Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo dục thường xuyên...

Tài liệu bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo dục thường xuyên

.DOC
18
8062
152

Mô tả:

PHÒNG GD&ĐT PHÙ CỪ TRUNG TÂM GDTX PHÙ CỪ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2014 – 2015 Họ và tên giáo viên: Doãn Trung Quân Sinh ngày: 16/8/1988 Tổ chuyên môn: Nghề - Chuyên đề Năm vào ngành giáo dục: 2013 Nhiệm vụ được giao trong năm học: Giảng dạy nghề điện, BCH Đoàn, phụ trách lao động PHẦN I: CÁC CĂN CỨ HOÀN THÀNH BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN - Căn cứ thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 07 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, trung học cơ sở, phổ thông và giáo dục thường xuyên - Căn cứ kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi về việc Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, trung học cơ sở, phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2014 - 2015. - Căn cứ kế hoạch của Phòng Giáo dục và Đào tạo Sơn Tịnh về việc bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, trung học cơ sở, phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2014 - 2015. - Căn cứ kế hoạch của Trung tâm GDTX Phù Cừ về việc bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm học 2014 - 2015. - Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của bản thân năm học 2014-2015, tôi xin báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên như sau: 1 PHẦN II: KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN: I. MODULE GDTX 3 : ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN Qua thời gian tự học tôi đã nắm được những vấn đề sau: 1. Các loại chương trình của GDTX hiện nay: * Hiện nay, các chương trình sau đây đang đuợc thực hiện ở giáo dục thường xuyén:  Chương trình xoá mù chữ, sau xoá mù chữ.  Chương trình giáo dục thường xuyên cấp tiểu học.  Chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS (bổ túc THCS).  Chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT (bổ túc THPT).  Chương trình vừa học vùa làm trình độ trung học chuyên nghiệp, trung học nghề, cao đẳng, đại học.  Chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ.  Chương trình bồi dưỡng tin học ứng dụng.  Các chương trình đào tạo bổ sung, tu nghiệp định kì, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, cập nhât kiến thức, kĩ năng, chuẩn hóa các loại trình độ.  Các chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu người học. Trong các chương trình trên thì đa số các cơ sở giáo dục thường xuyên đều thực hiện, đó là các chương trình bổ túc THPT (chiếm tỉ lệ hơn 92%), chương trình bồi dưỡng ngoại ngũ (hơn 60%), chương trình bồi dương tin học ứng dụng (gần 70%). Một số cơ sở giáo dục thường xuyên còn mở các lớp chuyên đề giúp người dân nâng cao thu nhâp, cải thiện chất lượng cuộc sống gần 37%); các lớp bồi dưỡng cập nhât kiến thúc về quản lí, pháp luật, kinh tế và xã hội cho cán bộ quận/huyện, xã/phường (28,9%); các khoá đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lí, lí luận chính trị, tin học, ngoại ngữ... cho cán bộ, GV, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nuỏc (gần 41%); các lớp dạy nghề (gần 40%). 2. Xác định các nhóm đối tượng học viên tương ứng với các chương trình GDTX. Kết quả điều tra thực tế cho thấy đổi tượng của giáo dục thường xuyên thường là:  Những người chưa bao giờ đi học ở các nhà trường chính quy.  Những người phải bỏ học dở chừng ở các bậc học khác nhau.  Đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ chí Minh, đối tượng tham gia học tập còn là thanh thiếu niên nhập cư, không có hộ khẩu nên phải học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên.  Những người đã và đang công tác muốn học thêm đề hoàn thiện kiến thức, chuẩn hóa, và nâng cao năng lực đề làm tốt hơn công việc hoặc học nghề đề tìm kiếm việc làm có thu nhập cao hơn. Từ 2000 đến nay, số học viên theo học các chuơng trình giáo dục thường xuyên khác nhau tăng lên một cách đáng kể, đặc biệt khi mạng lưới các trung tâm học tập cộng đồng xã/phường/thị trấn phát triển rộng khắp trong cả nước. Đặc biệt từ 2000 đến nay, hằng năm giáo dục thường xuyên đã mở nhiều lớp bổ túc THCS cho khoảng 150.000- 200.000 học viên và đã góp phần tích cực trong việc phổ cập 2 giáo dục THCS. Học viên bổ túc THCS tăng từ năm 2000 đến năm 2005, sau đó bất đầu có xu thế giảm. Ngược lai, học viên bổ túc THPT có xu thế tăng trong những năm cuối và sẽ tăng mạnh hơn sau 2010 để góp phần phổ cập giáo dục bậc THPT. Cùng với sụ phát triển nhanh chóng và rộng khắp mô hình trung tâm học tập cộng đồng cấp xã/phường/thị trấn, giáo dục thường xuyên đã tạo cơ hội cho đông đảo người lao động được tiếp tục học tập, đào tạo lại, được bồi dưỡng ngắn hạn, định kì và thường xuyên theo các chương trình giáo dục, các chương trình kĩ năng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu nâng cao năng suất lao động, nâng thu nhập và chuyển đổi nghề nghiệp, sổ lượt người đuợc học các chuyên đề ờ các trung tâm học lập cộng đồng tăng đột biến, tù 200.000 lượt người (năm học 2000- 2001) lên tới 12.780.540 lượt người (năm học 2003 2000), tăng hơn 60 lần. Ngoài ra, hằng năm, giáo dục thường xuyên đã tổ chức cho hàng triệu lượt học viên theo học các lớp ngoại ngữ, tin học ứng dụng và số luợng học viên năm học 2007- 2003 tăng hơn 4 lần so với năm học 2000- 2001. Với sổ liệu thống kê kể trên, cho thấy xu hướng chung là quy mô giáo dục thường xuyên ở các tỉnh ngày càng phát triển. Giáo dục thường xuyên đã tạo cơ hội cho nhiều người dân được học tập thường xuyên, học tập suốt đời, bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, theo các nội dung khác nhau để nâng cao dân trí, góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ và lực lượng lao động có văn hoá, có chuyên môn, tham gia đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Kết quả phiếu xin ý kiến cho thấy có 82,4% sổ cán bộ quản lí giáo dục và GV nhận định hiện tại, trong 2 loại đối tượng của giáo dục thường xuyên là thanh thiếu niên và người lớn tuổi (những người lao động, cán bộ, công nhân,...) thì tỉ lệ thanh thiếu niên là cao hơn, chiếm khoảng 79%, nhưng sau năm 2010 đến 2020 đổi tượng chủ yếu của giáo dục thường xuyên sẽ là người lớn tuổi, chiếm tỉ lệ cao hơn khoảng 69%. Họ cho rằng đến năm 2020, do hoàn thành phổ cập giáo dục THPT nên đối tượng thanh thiếu niên sẽ giảm dần và do việc phát triển ngày càng nhiều các loại hình trường THPT (ngoài công lập) sẽ thu hút nhiều thanh thiếu niên theo học. 3. Đặc điểm, động cơ học tập của các nhóm đối tượng học các chương trình GDTX: 3.1. Phân tích động cơ, nhu cầu học tập, điều kiện học tập của các nhóm đối tượng học các chương trình giáo dục thường xuyên. - Học viên tham gia học chương trình xóa mù chữ và giáo dục sau biết chữ để biết đọc, biết viết, để có thể thực hiện những kĩ năng sống tốt hơn như dạy con cái học hành, đọc các đơn thuốc chữa bệnh, hay thuốc bảo vệ thực vật, nuôi cây trồng hoặc tham gia các lớp chuyển giao khoa học, kĩ thuật, nâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng. Nói chung điều kiện học tập của học viên rất khó khăn. - Học viên tham gia học chương trình đào tạo bổ sung, tu nghiệp định kì, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhập kiến thức, kĩ năng đề làm tốt công việc đang làm, hoặc để nâng cao trình độ để tiếp tục học lên bậc cao hơn. Điều kiện học tập của họ nói chung không được thuận lợi, nhất là thời gian học tập. - Học viên tham gia chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học đề cập nhật, bổ 3 sung kiến thức kĩ năng sống cần thiết, góp phần nâng cao hiểu biết, nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân, gia đình, cộng đồng và góp phần phát triển cộng đồng bền vững. Điều kiện học tập của họ không có khó khăn lắm. - Học viên tham gia chương trình giáo dục đề lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân theo hình thức vừa làm vừa học, học từ xa, tự học có hướng dẫn để nâng cao trình độ, để có thể tiếp tục học lên các cấp bậc học trên, hoặc cũng có thể tham gia lao động sản xuất và có bằng cấp để bằng bạn bè. Điều kiện học tập của học viên học các chương trình lấy văn bằng chứng chỉ cũng có nhiều khó khăn nhất là vừa làm vừa học. 3.2. Phân tích năng lực nhận thức của các nhóm đối tượng học giáo dục thường xuyên. Mục đích học tập của hai loại đối tượng ở các trung tâm giáo dục thường xuyên có khác nhau: - Đối với những thanh niên/thiếu niên, hầu hết đều có mục đích tìm kiếm cơ hội để tiếp tục học lên bậc cao hơn (mặc dù các điều kiện học tập không mấy thuận lợi), để xin đi học nghề kiếm việc làm, đề đi làm hoặc tham gia lao động sản xuất. - Đổi với những người lao động lớn tuổi, mục đích học tập chủ yếu là để làm tổt hơn công việc đang làm, để chuyển đổi công việc có thu nhâp cao hơn, đề đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ và một sổ người có mục đích tạo cơ hội để tiếp tục học lên bậc học cao hơn bằng phuơng thức không chính quy (tại chức hoặc tự học, học từ xa...). Khảo sát về động cơ, nhu cầu học tập của các loại đổi tượng giáo dục thường xuyên, có 80,5% sổ cán bộ quản lí giáo dục và giáo viên cho rằng động cơ, nhu cầu của học viên khi đến giáo dục thường xuyên là có thay đổi trong tương lai. Đối với đối tượng là những thanh niên/thiếu niên, hầu hết đều có mục đích tìm kiếm cơ hội để tiếp tục học lên bậc cao hơn hoặc đề lấy bằng cấp, vì vậy tỉ lệ loại đối tượng này chiếm ưu thế hơn (70%) nhưng từ sau 2010 đến 2020, khi mà đối tượng chủ yếu của giáo dục thường xuyên là những người lao động lớn tuổi mục đích học tập chủ yếu của họ là để làm tổt hơn công việc đang làm, để chuyển đổi công việc có thu nhập cao hơn hoặc để bổ sung, hoàn thiện kiến thức... chiếm đến 60%. Khi được hỏi các loại chương trình của giáo dục thường xuyên cần được cấp văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục chính quy hay hệ thống giáo dục thường xuyên thì hầu hết đều trả lời dùng bằng của giáo dục thường xuyén. Chương trình giáo dục tiểu học lấy chứng chỉ, chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS, cấp THPT lấy bằng tốt nghiệp giáo dục thường xuyên. Chỉ riêng có chương trình giáo dục đại học vừa làm vừa học thì yêu cầu lấy bằng tốt nghiệp chính quy. Đây là một thực tế đòi hỏi khi phải đi xin việc làm của người học và các cơ quan tuyển dụng lao động đòi phải có bằng tổt nghiệp đại học hệ chính quy. Nếu có thể thay đổi chính sách tuyển dụng lao động là loại văn bằng nào cũng chấp nhận thì người học cũng sẽ chấp nhận bằng giáo dục thường xuyên. Điều đó chứng tỏ học viên không đòi hỏi bằng chứng chỉ của giáo dục thường xuyên hay giáo dục chính quy miễn là văn bằng ấy phải được xã hội thừa nhận, phải đuợc bình đẳng trong công việc, trong tuyển dụng. Do đó, đối với giáo dục thường xuyên, vấn đề đặt ra lúc này là phải làm sao nâng cao đuợc chất lượng giáo dục theo yêu cầu của xã hội. 4 II. MODULE THCS 18: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC. Qua thời gian tự học tôi đã nắm được những vấn đề sau: 1. Dạy học tích cực 1.1. Phương pháp dạy học tích cực: - Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. 1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực. - Dạy và học không qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh: Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. - Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Trong qúa trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển 5 biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên. - Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: Trong một lớp học trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối nên khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập. - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. 2. Các phương pháp dạy học tích cực và sử dụng phương pháp dạy học tích cực 2.1. Các phương pháp dạy học tích cực: - Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp: là quá trình tương tác giữa GV và HS được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định được GV đặt ra. - Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó GV tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. - Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ: Trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. - Phương pháp dạy học trực quan: Là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo - Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành: Nhằm củng cố, bổ sung, làm vững chắc thêm các kiến thức lí thuyết. - Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy: là phương pháp dạy học mà giáo viên và học sinh thực hiện nhiệm vụ dạy học thông qua việc lập bản đồ tư duy. Bản đồ tư duy giup thể hiện ra bên ngoài cách thức mà bộ não chúng ta hoạt động. - Phương pháp dạy học trò chơi: Là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề, thực hiện một nhiệm vụ học tập hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi học tập nào đó. 2.2. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. 2.2.1. Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp: Gồm hai giai đoạn: - Trước giờ học: + Xác định mục tiêu bài học và đối tượng học. 6 + Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi và thời điểm đặt câu hỏi và trình tự các câu hỏi. + Dự kiến những câu hỏi phụ. - Trong giờ học: Sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến và chú ý thu thập thông tin phản hồi từ HS. - Sau giờ học: GV chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và logic của hệ thống câu hỏi. 2.2.2. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Gồm các bước - Bước 1: Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề + Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề. + Giải thích và chính xác hóa tình huống. + Phát biểu và dặt mục tiêu giải quyết vấn đề. - Bước 2: Tìm giải pháp. Bắt đầu Phân tích vấn đề Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết Hình thành giải pháp Giải pháp đúng Kết thúc - Bước 3: Trình bày giải pháp - Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp + Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả + Đề xuất vấn đề mới có liên quan 2.2.3. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ: Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản: a. Làm việc chung cả lớp: - Giới thiệu chủ đề, xác định nhiệm vụ nhận thức - Thành lập nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm - Hướng dẫn cách làm việc b. Làm việc theo nhóm - Phân công trong nhóm - Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm 7 - Trình bày kết quả. c. Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp: - Các nhóm trình bày kết quả - Nhóm khác quan sát và bổ sung ý kiến - Gv tổng kết và nhận xét. 2.2.4. Phương pháp dạy học trực quan: - GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bị kỹ thuật…Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS. - GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm thí nghiệm, trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh… - Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh. - Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu câu hỏi yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan cần chuyển tải. 2.2.5. Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành: - Bước 1: Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành - Bước 2: Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành - Bước 3: Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ - Bước 4: Thực hành đa dạng - Bước 5: Bài tập cá nhân 2.2.6. Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy: - Bước 1: Lập bản đồ - Bước 2: Báo cáo, thuyết minh bản đồ tư duy - Bước 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ tư duy 2.2.7. Phương pháp dạy học trò chơi: - GV hoặc học sinh lựa chơi trò chơi. - Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết - Phổ biến tên trò chơi, nội dungt và luật chơi cho HS - Chơi thử (nếu cần) - HS tiến hành chơi - Đánh giá sau trò chơi - Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi. 3. Các kĩ thuật dạy học tích cực 3.1. Kĩ thuật chia nhóm: - Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. 8 3.2. Kĩ thuật giao nhiệm vụ - Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng: + Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào? + Nhiệm vụ là gì? + Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu? + Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu? + Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì? + Sản phẩm cuối cùng cần có là gì? + Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào? 3.3. Kĩ thuật đặt câu hỏi - GV sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa học sinh – giáo viên, và học sinh – học sinh. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; học sinh sẽ học tập tích cực hơn. 3.4. Kĩ thuật khăn trải bàn - HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn. 3.5. Kĩ thuật phòng tranh: Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm. - GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm. - Mỗi thành viên hoặc các nhóm phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh. - HS cả lớp đi xem “ triển lãm” và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung. - Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu. 3.6. Kĩ thuật công đoạn - HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. - Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A 0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giấy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. - Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý. - Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học. 3.7. Kĩ thuật các mảnh ghép - HS được phân thành các nhóm, sau đó GV phân công cho mỗi nhóm thảo luận, tìm hiểu sâu về một vấn đề của bài học. 9 - HS thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân công - Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,...và mỗi “chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ. 3.8. Kĩ thuật động não - Động não là kĩ thuật giúp cho HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. - Động não thường được: + Dùng trong giai đoạn giới thiệu vào một chủ đề + Sử dụng để tìm các phương án giải quyết vấn đề + Dùng để thu thập các khả năng lựa chọn và suy nghĩ khác nhau 3.9. Kĩ thuật “ Trình bày một phút” - Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế nào. 3.10. Kĩ thuật “Chúng em biết 3” - GV nêu chủ đề cần thảo luận. - Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10 phút về những gì mà các em biết về chủ đề này. - HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp. - Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên. 3.11. Kĩ thuật “Hỏi và trả lời” - Đây là kĩ thuật dạy học giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi. 3.12. Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia” - HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định. - Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công. - Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học - Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời. 3.13. Kĩ thuật “Lược đồ tư duy” - Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề. 10 3.14. Kĩ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ” - GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/... mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại. - HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao. - HS/nhóm HS trình bày sản phẩm. - GV hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá 3.1 5. Kĩ thuật “Viết tích cực” - Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định. - GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp. 3.16. Kĩ thuật “Đọc hợp tác” (còn gọi là đọc tích cực) - Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm thời gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá khó đối với HS. (Các anh chị tìm tài liệu bổ sung thêm theo ý mình) III. MODULE THCS 26: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ. 1. Vai trò nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng 1.1. Tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: - Là một phần trong quá trình phát triển chuyên môn của giáo viên hay cán bộ quản lí giáo dục trong thế kỉ XXI. - Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là cách tốt nhất để giáo viên hay cán bộ quản lí giáo dục xác định những vấn đề giáo dục tại chính nơi vấn đề đó xuất hiện (lớp, trường học) và tìm giải pháp nhằm cải thiện tình hình. - Các phát hiện sẽ được ứng dụng ngay lập tức và vấn đề sẽ được giải quyết nhanh hơn. 1.2. Vì sao cần nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: - Phát triển tư duy của giáo viên một cách hệ thống theo hướng giải quyết vấn đề mang tính nghề nghiệp để hướng tới sự phát triển của trường học. 11 - Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chuyên môn một cách chính xác. - Khuyến khích giáo viên nhìn lại quá trình và tự đánh giá - Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lý giáo dục (lớp học, trường học) - Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của giáo viên trung học cơ sở. Giáo viên tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng sẽ tiếp nhận chương trình, phương pháp dạy học mới một cách sáng tạo có sự phê phán một cách tích cực. 2. Xác định đề tài, nội dung và phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: 2.1. Xác định đề tài: a. Tìm hiểu hiện trạng: - Suy ngẫm về tình hình hiện tại. Vấn đề thường được GV đưa ra: - Xác định các nguyên nhân gây ra thực trạng. - Chọn một nguyên nhân có thể tác động. b. Đưa ra các giải pháp thay thế: Với một vấn đề nghiên cứu cụ thể, giáo viên suy nghĩ và tìm các giải pháp thay thế cho giải pháp đang sử dụng. c. Xác định vấn đề nghiên cứu: - Việc liên hệ với thực tế dạy học và đưa ra giải pháp thay thể cho tình huống hiện tại sẽ giúp giáo viên hình thành các vấn đề nghiên cứu. - Một đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng thường có từ 1 đến 3 vấn đề nghiên cứu được viết dưới dạng câu hỏi. d. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu: - Giả thuyết nghiên cứu là một câu trả lời giả định cho vấn đề nghiên cứu và sẽ được kiểm chứng bằng dữ liệu. - Có hai dạng giả thuyết nghiên cứu chính: + Giả thuyết không có nghĩa + Giả thuyết có nghĩa 2.2. Nội dung nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Bao gồm: - Suy nghĩ: Quan sát thấy có vấn đề và nghĩ tới giải pháp thay thế. - Thử nghiệm: Thử nghiệm giải pháp thay thế trong lớp học, trường học. - Kiểm chứng: Tìm xem giải pháp thay thế có hiệu quả hay không. 2.3. Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng gồm: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu đinh lượng nhưng tập trung nghiên cứu định lượng vì: 12 + Kết quả nghiên cứu định lượng dưới dạng các số liệu có thể giúp nguời đọc hiểu rõ hơn về nội dung và kết quả nghiên cứu. + Giúp giáo viên hay cán bộ quản lí giáo dục có cơ hội được đào tạo một cách hệ thống về kỹ năng giải quyết vấn đề, phân tích và đánh giá - nền tảng quan trọng khi tiến hành nghiên cứu định lượng. + Thống kê được sử dụng theo các chuẩn quốc tế - như một ngôn ngữ thứ hai - làm cho kết quả nghiên cứu được công bố trở nên dễ hiểu. 3. Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Khi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm gồm các bước sau: Bước Hoạt động - Giáo viên – người nghiên cứu tìm ra những hạn chế của hiện trạng 1. Hiện trong việc dạy - học, quản lí giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trạng trường. - Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế đó, lựa chọn một nguyên nhân mà mình muốn thay đổi. - GV – người nghiên cứu suy nghĩ về các giải pháp thay thế cho giải pháp hiện tại và liên hệ với các ví dụ đã được thực hiện thành công có thể áp 2. Giải pháp thay dụng vào tình huống hiện tại . thế 3. Vấn đề - GV – người nghiên cứu xác định các vấn đề cần nghiên cứu (dưới dạng nghiên cứu câu hỏi) và nêu các giả thuyết. - GV – người nghiên cứu lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu 4. Thiết kế đáng tin cậy và có giá trị. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối chứng và nhóm thục nghiệm, quy mô nhóm và thời gian thu thập dữ liệu. 5. Đo lường - GV – người nghiên cứu xây dụng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu theo thiết kế nghiên cứu. 6. Phân tích - GV - người nghiên cứu phân tích các dữ liệu thu được và giải thích để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Giai đoạn này có thể sử dụng các công cụ thống kê. 7. Kết quả - GV - người nghiên cúu đưa ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, đưa ra các kết luận và khuyến nghị. 13 IV. MODULE THCS 31: LẬP KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM. 1. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp: 1.1. Giáo viên chủ nhiệm là người đại diện cho hiệu trưởng quản lí toàn diện học sinh ở trường phổ thông. - Quản lí toàn diện một lớp học - Quản lí toàn diện hoạt động giáo dục. - Giáo viên chủ nhiệm là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người thay mặt Hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh. - Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm truyền đạt tất cả các yêu cầu, kế hoạch giáo dục giáo dục của nhà trường tới tập thể và từng học sinh lớp chủ nhiệm. - Phản ánh đầy đủ thông tin về lớp chủ nhiệm, đề xuất các giải pháp giáo dục học sinh, giúp cán bộ quản lí, lãnh đạo nhà trường đưa ra các định hướng, giải pháp quản lí, giáo dục học sinh hiệu quả. 1.2. Giáo viên chủ nhiệm là người đại diện quyền lợi, nguyện vọng chính đáng của tập thể học sinh, là cầu nối giữa các lớp với Hiệu trưởng và các thầy cô giáo. 14 - Giáo viên chủ nhiệm là người tập hợp ý kiến và nguyện vọng của từng học sinh của lớp phản ánh với hiệu trưởng, với các tổ chức trong nhà trường và với các giáo viên bộ môn. - Giáo viên chủ nhiệm bảo vệ, bênh vực quyền lợi chính đáng về mọi mặt học sinh của lớp. - Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa hiệu trưởng và tập thể học sinh, sẽ tạo ra cơ hội, điều kiện giải quyết kịp thời, có hiệu quả cao trong tổ chức tác động giáo dục. - Giáo viên chủ nhiệm là người lãnh đạo gũi nhất, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách. 1.3. Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa nhà trường với gia đình và các tổ chức xã hội. - Là người tổ chức, phối hợp, liên kết các lực lượng giáo dục xã hội và gia đình để thực hiện mục tiêu giáo dục học sinh toàn diện. - Là người có trách nhiệm đầu tiên nghiên cứu thực trạng, xác định nội dung, các biện pháp, hình thức, lên kế hoạch và tổ chức sự phối hợp, liên kết các lực lượng xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. - Là người khiển khai những yêu cầu giáo dục của nhà trường đến với gia đình, cha mẹ học sinh, tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía học sinh, gia đình học sinh, các dư luận xã hội về học sinh cho nhà trường. 1.4. Giáo viên chủ nhiệm là người cố vấn cho công tác đội ở lớp chủ nhiệm. - Tư vấn cho Ban chấp hành chi đội về việc lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động theo mục đích của từng tổ chức, kết hợp các hoạt động giáo dục trong kế hoạch. 2. Mục tiêu, nội dung công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường THCS. - Người giáo viên chủ nhiệm cần nắm vững đường lối, quan điểm, lí luận giáo dục để vận dụng vào công tác chủ nhiệm lớp. Đặc biệt cần nắm vững phương pháp, nghệ thuật sư phạm. - Giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch nghiên cứu đặc điểm gia đình và đặc điểm tâm sinh lí của từng học sinh. Bằng các phương pháp, GVCN phân tích cho được nguyên nhân của các hiện tượng, đặc điểm của từng học sinh. 3. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm: 3.1. Nội dung cần quán triệt khi lập kế hoạch chủ nhiệm - Mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch năm học của trường. - Những đặc điểm nổi bật của đối tượng giáo dục. - Những đặc điểm về các mối quan hệ xã hội của mỗi học sinh và tập thể học sinh. - Những hoạt động của các tổ chức Đoàn, Đội. - Đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa...của địa phương. - Chiều hướng phát triển trong từng hoạt động của đối tượng giáo dục. 15 - Sự biến động của những yếu tố chi phối mặt hoạt động và các biện pháp điều chỉnh dự kiến. - Biện pháp theo dõi, kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tiễn của học sinh. 3.2. Nội dung của kế hoạch công tác chủ nhiệm: Theo tôi khi lập kế hoạch công tác chủ nhiệm bao gồm các nội dung sau: 1. Mục đích yêu cầu 2. Đặc điểm tình hình lớp 3. Tổ chức lớp: - Phân loại học sinh - Cơ cấu tổ chức học sinh của lớp: + Lớp trưởng + Lớp phó học tập + Lớp phó lao động – vệ sinh + Lớp phó văn thể mỹ + Thủ quỹ lớp + Tổ trưởng tổ 1 + Tổ phó tổ 1 + Tổ trưởng tổ 2 + Tổ phó tổ 2 + Tổ trưởng tổ 3 + Tổ phó tổ 3 4. Kế hoạch giáo dục: Mục đích yêu cầu - Giáo dục đạo đức: Chỉ tiêu Biện pháp Mục đích yêu cầu - Giáo dục trí dục: Chỉ tiêu Biện pháp Mục đích yêu cầu - Giáo dục lao động, hướng nghiệp: Chỉ tiêu Biện pháp - Giáo dục thẩm mỹ: Mục đích yêu cầu Chỉ tiêu Biện pháp 16 Mục đích yêu cầu - Các hoạt động GDNGLL: Chỉ tiêu Biện pháp Mục đích yêu cầu - Công tác hội cha mẹ học sinh: Chỉ tiêu Biện pháp Mục tiêu 5. Mục tiêu phấn đấu chung: Biện pháp 6. Kế hoạch hoạt động cụ thể từng tháng. 7. Đánh giá kết quả thực hiện a. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch học kì I b. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch học kì II và cả năm. PHẦN III: KÉT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CỦA GIÁO VIÊN CUỐI NĂM HỌC: Kết quả đánh giá Nội dung bồi dưỡng 3 Modun 14 Modun 18 Modun 26 Modun 31 ĐTB Kết quả xếp loại của nhà trường Hiệu trưởng GV thực hiện 17 Xếp loại 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan