Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Vật lý Bài giảng tiến trình lịch sử Việt Nam...

Tài liệu Bài giảng tiến trình lịch sử Việt Nam

.PDF
197
8930
130

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 Trần Thị Thu Hà, Chu Thị Thủy, Nguyễn Văn Nam BÀI GIẢNG TIẾN TRÌNH LỊCH SỬ VIỆT NAM Hà Nội - 2013 2 MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU....................................................................................................................... 5 Chương 1. VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THỦY VÀ DỰNG NƯỚC .................................... 7 1.1. Việt Nam thời nguyên thủy............................................................................................... 7 1.2. Việt Nam thời kỳ dựng nước .......................................................................................... 16 Câu hỏi ôn tập ........................................................................................................................ 22 Chương 2. VIỆT NAM THỜI KỲ BẮC THUỘC VÀ CHỐNG BẮC THUỘC ................. 23 (179 TCN-938) ........................................................................................................................... 23 2.1. Trên lãnh thổ Âu Lạc cũ (Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ) ..................................................... 23 2.2. Vương quốc cổ Chăm Pa ................................................................................................ 28 2.3. Vương quốc cổ Phù Nam ................................................................................................ 30 Câu hỏi ôn tập ........................................................................................................................ 31 Chương 3. VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ X ĐẾN ĐẦU THẾ KỶ XV ....................................... 32 3.1. Việt Nam nửa sau thế kỷ X ............................................................................................. 32 3.2. Việt Nam từ đầu thế kỷ Xi đến đầu thế kỷ Xv................................................................ 36 Câu hỏi ôn tập ........................................................................................................................ 48 Chương 4. VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỶ XV ĐẾN ĐẦU THẾ KỶ XVIII ...................... 49 4.1. Việt Nam thế kỷ Xv ........................................................................................................ 49 4.2. Việt Nam đầu thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XVIII ............................................................ 61 Câu hỏi ôn tập ........................................................................................................................ 74 Chương 5. VIỆT NAM TỪ GIỮA THẾ KỶ XVIII ĐẾN GIỮA THẾ KỶ XIX ................ 75 5.1. Tình hình chính trị .......................................................................................................... 75 5.2. Tình hình kinh tế ............................................................................................................. 84 5.3. Tình hình xã hội và văn hóa ............................................................................................ 85 Câu hỏi ôn tập ........................................................................................................................ 88 Chương 6. VIỆT NAM NỬA SAU THẾ KỶ XIX ................................................................. 89 6.1. Việt Nam trước âm mưu và hành động xâm lược của thực dân Pháp ............................ 89 6.2. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp những năm 1858-1884 .................................... 90 6.3. Phong trào Cần Vương (1885-1896) .............................................................................. 96 Câu hỏi ôn tập ........................................................................................................................ 99 Chương 7. VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỶ XX ĐẾN CUỐI CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT............................................................................................................................. 100 7.1. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp và hậu quả của nó .............. 100 7.2. Phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam đầu thế kỷ XX ............................................. 103 7.3. Việt Nam trong chiến tranh thế giới thứ nhất ............................................................... 109 Câu hỏi ôn tập ...................................................................................................................... 113 3 Chương 8. VIỆT NAM TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT ĐẾN ĐẦU 1930 .......................................................................................................................................... 114 8.1. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp và tác động của nó đến xã hội Việt Nam .............................................................................................................................. 114 8.2. Phong trào đấu tranh dân tộc (1919-1925) ................................................................... 116 8.3. Phong trào đấu tranh dân tộc (1925-1930) ................................................................... 120 Câu hỏi ôn tập ...................................................................................................................... 126 Chương 9. VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1930 -1945 ............................................. 127 9.1. Việt Nam trong những năm 1930 -1939 ....................................................................... 127 9.2. Việt Nam trong những năm 1939 -1945 ....................................................................... 136 9.3. Cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 và sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ........................................................................................................................................ 143 Câu hỏi ôn tập ...................................................................................................................... 146 Chương 10. VIỆT NAM BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ CỘNG HÒA VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP ( 1945-1954) ................................................................... 147 10.1. Công cuộc xây dựng và bảo vệ chế độ nền dân chủ cộng hòa (1945-1946)............... 147 10.2. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và tiến triển của cuộc kháng chiến từ (19461950) .................................................................................................................................... 150 10.3. Tiến triển của cuộc kháng chiến trong những năm 1951-1954 .................................. 154 Câu hỏi ôn tập ...................................................................................................................... 160 Chương 11. VIỆT NAM THỜI KỲ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC VÀ ĐẤU TRANH THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1954-1975) ........................................... 161 11.1. Công cuộc xây dựng miền Bắc và đấu tranh chống Mỹ - Ngụy ở miền Nam (19541960) .................................................................................................................................... 161 11.2. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, chiến đấu chống chiến tranh đặc biệt của Mỹ ở miền Nam (1961-1965)..................................................................................................... 167 11.3. Cuộc chiến đấu chống ”Chiến tranh cục bộ” chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ và xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc (1965-1968) ......................................................... 171 11.4. Cuộc chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” và chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mỹ, khôi phục và phát triển kinh tế miền Bắc (1969-1973) ......................................... 175 11.5. Khôi phục và phát triển kinh tế miền Bắc, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973-1975) ......................................................................................................................... 181 Câu hỏi ôn tập ...................................................................................................................... 186 Chương 12. VIỆT NAM XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA (1975 - 2000).............................................................................................................. 187 12.1. Việt Nam xây dựng đất nước thời kỳ (1975-1986)..................................................... 187 12.2. Đất nước trên đường đổi mới (1986-2000) ................................................................. 192 Câu hỏi ôn tập ...................................................................................................................... 196 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 197 4 LỜI GIỚI THIỆU Mở đầu diễn ca năm 1942, Bác Hồ đã nhắc nhở: “Dân ta phải biết sử ta. Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”. Sử học là một môn khoa học có vai trò quan trọng đối với quốc gia, dân tộc Việt Nam. Không hiểu lịch sử dựng nước giữ nước của dân tộc là không hiểu văn hóa dân tộc. Một dân tộc không có bản sắc văn hóa riêng thì khó lòng tồn tại. Những sự kiện lịch sử, những nhân vật lịch sử không chỉ để giúp chúng ta tự hào mà còn để cho thế giới biết về chúng ta. Hồ Chí Minh, Võ Nguyên Giáp, Nguyễn Văn Trỗi, Điện Biên Phủ, Đại thắng mùa Xuân 1975... là những tên tuổi, những địa danh không còn xa lạ trên chính trường quốc tế. Tập bài giảng Tiến trình Lịch sử Việt Nam được biên soạn trên cơ sở tập hợp, có bổ sung những công trình, giáo trình của các tác giả trước đã xuất bản. Trong tập bài giảng, các tác giả đã cố gắng biên soạn một cách khoa học và khái quát nhất, thể hiện những thành tựu mới của khoa học lịch sử. Nội dung của bài giảng bám sát chương trình cơ bản với khối lượng kiến thức vừa phải, bảo đảm tính hiện đại, hệ thống của lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc cho đến nay. Qua đó, sinh viên có thể dùng làm tài liệu học tập, tài liệu ôn tập và tài liệu tham khảo. Môn Tiến trình Lịch sử Việt Nam gồm 2 tín chỉ và được biên soạn thành 12 chương: Chương 1: Việt Nam thời nguyên thuỷ và dựng nước Chương 2: Việt Nam thời kỳ Bắc thuộc và chống Bắc thuộc (179 TCN - 938) Chương 3: Việt Nam từ thế kỷ X đến đầu thế kỷ XV Chương 4:Việt Nam từ đầu thế kỷ XV đến đầu thế kỷ XVIII Chương 5: Việt Nam từ giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX Chương 6: Việt Nam nửa sau thế kỷ XIX Chương 7: Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến trước Chiến tranh thế giới thứ nhất Chương 8: Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu 1930 Chương 9: Việt Nam trong những năm 1930 - 1945 Chương 10: Việt Nam bước đầu xây dựng nền dân chủ cộng hoà và kháng chiến chống Pháp (1946-1954) Chương 11: Việt Nam thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước (1954-1975) Chương 12: Việt Nam xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa từ 1975 đến nay Mặc dù các tác giả đã có nhiều cố gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để hoàn thiện tập bài giảng Môn Tiến trình Lịch sử Việt Nam. 5 6 Chương 1. VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THỦY VÀ DỰNG NƯỚC 1.1. Việt Nam thời nguyên thủy 1.1.1. Giai đoạn bầy người nguyên thủy 1.1.1.1. Điều kiện thuận lợi để người nguyên thuỷ Việt Nam xuất hiện và phát triển Điều kiện tự nhiên: Việt Nam nằm ở cực Đông Nam của Châu Á với chiều dài 1650km. Thời cổ sinh cách ngày nay khoảng 220 triệu năm -> 185 triệu năm, vùng này là một nền đá hoa cương vân mẫu vững chắc, ổn định. Vào kỷ thứ 3 thời Tân sinh (cách ngày nay 60tr. năm) toàn bộ lục địa châu Á được nâng lên và được bồi đắp bởi phù sa của nhiều con sông lớn tạo nên vùng đồng bằng và ven biển rộng lớn ở châu Á. Sau một thời gian có hiện tượng hạ đất, làm ngăn cách quần đảo Nam Á với Đông Dương bởi vùng biển Đông. Từ đó vùng lục địa của châu Á tồn tại đến sau này. Việt Nam là một vùng đất có khí hậu nhiệt đới gió mùa (nóng, ẩm, mưa nhiều) làm cho cây cối phát triển => thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của người nguyên thuỷ với nguồn thức ăn phong phú và vô tận. Việt Nam là một đất nước do địa hình tạo nên. Bên cạnh rừng nhiều, còn có nhiều núi non đặc biệt là vùng núi đá vôi => lâu ngày bị bào mòn thành hang động mái đá => nơi cư trú của người nguyên thuỳ. => Xét về nhiều mặt, Việt Nam ngay từ đầu đã có nhiều thuận lợi cho sự phát triển và tồn tại của người nguyên thuỷ. 1.1.1.2. Di tích hóa thạch của người vượn ở Việt Nam  Các phát hiện người vượn trên thế giới Vấn đề tiến hóa các loài bao gồm loài người được nói đến trong cuốn “Nguồn gốc các loài” của Đác Uyn, xuất bản năm 1859. Loài nào các cá thể cũng có nhiều cách biến đổi, nhiều cá thể sinh ra nhưng chỉ ít cá thể tồn tại được là nhờ những đặc trưng riêng qua quá trình thích nghi. Nghiên cứu quá trình tiến hóa loài người khu vực Đông Nam Á do Đu Boi nhà khảo cổ học Hà Lan tiến hành ở Sumatra (Inđônêsia) 1887 đã phát hiện một khúc xương đùi, chỏm sọ, những chiếc răng hàm. Đu Boy đã kết luận sinh vật này đã biết đứng thẳng như một con người. Năm 1924 Ray-mon Đa đã phát hiện một cốt sọ trẻ em tại Ta Uông (Nam Phi) và đặt tên là Người vượn phương Nam thuộc châu Phi. Năm 1927 tại Chu Khẩu Điếm (Trung Quốc) các nhà khoa học nhiều nước đã phát hiện một chiếc răng hàm Hominid(họ người). Năm 1930 tại hang này phát hiện thêm 5 sọ người và nhiều mảnh xương khác đặt tên là người vượn Bắc Kinh. Trong thập niên trên, người vượn Gia-va cũng được phát hiện. Một phát hiện hết sức quan trọng là của gia đình tiến sĩ Lea key tại Kê-ni-a và Tazannia, trong đó có hóa thạch người vượn tại Ôn-đu-wai đặt tên là Hô-mô-ha-bi-lis (người khéo léo). Khi nghiên cứu di tích Chu Khẩu Điếm nhà giải phẫu học người Đức là Wei-den-rich đã xây dựng mô hình phát tán người vượn từ châu Phi ra khắp cựu thế giới gồm châu Phi, Á, Âu. 7 Đối với Châu Á người vượn Chu Khẩu Điếm được coi là cội nguồn đại chủng Môn gô lô it, còn ở châu Âu thì người vượn tiến hóa qua người Nê-an-dec-tan trở thành người châu Âu hiện đại. Gần đây các nhà sinh học phân tử qua nghiên cứu DNA đã kết luận con người hiện đại sinh ra từ một tổ tiên chung ở châu Phi trong khoảng 200.000 năm trước. Tuy nhiên tư liệu hóa thạch lại không ủng hộ thuyết một trung tâm phát sinh người.  Di tích hóa thạch người ở Việt Nam Tại hang Thẩm Khuyên và Thẩm Hai lạng Sơn đã phát hiện 10 răng hóa thạch của người vượn Hô mô E rec tus. Cùng với đó là các hóa thạch động vật như vượn khổng lồ, đười ươi lùn, voi răng kiếm, lợn vòi, tê giác, gấu tre lớn… Niên đại người vượn 250.000 năm. Mới đây hóa thạch người vượn hang Thẩm Khuyên được xác định bằng phương pháp cộng hưởng điện tử Spin cho tuổi 401.000 – 534.000 năm, tương đương người vượn Bắc Kinh. Người vượn xuất hiện ở Việt Nam đẩu tiên nửa triệu năm, mốc mở đầu cho Lịch sử Việt Nam. “Thời nguyên thủy loài người bước ra khỏi loài động vật như thế nào – nói theo nghĩa hẹp – thì họ cũng bước vào lịch sử như thế ấy” (Chống Đuy Rinh – Ăng ghen) Qua các di tích có thể thấy: Số lượng người còn ít ỏi, những động vật có thể là con mồi mà họ săn được, chưa thấy công cụ lao động của người vượn. 1.1.1.3. Sơ kỳ thời đại đồ đá cũ Các di chỉ: Núi Đọ (Thanh Hóa), Xuân Lộc (Đồng Nai), Núi Uông (Thanh Hóa), Gia Tân (Đồng Nai) và An Lộc (Bình Phước), núi Đầu Voi (Lâm Đồng). Công cụ lao động: Có các loại hình công cụ như: mảnh tước, hạch đá, rìu tay... kỹ thuật chế tạo còn thô sơ, chủ yếu là ghè đẽo. Nhà nghiên cứu người Canada Meelin- Đô-nal đã chia quá trình tiến hóa loài người thành 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: quá trình Hôminid tách ra khỏi các giống vượn khác, biết bắt chước những người già nhiều kinh nghiệm hơn và các thành viên tinh khôn hơn của nhóm. Giai đoạn 2: con người phát triển cơ thể về mặt giải phẫu và về mặt thần kinh. Sử dụng ngôn ngữ nói, sáng tạo ra và kể lại các câu chuyện, sự kiện với đồng loại. Giai đoạn 3: con người hiện đại xuất hiện, họ sáng tạo ra kí hiệu và biểu tượng lưu giữ kí ức và phát triển văn hóa phức tạp (nghệ thuật, khoa học…) Các di chỉ từ Thẩm Khuyên, Thẩm Hai cho đến Núi Đọ, Xuân Lộc…thuộc trung kỳ giai đoạn 2. Họ không còn là các bầy người nữa mà là những cộng đồng người có tổ chức, phân chia địa vực, di chỉ xưởng Núi Đọ là một bằng chứng. Về phương diện cấu trúc xã hội: giai đoạn này không có cấu trúc gia định hạt nhân, mà đã manh nha hình thành một hình thức thị tộc nào đó, nhưng không chắc chắn chỉ có mẫu quyền. Ngay khái niệm chế độ mẫu hệ hay mẫu quyền cũng là một nội hàm đa tạp. Hiện nay 8 các nhà nghiên cứu có khuynh hướng nhìn nhận cấu trúc xã hội theo quan điểm đa mô hình tùy thộc vào hoàn cảnh lịch sử, môi trường sống và truyền thống cộng đồng. Người Thẩm Khuyên, Thẩm Hai sống trong các hang động và mái đá chỉ gồm những nhóm nhỏ 15-20 người, trong điều kiện núi rừng chia cắt khó khăn cho hoạt động kinh tế như vậy, người ta sống chủ yếu bằng săn bắt thú rừng lớn thì quyền điều hành xã hội có thể thuộc về người đàn ông. Trong khi đó Núi Đọ là một di chỉ xưởng, việc khai thác và chế tác đá tạo ra cuộc sống ổn định hơn thông qua trao đổi giao lưu thì vai trò người phụ nữ rất lớn. Cộng đồng ở đây có thể là những nhóm lên tới 30-35 người đang trong giai đoạn hình thành thị tộc nguyên khởi. Còn cộng đồng người Xuân Phú thì có thể di động kiếm sống theo mùa, trên khắp vùng Tây Nguyên rộng lớn, với loại hình mẫu quyền sơ khai 40-45 người, nhằm duy trì cố kết cộng đồng. 1.1.2. Giai đoạn thị tộc bộ lạc 1.1.2.1. Hậu kỳ thời đại đá cũ (tương ứng với Văn hóa Ngườm – Sơn Vi) Lịch sử tiến hóa liên tục từ Người vượn đến người khôn ngoan giai đoạn sớm, và sau đó là người khôn ngoan giai đoạn muộn tại Việt Namđã được phát hiện tại hang Thẩm Ồm (Nghệ An), Hang Hùm (Yên Bái). Niên đại 70.000-60.000 cách ngày nay. Các hóa thạch người khôn ngoan giai đoạn muộn phát hiện ở hang Thung Lang (Ninh Bình), Hang Kéo Lèng (Lạng Sơn) cách ngày nay 30.000 năm.  Hệ thống văn hóa Ngườm Di chỉ: hệ thống hang động ở Thái Nguyên (Miệng Hổ, Nà Khù, Mái đá Ngườm) ở Lạng Sơn (Lạng Nắc, Hang Dơi) và Cao Bằng (Nà Cooc, Nà Nông). Công cụ lao động: có tiến bộ hơn so với cư dân núi Đọ, có nhiều mảnh tước, phiến tước, hình dáng nhỏ hơn. Ngoài công cụ bằng đá còn có công cụ bằng xương động vật. Di chỉ Ngườm có 3 mức văn hóa phát triển liên tục từ sớm đến muộn. Tại đây phát hiện 618 công cụ hạch cuội, 10.146 công cụ mảnh tước, 13.494 mảnh tước và 75 hạch đá. Có ý kiến đề xuất gọi là kỹ nghệ Ngườm, nhưng hợp lý hơn là hệ thống văn hóa Ngườm. Cư dân Ngườm chưa biết đến kỹ thuật mài. Hoạt động kinh tế: Hái lượm và săn bắt để sinh sống (giai đoạn này, các nhà khảo cổ học tìm thấy nhiều xương lợn và khỉ). Di tích thức ăn chứng tỏ người tiền sử nơi đây đã có sự phân công lao động theo giới tính và theo lứa tuổi. Đàn ông khỏe mạnh thì chế tác công cụ và săn bắt, phụ nữ thu lượm các loại ốc núi, suối, rau củ quả.  Hệ thống văn hóa Sơn Vi Di chỉ: khắp Bắc trung bộ và Bắc bộ, với hơn 200 địa điểm dọc theo các con sông lớn, thậm chí tìm thấy cả ở Sa Thầy (Kon Tum). Tên gọi Sơn Vi: đây là một địa danh ở Lâm Thao – Phú Thọ, được lấy tên để đăt cho một tập hợp những thành tựu nghiên cứu về cuộc sống cư dân Việt Nam thời hậu kỳ đá cũ sau văn hóa Ngườm. Công cụ lao động: chủ yếu nguyên liệu làm từ hòn cuội quartz và quartzit, ghè đẽo một mặt là chính, vết ghè trên một rìa cạnh tạo ra công cụ mũi nhọn, rìa lưỡi dọc, rìa lưỡi ngang, phần tư viên cuội, hai hoặc ba rìa; cùng với một số công cụ mảnh tước kém định hình. Ngoài ra 9 còn có gỗ, tre, nứa làm công cụ vũ khí cung tên bẫy thú…Kỹ thuật chế tác: đã biết lấy xương động vật làm công cụ chế tác. Bộ công cụ mũi nhọn; để chặt cây, đào bới đất, xẻ thịt thú; công cụ rìa cạnh: để cắt thái; các mảnh tước dùng như dao. Niên đại C14: gần 2 vạn năm đến hơn 1 vạn năm cách ngày nay. Nơi cư trú: bậc thềm các dòng sông, một ít trong các hang động. Tổ chức xã hội: cơ cấu tổ chức bộ lạc. Bằng chứng là tại hang Con Muông đã tìm thấy dấu vết bếp lửa so với văn hóa Hòa bình giai đoạn sau thì ít hơn về số lượng nhưng nhưng kích thước lớn hơn và nằm ở trung tâm hang hơn. Tuy nhiên các hang động không lớn cho nên chúng ta có thể hình dung một cơ cấu nhỏ hơn bộ lạc đó là các nhóm. 1.1.2.2. Thời đại Đá mới và các bộ lạc trồng lúa Khái niệm thời đại đá mới dùng để chỉ giai đoạn tiền sử liên quan đến sự thay đổi to lớn – sự rút lui của băng hà trên phạm vi toàn cầu. Đó là giai đoạn kết thúc thời kì Cánh Tân thế giới bước vào thời kỳ Toàn Tân và ranh giới là mốc 10.000 năm trước đây. Nước ta thuộc khu vực nhiệt đới nên ảnh hưởng băng hà ít hơn, nên mốc khởi đầu văn hóa Hòa Bình lùi xa 12.000 năm cách ngày nay (17000 – 7500 năm) và thời đá mới kết thúc khoảng 4000 năm trước.  Văn hoá Hoà Bình: Tên gọi: Thuật ngữ Văn hóa Hòa Bình là địa điểm đầu tiên phát hiện di tích khảo cổ học, thực tế còn phát hiện được nhiều hiên vật ở các di chỉ Sơn La, Hòa Bình, Ninh Bình đến Thanh hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị. Di tích tập trung nhất là ở Hòa Bình (72 địa điểm), Thanh Hóa (32 địa điểm)…có khoảng 160 di tích phát hiện ở Việt Nam. Ngoài ra còn nhiều địa điểm khác ở Đông Nam Á. Nơi cư trú: chủ yếu trong các hang động đá vôi và một ít các di chỉ ngoài trời. Các hoạt động sống thường diễn ra ở cửa hang. Bằng chứng là tầng văn hóa và các di vật ở cửa hang bao giờ cũng dày đặc hơn. Công cụ lao động: Công cụ rìu ngắn, nạo hình đĩa, rìu hạnh nhân, rìu bầu dục, chày, hòn nghiền hạt, bàn nghiền, ít mảnh gốm thô. Kỹ thuật chế tác: ghè đẽo một mặt, hai mặt ngày càng nhiều ngày càng tinh xảo, xuất hiện công cụ mài lưỡi; nguyên liệu chế tác phong phú: đá cuội nguyên thủy, xương,vỏ trai, gỗ, tre. Hoạt động kinh tế: Săn bắt – hái lượm là hoạt động kinh tế chủ yếu, theo các nhà khảo cổ học thì cũng có khả năng cư dân Hòa Bình đã biết nông nghiệp sơ khai, nông nghiệp trồng rau quả và cây cho củ. Công việc săn bắn đòi hỏi có sự phân công công việc, có tổ chức, am hiểu tập tính thói quen của thú rừng theo loài, theo mùa, theo môi trường. Ý kiến cho rằng hái lượm đơn giản thụ động hơn săn bắt là nhầm lẫn. Hái lượm lương thực và thuốc thảo dược đòi hỏi cần có tri thức về môi trường nhiều không kém, thậm chí nhiều hơn sâu sắc hơn. Đòi hỏi phải biết quan sát, phân loại môi trường sinh thái, phân loại mùa, đối tượng hái lượm tạo tiền đề điều kiện tiến đần đến nền nông nghiệp sơ khai. Ngày nay mối quan tâm của các nhà sử học không còn bó hẹo trong nông nghiệp mà vấn đề quan tâm lớn hơn là tri thức bản địa về hệ thống sinh thái. Phán đoán lịch sử nông nghiệp 10 Đông Nam Á chia làm hai giai đoạn: giai đọan trồng rau củ và giai đoạn trồng lúa đã không còn thuyết phục. Khả năng người tiền sử biết chăm sóc lúa hoang chịu hạn không hề muộn hơn việc họ biết gieo trồng rau củ. Bằng quan sát họ đã biết kết hợp khai thác và chăm sóc để thu hái vào mùa sau. Một quan điểm sai lầm khác là nông nghiệp luôn gắn liền với định cư. Thực tế là có những mô hình nông nghiệp du canh du cư với mục đích vừa khai thác vừa nuôi dưỡng đất đai và môi trường. Chủ nhân văn hóa Hòa Bình: cư dân bản địa có sự hòa huyết với các tộc người ở khu vực xung quanh (Astralo – Môn-gô-lô-it, giống loại hình Anh-đô-nê-diêng phát hiện ở Nam Trung Hoa) Đời sống tinh thần: Cư dân Hòa Bình có tập tục chôn người chết ở nơi cư trú, trong các hang động đá vôi ở tư thế nằm co như đang ngủ, kèm theo rất nhiều hiện vật thân thiết; Điều này chứng tỏ họ đã có một tư duy khá phát triển, có quan niệm rõ rang về hai thế giới. Hai thế giới gần gũi, không cách biệt giống như thế giới người đang thức và bên kia là của người đang ngủ. Tình cảm này bác bỏ quan điểm cho rằng cư dân Hòa Bình trói người chết khi chôn vì sợ họ quay về làm hại. Tư thế bó gối là tư thế ngủ của người tiền sử và nằm co là để tránh lạnh. Họ đã biết làm đẹp (Họ biết đồ trang sức bằng vỏ ốc biển mài, đục lỗ xâu vào để đeo, bôi thổ hoàng lên xác người chết), đã nảy sinh ý tưởng tín ngưỡng vật tổ sơ khai. Cư dân Hòa bình đã có một vốn tri thức biểu tượng. Trên vách hang Đồng Nội (Hòa Bình) có khắc hình một con thú ăn cỏ và ba mặt người có sừng, vậy thì đó là hình khắc nghệ thuật hay biểu tượng vật tổ, hay một loại chữ. Mỗi người có một câu trả lời riêng nhưng thực sự đó là một cuộc cách mạng biểu tượng.  Văn hóa Bắc Sơn: Niên đại: Cách ngày nay khoảng 11.000 + 200 đến 7.875 +100 năm. Tên gọi: Thuật ngữ Văn hóa Bắc Sơn. Trước đây đa số các nhà khảo cổ học cho rằng Văn hóa Bắc Sơn thuộc thời đại đá mới có niên đại sau Văn hóa Hòa Bình, nảy sinh từ văn hóa Hòa Bình. Với 51 địa điểm khai quật, trong các hang đá vôi thuộc sơn khối đá vôi Bắc Sơn đã chứng tỏ đây là một nền văn hóa độc lập, tồn tại đồng thời và có quan hệ gần gũi với văn hóa Hòa Bình. Thực tế còn phát hiện được nhiều hiên vật ở các di chỉ ở Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An... Nơi cư trú: trong các hang động đá vôi và môi trường kiếm sống là chân các dãy núi đó. Công cụ lao động: đặc trưng là rìu mài lưỡi, công cụ ghè đẽo không định hình, công cụ mảnh tước có tu chỉnh và làm gốm. (Họ biết lấy đất sét, nhào với cát để nung. Gốm Bắc Sơn có miệng loe, đáy tròn. Tuy nhiên, Gốm thời kỳ này hình dáng còn thô và độ nung chưa cao). Kỹ thuật: thành tựu lớn nhất là phát minh ra kỹ thuật mài; công cụ chủ yếu ghè 2 mặt, tỉ lệ rìu mài lưỡi lớn hơn Văn hóa Hòa Bình, kích thước nhỏ hơn. Đặc trưng văn hóa Bắc Sơn là bộ sưu tập bàn mài Bắc Sơn (giống Hòa Bình chứng tỏ sự giao lưu trao đổi ảnh hưởng văn hóa). Bàn mài dùng mài mũi tên, cũng có ý kiến cho đó là một loại bùa. Dù thế nào nó cũng chứng tỏ thuyết đa trung tâm kỹ thuật mài. Hoạt động kinh tế: chủ yếu vẫn là hái lượm(thu lượm nhuyễn thể) và săn bắt (đa tạp). Ngoài ra họ còn biết đánh cá, chăn nuôi và làm nông nghiệp sơ khai. (Các nhà khảo cổ học đã 11 tìm thấy những đống vỏ ốc và xương thú chất thành một lớp dày đến 3m. Điều đó đã chứng minh việc đánh bắt cá thường xuyên và sự định cư lâu dài của cư dân Bắc Sơn). Chủ nhân văn hóa Bắc Sơn: người bản địa có sự hòa huyết nhiều cư dân khác nhau, yếu tố đen đậm hơn vàng (trung gian Môn-gô-lô-it - Ốt-tra-lô-it và Nê-grô-ít) Đời sống tinh thần: Đồ trang sức của họ có nhiều loại: vòng đeo bằng vỏ ốc biển, bằng đá, bằng đất nung và ý niệm chôn người chết cùng công cụlao động. Tổ chức xã hội: Cư dân Bắc Sơn sống trong các cồng xã thị tộc mẫu hệ. Ở giai đoạn đầu tiên (công xã nguyên thủy), thị tộc tuân theo chế độ mẫu hệ, tập hợp liên kết những người cùng huyết thống tính theo dòng mẹ. Ở chế độ này, người phụ nữ giữ vai trò quan trọng trong sản xuất, trong đời sống gia đình và ngoài xã hội. Ở giai đoạn sau, chế độ công xã thị tộc chuyển dần sang giai đoạn phụ hệ, gắn liền với quá trình xuất hiện của công cụ bằng kim loại. Giai đoạn này đánh dấu sự chuyển giao vai trò từ người phụ nữ sang người đàn ông, đó là kiểu gia đình hiện đại một vợ một chồng như hiện nay. Công xã thị tộc là giai đoạn quá độ từ Bầy người Nguyên thủy sang xã hội có giai cấp.  Văn hóa Đa Bút - Quỳnh Văn – Bàu Tró Giai đoạn cuối văn hóa Hòa Bình (6000-5000 năm cách nay) nước biển dâng cao tạo ra dải đồng bằng nhiều đầm lầy vũng vinh với sản vật phong phú, các cư dân Hòa Bình tiến theo các sông lớn về khai thác vùng ven biển, trở thành chủ nhân đầu tiên của các đồng bằng ven biển đang hình thành. Loại hình Đa Bút (Thanh Hóa) Khai quật năm 1926 -1927 Công cụ lao động: cuội ghè đẽo và mài lưỡi, làm gốm. Nơi cư trú: không còn là các hang động nữa. Hoạt động kinh tế: kết hợp săn bắt hái lượm làm nông chăn nuôi và nghề thủ công chế tác đá truyền thống và làm gốm. Săn bắt giảm đáng kể, vì biển tiến thiếu rừng và ngập mặn. Việc phát hiện rất nhiều xương răng của các loài thú, nhất là việc tìm thấy xương trâu bò nhà và xương lợn sữa chứng tỏ họ đã biết đến chăn nuôi. Cư dân Đa Bút đã xây dựng một mô hình phát triển: kết hợp làm nông trồng lúa nước – chăn nuôi, thủ công làm gốm, chế tác đá, đánh bắt thủy hải sản, săn bắt hái lượm bổ sung. Loại hình Quỳnh Văn (Nghệ An) Cư dân Quỳnh Văn:có thể là hậu duệ của cư dân Hòa Bình, cũng có thể là một nhóm tách ra từ Đa Bút. Về tộc thuộc: nghiên cứu 30 mộ ở các cồn sò điệp Quỳnh Văn cho thấy những nét hỗn chủng Ôt tra lô – Môn gô lô it So với các cư dân thời tiền sử, cư dân Quỳnh Văn là người có óc thực tế nhất Công cụ lao động: sử dụng các nguồn đá cuội lớn tại chỗ, thành hình công cụ đơn giản đập vỏ sò, vỏ ốc. 12 Bên cạnh chế tác đá người Quỳnh Văn còn có nghề làm thủ công gốm rất phát triển mà đặc trưng là gốm đáy nhọn, rất thực tế với môi trường nhiều cát. Có 100 mộ táng Cồn Cổ Ngựa gần như không có có sự phân biệt về thân phận, chứng tỏ cuộc sống của họ còn đơn giản, chỉ là những nhóm người theo chế độ bình quân. Loại hình Bàu Dũ (Tam Kỳ - Quảng Nam) Niên đại: cách nay 5030 + 60 năm Công cụ: nguyên liệu cuội, đá gốc (vì ở ven biển thiếu cuội). Các công cụ: nạo hình đĩa, rìu hạnh nhân, rìu ngắn… Phương thức kiếm sống: khai thác biển kết hợp săn bắt với hái lượm. Đối tượng săn bắt: các loài động vật trên cạn, các loài thủy sinh. Cư dân Cái Bèo săn bắt cá lớn ngoài biển khơi, cư dân Quỳnh Văn chủ yếu khai thác sò điệp ven bờ, cư dân Đa Bút thì kết hợp khai thác ốc nước ngọt, hến sông lẫn đánh bắt hải sản, thì người Bàu Dũ theo “phổ tạp”. Loại hình Bàu Tró (Quảng Bình) Di chỉ: Bàu Tró (Quảng Bình) khai quật năm 1923. Di vật của văn háo Bàu Tró còn tìm thấy dọc nhiều tỉnh miền Trung.Nhiều hiện vật gần gũi với các loại hình trước như các “đống rác bếp” cồn sò điệp. Niên đại: 3590 + 80 năm cách nay tại Cồn Nền. Công cụ lao động: nhiều loại hình công cụ đá ghè đẽo, công cụ đá mài. Ngoài kỹ thuật chế tác đá cư dân Bàu Tró cũng là những người thợ tài hoa chế tác gốm. Đó cũng là những cư dân đầu tiên làm ra gốm tô màu trên nước ta. Người Bàu Tró đã phát triển thành hai nhóm khác nhau: loại hình Thạch Lạc ở Nghệ Tĩnh, loại hình Bàu Tró ở Quảng Bình. Cư dân Bàu Tró có nguồn gốc từ Quỳnh Văn được nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ. Họ có quan hệ rộng rãi với cư dân các vùng xung quanh. Ở đây, người Bàu Tró đã phân chia thành các bộ lạc (Thạch Hà, Bàu Tró, Minh Cầm) Phương thức kiếm sống: làm nông chăn nuôi làm thủ công chế tác đá và gốm. Văn hóa Bàu Tró là một thành tố quan trọng đóng góp vào sự ra đời của văn hóa Sa Huỳnh ở miền Trung Việt Nam.  Văn hóa Cái Bèo – Hạ Long Văn hóa Cái Bèo Di chỉ Cái Bèo (Cát Bà - Hải Phòng) vào trung kỳ đá mới, giai đoạn cuối văn hóa Soi Nhụ, cách nay 7000 – 6000 năm, giai đoan biển Đông nhiểu biến đổi và dâng cao. Niên đại: 5645 + 115 năm cách nay. Hoạt động kiếm sống: họ là các cư dân hoạt động khai thác biển thực thụ và sớm nhất thời tiền sử ở Việt Nam. Công cụ: cuội ghè đẽo thô sơ, chúng được sử dụng vào một loại hình lao động đơn giản đập hà ra khỏi vách đá vôi, hay ghè đập các loài nhuyễn thể. Cư dân Cái Bèo tỏa ra khắp vùng Vịnh Hạ Long, nhưng sau do biển tiến họ lui dần lên cao như đảo Cát Bà, núi đá vôi, các chân núi dọc quốc lộ 18B. 13 Văn hóa Hạ Long Sau đợt biển tiến kéo dài vài trăm năm, cấu trúc kinh tế xã hội văn hóa của cư dân Cái Bèo giải thể. Các nhóm cư dân cũ thích ứng vói môi trường sống mới đã trở thành những nhóm người Hạ Long phân bố trên địa bàn rộng gấp hai lần trước đó của cư dân Cái Bèo. Di chỉ: Các nhóm Hạ Long sớm có: Thoi Giếng, Thôn Nam, Gò Mừng, Gò Chùa…vùng phía Bắc vịnh Bái Tử Long. Các nhóm cư dân Hạ Long muộn: vào khoảng 4700 – 4500 năm trước nước biển rút xuống, cư dân Hạ Long sớn tiến ra các nơi biển bồi lấp tạo nên các nhóm cư dân Hạ Long muộn. Di chỉ: hang Bái Tử Long, hang Dơi, ở ngoài trời như Ngọc Vừng, Đồng Mang… Đời sống: nghề thủ công làm đá, độc đáo nhất có những chiếc rìu bôn có vai có nấc. Nghề thủ công làm gốm có những biến đổi lớn với các sản phẩm gốm xốp đặc trưng. Nghề khai thác biển có dấu hiệu sử dụng thuyền mà bằng chứng là đã phát hiện ra nhiều chiếc đục lớn và dài để đục đẽo các thuyền độc mộc lớn. Ngoài ra có lẽ thời kì này cư dân ở đây cũng biết trao đổi lương thực, sản phẩm mang tính hàng hóa, làm hiện vật trao đổi có vai trò tiền tệ là các con ốc xà cừ. Cư dân Hạ Long đã có những đóng góp to lớn về tri thức đi biển, quan sát trăng sao con nước lên xuống thủy triều. Nhò có những kiến thức này hệ thống lịch pháp cổ mới có thể hoàn chỉnh. Về cấu trúc xã hội: ngay từ cư dân Hạ Long giai đoạn sớm họ đã cư trú tập trung thành các ngôi làng sơ khai ở khu vực xã Vạn Ninh (Móng Cái). Các ngôi làng này đã đóng vai trò là những trạm trung chuyển văn hóa từ Đông Á và Đông Nam Á vào khu vực Đồng bằng sông Hồng. Về cấu trúc gia đình: hình thức thị tộc đã bước đầu phân hóa cho một loại gia đình sơ khai mới – dấn đến sự tồn tại cấu trúc kép bao gồm cả gia đình hạt nhân và gia đình thị tộc. 1.1.2.3. Thời đại kim khí và quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ Thời đại kim khí: Thuật ngữ khảo cổ học chỉ khái quát giai đoạn phát triển lịch sử sau thời đại đá khi chưa cần xác định rõ ràng thuộc về thời đại đồ đồng hay thời đại sắt sớm. Trong thời đại này, các công cụ kim loại đã xuất hiện. Các cư dân thời đại kim khí vùng Bắc Bộ  Cư dân văn hóa Phùng Nguyên Tên gọi chỉ một cộng đồng người sơ kỳ thời đại kim khí phân bố trên khắp địa bàn đồng bằng và trung du Bắc Bộ ngày nay, và họ chính là tổ tiên trực tiếp của những người tạo dựng nền văn Minh Đông Sơn rực rỡ. Di chỉ: phát hiện hơn 50 di chỉ, mật độ tập trung đậm đặc nhất của các di chỉ Phùng Nguyên là ở Phú Thọ và Vĩnh Phúc (34 địa điểm), Hà Nội (14), Bắc Ninh (6). Địa bàn hầu hết các con sông lớn ở Bắc Bộ đó là sông Đà, sông Lô, sông Thao, sông Đáy. Niên đại: C14 Gò Mả Đống 4.145 + 60 năm cách nay, Đồng Chỗ 3800 + 60 Hoạt động kinh tế chủ đạo: nông nghiệp trồng lúa nước. Song song với các hoạt động nông nghiệp, thủ công nghiệp trao đổi buôn bán cũng phát triển mạnh mẽ. 14 Về công cụ sản xuất: vẫn duy trì thủ công nghiệp chế tác đá với kỹ nghệ tinh xáo và điêu luyện. Bộ sưu tập lớn nhất là các bôn đá hình tứ giác, tiếp đó là rìu tứ giác. Cả bôn và rìu đều có dáng chuẩn xác và được mài nhẵn. Thủ công nghiệp: nghề làm vải phát hiện tại di chỉ Tràng Kênh (Hải Phòng) phát hiện 18 bàn đập bằng đá, để đập vỏ cây làm vải. Nghề sản xuất đồ trang sức: đồ trang sức đá (chiếm 600/4000 hiện vật phát hiện tại di chỉ Phùng Nguyên, 535/1085 hiện vật ở Văn Điển (Hà Nội)). Nghề gốm: cực kỳ đa dạng gồm đồ đựng, đồ đun nấu, đồ dùng trong ăn uống, sinh hoạt, đồ dùng trong lễ nghi. Nhiều sản phẩm trang trí hoa văn rất đẹp, nhưng không có dấu hiệu đun nấu, có lẽ chức năng là hàng hóa uy tín, dấu hiệu của quyền lực. Nguồn gốc văn hóa Phùng Nguyên: có nghiên cứu cho rằng bộ lạc phái tây Nghệ - Tĩnh di chuyển lên qua vùng Hòa Bình – Hà Tây cũ, hoặc vòng qua vùng Tây Bắc xuống đồng bằng sông Hồng. Đa số cho rằng khi đồng bằng Bắc bộ hình thành đã có nhiều nhóm người từ mọi hướng tập trung về khu vực này. Đó có thể là các nhóm từ biển vào (nguyên liệu cuội văn hóa Hạ Long, bàn mài, gốm xốp Hạ Long), từ đồng bằng Thanh – Nghệ ra (đá mới Gò Trũng), từ Hà Giang xuống (văn hóa Hà Giang), Từ Lạng Sơn về (văn hóa Mai Pha), các nhóm hậu kỳ đá mới Tây Bắc, Hòa Bình, Hà Tây; dấu của văn hóa Bắc Sơn. Sở dĩ coi cư dân Phùng Nguyên bước vào thời đại kim khí vì trong một số di chỉ đã tìm thấy gỉ đồng và những mẩu đồng thau nhỏ, là hợp kim của đồng và thiếc, ở Bãi Tự tìm thấy một mảnh vòng hoặc một đoạn dây kim loại bằng chì.  Các cư dân văn hóa Đồng Đậu Tên gọi bắt nguồn từ di chỉ Đồng Đậu, thuộc xã Minh Tân huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc. Địa bàn phân bố các di tích Đồng đậu cơ bản trùng với Phùng Nguyên. Nếu ở Phùng Nguyên mật độ tập trung lớn hơn ở Phú Thọ thì đến Đồng Đậu, người tiền sử có xu hướng tiến xa hơn về phía đồng bằng ven biển. Nơi cư trú: chọn các gò đát bằng phẳng để ở. Niên đại C14: 3.390 + 70 – 2.650 + 130 năm cách nay thuộc trung kỳ đồng thau. Hoạt động sản xuất: cư dân Đồng Đậu là những thợ luyện kim thành thạo. giai đọa Phùng Nguyên chưa phát hiện thấy các sản phẩm đồng thau hoàn chỉnh thì giai đoạn này đã phát hiện những mũi tên, mũi nhọn bằng đồng. Tại di chỉ Tiên Hội đã tìm thấy khuôn đúc hai mang. Tại các di chỉ khác giai đoạn này cũng đã tìm thấy khuôn đúc và nồi rót đồng. Đồ đồng gồm nhiều loại như rìu, giáo, lao, mũi tên, lưỡi câu, mũi nhọn…có 3 loại rìu đặc trưng là rìu hình chữ nhật, rìu xòe cân và rìu lưỡi lệch. Đồ đá vẫn được sử dụng nhưng ngoại trừ đồ trang sức đá thì các loại công cụ đã giảm đáng kể do sự xuất hiện đồ đồng. Nghề thủ công làm gốm tiếp tục phát triển với nhiều loại hình như bát, chậu, vò bình, các loại nồi đáy tròn hay đáy bằng. Xuất hiện một số mô tip hoa văn mới như khuông nhạc hay đường tròn đồng tâm. Riêng hoa văn loại hình đồng tâm có thể là một trong những nguồn gốc của hoa văn trống đồng Đông Sơn. 15 Nghề thủ công điêu luyện khác là đan lát, trên nhiều mảnh gốm còn để lại những dấu đan. Cư dân Đồng Đậu là những cư dân làm nông, hậu duệ trực tiếp của người Phùng Nguyên. Hình thức canh tác có thể là ruộng nước có thể là ruộng khô. Chăn nuôi đã rất phát triển trong các cộng đồng làm nông Đồng Đậu (phát hiện nhiều xương răng trâu bò, lợn, gà đã thuần dưỡng) Săn bắt hái lượm vẫn đóng vai trò quan trọng. Bộ công cụ vũ khí săn bắt cũng rất phát triển. Họ cũng biết làm tượng dựa vào các con vật nuôi gần gũi.  Cư dân giai đoạn Gò Mun Gò Mun là một địa điểm khảo cổ ở Lâm Thao – Phú Thọ, tiêu biểu cho một giai đoạn tiến tới văn Minh Đông Sơn. Gò Mun là sự tiếp nối của cư dân Đồng Đậu. Địa bàn cư trú trùng với cư dân Phùng Nguyên và Đồng Đậu trước đó, nhưng chắc chắn là mật độ cư trú đậm đặc hơn. Niên đại: C14 của di chỉ Vườn Chuối (Hà Nội) là 3045 + 120 năm cách ngày nay, di chỉ Gò Chùa Thông là 2655 + 90 năm cách ngày nay. Nghề đúc đồng đã có những bước tiến lớn. Giai đoạn Đồng Đậu chỉ có khoảng 10 loại hình hiện vật thì đến giai đoạn này có tren 20 loại hình hiện vật gồm công cụ, vũ khí, vật dụng khác nhau trong đó phát hiện cả liềm đồng. Các hiện vật có rìu, giáo, lao, mũi tên, mũi nhọn, lưỡi câu, búa, liềm, lục lạc, vòng tay, trâm cài, nhẫn…Người Gò Mun vẫn sử dụng công cụ đá. Đồ trang sức cũng phong phú. Một thay đổi trong bộ công cụ đá là không thấy lao giáo đá, có lẽ nó đã được thay thế bằng đồng. Nghề thủ công làm gốm Gò Mun rất phát triển tuy nhiên không theo hướng hoa mỹ như gốm Phùng Nguyên mà mang tính thực dụng nhiều hơn. Đó là những đồ đựng hoặc đồ đun nấu có khích thước lớn, thành gốm dày và được nung rất chắc chắn. Một trong những cách trang trí hoa văn đặc sắc của người Gò Mun là hoa văn đắp nổi, gợi cho ta nhớ tới cư dân đá mới Hạ Long. Cư dân Gò Mun là những người có kinh nghiệm làm nông nghiệp. các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra những hầm chứa lương thực hoặc hạt giống ở di chỉ Gò Mun. Cư dân ở đây không những có đủ mà còn dư thừa lương thực để sử dụng và dự trữ. Phương thức canh tác là quảng canh trên một vùng rộng lớn. Cư dân ở đây đã biết trồng cả lúa tẻ và lúa nếp, lúa ruộng và lúa nương. Người Gò Mun cũng đảy mạnh chăn nuôi gia súc. Cách thức canh tác có lẽ vẫn là lùa các đàn gia súc xuống ruộng dẫm cho thuần thục đát để gieo cấy. 1.2. Việt Nam thời kỳ dựng nước 1.2.1. Những chuyển biến về kinh tế, xã hội 1.2.1.1. Những chuyển biến về kinh tế Vê công cụ lao động: công cụ lao động bằng đồng thau ngày càng chiếm ưu thế. Nhiều công cụ bằng đồng với nhiều kiểu dáng phù hợp với sản xuất ra đời. Bước tiến trong công cụ lao động đã dẫn tới bước tiến trong sản xuất và phân công lao động. Trong phân công lao động: 16 Về nông nghiệp: Trong trong trồng trọt: với việc tạo ra lưỡi cày thì nông nghiệp dùng cày đã thay nông nghiệp dùng cuốc. Họ biết sử dụng trâu bò làm sức kéo trong sản xuất nên diện tích canh tác được mở rộng. Ngoài trồng lúa họ còn biết trồng màu và cây ăn quả. Trong chăn nuôi: đánh cá, nuôi con vật thuần hoá làm thức ăn, sức kéo và phân bón. Vê thủ công nghiệp: tách ra thành một ngành riêng, xuất hiện thợ thủ công chuyên nghiệp. Về thương nghiệp: trở thành một ngành mới buôn bán cả trong và ngoài nước. 1.2.1.2. Những chuyển biến trong xã hội Chuyển biến trong kinh tế dẫn tới chuyển biến trong xã hội: công cụ lao động cải tiến>năng suất lao động tăng -> kinh tế phát triển sản phẩm dư thừa ->tư hữu xã hội->phân hoá xã hội giàu nghèo ->tan rã công xã nguyên thuỷ. Từ thời kì Phùng Nguyên phân hoá xã hội đã xuất hiện, đến Đồng Đậu Gò Mun và nhất là Đông Sơn thì đã ngày càng rõ nét, xuất hiện các tầng lớp:Quý tộc, dân tự do, nô tì Chế độ phụ hệ manh nha từ thời kì Phùng Nguyên đến thời kì Đông Sơn chắc chắn đã được thiết lập. Kinh tế phát triển cư dân tiến xuống đồng bằng hình thành những xóm làng tụ cư định cư đông đúc trên cơ sở các công xã nông thôn. 1.2.2. Quá trình hình thành nhà nước Văn Lang 1.2.2.1. Thời gian và địa bàn cư trú Thời gian: thế kỷ VII TCN. Trải qua 4 giai đoạn: Phùng Nguyên (ở nửa đầu thiên niên kỷ thứ II TCN – 4000 năm) Đồng Đậu (ở nửa sau thiên niên kỷ thứ II TCN – 3000 năm) Gò Mun (ở nửa đầu thiên niên kỷ I đến thế kỉ VII TCN) Đông Sơn: từ thế kỉ VII TCN đến thế kỉ II SCN. Địa bàn cư trú: Tương ứng với vùng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ của nước ta ngày nay mà chủ yếu sống tập trung trong các đồng bằng thuộc lưu vực sông Hồng, sông Mã, sông Cả. 1.2.2.2. Về các mặt kinh tế, xã hội * Cơ sở lí luận: Nhà nước Văn Lang ra đời dựa trên cơ sở và điều kiện giống như sự ra đời của các nhà nước cổ đại trên thế giới, dựa trên ba yếu tố: xã hội phân hóa sâu sắc, yêu cầu thuỷ lợi và chống ngoại xâm. Trong hình thái kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng là cái có trước, kiến trúc thượng tầng là cái có sau => Sự chuyển biến về kinh tế sẽ dẫn đến sự phân hóa xã hội và hình thành các giai cấp. XH phân chia thành các giai cấp và có giai cấp đối kháng thì nhà nước ra đời. * Biểu hiện về kinh tế: 17 Công cụ lao động: Giai đoạn Phùng Nguyên – Đông Sơn: kĩ thuật chế tạo công cụ ngày càng tiến bộ, phát triển. Kĩ thuật chế tác đá phát triển đến đỉnh cao Giai đoạnĐồng Đậu – Gò Mun – Đông Sơn: thời kỳ Đông Sơn kĩ thuật luyện đồng phát triển đến đỉnh cao. Kỹ thuật luyện sắt bắt đầu xuất hiện, đưa đến sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế. Hoạt động kinh tế: Đến văn hóa Đông Sơn nghề trồng lúa nước phổ biến: cư dân biết sử dụng cày có sức kéo trâu bò và bước đầu sử dụng nước trong nông nghiệp đã đưa đến một nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước phổ biến. =>sự phát triển của kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước đòi hỏi ngày càng bức thiết phải làm công tác thuỷ lợi, khai khẩn đất đai, mở rộng diện tích đất canh tác. (nói đến sự tích Bánh chưng bánh dầy) Chăn nuôi, đánh cá Thủ công nghiệp khá phát triển: ∆) Kĩ thuật luyện đồng đạt đến trình độ điêu luyện: trống đồng, thạp đồng… => với kĩ thuật luyện đồng, cư dân ĐS đã tạo nên bước ngoặt: loại trừ hẳn đồ đá. Thúc đẩy sự phát triển về mặt kinh tế, tạo nên bước chuyển biến quan trọng trong quan hệ sản xuất xã hội, đưa đến sự phân công lao động xã hội ∆) Nghề làm gốm: nghệ thuật làm gốm bằng bàn xoay được cải tiến. Sự phát triển của kinh tế trên nhiều mặt là cơ sở cho sự mở rộng trao đổi hàng hóa với nước ngoài: một số trống đồng loại I Hêghơ của nước Văn Lang ở Thái Lan, Malaixia… * Sự chuyển biến xã hội: Sự phân hóa giàu nghèo thành nhiều tầng lớp khác nhau: căn cứ vào đồ tuỳ táng chôn theo các ngôi mộ để người ta đi đến nhận thức về xã hội và mức độ phân hóa thành giàu nghèo. Ví dụ: Các gia đình nghèo là các gia đình mà trong mộ táng không có hiện vật hoặc có dưới 5 hiện vật chôn theo. Dân tự do là trong mộ táng có từ 1-5 hiện vật bằng đồng thau, 1 hiện vật bằng đồ sắt, 1 số công cụ đồ dùng trong gia đình và đồ trang sức. Giàu có là có nhiều đồ tuỳ táng chôn theo từ 20 hiện vật trở lên bằng đồng, sắt, gốm. Gắn liền với hiện tượng này là sự ra đời của các nô lệ gia trưởng dẫn tới sự hình thành các tầng lớp xã hội khác nhau: Quý tộc (gồm các tộc trưởng, tù trưởng bộ lạc, thủ lĩnh liên minh bộ lạc và những người giàu có khác) Nô tì hay còn gọi là “nô lệ vì nợ” Tầng lớp dân tự do 18 => Tầng lớp trên của xã hội ngày càng giàu có và nắm giữ các công việc quản lí các công việc công cộng của chiềng, chạ => như vậy, những tiền đề đầu tiên cho sự hình thành quốc gia và nhà nước thời Hùng Vương vào giai đoạn cuối Đông Sơn đã xuất hiện. Sự giải thể của công xã thị tộc và sự ra đời của công xã nông thôn: đây là một bằng chứng chứng minh sự ra đời của nhà nước. Vì công xã nông thôn gồm làng, xã. Một nhà nước muốn tồn tại phải có tài chính lấy từ dân thuộc các làng, xã; phải có quân đội lấy từ làng xã => làng, xã trở thành cấp hành chính để nhà nước quản lí. Sự ra đời của gia đình 1 vợ, 1 chồng theo chế độ phụ hệ: là một trong những cơ sở đưa đến sự ra đời của nhà nước đầu tiên. * Nhân tố thuỷ lợi Để khắc phục những trở ngại của thiên nhiên (mưa nguồn, nước lũ, bão tố, hạn hán) đòi hỏi mọi thành viên không phải chỉ có trong từng công xã mà nhiều công xã phải liên kết với nhau để tiến hành các công trình tưới tiêu… * Yêu cầu chống ngoại xâm Nước ta có vị trí đặc biệt, vì vậy từ sớm nhân dân ta đã phải đương đầu với nhiều mối đe dọa ngoại xâm từ bên ngoài. Vào cuối thời kỳ Hùng Vương thì nạn ngoại xâm càng trở thành mối đe dọa nghiêm trọng, đòi hỏi các bộ lạc phải đoàn kết, liên kết dưới sự chỉ huy thống nhất để chống lại. Vì vậy nhà nước đầu tiên của dân tộc ta đã ra đời – nhà nước Văn Lang. 1.2.2.2. Cấu trúc, đặc điểm, ý nghĩa sự ra đời nhà nước Văn Lang * Cấu trúc: Vua Hùng Vương Lạc hầu Lạc tướng 15 bộ (Lạc Tướng) TTttTươtướng) Kẻ, chiềng, chạ (Bồ chính) chính) Sơ đồ tổ chức Nhà nước Văn Lang * Đặc điểm: Nhà nước Văn Lang được cấu trúc theo mô hình nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông. Nhà nước còn sơ khai, chưa hoàn chỉnh nên tính chuyên chế giai cấp của nhà nước còn mờ nhạt, tính dân chủ làng xã còn rất mạnh mẽ. * Ý nghĩa: Sự ra đời của nhà nước Văn Lang kết thúc thời kỳ nguyên thuỷ ở VN, mở ra 1 thời đại mới trong lịch sử - thời đại văn minh. 19 Tạo điều kiện cho sự hình thành nền văn minh đầu tiên – văn minh sông Hồng. Cùng với sự ra đời của nhà nước Văn Lang là cộng đồng dân tộc thống nhất đã tạo nên phong tục tập quán và truyền thống dân tộc mang cốt cách, bản sắc VN. 1.2.3. Sự ra đời của nhà nước Âu Lạc 1.2.3.1. Sự ra đời Năm 221 TCN, nước Tần tiêu diệt 6 nước kết thúc cục diện “thất hùng” thời chiến quốc, thống nhất Trung Quốc. Tần Thuỷ Hoàng thiết lập một nhà nước quân chủ trung ương tập quyền chuyên chế lớn mạnh, tiếp tục mở rộng tham vọng bành trướng lãnh thổ, phát động cuộc chiến tranh xâm lược ở phía Nam Trung Quốc. Năm 218 TCN, Tần Thuỷ Hoàng cử 50 vạn quân tiến về phía Nam xâm lược các quốc gia dân tộc Bách Việt. Năm 214 TCN quân Tần đánh xuống vùng đất của bộ lạc Tây Âu của Thục Phán (phía Bắc Văn Lang) và xâm lược lãnh thổ Văn Lang. => Trước tình hình đó, nhân dân Lạc Việt và Âu Việt dưới sự lãnh đạo của Thục Phán tiến hành cuộc chiến tranh kéo dài từ 214 – 208 TCN. Năm 210 Tần Thuỷ Hoàng chết, Tần Nhị Thế lên thay => mâu thuẫn nội bộ sâu sắc và suy yếu. Khắp nơi các thế lực nổi dậy, nhân dân Lạc Việt và Âu Việt đẩy mạnh cuộc chiến tranh buộc quân Tần phải rút khỏi Văn Lang và Âu Việt vào năm 208 TCN. Cuộc kháng chiến thắng lợi, Thục Phán lên ngôi vua lấy hiệu là Thục An Dương Vương và đặt quốc hiệu là Âu Lạc. Âu Lạc ra đời là thành quả chung của nhân dân Lạc Việt và Âu Việt trong cuộc chiến tranh suốt 6 năm. 1.2.3.2. Cấu trúc bộ máy nhà nước Âu Lạc Giống nhà nước Văn Lang theo mô hình nhà nước cổ đại chuyên chế phương Đông, đang nằm trong giai đoạn sơ khai chưa hoàn chỉnh nhưng nhà nước Âu Lạc được tổ chức có qui củ hơn và đây là nhà nước mạnh hơn. Nhà nước Âu Lạc đã có quân đội khá hùng mạnh được trang bị vũ khí tốt như: cung, nỏ, vũ khí bằng đồng khác. Xây dựng thành trì kiên cố - thành cổ Loa, vừa là kinh đô của nhà nước, vừa là pháo đài, công trình phòng thủ vững chắc. 1.2.4. Nền văn minh Việt cổ - văn minh sông Hồng 1.2.4.1. Khái niệm văn hóa, văn minh Văn hóa là tổng hòa các giá trị về vật chất, tinh thần do con người lao động, sáng tạo ra để phục vụ cho cuộc sống của mình. Văn minh là khái niệm chỉ một nền văn hóa phát triển ở đỉnh cao, ngang tầm với văn minh của các dân tộc khác, là thước đo trình độ phát triển văn hóa của một dân tộc, 1 quốc gia trong một giai đoạn. Đây là một khái niệm vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp. Nghiên cứu văn minh sông Hồng là nói đến sự phát triển đỉnh cao của văn hóa dân tộc Việt cổ. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan