MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
1
3
4
5
8
8
9
9
10
11
13
14
15
16
17
19
21
22
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt (nếu có)
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II. TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 3
Tiêu chí 4
Tiêu chí 5
Tiêu chí 6
Tiêu chí 7
Tiêu chí 8
Tiêu chí 9
Tiêu chí 10
Kết luận về Tiêu chuẩn 1
Tiêu chuẩn 2
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 3
Tiêu chí 4
Tiêu chí 5
Kết luận về Tiêu chuẩn 2
Tiêu chuẩn 3
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 3
Tiêu chí 4
Tiêu chí 5
Tiêu chí 6
Kết luận về Tiêu chuẩn 3
23
23
24
25
26
27
28
29
30
30
31
32
33
34
36
37
Trang 1
Tiêu chuẩn 4
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 3
Kết luận về Tiêu chuẩn 4
Tiêu chuẩn 5
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 3
Tiêu chí 4
Tiêu chí 5
Tiêu chí 6
Tiêu chí 7
Tiêu chí 8
Tiêu chí 9
Tiêu chí 10
Tiêu chí 11
Tiêu chí 12
Kết luận về Tiêu chuẩn 5
III. KẾT LUẬN CHUNG
38
38
39
40
42
42
43
44
45
46
48
49
50
52
53
54
55
56
57
58
Trang 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO
Chữ viết tắt
ANTT
BCH
BDHS
CMNV
CMHS
CBGVNV
CM
CNTT
CSVC
ĐH
ĐMGDPT
GDĐT
GD
GV
HC
HĐ
HS
HT
KHTN
KHXH
LLCT
NV
NVVP
PPDH
PTCS
QĐ
QLGD
QLNN
SKKN
TB
TDTT
Nội dung chữ viết tắt
An ninh trật tự
Ban chấp hành
Bồi dưỡng học sinh
Chuyên môn nghiệp vụ
Cha mẹ học sinh
Cán bộ giáo viên nhân viên
Chuyên môn
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Đại học
Đổi mới giáo dục phổ thông
Giáo dục đào tạo
Giáo dục
Giáo viên
Hành chính
Hội đồng
Học sinh
Hiệu trưởng
Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội
Lý luận chính trị
Nhân viên
Nhân viên văn phòng
Phương pháp dạy học
Phổ thông cơ sở
Quyết định
Quản lý giáo dục
Quản lý nhà nước
Sáng kiến kinh nghiệm
Trung bình
Thể dục thể thao
Trang 3
THCS
TPT
TT
VN
VSMT
XD
XH
Trung học cơ sở
Tổng phụ trách
Tổ trưởng
Văn nghệ
Vệ sinh môi trường
Xây dựng
Xã hội
BẢNG TỔNG HỢP
KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
X
X
1
6
X
X
2
7
X
X
3
8
X
X
4
9
X
X
5
10
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
X
X
1
4
X
X
2
5
X
3
Tiêu chuẩn 3:Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
X
X
1
4
X
X
2
5
X
X
3
6
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
X
X
1
3
X
2
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
X
X
1
7
X
X
2
8
X
X
3
9
X
X
4
10
X
X
5
11
X
X
6
12
Tổng số các chỉ số đạt: 105/108 tỷ lệ 97,2%;
Tổng số các tiêu chí đạt: 33/36 tỷ lệ 91,7%
Trang 4
Phần I
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường (theo quyết định mới nhất): Trường THCS Hồng Thủy
Tên trước đây (nếu có):
Cơ quan chủ quản: Phòng Giáo dục – Đào tạo Lệ Thủy
Họ và tên
Tỉnh
Quảng Bình
Võ Thành Đồng
hiệu trưởng
Huyện
Lệ Thủy
Điện thoại
0919427229
Xã
Hồng Thủy
FAX
thcshongthuy.edu.vn
Đạt chuẩn quốc gia
2011
Website
Số điểm
Năm thành lập
1965
1
trường
Công lập
X
Tư thục
Thuộc vùng đặc biệt
khó khăn
Trường liên kết với
nước ngoài
Trường phổ thông
DTNT
1. Số lớp.
X
Có học sinh
khuyết tật
Có học sinh
bán trú
Có học sinh
nội trú
Loại hình
khác
X
Số lớp
Năm học
2008 - 2009
Năm học
2009 - 2010
Năm học
2010 - 2011
Năm học
2011- 2012
Năm học
2012 - 2013
6
7
8
9
Cộng
4
5
5
6
20
5
4
5
5
19
3
5
4
5
17
4
3
5
4
16
4
4
3
5
16
Năm học
2008 - 2009
Năm học
2009 - 2010
Năm học
2010 - 2011
Năm học
2011- 2012
Năm học
2012 - 2013
11
8
10
9
9
9
8
8
8
8
2. Số phòng học.
Tổng số
Phòng
học kiên
Trang 5
cố
Phòng
học bán
kiên cố
Phòng
học tạm
Cộng
3
1
0
0
0
0
0
0
0
0
11
10
9
8
8
3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:
Tổng
số
Nữ
Dân
tộc
Hiệu trưởng
1
0
Phó hiệu trưởng
1
0
Giáo viên
35
24
Nhân viên
5
5
Cộng
42
29
b) Số liệu của 5 năm gần đây:
0
0
0
0
0
Trình độ đào tạo
Đạt
chuẩn
Trên
chuẩn
13
2
15
1
1
22
3
27
Chưa đạt
chuẩn
Ghi chú
Năm học
2008 -2009
Năm học
2009 -2010
Năm học
2010 -2011
Năm học
2011-2012
Năm học
2012 -2013
43
39
34
33
33
2,15
2,05
2,0
2,06
2,06
0.058
0.056
0.055
0.058
0,066
10
9
14
16
16
1
3
3
3
3
Năm học
2008 -2009
Năm học
2009 -2010
Năm học
2010 -2011
Năm học
2011-2012
Năm học
2012 -2013
736
159
191
186
200
697
176
160
183
178
619
121
175
152
171
565
135
120
167
143
539
130
139
112
158
Tổng số giáo
viên
Tỷ lệ giáo
viên/lớp
Tỷ lệ giáo
viên/học sinh
Tổng số giáo
viên dạy giỏi
cấp huyện và
tương đương
Tổng số giáo
viên dạy giỏi
cấp tỉnh trở lên
4. Học sinh.
Tổng số
- Khối lớp 6
- Khối lớp 7
- Khối lớp 8
- Khối lớp 9
Trang 6
Nữ
Dân tộc
Đối tượng
chính sách
Khuyết tật
Tuyển mới
Lưu ban
Bỏ học
Học 2
buổi/ngày
Bán trú
Nội trú
Tỷ lệ bình
quân học
sinh/lớp
Tỷ lệ đi học
đúng độ tuổi
- Nữ
- Dân tộc
Tổng số học
sinh hoàn thành
chương trình
cấp học/tốt
nghiệp.
- Nữ
- Dân tộc
Tổng số học
sinh giỏi cấp
tỉnh
Tổng số học
sinh giỏi quốc
gia
359
0
338
0
320
0
287
0
214
0
632
587
573
541
489
0
159
4
3
0
176
5
4
0
121
2
3
0
135
2
1
1
130
8
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
36.8
36.7
36.4
35.3
33.7
98%
98,5%
99%
99,5%
99,6
51,5%
0
50,5%
0
51%
0
53%
0
53,6
0
195
178
168
136
154
105
0
97
0
85
0
70
0
77
0
3
1
1
8
5
0
0
0
0
0
Trang 7
Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Đi từ Bắc vào Nam đến xã đầu tiên của Huyện Lệ Thủy ai cũng muốn
ngắm nhìn khuôn viên thoáng đãng, sân trường bê tông rợp bóng cây xanh,
những bồn hoa tươi rực màu sắc đỏ của một ngôi trường ven Quốc lộ 1A, đó là
trường THCS Hồng Thủy. Được đặt trên địa bàn xã Hồng Thủy - là một xã có
bề dày về phong trào giáo dục của huyện Lệ Thủy, trường THCS Hồng Thủy
vẫn âm thầm thắp sáng những tài năng cho quê hương, đất nước. Nhìn những
đổi thay hôm nay với bao niềm tự hào, đó là một chặng đường biết bao thăng
trầm của thời gian.
Được tách từ trường PTCS Hồng Thủy vào tháng 9 năm 1990, trong điều
kiện khó khăn chung của đất nước thì môi trường giáo dục trên điạ bàn còn
nhiều bất cập như CSVC lạc hậu, xuống cấp nghiêm trọng chỉ có 4 phòng học,
văn phòng tạm bợ. Học sinh bỏ học nhiều, các bậc phụ huynh ít quan tâm đến
việc học của học sinh. Địa phương và các đoàn thể thì hầu như không có việc
đầu tư xây dựng trường lớp. Trước sự dẫn dắt của thầy hiệu trưởng Nguyễn
Thanh Lê (năm học 1990 - 1991), thầy hiệu trưởng Lê Quang Trình (từ năm
1991 đến năm 2003) và thầy hiệu trưởng Võ Thành Đồng (từ năm 2003 đến
nay), trường THCS Hồng Thuỷ đã có những những bước đi vươn lên ngang với
các trường trong cụm và trong huyện. Đặc biệt, phong trào phát triển tốt kể từ
những năm 1997 trở lại đây, hệ thống trường lớp phát triển nhanh, đồng bộ, đạt
các yêu cầu về cơ sở vật chất để phục vụ giảng dạy giáo dục.
Trong 5 năm trở lại đây, trường luôn được công nhận là tập thể lao động
tiên tiến; Chi bộ được công nhận trong sạch vững mạnh; Công đoàn nhà trường
được công nhận là công đoàn vững mạnh cấp tỉnh. Xã được công nhận đạt
chuẩn Phổ cập THCS năm 2004. Tỷ lệ học sinh vào THPT cao so với các vùng
trong huyện. Do vậy, tỷ lệ Phổ cập THPT đạt trên 70%. Hàng năm có nhiều con
em của địa phương vào các trường đại học, cao đẳng. Có năm hơn 30 em thi đỗ
vào các trường đại học, có nhiều em được đi học nước ngoài. Năm học 2008 2009 có 39 em vào đại học, cao đẳng.
Trong các năm học gần đây, trường THCS Hồng Thuỷ đã tích cực ứng
dụng CNTT vào dạy và học thể hiên sử dụng các bài giảng điện tử, sử dụng
mạng Internet khai thác các thông tin dạy học. Vì vậy, chất lượng dạy - học
được nâng cao rõ rệt. Trường đã thiết lập trang Web mang tên
thcshongthuy.edu.vn bước đầu mang lại những kết quả trong việc trao đổi thông
tin, trao đổi kinh nghiệm trong dạy học và phần nào giảm bớt các bảng biểu
thông báo trong văn phòng nhà trường. Trường đã tiến hành nối mạng LAN (20
Trang 8
máy) cho văn phòng, thư viện và cho các máy ở phòng học Tin, hệ thống Wifi
(3 cái) đã phủ kín khu vực trường, vì vậy bước đầu mang lại một số kết quả tốt
trong giảng dạy và học tập. Thành quả lớn nhất của nhà trường là trường được
UBND tỉnh Quảng Bình công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia trong năm 2011.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích của nhà trường đạt được thì trong
những năm học vừa qua và hiện tại, nhà trường cũng gặp nhiều khó khăn đó là:
So với yêu cầu của một trường đạt chuẩn Quốc gia thì cơ sở vật chất phục vụ
cho dạy và học cũng như các hoạt động khác vẫn còn phải tiếp tục tăng cường.
Một số giáo viên lớn tuổi còn chưa tiếp cận với CNTT, còn lúng túng khi ứng
dụng CNTT vào dạy học.
Thực hiện việc tự đánh giá chất lượng giáo dục, nhà trường đã thành lập
Hội đồng tự đánh gồm 11 thành viên đủ các thành phần: Hiệu trưởng, phó Hiệu
trưởng, thư kí Hội đồng, các tổ trưởng chuyên môn, đại diện Hội đồng trường,
tổ trưởng tổ Văn phòng, đại diện các tổ chức đoàn thể, giáo viên có uy tín. Hội
đồng tự đánh giá phân công nhiệm vụ cho từng thành viên thu thập các thông
tin minh chứng theo các tiêu chí của tiêu chuẩn đánh giá bằng phiếu, nhóm
trưởng tập hợp thông tin minh chứng. Tổ thư ký tập hợp dự thảo báo cáo.
Việc tự đánh giá chất lượng giáo dục là quá trình tự xem xét, kiểm tra,
đánh giá nhằm giúp nhà trường tự nhận biết được thực trạng chất lượng, hiệu
quả giáo dục, nhân lực, cơ sở vật chất, của trường đang ở cấp độ nào, uy tín, vị
thế của nhà trường đối với cha mẹ học sinh, địa phương, nhân dân và với ngành
đạt được đến đâu. Từ đó, có kế hoạch cải tiến nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục và báo cáo, giải trình với các cơ quan chức năng
và đăng kí kiểm định chất lượng để được công nhận theo quy định tại Thông tư
số 42/2012/TT- BGD ĐT, ngày 23 tháng 12 năm 2012.
Tóm lại, qua kết quả tự đánh giá trường THCS Hồng Thủy nhận thấy: Nhà
trường có những mặt mạnh và một số mặt yếu nhất định; so với bộ tiêu chí,
trường tự đánh giá: ĐẠT CẤP ĐỘ 3.
II. TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Nhà trường có đủ cơ cấu tổ chức theo quy định của Điều lệ trường THCS.
Các tổ chức được thành lập đúng quy định, dưới sự quản lí chỉ đạo dân chủ,
công bằng và sáng tạo của Hiệu trưởng. Các tổ chức đi vào hoạt động có nền
nếp. Các cán bộ đều là những giáo viên đủ chuẩn, có kinh nghiệm trong việc
thực thi nhiệm vụ. Hoạt động các tổ chức, các cán bộ là nền tảng thúc đẩy và
góp phần quan trọng trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ của nhà trường.
Hệ thống lớp học có đủ các khối từ 6 đến 9, số lượng mỗi lớp dưới 36 em.
Hội đồng trường được thành lập đúng thủ tục, cơ cấu tổ chức và hoạt động theo
Trang 9
các quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở. Hội đồng thi đua khen thưởng
của nhà trường hàng năm tiến hành đánh giá các phong trào, hoạt động, các cá
nhân, tập thể khách quan, chính xác, thực hiện kịp thời qua mỗi học kỳ, mỗi
năm học.
Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch công tác cụ thể qua từng năm,
học kì, tháng, tuần thống nhất bám sát, thống nhất theo kế hoạch của nhà
trường. Các tổ chuyên môn sinh hoạt đúng định kỳ theo tháng, 2 tuần 1 lần
đánh giá triển khai kịp thời các hoạt động của tổ.
Nhà trường đã xây dựng các kế hoạch quản lý chỉ đạo toàn diện các hoạt
động giáo dục, quản lý CBGVNV, HS chỉ đạo thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh
giá nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục. Công tác tuyển dụng, bổ
nhiệm, quản lý theo luật định, đúng quy trình, công khai dân chủ. Việc quản lý
tài sản, tài chính của nhà trường thực hiện có nền nếp.
Tiêu chí 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học (sau đây gọi là Điều lệ trường trung học) và các quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
a) Hiê ̣u trươngg pho hiê ̣u trương và các hội đồng (hội đồng trường đối với
trường công lậpg hội đồng thi đua và khen thươngg hội đồng kỷ luậtg các hội
đồng tư vấn khác.
b) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Namg Công đoàng Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minhg Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã
hội khác.
c) Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đúng theo quy định trường
hạng 3; Hiê ̣u trưởng được bộ nhiệm theo quyết định số 28/QĐ - UBND ngày
24/8/2012 và phó hiê ̣u trưởng được bộ nhiệm theo quyết định số 4974/QĐ UBND ngày 24/8/2008 của UBND huyện Lệ Thuỷ [H1-1-01-01]; [H1-1-01-02].
Trường đã đề nghị thành lập Hội đồng trường gồm 11 thành viên được thành lập
theo tờ trình số 15/TT- HT ngày 28/9/2010 của Hiê ̣u trưởng trường THCS Hồng
Thuỷ [H1-1-01-03]. Hội đồng giáo dục, Hội đồng thi đua, khen thưởng, Ban kiểm
tra nội bộ, đánh giá xếp loại giáo viên được thành lập theo từng năm học đầy đủ
thành phần do hiệu trưởng quyết định và được quy định rõ về thành phần, nhiệm
vụ, thời gian hoạt động cụ thể [H1-1-01-04]; [H1-1-01-05]; [H1-1- 01- 06].
Nhà trường có chi bộ hàng năm có từ 15 đến 25 đảng viên [H1-1-01-07];
[H1-1-01-08]; [H1-1-01-09]. Tổ chức Công đoàn trực thuô ̣c công đoàn ngành
GD-ĐT Lê ̣ Thuỷ hàng năm có từ 38 đến 50 đoàn viên, thời điểm hiện tại gồm
Trang 10
39 đoàn viên lao động trong đó biên chế 39, được biên chế thành 04 tổ Công
đoàn; Chi đoàn thanh niên nhà trường có từ 18 đến 35 thành viên, thời điểm
hiện tại gồm 18 đoàn viên giáo viên [H1-1-01-10]. Liên đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh hàng năm với 16 đến 22 chi đội với tổng số từ 500 đến 800
đô ̣i viên [H1-1-01-11]; [H1-1-01-06].
Nhà trường có 3 tổ chuyên môn: tổ Toán Lý gồm có 08 đến 12 GV, tổ
Hoá Sinh gồm có 11 đến 15 GV, tổ Văn Sử gồm có 13 đến 16 GV đảm bảo đủ
để giảng dạy các bộ môn. Tổ Văn phòng có 5 viên chức làm văn thư lưu trữ, kế
toán, y tế trường học, thiết bị, thư viện. Mỗi tổ đều được cơ cấu một tổ trưởng
và tổ phó do HT ra quyết định đầu mỗi năm học. Tất cả được thành lập đúng
theo quy định của Điều lệ trường trung học [H1-1-01-12]; [H1-1-01-13].
2. Điểm mạnh:
Các tổ chức của nhà trường được thiết lập đầy đủ, chặt chẽ, tuân thủ các
quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác do Bộ GDĐT và Sở
GDĐT ban hành.
3. Điểm yếu:
Hô ̣i đồng trường được đề xuất thành lâ ̣p từ tháng 9 năm 2010, chưa có
quyết định của các tổ chức có thẩm quyền nên công tác chỉ đạo, giám sát các
hoạt động nhà trường chưa được phát huy đúng mức.
Nhân sự của Ban chỉ huy liên Đô ̣i luôn thay đổi do hằng năm đều có học
sinh ra trường và tuyển mới vào.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Đề nghị với Phòng GD - ĐT Lệ Thuỷ ra quyết định thành lập Hô ̣i đồng
trường trong năm học 2013 - 2014 để công tác chỉ đạo và giám sát các hoạt
động nhà trường có hiê ̣u quả cao hơn.
5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt
Tiêu chí 2: Lơp học, số học sinh theo quy định của Điều lệ trường trung
học.
a) Lớp học được tổ chức theo quy định;
b) Số học sinh trong một lớp theo quy định;
c) Địa điểm của trường theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
Lớp học được tổ chức theo quy định. Các lớp học trong trường đều có 01
lớp trưởng, hai lớp phó. Mỗi lớp được chia thành 4 tổ, mỗi tổ có 1 tổ trưởng và
1 tổ phó [H1-1-02-02].
Số học sinh trong một lớp giao động từ 28 đến 43 học sinh, trung bình mỗi
lớp 33,7 học sinh [H1-1-02-03].
Trang 11
Địa điểm của trường là một khu riêng biệt, thuộc địa phận thôn Thạch
Thượng 1 xã Hồng Thủy. Phía Bắc và Phía Đông giáp đường giao thông liên
thôn, Phía Nam giáp nhà dân, phía Tây giáp với trục đường quốc lộ 1A. Trường
được đặt ở vị trí trung tâm xã, cạnh đường giao thông, đủ diện tích theo quy
định của Bộ Giáo dục đào tạo. Trường đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và có quy hoạch tổng thể được UBND Huyện phê duyệt, đủ điều kiện
tiêu chuẩn quy định theo Điều lệ trường trung học [H1-1-02-04].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có lớp học, số học sinh, điểm trường theo đúng quy định của
Điều lệ trường trung học. Trường có đủ các khối từ 6 đến 9, biên chế sĩ số lớp
nằm trong giới hạn quy định, bình quân toàn trường hàng năm khoảng 34
em/lớp
Địa điểm trường ở trung tâm xã, diện tích đất trường rộng, khuôn viên
xanh, sạch, đẹp là vị trí có nhiều thuận lợi cho học sinh trong toàn xã đi lại học
tập, sinh hoạt, tổ chức các hoạt động tập thể khác.
3. Điểm yếu:
Địa điểm trường nằm cạnh tuyến đường quốc lộ 1A các phương tiện giao
thông qua lại nhiều nên thường có tiếng ồn lớn, gây ảnh hưởng đến hoạt động học
tập của học sinh. Do quy hoạch sân học thể dục gần đường quốc lộ 1A khó đảm
bảo an toàn giao thông tuyệt đối cho HS trong quá trình đi lại học tập.
Địa điểm trường ở gần nhà dân nên nhiều khi bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn từ loa
đài của nhà dân phát ra.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Giáo dục tuyên truyền cho HS ý thức chấp hành luật lệ giao thông đảm bảo an
toàn tuyệt đối trong quá trình tham gia giao thông, đặc biệt là những lúc ra vào cổng
trường, những lúc học thể dục tuyệt đối không ra lề đường.
Phối hợp với cơ quan liên quan làm các biển báo giao thông cảnh báo trên
đoạn đường trước cổng trường. Hoàn thành trong năm học 2013 - 2014.
Tham mưu với chính quyền địa phương nhắc nhỡ những người dân quanh
khu vực trường không mở loa đài có dung lượng âm thanh quá to vào giờ học
của học sinh.
5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt
Tiêu chí 3. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các
tổ chức xã hội khác và các hội đồng hoạt động theo quy định của Điều lệ
trường trung học và quy định của pháp luật.
a) Hoạt động đúng quy định;
Trang 12
b) Lãnh đạog tư vấn cho hiệu trương thực hiện nhiệm vụ thuộc trách
nhiệm và quyền hạn của mình;
c) Thực hiện rà soátg đánh giá các hoạt động sau mỗi học kỳ.
1. Mô tả hiện trạng:
Các tổ chức nhà trường gồm Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên,
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được xây dựng và kiện toàn biên chế
đầy đủ, tổ chức hoạt động có hiệu quả và bố trí thời gian sinh hoạt bám sát các
quy định của Điều lệ trường trung học và các văn bản hướng dẫn liên quan,
[H1-1-01-01]; [H1-1-01-05]; [H1-1-01-14]; [H1-1-01-10]. Ngoài các tổ chức
trên, nhà trường còn có Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội cha mẹ học sinh có
cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, tổ chức
hoạt động đúng quy định [H1-1-03-02]; [H1-1-03-03]; [H1-1-03-04]; [H1-1-0106].
Đảng ủy các cấp lãnh đạo các lĩnh vực về đường lối chính trị, giúp hiệu
trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình. Thể
hiện qua văn bản đánh giá xếp loại hoặc hình thức khen thưởng của cấp có thẩm
quyền đối với tổ chức Đảng CSVN [H1-1-03-01]. Các tổ chức, hội đồng có đủ các
quy chế hoạt động, nghị quyết, kế hoạch hoạt động và ghi đủ biên bản hoạt động
theo sinh hoạt định kì, tư vấn cho hiệu trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình
[H1-1-03-05]; [H1-1-03-6]; [H1-1-03-7]; [H1-1-03-08]; [H1-1-01-09]; [H1-1-0310]; [H1-1-03-11].
Thực hiện đầy đủ việc rà soát, đánh giá các hoạt động, thể hiện qua báo
cáo sơ kết cuối kì tổng kết cuối năm và ở trong biên bản ghi chép các cuộc họp
của các tổ chức [H1-1-01-06]; [H1-1-03-09]; [H1-1-03-10]; [H1-1-03-11]; [H1-103-06].
2. Điểm mạnh:
Các nghị quyết của các hội đồng trong nhà trường được triển khai thực
hiện nghiêm túc, lãnh đạo, tư vấn có hiệu quả cho hiệu trưởng thực hiện tốt
nhiệm vụ.
Các tổ chức trong trường đã tiến hành rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt
động qua hàng năm góp phần hỗ trợ tích cực cho viê ̣c thực hiê ̣n nhiê ̣m vụ
chính trị của nhà trường.
3. Điểm yếu:
Hoạt động tổ chức công đoàn chưa được tốt do chưa có thời gian hợp lí,
các buổi sinh hoạt thường lồng ghép vào các hoạt động chuyên môn của nhà
trường.
Trang 13
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tập trung xây dựng cũng cố tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn - Đội
vững mạnh; Tổ chức thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua
theo các công văn cụ thể với nhiều hình thức phong phú phù hợp đạt kết quả
cao.
Tăng cường về thời gian cho hoạt động của tổ chức công đoàn, bố trí
thời gian hợp lí để hoạt động đúng quy định.
Động viên khen thưởng đúng mức theo từng kỳ và cuối năm học để
khuyến khích các tổ chức hoạt động trong nhà trường có hiệu quả.
5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt
Tiêu chí 4. Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên
môn, tổ Văn phòng (tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị Đời sống, các
bộ phận khác đối vơi trường chuyên biệt) theo quy định tại Điều lệ trường
trung học.
a) Co cơ cấu tổ chức theo quy định.
b) Xây dựng kế hoạch hoạt đô ̣ng của tổ theo tuâng thángg năm học và sinh
hoạt tổ theo quy định.
c) Thực hiêṇ các nhiêm
̣ vụ của tổ theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
Trường có 3 tổ chuyên môn: tổ Toán Lý gồm có 08 đến 12 GV, tổ Hoá
Sinh gồm có 11 đến 15 GV, tổ Văn Sử gồm có 13 đến 16 GV đảm bảo đủ để
giảng dạy. Cơ cấu tổ chức của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng đầy đủ đúng
thành phần. Mỗi tổ đều có 1 tổ trưởng và 1 tổ phó được HT ra quyết định bổ
nhiệm vào đầu mỗi năm học [H1-1-04-01]; [H1-1-04-02]; [H1-1-01-13]; [H1-101-06].
Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng đã xây dựng được kế hoạch công tác
năm tháng tuần cụ thể, đầy đủ, rõ ràng; Sinh hoạt tổ đều đặn; Tổ chức sinh hoạt
hai tuần một lần tập trung vào hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động
giáo dục khác theo kế hoạch nhà trường phân công. Hằng tháng tiến hành rà soát,
đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ. Có hồ sơ tổ chuyên môn đầy đủ [H1-104-03]; [H1-1-04-04].
Các tổ chuyên môn thực hiện nhiệm vụ nghiêm túc bám sát các quy định
tại Điều lệ trường trung học, hoàn thành các nhiệm vụ được phân công. Tổ văn
phòng, các tổ và bộ phận khác thực hiện tốt các nhiệm vụ theo quy định của
hiệu trưởng phân công. Mỗi học kỳ đã các tổ đã tổ chức rà soát, đánh giá việc thực
hiện các nhiệm vụ. Có hồ sơ lưu giữ đầy đủ [H1-1-04-03]; [H1-1-04-05]; [H1-101-13]; [H1-1-04-06]; [H1-1-04-04]; [H1-1-01-06].
Trang 14
2. Điểm mạnh:
Các tổ hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ trường trung
học; Tổ chức sinh hoạt định kỳ đều đặn tập trung vào hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác theo kế hoạch nhà trường phân công.
3. Điểm yếu:
Một số nội dung trong các kế hoạch tổ chuyên môn xây dựng chưa cụ
thể như hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên, bồi dưỡng HSG,
đổi mới kiểm tra đánh giá.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Chỉ đạo xây dựng hoạt động tổ chuyên môn, cải tiến hình thức sinh hoạt
tổ, tập trung chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh
giá và giải quyết những vấn đề mới, khó trong chương trình.
Tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức các tổ chuyên môn, Văn phòng theo
đúng quy định của Điều lệ trường trung học cơ sở để tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ năm học theo kế hoạch.
5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt
Tiêu chí 5. Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường.
a) Chiến lược được xác định rõ ràng bằng văn bảng được cấp quản lý trực
tiếp phê duyệtg được công bố công khai dưới hình thức niêm yết tại nhà trường
hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phươngg trên
website của Sơ giáo dục và đào tạog phòng giáo dục và đào tạo hoặc website của
nhà trường (nếu co);
b) Chiến lược phù hợp mục tiêu giáo dục của cấp học được quy định tại
Luật Giáo dụcg với các nguồn lực của nhà trường và định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Rà soátg bổ sungg điều chỉnh chiến lược của nhà trường phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường đã xây dựng được chiến lược phát triển từ năm 2011 đến năm
2016, bằng văn bản, đã được Phòng GD-ĐT và UBND Huyện lệ Thủy trực tiếp
phê duyệt [H2-1-05-01] đã được công khai trên website của nhà trường [H2-105-02], từ năm 2009 – 2010.
Về cơ bản chiến lược được xây dựng phù hợp với mục tiêu giáo dục trung
học cơ sở. Qua Hàng năm các báo cáo sơ tổng kết của trường (có nội dung đánh
giá về nguồn lực, nhân lực, tài lực và CSVC) [H1-1-01-06] được xây dựng cụ
thể, từ năm 2008 – 2010. Nhà trường đã thực hiện tốt các nghị quyết đại hội
đảng bộ, NQ HĐND về định hướng phát triển KT-XH của địa phương, của
Trang 15
ngành [H2-1-05-03] từ 2008 – 2013.
Hàng năm đã rà soát, bổ sung, điều chỉnh phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội thông qua những cuộc họp hay sữa đổi định hướng chiến
lược có các báo cáo biên bản họp có nội dung rà soát, bổ sung và điều chỉnh
chiến lược phát triển của nhà trường; văn bản điều chỉnh chiến lược được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (KH phát triển hàng năm) [H2-1-05-04], từ 2008 –
2013.
2. Điểm mạnh:
Nội dung chiến lược phát triển của nhà trường đã được công khai trên
website của nhà trường, được phổ biến rộng rãi trong toàn thể cán bộ, giáo viên,
nhân viên nhà trường, được phụ huynh học sinh toàn trường đồng tình, ủng hộ
góp phần hoàn thành từng giai đoạn của chiến lược phát triển trung hạn (20112016) đề ra.
3. Điểm yếu:
Nội dung chiến lược phát triển của nhà trường còn mang tính chất hình
thức chưa thực tế và chưa phù hợp với mục tiêu giáo dục theo quy định tại Luật
Giáo dục. Chưa thực sự chủ động về ngân sách đầu tư để thực hiện chiến lược
của nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục rà soát chiến lược, kế hoạch phát triển nhà trường từng năm học
để sát với thực tế va có tính khả thi cao hơn.
Tích cực tham mưu với các cấp có thẩm quyền đầu tư kinh phí xây dựng
thực hiện mục tiêu của kế hoạch đặt ra đặc biệt là nguồn tài chính để tăng
trưởng cơ sở vật chất theo chiến lược trung hạn 2011 - 2016.
5. Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt
Tiêu chí 6: Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nươc, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan
quản lý giáo dục các cấp.
a) Thực hiện các chỉ thịg nghị quyết của cấp ủy Đảngg chấp hành sự quản
lý hành chính của chính quyền địa phươngg sự chỉ đạo về chuyên mông nghiệp
vụ của cơ quan quản lý giáo dục;
b) Thực hiện chế đô ̣ báo cáo định kỳg báo cáo đô ̣t xuất theo quy định;
c) Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Các tổ chức và cán bộ viên chức trong trường đã chấp hành tốt các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương
và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp [H1-1-01-06].
Trang 16
Thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự
quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn,
nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục [H2-1-06-01]; [H1-1-03-05].
Thực hiện đầy đủ chế đô ̣ báo cáo định kỳ, báo cáo đô ̣t xuất với các cấp
ngành liên quan theo quy định như báo cáo định kì về hoạt động của chi bộ cho
Đảng bộ xã, báo cáo hoạt động của ban thanh tra nhân dân cho công đoàn cấp
trên [H2-1-06-02]; [H2-1-06-04].
Trong tổ chức và quản lý, nhà trường luôn luôn đảm bảo Quy chế thực
hiện dân chủ trong các hoạt động. Các công việc lớn như xây dựng kế hoạch
năm học, kế hoạch xây dựng, mua sắm CSVC, hàng tháng triển khai kế hoạch,
đánh giá thi đua khen thưởng, xếp loại viên chức của trường đều đã được bàn
bạc dân chủ lấy ý kiến tập thể để đạt được sự nhất trí cao trước khi triển khai
thực hiện [H1-1-03-05]; Các kết quả, công việc đều đã được công khai rõ ràng
cụ thể theo các quy định, nguyên tắc của quy chế dân chủ đề ra [H2-1-06-03].
Quy chế dân chủ đã có sự điều chỉnh phù hợp theo từng giai đoạn qua các hội
nghị viên chức hàng năm [H1-1-01-06]; [H2-1-06-04]; [H2-1-06-05].
2. Điểm mạnh:
Thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản
lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp
vụ của cơ quan quản lý giáo dục.
Trong tổ chức các hoạt động và điều hành quản lý, nhà trường luôn luôn
đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc của Quy chế thực hiện dân chủ trong các hoạt
động của trường đã đề ra.
3. Điểm yếu:
Thông tin báo cáo với các cấp có lúc chưa kịp thời do việc nắm bắt về thời
gian và kế hoạch chưa thấu đáo.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục tuyên truyền bồi dưỡng năng lực lãnh đạo, bản lĩnh chính trị, nghiệp
vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ cốt cán; tạo điều kiện để cán bộ viên chức thực
hiện Quy chế dân chủ, tham gia các hoạt động hiệu quả hơn.
Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ kịp thời với các cấp ngành liên quan.
Lập kế hoạch cụ thể, giao trách nhiệm rõ người rõ việc, chú trọng vấn đề kiểm
tra, đôn đốc trong mọi lĩnh vực hoạt động.
5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt
Tiêu chí 7: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua.
a) Hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của
Điều lệ trường trung học;
Trang 17
b) Lưu trữ đây đủg khoa học hồ sơg văn bản theo quy định của Luật Lưu
trữ;
c) Thực hiện các cuộc vận độngg tổ chức và duy trì phong trào thi đua
theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.
1. Mô tả hiện trạng:
Hệ thống hồ sơ, sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong trường đầy đủ
theo quy định tại Điều 27của điều lệ trường trung học. Nhà trường có sổ đăng
bộ; sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến, sổ theo dõi phổ cập giáo dục;
sổ gọi tên và ghi điểm; sổ ghi đầu bài; học bạ học sinh; sổ quản lý cấp phát văn
bằng, chứng chỉ; sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của hội đồng
trường; hồ sơ thi đua; hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên; hồ sơ kỷ
luật; sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến; sổ quản lý tài
sản, thiết bị giáo dục; sổ quản lý tài chính; hồ sơ quản lý thư viện; hồ sơ theo
dõi sức khoẻ học sinh; tổ chuyên môn có sổ kế hoạch hoạt động chuyên môn và
biên bản ghi nội dung các cuộc họp chuyên môn. Các giáo viên có Giáo án; sổ
ghi kế hoạch giảng dạy và sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, sổ điểm
cá nhân, sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp) [H2-107-01]. Quản lý hành chính cơ quan nghiêm túc, đảm bảo thời gian, có nền nếp,
cán bộ viên chức thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ phân công, tác phong, lối
sống viên chức mẫu mực, có văn hóa tạo được nét bản sắc riêng. Thực hiện tốt
các phong trào thi đua [H2-1-07-02]; [H1-1-01-06].
Hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường được thiết lập đầy đủ
theo danh mục quy định của Điều lệ trường trung học. Lưu trữ hồ sơ, các văn
bản đầy đủ, theo quy định của Luật Lưu trữ thể hiện ở danh mục thống kê hồ sơ
sổ sách của nhà trường và báo cáo sơ kết, tổng kết của nhà trường qua hàng kì
hàng năm [H2-1-07-01]; [H1-1-01-06].
Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo
hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước [H2-1-07-03]. Nhà trường đã
tổ chức quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung các cuộc vận động: “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thâyg cô giáo
là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “Hai không” với bốn
nội dung, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiệng học sinh tích
cực” trong toàn thể cán bộ viên chức, học sinh và phụ huynh. Ban chỉ đạo các
cuộc vận động và phòng trào thi đua đã được thành lập, có kế hoạch tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả. Sau mỗi kỳ, năm có sơ kết, tổng kết đánh giá
để rút kinh nghiệm và có biện pháp bổ sung rút kinh nghiệm. Trong những năm
qua nhà trường đã tổ chức được nhiều phong trào thi đua thiết thực có ý nghĩa
nâng cao chất lượng GD toàn diện qua các hội thi như đã 3 lần tổ chức Hội thi
“Chúng em kể chuyện Bác Hồ” 2 lần tổ chức Hội thi “Hoa Trạng Nguyên”, 2
Trang 18
lần tham gia hội thi văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo VN và hội thi “Chúng
em đến với các làn điệu dân ca” của huyện đạt giải cao(giải Ba và giải Nhì) giải
Ba chúng em đến với các làn điệu dân ca. Các phong trào thi đua được tổ chức
chặt chẽ khoa học có bản sắc. Các cuộc vận động và phong trào thi đua đã tác
động tích cực đến cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong toàn trường
[H2-1-07-04]; [H1-1-03-05].
2. Điểm mạnh:
Bộ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường được thiết lập đầy đủ
theo quy định của Điều lệ trường trung học.
Việc lưu trữ hồ sơ, các văn bản đầy đủ, theo quy định của Luật Lưu trữ.
Thực hiện tốt các cuộc vận động, tổ chức được khá nhiều phong trào hội
thi theo công văn của ngành. Trong những năm qua đã tổ chức các phong trào
thi đua thiết thực, cụ thể có ý nghĩa thúc đẩy nâng cao chất lượng GD toàn diện
như hội thi: “Chúng em kể chuyện Bác Hồ”; Hội thi: “Hoa Trạng Nguyên”; hội
thi: “Hát dân ca”.
3. Điểm yếu:
Trong việc thực hiện tổ chức các phong trào thi đua mang tính chất chỉ
theo công văn hướng dẫn của ngành, chưa có tính chủ động tổ chức của nhà
trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Thực hiện triển khai các phong trào thi đua có hiệu quả hơn, chú ý đầu tư kinh
phí tăng giá trị các mức động viên khen thưởng; Nghiên cứu để làm phong phú
thêm các hình thức thi đua khen thưởng hấp dẫn.
Tham mưu với lãnh đạo các cấp, tiếp tục làm tốt công tác xã hội hóa
giáo dục để tăng trưởng cơ sở vật chất nhằm phối hợp tổ chức các phong trào
thi đua có hiệu quả hơn.
5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt
Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt đông
̣ giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên,
nhân viên, học sinh.
a) Thực hiêṇ tốt nhiêm
̣ vụ quản lý các hoạt đô ̣ng giáo dục và quản lý học
sinh theo Điều lệ trường trung học.
b) Quản lý hoạt động dạy thêmg học thêm theo quy định của Bộ GDĐT và
các cấp co thẩm quyền.
c) Thực hiện tuyển dụngg đề bạtg bổ nhiệmg quản lý cán bộg giáo viên và
nhân viên theo quy định của Luật Cán bộg công chứcg Luật Viên chứcg Luật Lao
độngg Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật.
Trang 19
1. Mô tả hiện trạng:
Ban giám hiệu nhà trường thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo
dục trong và ngoài giờ lên lớp [H3-1-08-01], đã phổ biến công khai, đầy đủ kế
hoạch giảng dạy, học tập các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình
giáo dục Trung học cơ sở theo quy định do Bộ GDĐT ban hành; quản lý học
sinh theo Điều lệ trường trung học; [H3-1-08-02]; [H1-1-01-06].
Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm có kế hoạch chặt chẽ từ nhà trường
đến từng giáo viên dạy [H3-1-08-03], chấp hành thủ tục cấp phép, việc kiểm tra
chỉ đạo đúng theo quy định của Bộ GDĐT và các cấp có thẩm quyền [H3-1-0804]; [H3-1-08-05]; [H3-1-08-06].
Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân
viên theo quy định của Luật Viên chức, Luật Lao động, Điều lệ trường trung
học và các quy định khác của pháp luật. Trong 4 năm qua đã giải quyết chế độ
hưu 14 người, tiếp nhận mới 14 người, hợp đồng ngắn hạn thay thế GV nghỉ
ốm, sinh con căn cứ theo biên chế giao hàng năm 17 người [H3-1-08-07].
2. Điểm mạnh:
Hiệu trưởng nắm vững và triển khai kịp thời nghiêm túc, đầy đủ các công
văn hướng dẫn của các cấp về quản lý các hoạt động giáo dục; quản lý cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh; quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong
và ngoài nhà trường.
Tổ chức kiểm tra với nhiều hình thức linh hoạt và đánh giá cán bộ, giáo
viên, học sinh khách quan chính xác. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm
chặt chẽ chấp hành đúng theo quy định.
3. Điểm yếu:
Trong quá trình quản lý học sinh, một số giáo viên chủ nhiệm chưa bám
lớp, chưa thông tin với gia đình học sinh kịp thời trong giáo dục học sinh cá
biệt.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục nghiên cứu các văn bản hướng dẫn, các luật, điều lệ để điều hành
quản lý tốt, đúng quy định pháp luật các hoạt động nhà trường, quản lý cán bộ,
giáo viên và nhân viên và học sinh đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, để
cập nhật thông tin liên quan, điều hành công việc nhà trường kịp thời, khoa học.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm
nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học.
Giáo viên chủ nhiệm phải có những giải pháp tích cực trong công tác
quản lí học sinh.
5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt
Trang 20
- Xem thêm -