Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bài tiểu luận thất bại thị trường trong cung cấp hàng hóa và dịch vụ y tế công...

Tài liệu Bài tiểu luận thất bại thị trường trong cung cấp hàng hóa và dịch vụ y tế công

.PDF
21
36
79

Mô tả:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM KHOA: KINH TẾ MÔN: KINH TẾ CÔNG CỘNG ĐỀ TÀI: THẤT BẠI THỊ TRƯỜNG TRONG CUNG CẤP HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ Y TẾ CÔNG Giảng viên hướng dẫn : Th.S TRẦN THU VÂN Sinh viên thực hiện (nhóm 10) : NGUYỄN ĐÌNH CHIẾN-DT03 : PHAN THỊ PHƯƠNG UYÊN-DT03 : PHAN MINH NGHỊ-DT01 : DƯƠNG THỊ QUYÊN –DT01 : TRẪN THỊ MỸ UYÊN-DT02 : H JI BUÔN KRÔNG-DT03 : LÊ HOÀNG HẢO-DT03 : 2 Đặt vấn đề ............................................................................................................................................. 4 Lý thuyết về cung cấp dịch vụ hàng hóa y tế công ............................................................................... 4 1. Hàng hóa công .................................................................................................................................. 4 a. Khái niệm ....................................................................................................................................... 4 b. Tính chất ..................................................................................................................................... 4 c. Phân loại ......................................................................................................................................... 4 i) Hàng hoá công thuần túy ............................................................................................................ 4 ii) 2. Hàng hoá công không thuần túy: ............................................................................................ 5 Hàng hóa dịch vụ y tế ....................................................................................................................... 5 a. Khái niệm: ...................................................................................................................................... 5 b. Tầm quan trọng của việc cung cấp hàng hóa dịch vụ y tế : ........................................................ 5 Sự thất bại của thị trường trong việc cung cấp hàng hóa y tế công .................................................. 5 1. Thông tin bất cân xứng trong y tế công ............................................................................................ 5 a. Khái niệm ....................................................................................................................................... 5 b. Thông tin bất cân xứng trong cung cấp hàng hóa y tế công. ...................................................... 6 i) Thông tin bất cân xứng giữa bệnh nhân và bác sỹ...................................................................... 6 ii) 2. thông tin bất cân xứng đối với người mua bảo hiểm y tế ....................................................... 8 Ngoại tác ........................................................................................................................................... 8 a. Khái niệm ....................................................................................................................................... 8 b. Phân loại: .................................................................................................................................... 8 c. Ngoại tác tích cực và tiêu cực trong hàng hóa y tế công ................................................................ 9 i) Ngoại tác tích cực: ...................................................................................................................... 9 ii) Ngoại tác tiêu cực: ................................................................................................................ 11 Thực trạng cung cấp hàng hóa y tế công ở VN............................................................................... 13 1. Hệ thống y tế, bệnh viện, cơ sở vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật: ................................................... 13 2. Công tác khám chữa bệnh: .............................................................................................................. 13 3. Nguồn y, bác sĩ: .............................................................................................................................. 15 4. Quản lý, sản xuất và cung ứng thuốc: ............................................................................................. 16 5. Các chính sách: ............................................................................................................................... 17 Đề xuất ý kiến nhằm nâng cao tính công bằng và hiệu quả trong hàng hóa công y tế ....................... 18 Các giải pháp cơ bản cho tình trạng thông tin bất cân xứng ........................................................... 18 1. a. Giải pháp cho thông tin bất cân xứng giữ bệnh nhân và y bác sĩ ................................................. 18 b. Giải pháp cho thông tin bất cân xứng giữ người mua bảo hiểm y tế với nhà bảo hiểm ........... 18 Đề xuất giải pháp về vấn đề ngoại tác trong y tế công ................................................................... 19 2. a. Giải pháp cho ngoại tác tích cực trong y tế công ......................................................................... 19 b. 3. Đề xuất ý kiến cho ngoại tác tiêu cực trong y tế công .............................................................. 19 Chính sách cạnh tranh cung ứng dịch vụ kinh tế : .......................................................................... 20 3 a. Khái niệm ..................................................................................................................................... 20 b. Tính chất ................................................................................................................................... 20 c. Mục tiêu khi thực hiện chính sách................................................................................................ 20 4 I. Đặt vấn đề Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “ Con người là nhân tố hàng đầu, là nguồn tài nguyên quý báu nhất quyết định sự phát triển của đất nước”. Vì thế từ xưa đến nay, dịch vụ chăm sóc sức khỏe luôn là vấn đề được xã hội quan tâm. Tuy nhiên hệ thống chính sách và cơ chế cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam hiện nay còn rất nhiều vấn đề bất cập, nguồn lực đầu tư lớn nhưng hiệu quả sử dụng nguồn lực này để cung ứng dịch vụ y tế chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra, tạo ra sự bất bình đẳng trong cung ứng dịch vụ, hàng hóa y tế công. Mà nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự bất bình đẳng đó là do thông tin bất cân xứng và ngoại tác. Chính vì thế nhóm chúng tôi chọn đề tài “ thất bại thị trường trong cung ứng dịch vụ, hàng hóa y tế công” nhằm đưa ra chi tiết những thất bại thị trường trong y tế công: thông tin bất cân xứng và ngoại tác. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm khắc phục tình trạng trên, tạo ra tính công bằng xã hội. Lý thuyết về cung cấp dịch vụ hàng hóa y tế công 1. Hàng hóa công a. Khái niệm Hàng hóa công là loại hàng hóa mà tất cả các thành viên trong xã hội có thể dùng chung với nhau. Việc sử dụng của người này không ảnh hưởng tới người khác. Hàng hóa công thỏa mãn một hoặc hai điều kiện:  Không dành riêng cho một ai  Người này sử dụng không ảnh hưởng tới người khác. b. Tính chất Không có tính cạnh tranh: khi có thêm một người tiêu dùng hàng hóa này không làm lợi ích tiêu dùng của người đang tiêu dùng hàng hóa đó. Chi phí tối đa cho việc công cấp hàng hóa này là bằng không. Không có tính loại trừ: người tiêu dùng không loại trừ nhau trong việc sử dụng cùng một loại hàng hóa. c. Phân loại Hàng hóa công được chia làm 2 loại chính i) Hàng hoá công thuần túy Là những hàng hoá công không thể hoặc rất khó định suất được. Hàng hoá công thuần túy chia làm 2 loại: + Không bị ảnh hưởng khi sử dụng: nghĩa là khi người này sử dụng không gây ảnh hưởng hoặc gây ảnh hưởng không đáng kể đến người khác. Ví dụ: ngọn hải đăng, việc con tàu của bạn có sử dụng hay không sử dụng sự chiếu sáng ngọn hải đăng thì cũng không ảnh hưởng tới những con tàu khác. 5 + Bị ảnh hưởng khi sử dụng: nghĩa là lượng sử dụng của người này sẽ gây ảnh hưởng đến người sử dụng khác. Ví dụ: không khí trong căn phòng, giao thông trên đường vào giờ cao điểm… ii) Hàng hoá công không thuần túy: Là hàng hoá công có thể định suất được nhưng phải tốn chi phí. Ví dụ: chi phí khám bệnh, giáo dục vẫn có thể tính được, ai sử dụng thì người nấy trả tiền nhưng giá cả có sự quản lý của nhà nước để không dẫn đến quá cao. 2. Hàng hóa dịch vụ y tế a. Khái niệm: Hàng hóa dịch vụ y tế là “hàng hóa công cộng” vì nó mang tính không cạnh tranh, mọi người ai cũng có thể đến các cơ sở y tế để khám chữa bệnh không phân biệt bất kì ai Nó cũng mang tính không loại trừ vì mọi người đều được hưởng dịch vụ mà không phải tiền (việc tiêm phòng) nhưng đối với dịch vu y tế điều này chỉ mang tính tương đối. Mang tính chất “ngoại lai”. Khái niệm “ngoại lai” ở đây là lợi ích không chỉ giới hạn ở những người trả tiền để hưởng dich vụ mà kể cả những người không trả tiền cũng được hưởng những lợi ích này. Ví dụ : Các dịch vu y tế dự phòng , giáo dục sức khỏe có lợi cho mọi người dân trong khi họ không phải trả tiền để mua các loại dich vụ này. Chính điều này không tạo ra được động cơ lợi nhuận cho nhà sản xuất.không khuyến khích được việc cung ứng các dịch vụ này. Do vậy, để đảm bảo đủ cung đáp ứng đủ cho cầu cần có sự can thiệp của nhà nước trong cung ứng các dịch vu y tế mang tính công cộng. b. Tầm quan trọng của việc cung cấp hàng hóa dịch vụ y tế : Ta thường hay nghe câu nói “sức khỏe là vàng”, sức khỏe là một trạng thái về cơ thể của một con người khoẻ mạnh, không bị đau yếu. Nếu người dân khỏe mạnh thì có thể tạo ra của cải vật chất cao hơn cho họ và gia đình, mà “dân giàu thì nước mới mạnh”, vậy sức khỏe là một trong các vấn đề quan trọng không chỉ của riêng ai, mà còn là của đất nước. Vì vậy chúng ta luôn luôn phải chú ý quan tâm đến việc cung cấp hàng hóa dịch vụ y tế để đảm báo sức khỏe cho người dân. Sự thất bại của thị trường trong việc cung cấp hàng hóa y tế công 1. Thông tin bất cân xứng trong y tế công a. Khái niệm Thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) là trường hợp trong giao dịch một bên cố tình che đậy thông tin. Khiến cho một phía cung hoặc cầu có nhiều thông tin 6 hơn phía còn lại. Khi đó khách hàng có ít thông tin nên có thể mua hàng với giá quá cao hay quá thấp làm thất bại thị trường. b. Thông tin bất cân xứng trong cung cấp hàng hóa y tế công. i) Thông tin bất cân xứng giữa bệnh nhân và bác sỹ Hàng hóa y tế là loại hàng hóa mà mọi người dân đều cần dùng đến. một người cho dù khỏe mạnh đến đâu cũng có lúc bệnh và cần đến các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe cho bản thân. Khi cần đến các dịch vụ y tế thì bệnh nhân không biết được giá cả chính xác của các dịch vụ y tế đó mà là do người bác sĩ sẽ định giá nó. Bên cạnh đó người bệnh cũng không biết chắc chắn là mình cần dịch vụ gì. Do đó dịch vụ y tế là cung quyết định cầu. Người bệnh có nhu cầu quyết định khám bệnh nhưng bác sĩ là người chọn phương pháp để chữa cho bệnh nhân. Bệnh nhân thì biết ít về bệnh tật và cách điều trị. Do vậy hầu như người bệnh phải dựa vào bác sĩ để chọn phương pháp và kê toa thuốc. Do đó người bệnh có thể bị bốc lột trong các khâu này. Nếu người bệnh biết được thông tin chính xác về các dịch vụ y tế cũng như cách chữa bệnh thì bác sĩ không có nhiều cơ hội để bóc lột bệnh nhân. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng giống nhau. Như khi bệnh thì bệnh nhân giao toàn tính mạng cho bác sĩ nên bệnh nhân cũng không mấy quan tâm đến các dịch vụ mà bác sĩ cung cấp có giá cả bao nhiêu. Dẫn đến tình trạng chữa bệnh bị bốc lột và mua thuốc cũng bị nâng giá. Đó là tình trạng bất cập trong cơ chế quản lý dược phẩm. và do bênh nhân thiếu thông tin thị trường. ngoài ra là do sự yếu kém của công nghệ sản xuất thuốc trong nước làm người dân thích dùng thuốc tây hơn là dùng thuốc nam để chửa bệnh. Thị trường y tế công không phải là thị trường tự do. Trong thị trường tự do, giá của một mặt hàng dựa trên sự thỏa thuận tự nguyện giữa người mua và người bán. Trong thị trường dịch vụ y tế công không có sự thỏa thuận này, giá dịch vụ do người bán quyết định Dịch vụ y tế công là một ngành “dịch vụ có điều kiện”, tức là có sự hạn chế đối với sự gia nhập thị trường của nhà cung ứng dịch vụ y tế. Muốn cung ứng dịch vụ y tế cần được cấp phép hành nghề và cần đảm bảo những điều kiện nhất định về cơ sở vật chất. Nói một cách khác trong thị trường y tế không có sự cạnh tranh hoàn hảo. 7 So sánh giữa thị trường cạnh tranh và thị trường y tế công Thị trường cạnh tranh Thị trường y tế công Có nhiều người bán Chỉ có một số ít bệnh viện (trừ các thành phố lớn) Các hãng tăng tối đa hoa lợi nhuận Các bệnh viện công hầu như không vì lợi luận Hàng hóa đồng nhất Hàng hóa không đồng nhất Người tiêu dùng thanh toán trực tiếp Bệnh nhân chỉ trang trải một phần chi phí Người ta cho rằng khi một người đi mua máy tính, điện thoại người đó được thông tin khá đầy đủ (từ nhiều nguồn khác nhau), còn khi họ đến gặp bác sĩ thì trong nhiều trường hợp, cái họ mua là kiến thức và thông tin của bác sĩ. Bệnh nhân phải dựa vào quyết định của bác sĩ về loại thuốc nào cần, có nên phẫu thuật không…. Việc đánh giá các bác sĩ khó hơn nhiều so với đánh giá máy tính, điện thoại. Đó là một lý do tại sao chính phủ lại có vai trò lâu nay trong việc cấp giấy phép và quản lý thuốc men mà các bác sĩ có thể cấp cho bệnh nhân. Đầu năm 1985, chính phủ đã thành lập những tổ chức để đánh giá hoạt động của các bác sĩ và tước giấy phép hành nghề của những người không đủ điều kiện. Trên thị trường cạnh tranh khi lựa chọn sản phẩm giữa các hãng thì khách hàng dựa vào phần lớn là giá, giá của hãng nào thấp hơn sẽ được chọn. nhưng ở thi trường y tế công thì chưa chắc lại như vậy. Giả sử hàng xóm của bạn được bác sỹ A chữa bệnh, và cảm thỏa mãn với cách chữa bệnh mà ông đã chữa ở bác sĩ của mình. Nhưng nếu bệnh của hàng xóm bạn khác với bệnh của bạn thì không chắc là bạn hài lòng. Và nếu bạn biết một bác sĩ này đặt giá cao hơn một bác sĩ khác, thì để đánh giá xem nên chữa ở bác sĩ nào, bạn phải biết chính xác xem sự phục vụ của mỗi bác sĩ ra sao. Giả sử rằng bạn bị bệnh về gan, được người khác giới thiệu rằng được bác sỹ X ở bệnh viện Y chữa bệnh gan rất hiệu quả và đã lành bệnh nhưng với chi phí cao. Lại có một thông tin khác rằng có bác sỹ A ở bệnh viện B chữa bệnh tốt nhưng chi phí rẻ hơn. Vậy trong trường hợp đó bạn sẽ chọn chữa bệnh từ bác sĩ nào, bệnh viện nào?. Và phần lớn trong trường hợp này, phương pháp thử và sai có lẽ một một giải pháp tốt cho bạn nếu phân vân không biết chọn bệnh viện nào. Trong những trường hợp cấp cứu, mọi người ít khi lựa chọn được đến bệnh viện nào. Và ngay cả khi có thời gian để lựa chọn thì sự lựa chọn đó không phải do họ, mà là do bác sĩ. 8 ii) thông tin bất cân xứng đối với người mua bảo hiểm y tế Trong đầu năm 2015 có khoảng 61 triệu người đang tham gia bảo hiểm y tế , đạt khoảng 69% dân số. Trong số đó có khoảng 14,3 triệu người nghèo và dân tộc thiểu số, gần 2 triệu người cận nghèo có thẻ bảo hiểm y tế. Người mua bảo hiểm phần lớn là những người có khả năng mắc bệnh cao, như vậy công ty bảo hiểm phải chi trả một số tiền lớn cho những người này để bù đắp chi phí họ sẽ tăng mức phí bảo hiểm cao hơn. Chính vì điều này dẫn đến những người khỏe mạnh sẽ không tham gia bảo hiểm vì họ cho rằng lúc này, nếu tham gia thì độ hữu dụng của họ rất thấp mà chi phí lại cao. Cuối cùng chỉ còn lại những người có khả năng mắc bệnh cao mới đóng bảo hiểm và công ty bảo hiểm sẽ thua lỗ Tâm lý hành xử tắc trách xuất hiện đối với những người mua bảo hiểm y tế. chẳng hạn như bạn có bảo hiểm y tế ,bạn sẽ đến bệnh viện khám bệnh thường xuyên hơn so với lúc bạn chưa mua bảo hiểm 2. Ngoại tác a. Khái niệm Ngoại tác được hiểu như là những hoạt động của một chủ thể nhất định nào đó gây tác động đến các đối tượng này không được đền bù hoặc không phải bị đền bù. Các chủ thể và đối tượng tác động ở đây có thể là cá nhân hoặc đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự tác động của các chủ thể này là sự tác độn tốt hoặc xấu. Các chủ thể này không chịu bất cứ một trách nhiệm kinh tế nào về sự tắc động của họ, cũng như họ không đòi hỏi một sự đền bù nào. Ngoại tác thể hiện mối quan hệ sản xuất - sản xuất, sản xuất - tiêu dùng, tiêu dùng tiêu dùng. Kết quả hoạt động của người này chịu ảnh hưởng bởi kết quả của người khác. b. Phân loại: Trên giác độ hiệu qủa kinh tế - xã hội của các yếu tố ngoại vi đến các đối tượng tác động tác động, ngoại tác được chia làm 2 loại: Ngoại tác tích cực: có tác động tốt đến đối tượng chịu tác động. Ví dụ: Tiêm phòng bệnh cho trẻ em miễn phí sẽ có tác đến cộng đồng. Ngoại tác tiêu cực: có tác động xấu đến đối tượng chịu tác động. Ví dụ: Nhà máy thải chất thải ra song sẽ gây ô nhiểm sông, ảnh hưởng đến đòi sống của người dân khu vực sông. 9 c. Ngoại tác tích cực và tiêu cực trong hàng hóa y tế công i) Ngoại tác tích cực: Đưa y tế đến gần hơn với cộng đồng, mọi người dân được tiếp cận, sử dụng hàng hóa dịch vụ y tế, và được đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe một cách hiệu quả. Đảm bảo được tính công bằng trong xã hội. Đầu tư trang thiết bị hiện đại, hoạt động chuyên môn đẩy mạnh công tác khám chữa bệnh. Nâng cao ý thức chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Phúc lợi, an sinh xã hội ổn định thúc đẩy xã hội phát triển. Tạo dựng được lòng tin trong cộng đồng. 10 Ví dụ: Đường cầu của thị trường về hàng hóa y tế công, cũng chính là lợi ích biên MB Hàng hóa y tế công đã mang lại một lợi ích biên MEB, khi đó lợi ích biên của xã hội MSB = MEB + MB Chi phí biên thị trường là MC, cũng là chi phí biên của xã hội: MSC = MC Hiệu quả của thị trường đạt được khi: MB = MC, ta có điểm cân bằng tại E với QE (sản lượng thị trường) và PE (giá cả thị trường). Hiệu quả của xã hội đạt được khi: MSB = MSC, ta có điểm cân bằng mới tại E’ với QE’ (sản lượng xã hội) và PE’ (giá cả xã hội). Tổn thất xã hội là diện tích tam giác BEE’ P B PE’ E’ E PE MEB QE QE’ Q 11 ii) Ngoại tác tiêu cực: Tính công bằng chưa phát huy hết công dụng, một số hàng hóa công chưa tay người nghèo, vùng sâu vùng xa. Còn tồn tại tình trạng trục lợi, tham nhũng trong đội ngũ y tế. Đối xử phân biệt giữa những người được hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước và những người trả tiền trực tiếp. Cơ sở dịch vụ y tế vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của người dân. 12 Ví dụ: Đường cầu của thị trường về hàng hóa y tế công, cũng chính là lợi ích biên MB, cũng là lợi ích biên của xã hội, MSB = MB. Hàng hóa y tế công đã mang lại một thiệt hại biên MEC. Hàng hóa y tế công đã gây ra một chi phí biên MEC, khi đó chi phí biên của xã hôi: MSC = MC + MEC. Hiệu quả của thị trường đạt được khi: MB = MC, ta có điểm cân bằng tại E với QE (sản lượng thị trường) và PE (giá cả thị trường). Hiệu quả của xã hội đạt được khi: MSB = MSC, ta có điểm cân bằng mới tại E’ với QE’ (sản lượng xã hộ) và PE’ (giá cả xã hội). Khi đó, tổn thất xã hội là diện tích tam giác AEE’ P MSC=MC+MEC A E’ PE’ E PE QE’ QE Q 13 Thực trạng cung cấp hàng hóa y tế công ở VN 1. Hệ thống y tế, bệnh viện, cơ sở vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật: Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân ngày càng tăng đi đôi với chất lượng của hệ thống y tế, bệnh viện, cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật. Hiện nay mạng lưới y tế đã trải rộng khắp nơi từ Trung ương tới các tỉnh, quận huyện, xã phường, hải đảo các xí nghiệp, trường học để đảm bảo phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân kịp thời, hiệu quả và công bằng. Số lượng các cơ sở bao gồm 2013 NĂM TỔNG SỐ Bệnh viện Phòng khám đa khoa khu vực Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng Trạm y tế xã, phường Trạm y tế của cơ quan, xí nghiệp Cơ sở khác Số liệu theo cục thống kê năm 2013 13.562 1.069 636 60 11.055 710 32 Hệ thống cung ứng dược gồm có: 1 tổng công ty, 150 doanh nghiệp nhà nước, 24 doanh nghiệp liên doanh, 220 doanh nghiệp tư nhân, 5100 nhà thuốc tư nhân, 8800 đại lý thuốc xuyên cả nước.Tuy nhiên cơ sở khám chữa bệnh trên cả nước phân bổ chưa hợp lý khi những tình trạng quá tải ở nhiều bệnh viện tuyến trên như các bệnh viện tỉnh, một số bệnh viện lớn ở thành phố Hồ Chí Minh hay Hà Nội… vẫn xảy ra thường xuyên và còn khá nặng nề. Nhiều tỉnh, huyện chỉ có duy nhất một bệnh viện đa khoa mà còn trong tình trạng thiếu thốn về cơ sở vật chất thiết bị y tế . Nhân dân ở một số tỉnh miền núi, vùng sâu vùng xa thậm chí không thể đến được các cơ sở khám chữa bệnh vì khoảng cách quá xa. Nhiều cơ sở y tế khám chữa bệnh tại nhiều địa phương đã được xây dựng và sữa chữa nâng cấp để đảm bảo chất lượng . 2. Công tác khám chữa bệnh: Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ở các tuyến đặc biệt là các tuyến trung ương và thành phố đã cơ bản đáp ứng tốt nhất nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Nhiều bệnh viện hiện nay đã sắp xếp, cải tiến quy trình khám bệnh hợp lý, tổ chức tiếp đón, nhanh chóng sàng lọc người bệnh cấp cứu để giảm tối đa thời gian chờ đợi của người bệnh, sửa sang các phòng bệnh để người bệnh được nằm điều trị trong điều kiện tốt. Hạn chế thấp 14 nhất nằm ghép, tăng cường công tác phân luồng, cách ly, kiểm soát nhiễm khuẩn phòng lây nhiễm chéo các bệnh. Bố trí đầy đủ số thuốc cấp cứu, giường bệnh, phương tiện cấp cứu…Ngành y tế cũng đã đẩy mạnh phong trào nâng cao y đức trong các bệnh viện nhằm cải thiện tốt thái độ ứng xử của cán bộ, nhân viên y tế với bệnh nhân. Công bằng thường đi đôi với đạo đức, y đức đòi hỏi trách nhiệm cao của người thầy thuốc đối với bệnh nhân, không có sự phân biệt đối xử đối với người giàu và người nghèo. Xét về tổng thể người giàu vẫn được hưởng lợi nhiều hơn từ nguồn hỗ trợ của Nhà nước cho các dịch vụ thăm khám chữ bệnh so với người nghèo mặc dù chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã hướng vào người nghèo nhiều hơn trong những năm gần đây. Hiện nay ở nước ta đã xuất hiện nhiều hình thức khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, trong đó việc cấp Bảo hiểm y tế cho người nghèo là hình thức phổ biến nhất. Với hình thức này, cơ quan bảo hiểm y tế cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi… miễn phí thông qua ngân sách của Nhà nước. Khi có bảo hiểm y tế người dân sẽ được khám chữa bệnh, phát thuốc miễn phí. Tuy nhiên số lần đến khám bằng bảo hiểm y tế và số lượng thuốc được cấp bị hạn chế. Ngoài ra còn có các hình thức cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí, giấy chứng nhận khám chữa bệnh miễn phí, cấp sổ hộ nghèo cũng được áp dụng rộng rãi ở một số địa phương. Do ngân sách Nhà nước hạn hẹp nên thực tế số lượng người dân được cấp thẻ khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế vẫn còn ít và khác nhau giữa các tỉnh, huyện. Đối với các cơ sở khám chữa bệnh tuyến trên như các bệnh viện tỉnh hay ở bệnh viện chuyên môn ở các thành phố lớn, mặc dù được miễn giảm viện phí hay phí khám chữa bệnh tuy nhiên người dân đặc biệt là người nghèo vẫn gặp nhiều khó khăn do các chi phí phát sinh như chi phí đi lại, ăn ở…Do tình trạng quá tải xảy ra thường xuyên ở các bệnh viện tuyến trên nên công tác chăm khám chữa bệnh chưa được đảm bảo. Nhiều bệnh nhân lên các bệnh viện chuyên môn lớn ở các thành phố bị rất nhiều khó khăn trong các thủ tục giấy tờ, mất thời gian chờ đợi, tỷ lệ được bảo hiểm y tế thanh toán còn thấp, bệnh nhân đi khám chữa bệnh nội trú hay ngoại trú được hỗ trợ thông qua hình thức miễn giảm là chính. Hiện nay các bệnh viện lớn đã xuất hiện hình thức khám chữa bệnh theo dịch vụ tức là bỏ tiền thêm để không phải mất thời gian, thủ tục sẽ làm nhanh hơn. Cho nên tuyến y tế cơ sở là nơi đem lại lợi ích nhiều hơn cho người nghèo. Một hiện trạng còn xảy ra ở hầu hết các bệnh viện trên cả nước là chất lượng chăm sóc y tế cho người dân được miễn phí kém hơn so với các bệnh nhân trả tiền. Chi phí khám chữa bệnh cho những bệnh nhân này thấp nhất ở các địa phương, trong đó có các chi phí thuốc men. Do đó, những bệnh nhân này có thể đã được chữa bệnh với số lượng thuốc ít hơn và rẻ hơn so với các bệnh nhân trả tiền, điều này không thể đảm bảo chất lượng chữa bệnh cho người dân. Một loại phí rất phổ biến hiện nay khi đến các cơ sở khám chữa bệnh hiện nay là viện phí. Viện phí được xem như món tiền của người bệnh tự chi trả trực tiếp cho các cơ sở y tế sau khi “mua” các dịch vụ y tế. Một hiện trạng đang xảy ra là đại bộ phận các bệnh viện đang có xu thế coi trọng nguồn 15 thu là viện phí. Theo một thống kê của Bộ Y tế, khoảng 73% tổng số tiền chi trả cho y tế Việt Nam ở giai đoạn hiện nay có được do người bệnh chi trả trực tiếp khi điều trị và dự kiến sẽ còn tăng vào những năm sau. Nhà nước luôn đề cao tính công bằng trong các công tác y tế, tuy nhiên thực tế thì công bằng và hiệu quả vốn mâu thuẫn nhau, hiện nay chính sách thu viện phí và cơ chế thị trường đã đặt đồng tiền giữa người phục vụ là nhân viên y tế và người được phục vụ là người bệnh. Ở nhiều cơ sở y tế hiện đang xảy ra tình trạng thu phí ngầm trong khi Nhà nước vẫn chưa có biện pháp khắc phục nay vẫn giám sát hiệu quả cũng như có những quy chế chặt chẽ để đảm bảo lợi ích của người bệnh và hạn chế tình trạng thoái hóa về y đức của đội ngũ cán bộ y tế. Những hạn chế này nếu không được khắc phục nhanh chóng thì sẽ gây mất lòng tin của người dân, gây thiệt hại đến quyền lợi của người bệnh đặc biệt là người nghèo, làm giảm chất lượng khám chữa bệnh. 3. Nguồn y, bác sĩ: Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “ Con người là nhân tố hàng đầu, là nguồn tài nguyên quý báu nhất quyết định sự phát triển của đất nước”. Trong đó, sức khỏe là tài sản quý báu của mỗi người, mỗi gia đình và mỗi quốc gia. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, để chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và chữa bệnh tật cho nhân dân, phải xây dựng và phát triển nền y học nước nhà “dân tộc, khoa học và đại chúng”, xây dựng đội ngũ cán bộ y tế của nhân dân, vì nhân dân. Tính đến tháng 6 năm 2014, cả nước đã có 173 cơ sở đào tạo nhân lực y tế ở tất cả các trình độ với 68 cơ sở đào tạo ngoài công lập. Theo thống kê của Bộ Y tế, mỗi năm nước ta đào tạo 6.500 bác sĩ, 2.800 dược sĩ, 5.000 cử nhân điều dưỡng, kỹ thuật y học, y tế công cộng và 5.100 cán bộ y tế có trình độ sau đại học (ĐH). Tuy nhiên con số đó vẫn chưa là cao so với nước ngoài và trình độ, năng lực quản lý của cán bộ chưa tương xứng với nhu cầu, nhiệm vụ quản lý được giao. Tình trạng đào tạo đội ngũ y bác sĩ ngày càng giảm sút, nếu không khắc phục hoặc chấm dứt tình hình nhân lực ngành y tế được đào tạo quá dễ dãi sẽ dẫn đến hậu quả hết sức nghiêm trọng, năng suất phục vụ thấp, y đức sa sút…Bên cạnh đó, vẫn tồn tại sự mất cân đối trong phân bổ cán bộ y tế giữa các tuyến. Việc đưa bác sĩ về xã để người nghèo, vùng nông thôn tăng khả năng tiếp cận với kỹ thuật cao hơn vẫn đang trong quá trình giải quyết. Tình trạng nhiều bệnh viện thiếu cán bộ, thậm chí ở một số nơi số lượng bệnh nhân rất nhiều nhưng chỉ có một vài bác sĩ làm việc. Điều này gây ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng khám chữa bệnh cho người dân, dễ xảy ra tình trạng khám qua loa, đội ngũ y bác sĩ nếu không có đủ y đức sẽ nhanh nản lòng và làm việc không hết sức mình, phục vụ bệnh nhân không tận tình. Một hiện trạng cũng hết sức cấp bách hiện nay đó là về ngành dược và các thiết bị y tế. Hiện nay trên thị trường nổi cộm lên vấn đề cho thuê bằng dược sĩ để mở tiệm thuốc tây. Theo quy định của Pháp lệnh về hành nghề y dược tư nhân, thì những dược sĩ đứng tên xin giấy phép phải có mặt nơi kinh doanh. Người đang làm việc trong các cơ sở y, dược Nhà nước chỉ được hành nghề ngoài giờ khi có sự đồng ý bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan. Thế nhưng Nhà nước đưa ra pháp lệnh nhưng không có người giám sát 16 chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra nên hiện nay hàng loạt các nhà thuốc tư nhân mà người bán thuốc không phải là người có tên trong giấy phép đang kí kinh doanh. Việc cho thuê bằng trái phép và để người không có trình độ bán thuốc có thể dẫn tới những hệ lụy tiêu cực đối với người tiêu dùng. Đó là bán thuốc không theo toa chỉ định, bán không đúng giá thị trường theo quy định của Bộ y tế, thậm chí nguy hiểm hơn là bán nhầm thuốc. Người dân luôn tin tưởng vào đội ngũ y bác sĩ dược sĩ thế nên những tình trạng trên cần được chấm dứt và có biện pháp khắc phục sớm. 4. Quản lý, sản xuất và cung ứng thuốc: Thuốc đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe người dân, là một trong những yếu tố chủ yếu nhằm đảm bảo mục tiêu sức khỏe cho mọi người. Theo Bộ Y tế, tính đến tháng 11-2014, có 133 dây chuyền sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn thực hiện tốt sản xuất thuốc (GMP) tại Việt Nam được đầu tư; 177 doanh nghiệp đạt thực hành tốt phân phối thuốc. Việt Nam là một trong số ít các nước sản xuất được vắc xin với 12 loại vắc xin sử dụng phòng 10/12 bệnh, đáp ứng cơ bản nhu cầu cho chương trình tiêm chủng mở rộng.Tuy nhiên hiện nay, theo Cục quản lý dược cho biết: Khó khăn lớn nhất của ngành dược Việt Nam hiện nay là thuốc sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu sử dụng với nguyên liệu sản xuất chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài. Thuốc sản xuất trong nước chủ yếu là thuốc bào chế đơn giản, trong khi phần lớn các loại thuốc mới, thuốc đặc trị ở dạng bào chế phức tạp chưa được đầu tư sản xuất. Khó khăn về ngân sách y tế và cơ sở hạ tầng yếu kém phát triển, người dân khó có điều kiện để có thuốc khi cần. Điều này đã ảnh hưởng đến mục tiêu cốt yếu của kinh tế công là đảm bảo cho những tầng lớp dân cư thu nhập thấp và khó khăn nhất vẫn có thuốc và dịch vụ y tế khi cần với giá có thể chấp nhận được. Do tình trạng độc quyền về giá thuốc người dân đã phải chịu mua thuốc với giá cao. Mặc dù trong nhiều năm Bộ y tế cũng công bố niên yết giá thuốc của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nhưng cũng chỉ là mang tính chất hình thức vì không có sự quản lý chặt chẽ. Sự quản lý các loại thuốc ở một số cơ sở y tế thuộc các địa phương còn rất yếu kém. Người dân thường xuyên bị phát thiếu thuốc hoặc thuốc có chất lượng kém. Việc quản lý kém hiệu quả đã dẫn đên những hậu quả nghiêm trọng như vụ việc 3 trẻ sơ sinh tử vong sau khi tiêm vắc xin viêm gan B, xảy ra tại Bệnh viện Đa khoa huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị vào ngày 20/7/2013 do y tá tiêm nhầm thuốc vì loại thuốc này được bảo quản chung trong ngăn bảo quản vắc-xin viêm gan B. Tình trạng sử dụng thuốc không an toàn- hợp lý, thuốc giả, kém hiệu quả cũng là một hiện tượng phổ biến để lại những hậu quả nghiêm trọng trên nhiều mặt : sức khỏe nhân dân, bệnh tật và lãng phí ngân sách Nhà nước 17 5. Các chính sách: Bộ y tế tiếp tục thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số, đối tượng hưởng chính sách xã hội. Tuy nhiên đang có một nghịch lý đáng báo động, khi mà tỷ lệ chi từ ngân sách nhà nước cho y tế tăng nhanh trong những năm gần đây, nhưng mức chi từ tiền túi của các hộ gia đình vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi khiến cho nhiều hộ gia đình rơi vào nghèo đói ngay khi có người đau ốm. Trong những năm gần đây, mức chi từ ngân sách nhà nước cho y tế đang tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế. Cách đây sáu năm, vào năm 2008 ngân sách nhà nước chi cho y tế chỉ chiếm 4,92% tổng chi thì đến những năm gần đây, tỷ lệ này là 8,28%.Theo Báo cáo về thực trạng hệ thống y tế Việt Nam, mức tăng chi của ngân sách nhà nước chủ yếu để dành cho y tế dự phòng, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng y tế bằng các dự án như: nâng cấp hệ thống y tế cấp huyện, tỉnh và trung ương. Ngoài ra, mức tăng chi này còn do tăng chi bảo hiểm y tế (BHYT). Cùng với việc tăng chi từ ngân sách nhà nước, tỷ lệ chi trả từ tiền túi của người dân cho các dịch vụ y tế vẫn đang "cao ngất ngưởng" so với nhiều nước trong khu vực. Cụ thể, theo số liệu từ Tài khoản y tế quốc gia, nếu năm 2004, tính trung bình mỗi hộ gia đình phải chi 126,4 nghìn đồng mỗi tháng cho y tế thì đến năm 2010 số tiền này đã tăng lên gần gấp đôi là 243 nghìn đồng và theo xu hướng tiếp tục tăng trong những năm gần đây. So với nhiều nước có cùng điều kiện kinh tế trong khu vực thì hệ thống y tế nước ta đang kém ưu thế hơn. Thí dụ như tỷ lệ chi từ tiền túi các hộ gia đình ở Thái Lan chi phí cho y tế khoảng 13,1%, In-đô-nê-xi-a khoảng 45%, Ma-lai-xi-a khoảng 35% và trung bình chung của toàn thế giới khoảng xấp xỉ 20%. WHO đã từng khuyến cáo, để bảo đảm cho sự an toàn đối với chi tiêu gia đình thì tỷ lệ chi cho các dịch vụ y tế chỉ nên chiếm khoảng 20% đến 30% tổng chi. Trong cơ cấu ngân sách cho khu vực chữa bệnh có sự mất cân đối khá rõ ràng. Cho dù Nhà nước ưu tiên đầu tư theo đầu người cao hơn cho vùng núi, vùng nghèo, song khả năng đóng góp của cộng đồng qua viện phí và bảo hiểm y tế lại rất hạn chế dẫn tới mức chi y tế bình quân đầu người chênh lệch giữa các vùng khá lớn. Vùng càng nghèo mức chi y tế bình quân càng thấp. Điều này làm tính công bằng của hệ thống y tế càng thấp, người dân tiếp cận được với các dịch vụ y tế xuất phát chủ yếu từ khả năng chi trả hơn là nhu cầu chăm sóc sức khỏe, người nghèo càng khó tiếp cận với các dịch vụ y tế. Xu hướng người dân sử dụng trạm y tế xã và bệnh viện huyện đang tăng dần, tỷ lệ đến y tế tư nhân giảm đi cho thấy các dịch vụ y tế công hiện nay đang dần phục hồi và có sức hút nhiều hơn. Tuy nhiên sự thiếu công bằng vẫn xảy ra khá rõ giữa nhóm người trả tiền sử dụng hình thức khám dịch vụ và nhóm người sử dụng các loại thẻ miễn giảm y tế. Đối với các trạm y tế xã, hiện trạng sử dụng dưới công suất còn khá rõ cho dù Nhà nước và Bộ y tế đã có nhiều cố gắng tăng cường đầu tư các nguồn lực 18 Đề xuất ý kiến nhằm nâng cao tính công bằng và hiệu quả trong hàng hóa công y tế 1. Các giải pháp cơ bản cho tình trạng thông tin bất cân xứng a. Giải pháp cho thông tin bất cân xứng giữ bệnh nhân và y bác sĩ Xây dựng và phát triển các tổ chức tư vấn sức khỏe trực tuyến giúp hạn chế chênh lệch thông tin đồng thời tiết kiệm thời gian, chi phí cho khách hàng . Có những biện pháp kiểm tra, giám sát các của hàng y tế, buộc dược sĩ phải cam kết trách nhiệm với mọi hoạt động cửa hàng. Hạn chế sự mất cân xứng thông tin . Cho bệnh nhân đánh giá chất lượng cũng như trình độ của bác sỹ trực tiếp chữa bệnh cho mình thông qua bảng đánh giá từ đó kiểm tra, đánh gia tay nghề cũng như tâm huyết nghề nghiệp của y bác sỹ từ đó giúp tìm ra các bác sỹ vừa có trình độ, vừa có tâm. Qua đó giúp bệnh nhân có thể có căn cứ chính xác hơn để lựa chon bác sỹ chữa bệnh phù hợp cho mình. Chính phủ cần niêm yết giá thuốc, đồng nhất giá khám, chữa bệnh trong bệnh viện công Thành lập các trang web, viết các bài báo chuyên về sức khỏe, y tế cho toàn dân, giúp họ tiếp xúc , hiểu biết thêm về y tế. Nhưng những bài báo, trang web này phải đáng tin cậy, được kiểm duyệt chặt chẽ, mang thông tin sức khỏe, y tế đến mọi người dân b. Giải pháp cho thông tin bất cân xứng giữ người mua bảo hiểm y tế với nhà bảo hiểm Để khắc phục tình trạng thông tin bất cân xứng giữa người mua bảo hiểm y tế với nhà bảo hiểm nhóm chúng tôi xin đưa ra giải pháp là: chính phủ cần đưa ra chính sách bắt buộc mọi người dân đều mua bảo hiểm y tế. Khi đó không còn tình trạng những người mua bảo hiểm phần lớn là những người có khả năng mắc bệnh cao. Đây cũng được coi là chính sách công bằng, đoàn kết xã hội, thể hiện tinh thần dân tộc một người vì mọi người, mọi người vì một người. Chính phủ cũng cần cấp Bảo hiểm y tế miễn phí cho người nghèo. Với hình thức này, cơ quan bảo hiểm y tế cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi… miễn phí thông qua ngân sách của Nhà nước. Đề hạn chế tâm lý hành xử tắc trách cuả người mua bảo hiểm thì có thể hạn chế số lần khám chữa bệnh đối với một thẻ y tế. ví dụ như một thẻ bảo hiểm y tế một năm có thể khám và chữa bệnh tối đa 10 lần (Nếu quá 10 lần thì sẽ có giải pháp khác như: phải đóng 70% tiền khám, chữa bệnh, hoặc đóng thêm tiền để gia hạn số lần chữa bệnh cho thẻ bảo hiểm….) 19 2. Đề xuất giải pháp về vấn đề ngoại tác trong y tế công a. Giải pháp cho ngoại tác tích cực trong y tế công Chính phủ đã thực hiện hình thức trợ giá hoặc bù lỗ, sử dụng hình thức trợ cấp bằng hiện vật : dược phẩm, dụng cụ y tế, cơ sở hạ tầng- vật chất để tăng sản lượng hàng hóa cung ứng . Để khuyến khích địa phương mở rộng cung cấp hàng hóa y tế, chính phủ cam kết là : “ Cứ mỗi đồng địa phương chi cho y tế, chính phủ sẽ trợ giá theo tỷ lệ phần trăm nào đó” P B PE’ Trợ cấp E’ E A MEB PA QE QE’ Q b. Đề xuất ý kiến cho ngoại tác tiêu cực trong y tế công Nâng cao vai trò và trách nhiệm của cán bộ thanh tra trong việc quản lí nguồn chi ngân sách Nhà Nước về y tế .Phải đảm bảo nguồn trợ cấp của chính phủ đúng yêu cầu đặt ra , quyền lợi cuối cùng đến được tay người dân một cách hiệu quả nhất . Nhà nước cũng cần đầu tư phát triển mạng lưới y tế dự phòng đủ khả năng dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do dịch bệnh gây ra , đầu tư sắp xếp lại mạng lưới khám chữ bệnh và phục hồi chức ăng theo hướng phát triển cụm dân cư . Củng cố và hoàn thiện mạng lưới cơ sở, nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đến các dịch vụ y tế thiết yếu. Củng cố nâng cao năng lực nhà nước về dược phẩm, phát triển mạng lưới giao thông, phân phối và cung ứng thuốc để chủ động thường xuyên, đủ thuốc có chất lượng, giá cả hợp lí và ổn định thị trường Xây dựng những cơ sở y tế bình dân, cao cấp cho từng các đối tượng thu nhập xã hội. Cụ thể : 20  Với những người dân có khả năng chi trả trung bình và thấp, sẽ khám và chữa bệnh ở các bệnh viện công ( bình dân ). Ở đó mọi người sẽ được đối xử bình đẳng, chi phí hợp lí và chất lượng đảm bảo  Với những thành phần dân cư có thu nhập cao, sẽ đăng kí ở những cơ sở y tế cao cấp tương ứng. Tuy nhiên , giá cả sẽ cao hơn nhiều và nguồn thu ở những bệnh viện này sẽ trích ra một phần cho các bệnh viện bình dân. Có những chính sách khám, chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, khuyết tật, thương binh, liệt sỹ…. Đồng thời cũng trang bị trang thiết bị, bác sỹ có tay nghề cũng như các loại thuốc , vắc xin đến vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo 3. Chính sách cạnh tranh cung ứng dịch vụ kinh tế : Nhận thức được thực trạng cung cấp hàng hóa y tế công ở Việt Nam vẫn còn diễn ra một số vấn đề về ngân sách, nguồn lực, sự giám sát và minh bạch cũng như tính hiệu quả chưa hẳn là cao của 5 đề xuất trên. Chính phủ luôn nghiên cứu, tìm tòi , học tập những giải pháp thiết thực hơn cả về cung cấp dịch vụ kinh tế. Được nhắc đến trong những năm gần đây chính là đề xuất thực hiện cho các nhà đầu tư cạnh tranh về cung ứng dịch vụ kinh tế. Việt Nam đã rất nỗ lực để đảm bảo tạo ra một sân chơi công bằng, minh bạch nhằm thu hút các nhà thầu trong và ngoài nước có năng lực tham gia cung cấp hàng hóa y tế… Theo đó, thông qua đấu thầu, công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư y tế của Nhà nước ngày càng được nâng cao, nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, nhân dân được tiếp cận một cách dễ dàng với dịch vụ khám và chữa bệnh. Đó chính là chính sách cạnh tranh cung ứng dịch vụ y tế mà chính phủ Việt Nam đang từng bước chiển khai. Và chúng ta đi đến những cái nhìn cụ thể hơn về vấn đề này : a. Khái niệm Cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế phản ánh quan hệ giữa các chủ thể kinh tế trong việc tranh giành những lợi thế cho bản thân bằng nhiều phương pháp thích hợp để cung ứng dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe phục vụ mọi tầng lớp nhân dân một cách hiệu quả và công bằng theo đúng mục tiêu đã cam kết. b. Tính chất Cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế do tính chất đặc thù của ngành liên quan đến sức khỏe con người và mạng sống con người do vậy cạnh tranh trong lĩnh vực này luôn bị giới hạn và ràng buộc hay nằm trong sự kiểm soát nhất định của các quy định hành chính nhà nước. Cạnh tranh có kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan chức năng của nhà nước. c. Mục tiêu khi thực hiện chính sách Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mang lại nhiều lợi ích to lớn cho nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt, khi tham gia đấu thầu các nhà đầu tư phải sử dụng mọi biện pháp cạnh tranh để thắng thầu, trong đó có biện pháp giảm giá. Vì vậy, Nhà nước chỉ phải bỏ ra một khoản tiền ít hơn dự toán về việc cung cấp dược phẩm, các thiết bị…. Tại Việt Nam thời gian qua, hoạt động cạnh tranh đã từng bước khẳng định vai trò quan trọng đối với nâng cao hiệu quả hoạt động chi tiêu công về y té . Báo cáo của các địa phương cho thấy, thông qua công tác cạnh tranh, đã góp phần tiết kiệm một phần ngân sách không nhỏ cho quốc gia, địa phương.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan