thể so sánh được. * Các cư dân hậu kỳ đá mới ở Tây Bắc Di tích: chủ yếu ở Sơn La Năm 1927 Colani phát hiện di chỉ Thôn Mòn hay Bản Mòn, thị trấn Thuận Châu, Sơn La. Người Bản Mòn đã để lại những dấu tích truyền thống của văn hóa Hòa Bình khá rõ ràng lên các di chỉ của mình: tầng văn hóa được cấu tạo bằng các đống vỏ ốc suối, chày đá đục đá bàn nghè. Đa số các công cụ là rìu bôn tứ giác, những chiếc rìu bôn có vai, hầu hết là vai vuông. Colani đã coi đây là một công xưởng chế tác rìu bôn. Ngoài nghề thủ công chế tác đá, người tiền sử Tây Bắc còn là những thợ gốm giỏi. Tại đây đã phát hiện hai hệ thống gốm: một loại gốm văn chấp dải phần nào giống với cách trang trí hoa văn trên gốm Phùng Nguyên, một số mô típ hoa văn hình sóng nước làm người ta liên tưởng đến văn hóa Đồng Đậu. Thứ hai là gốm văn in vỏ sò bản Gièm thì tương tự gốm Hoa Lộc. Trong các mô tip còn có hoa văn đắp nổi mà các nhà khảo cổ gọi là hoa văn nụ đinh. Kỹ thuật đắp nổi hoa văn chính là phát Minh của thợ gốm Hạ Long. 15 Chủ nhân của văn hóa Tây Bắc là những nhóm hậu Hòa Bình và chắc chắn có sự di dân từ vùng đồng bằng ngược lên miền núi. Ngoài ra có thể còn có cả những thương nhân đường dài kết hợp. Chính vì vậy chúng ta có thể thấy dấu ấn văn hóa của nhiều miền khác nhau trong các di tích hậu kỳ đá mới ở Tây bắc. Việc phát hiện ra hai công cụ chuyên chế tác đồ đá và đồ trang sức đá, trong mức đọ nào đó đã có sự chuyên môn hóa sản phẩm, sản phẩm đó lại được trao đổi, đó chính là nhân tố kích thích sự phát triển không biệt lập của Tây Bắc hậu kỳ đá mới. * Các cư dân hậu ký đá mới ở Tây Nguyên Tây Nguyên gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông và Lâm Đồng. Diện tích: 56.119 km2. Văn hóa Biển Hồ Văn hóa này mang tên di chỉ Biển Hồ, ở hồ Biển Hồ, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, di chỉ đầu tiên được khai quật. Đến nay đã phát hiện trên 30 di tích thuộc văn hóa Biển Hồ, trong đó có 6 di chỉ được khai quật. Cư dân Biển Hồ là những người định cư, làm nông nghiệp cạnh các hồ nước lớn hoặc các sông suối chính của cao nguyen. Hoạt động nông nghiệp dùng cuốc của người Biển Hồ rất phát triển. Nông cụ tiêu biểu của cư dân Biển Hồ là cuốc đá và bôn đá hình răng trâu, rìu và bôn có vai nhiều hơn rìu và bôn hình tứ giác. Bên cạnh có những công cụ có lỗ để tra cán. Đồ gốm được chế tạo tại chỗ, khá tinh xảo. Đó là gốm pha sét pha cát và được nung ngoài trời với nhiệt độ thấp. Gốm dược nặn tay với các loại hình như nồi, bát bồng, vò, âu, ấm có vòi được trang trí hoa văn thừng, chải khắc vạch hình tam giác, một số tô thổ hoàng hoặc đen ánh chì. Cư dân Biển Hồ có sử dụng mộ đất và mộ quan tài gốm. Trong mộ quan tài gốm chuer yếu là nồi vò úp miệng váo nhau, ít thấy mộ chum. Niên đại: 4.000 – 3000 năm cách nay, là văn hóa tiền sử duy nhất trên cao nguyên Pleiku có quan hệ mật thiết với cư dân văn hóa Lung Leng (ở Kon Tum), văn hóa Bàu Tró, Xóm Cồn. Văn hóa Lung Leng Tên gọi: Văn hóa Lung Leng là một văn hóa khảo cổ mang tên di chỉ Lung Leng được khai quật đầu tiên ở xã Sa Bình, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum. Đến nay đã có 70 di chỉ thuộc văn hóa này được phát hiện, trong đó có 10 di chỉ được khai quật. Cư dân Lung Leng phân bố dọc đôi bờ sông Krong Pô ko và sông Đắcbla (Kon Tum) Dưới góc độ lịch sử văn hóa mỗi di chỉ là một đơn vị cư trú kiểu “làng”, mỗi cụm di chỉ là liên làng, các cụm là siêu làng. Siêu làng có một số đặc điểm chung về di tích và di vật. Văn hóa cư dân ven sông sử dụng cuốc có vai rìu có vai, bôn hình răng trâu, bàn mài, hòn nghiền, đồ gốm gia dụng kích thước nhỏ Mộ táng chưa tách khỏi nơi cư trú với nhiều hình thức song song tồn tại: mộ quan tài gốm (mộ chum, mộ nồi vò úp nhau). Đồ tùy táng có công cụ đá đồng sắt, đồ gốm, đồ trang sức… Cư dân văn hóa Lung Leng trồng trọt ven sông, tiến hành luyện sắt đúc đồng làm gốm và giao lưu rộng rãi với cư dân tiền sử ở Tây Nguyên, Nam Trung Bộ, và cả ở Lào. Niên đại: 4.500 – 1.500 năm cách nay 16 Văn hóa Buôn Triết Tên gọi: Văn hóa Buôn Triết mang tên di chỉ Buôn Triết, thôn Đoàn Kết, xã Buôn Triế,t huyện Lak, tỉnh Đắc Lắc. cho đến nay đã phát hiện trên 20 di chỉ có cùng tính chất đặc điểm niên đại với Buôn Triết. Các di chỉ này phân bố cạnh các hồ hoặc các con sông lớn thuộc vùng trũng Krong Pác – Lắc và cao nguyên Đắc Nông. Cư dân văn hóa Buôn Triết là những người định cư làm nông nghiệp, sử dụng cuốc đá, cuốc vai nhọn, rìu và bôn đá hình thang. Những công cụ này làm từ đá ba gian, có kích thước lớn, tu chỉnh cẩn thận, được mài toàn thân. Đồ gốm văn hóa Buôn Triết tìm thấy không nhiều mật độ thưa thớt. Đó là gốm đất sét pha cát, nặn tay và cả bàn xoay, nung nhiệt độ cao chủ yếu là bát nồi vò; một số trang trí văn thừng văn khắc vạch văn chải kết hợp văn in ấn, một số tô thổ hoàng. Cư dân văn hóa Buôn Triết có thức táng mộ đất và mộ nồi vò úp nhau, chôn tại nơi cư trú. Trong mộ chôn theo công cụ lao động. Niên đại: 3.500 – 2.000 năm cách nay. Cư dân văn hóa Buôn Triết có quan hệ với cư dân tiền sử Đông Nam Bộ và Đông Campuchia. Ngoài ba nền văn hóa khảo cổ nói trên, ở Tây Nguyên còn nhiều di tích khảo cổ khác có khả năng xác lập các nền văn hóa khảo cổ hậu kỳ đá mới. Đặc điểm chung nổi bật nhất ở đây là nông nghiệp dùng cuốc, trong đó sản phẩm nông nghiệp dùng cuốc ở Lung Leng là lúa gạo. Các hoạt động thủ công luyện kim đúc đồng chế tạo đồ gốm gia dụng và gốm quan tài mộ đạt đến đỉnh cao. 1.3. Thời đại kim khí và quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ Thời đại kim khí: Thuật ngữ khảo cổ học chỉ khái quát giai đoạn phát triển lịch sử sau thời đại đá khi chưa cần xác định rõ ràng thuộc về thời đại đồ đồng hay thời đại sắt sớm. Trong thời đại này, các công cụ kim loại đã xuất hiện. 1.3.1. Các cư dân thời đại kim khí vùng Bắc Bộ * Cư dân văn hóa Phùng Nguyên Tên gọi chỉ một cộng đồng người sơ kỳ thời đại kim khí phân bố trên khắp địa bàn đồng bằng và trung du Bắc Bộ ngày nay, và họ chính là tổ tiên trực tiếp của những người tạo dựng nền văn Minh Đông Sơn rực rỡ. Di chỉ: phát hiện hơn 50 di chỉ, mật độ tập trung đậm đặc nhất của các di chỉ Phùng Nguyên là ở Phú Thọ và Vĩnh Phúc (34 địa điểm), Hà Nội (14), Bắc Ninh (6). Địa bàn hầu hết các con sông lớn ở Bắc Bộ đó là sông Đà, sông Lô, sông Thao, sông Đáy. Niên đại: C14 Gò Mả Đống 4.145 + 60 năm cách nay, Đồng Chỗ 3800 + 60 Hoạt động kinh tế chủ đạo: nông nghiệp trồng lúa nước. Song song với các hoạt động nông nghiệp, thủ công nghiệp trao đổi buôn bán cũng phát triển mạnh mẽ. Về công cụ sản xuất: vẫn duy trì thủ công nghiệp chế tác đá với kỹ nghệ tinh xáo và điêu luyện. Bộ sưu tập lớn nhất là các bôn đá hình tứ giác, tiếp đó là rìu tứ giác. Cả bôn và rìu đều có dáng chuẩn xác và được mài nhẵn. 17 Thủ công nghiệp: nghề làm vải phát hiện tại di chỉ Tràng Kênh (Hải Phòng) phát hiện 18 bàn đập bằng đá, để đập vỏ cây làm vải. Nghề sản xuất đồ trang sức: đồ trang sức đá (chiếm 600/4000 hiện vật phát hiện tại di chỉ Phùng Nguyên, 535/1085 hiện vật ở Văn Điển (Hà Nội)). Nghề gốm: cực kỳ đa dạng gồm đồ đựng, đồ đun nấu, đồ dùng trong ăn uống, sinh hoạt, đồ dùng trong lễ nghi. Nhiều sản phẩm trang trí hoa văn rất đẹp, nhưng không có dấu hiệu đun nấu, có lẽ chức năng là hàng hóa uy tín, dấu hiệu của quyền lực. Nguồn gốc văn hóa Phùng Nguyên: có nghiên cứu cho rằng bộ lạc phái tây Nghệ - Tĩnh di chuyển lên qua vùng Hòa Bình – Hà Tây cũ, hoặc vòng qua vùng Tây Bắc xuống đồng bằng sông Hồng. Đa số cho rằng khi đồng bằng Bắc bộ hình thành đã có nhiều nhóm người từ mọi hướng tập trung về khu vực này. Đó có thể là các nhóm từ biển vào (nguyên liệu cuội văn hóa Hạ Long, bàn mài, gốm xốp Hạ Long), từ đồng bằng Thanh – Nghệ ra (đá mới Gò Trũng), từ Hà Giang xuống (văn hóa Hà Giang), Từ Lạng Sơn về (văn hóa Mai Pha), các nhóm hậu kỳ đá mới Tây Bắc, Hòa Bình, Hà Tây; dấu của văn hóa Bắc Sơn. Sở dĩ coi cư dân Phùng Nguyên bước vào thời đại kim khí vì trong một số di chỉ đã tìm thấy gỉ đồng và những mẩu đồng thau nhỏ, là hợp kim của đồng và thiếc, ở Bãi Tự tìm thấy một mảnh vòng hoặc một đoạn dây kim loại bằng chì. * Các cư dân văn hóa Đồng Đậu Tên gọi bắt nguồn từ di chỉ Đồng Đậu, thuộc xã Minh Tân huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc. Địa bàn phân bố các di tích Đồng đậu cơ bản trùng với Phùng Nguyên. Nếu ở Phùng Nguyên mật độ tập trung lớn hơn ở Phú Thọ thì đến Đồng Đậu, người tiền sử có xu hướng tiến xa hơn về phía đồng bằng ven biển. Nơi cư trú: chọn các gò đấtt bằng phẳng để ở. Niên đại C14: 3.390 + 70 – 2.650 + 130 năm cách nay thuộc trung kỳ đồng thau. Hoạt động sản xuất: cư dân Đồng Đậu là những thợ luyện kim thành thạo. giai đoạn Phùng Nguyên chưa phát hiện thấy các sản phẩm đồng thau hoàn chỉnh thì giai đoạn này đã phát hiện những mũi tên, mũi nhọn bằng đồng. Tại di chỉ Tiên Hội đã tìm thấy khuôn đúc hai mang. Tại các di chỉ khác giai đoạn này cũng đã tìm thấy khuôn đúc và nồi rót đồng. Đồ đồng gồm nhiều loại như rìu, giáo, lao, mũi tên, lưỡi câu, mũi nhọn…có 3 loại rìu đặc trưng là rìu hình chữ nhật, rìu xòe cân và rìu lưỡi lệch. Đồ đá vẫn được sử dụng nhưng ngoại trừ đồ trang sức đá thì các loại công cụ đã giảm đáng kể do sự xuất hiện đồ đồng. Nghề thủ công làm gốm tiếp tục phát triển với nhiều loại hình như bát, chậu, vò bình, các loại nồi đáy tròn hay đáy bằng. Xuất hiện một số mô típ hoa văn mới như khuông nhạc hay đường tròn đồng tâm. Riêng hoa văn loại hình đồng tâm có thể là một trong những nguồn gốc của hoa văn trống đồng Đông Sơn. Nghề thủ công điêu luyện khác là đan lát, trên nhiều mảnh gốm còn để lại những dấu đan. Cư dân Đồng Đậu là những cư dân làm nông, hậu duệ trực tiếp của người Phùng Nguyên. Hình thức canh tác có thể là ruộng nước có thể là ruộng khô. 18 Chăn nuôi đã rất phát triển trong các cộng đồng làm nông Đồng Đậu (phát hiện nhiều xương răng trâu bò, lợn, gà đã thuần dưỡng) Săn bắt hái lượm vẫn đóng vai trò quan trọng. Bộ công cụ vũ khí săn bắt cũng rất phát triển. Họ cũng biết làm tượng dựa vào các con vật nuôi gần gũi. * Cư dân giai đoạn Gò Mun Gò Mun là một địa điểm khảo cổ ở Lâm Thao – Phú Thọ, tiêu biểu cho một giai đoạn tiến tới văn minh Đông Sơn. Gò Mun là sự tiếp nối của cư dân Đồng Đậu. Địa bàn cư trú trùng với cư dân Phùng Nguyên và Đồng Đậu trước đó, nhưng chắc chắn là mật độ cư trú đậm đặc hơn. Niên đại: C14 của di chỉ Vườn Chuối (Hà Nội) là 3045 + 120 năm cách ngày nay, di chỉ Gò Chùa Thông là 2655 + 90 năm cách ngày nay. Nghề đúc đồng đã có những bước tiến lớn. Giai đoạn Đồng Đậu chỉ có khoảng 10 loại hình hiện vật thì đến giai đoạn này có trên 20 loại hình hiện vật gồm công cụ, vũ khí, vật dụng khác nhau trong đó phát hiện cả liềm đồng. Các hiện vật có rìu, giáo, lao, mũi tên, mũi nhọn, lưỡi câu, búa, liềm, lục lạc, vòng tay, trâm cài, nhẫn…Người Gò Mun vẫn sử dụng công cụ đá. Đồ trang sức cũng phong phú. Một thay đổi trong bộ công cụ đá là không thấy lao giáo đá, có lẽ nó đã được thay thế bằng đồng. Nghề thủ công làm gốm Gò Mun rất phát triển tuy nhiên không theo hướng hoa mỹ như gốm Phùng Nguyên mà mang tính thực dụng nhiều hơn. Đó là những đồ đựng hoặc đồ đun nấu có khích thước lớn, thành gốm dày và được nung rất chắc chắn. Một trong những cách trang trí hoa văn đặc sắc của người Gò Mun là hoa văn đắp nổi, gợi cho ta nhớ tới cư dân đá mới Hạ Long. Cư dân Gò Mun là những người có kinh nghiệm làm nông nghiệp. Các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra những hầm chứa lương thực hoặc hạt giống ở di chỉ Gò Mun. Cư dân ở đây không những có đủ mà còn dư thừa lương thực để sử dụng và dự trữ. Phương thức canh tác là quảng canh trên một vùng rộng lớn. Cư dân ở đây đã biết trồng cả lúa tẻ và lúa nếp, lúa ruộng và lúa nương. Người Gò Mun cũng đẩy mạnh chăn nuôi gia súc. Cách thức canh tác có lẽ vẫn là lùa các đàn gia súc xuống ruộng dẫm cho thuần thục đất để gieo cấy. 1.3.2. Các cư dân thời đại kim khí vùng Bắc Trung Bộ * Khu vực Thanh Hóa Con đường phát triển của các cư dân thời đại kim khí tại vùng đồng bằng sông Mã có nguồn gốc từ hậu kỳ văn hóa đá mới ở đây, thuộc giai đoạn Gò trũng của văn hóa Đa Bút. Trong số các cư dân hậu duệ của người đá mới khu vực này, trước tiên phải kể đến người Hoa Lộc. Họ để lại di tích ở khu vực bắc Thanh Hóa gồm Hoa Lộc Liên Lộc… vào đến ngã ba khu vực sông Mã sông Chu có nhóm di tích Cồn Chân Tiên – Đông Khối. Cư trú trên các dải cồn cát ven sông, biển thuộc huyện Hậu Lộc. Họ sử dụng những chiếc rìu và cuốc đá có vai. Trong các di chỉ thuộc văn hóa Hoa Lộc còn tìm thấy cả dấu Bắc Sơn, bàn mài kiểu Hạ Long, hoa văn gốm gần gũi với Mả Đống. Niên đại: 4.145 + 60 năm cách nay. 19 Người Hoa Lộc là những nhóm cư dân làm nông dùng cuốc canh tác trên vùng đất cát ven biển kết hợp với săn bắn thú hoang và đánh cá. Người Hoa Lộc có những mối liên hệ gần gũi với cư dân Cồn Chân Tiên – Đông Khối là đại diện của các nhóm sơ kì kim khí thuộc khu vực đồng bằng sông Mã. * Khu vực Nghệ An – Hà Tĩnh Tổ tiên trực tiếp của các cư dân thời đại kim khi Nghệ Tĩnh chí ít ít bao gồm hai nguồn: đó là các cư dân Thạch Lạc và các nhóm cư dân Quỳnh Văn muộn. Trong thời đại kim khí, các nhà nghiên cứu phát hiện được ba nhóm: nhóm đền đồi, nhóm Rú Trăn, nhóm cư dân vùng núi. Nhóm đền đồi phân bố chủ yếu tại khu vực Quỳnh Hậu, Quỳnh Lưu (Nghệ An). Nhóm cư dân này sử dụng các công cụ đá mài là những chiếc rìu và bôn hình thang có kích thước nhỏ. Người Đền Đồi chế tạo gốm bằng bàn xoay với các loại hình nồi vò bát bình mâm bồng và các đồ dùng đun nấu, tô màu đỏ, tô ánh chì. Điều đó cho thấy mối liên hệ nguồn gốc với cư dân Thạch Lạc giai đoạn sớm. Nhóm cư dân Đền Đồi được các nhà nghiên cứu cho là cùng thời với cư dân Phùng Nguyên, Cồn Chân Tiên. Nhóm cư dân Rú Trăn gồm có người Rú Trăn và người Rú Cật. Không giống Đền Đồi, bộ sưu tập Rú Trăn rất phong phú: đồ đá, đồ đồng, và gốm. Cư dân ở đây đã biết nấu đồng. Cư dân Rú Trăn sống cùng thời với cư dân Gò Mun và sau đó phát triển trực tiếp thành giai đoạn văn hóa Đông Sơn trong cùng giai đoạn. Nhóm cư dân Nghệ An – Hà Tĩnh còn để lại nhiều di tích khác. 1.3.3. Các cư dân thời đại kim khí Nam Trung Bộ * Cư dân Xóm Cồn Các nhóm cư dân tiền Sa Huỳnh thuộc văn hóa Xóm Cồn phân bố chủ yếu tại khu vực Phú Yên và Khánh Hòa. Cho đến nay đã phát hiện được 8 di chỉ của cư dân này, các nhà nghiên cứu chia làm hai loại hình cư trú: đó là các khu định cư trong đất liền, các khu ngoài đảo. Dù cư trú theo nhóm nào thì đều có điểm chung là môi trường sống cồn cát và biển khơi. Niên đại: có 2 niên đại C14 của di tích Xóm Cồn, tuổi 4.140 + 80 – 2.935 + 65 năm cách nay. Người Xóm Cồn sống trong thời đại kim khí cách ngày nay 3.500 – 3.000 năm, họ dùng công cụ đá trong đó có cả công cụ ghè đẽo và công cụ mài. Đặc biệt ốc tai tượng được dùng để chế tác đồ trang sức. Người Xóm Cồn chế tạo gốm bằng kĩ thuật dải hòn kê. Kỹ thuật bàn xoay thường được sử dụng ở công đoạn cuối, biết trang trí hoa văn bằng kỹ thuật tô màu. Nhân chủng: Autralo – Mongoloit, trong đó yếu tố Mongoloit đậm hơn. Cư dân Xóm Cồn đã tạo nên chiếc cầu nối văn hóa giữa miền trung Tây Nguyên và khu vực sông Đồng Nai và Xóm Cồn là một trong những tiền nhân trực tiếp của người Sa Huỳnh. * Cư dân Long Thạnh Nhóm cư dân tiền Sa Huỳnh tạo nên giai đoạn Long Thạnh trong tiền sử khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, cư trú dọc các dải đồng bằng ven các dòng sông và bờ biển. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan