ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Douvay BOUDDAHAO
CÁCH CHIẾU VẬT NHÂN VẬT
TRONG TÁC PHẨM CỦA VI HỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Douvay BOUDDAHAO
CÁCH CHIẾU VẬT NHÂN VẬT
TRONG TÁC PHẨM CỦA VI HỒNG
Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã ngành: 8 22 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THỊ VÂN
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
khảo sát, thống kê, nghiên cứu, kết luận trong luận văn là trung thực và chưa
từng công bố ở bất kì công trình nào khác.
Tác giả
Douvay BOUDDAHAO
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Đào Thị Vân, người
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để
tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Luận văn này là kết quả của một quá trình học tập và nghiên cứu. Vì vậy,
tôi xin chân thành cảm ơn đến những người thầy, người cô đã giảng dạy các
chuyên đề cao học cho lớp Ngôn ngữ K24 (2016 - 2018) tại trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên.
Xin chân thành cảm ơn trường Ban Giám hiệu, các thày cô giáo khoa Tiếng
Việt Trường Ngôn ngữ Đại học Quốc gia Lào.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân đã luôn ủng hộ và
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018
Tác giả
Douvay BOUDDAHAO
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6
6. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 7
7. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................ 8
1.1. Khái quát về chiếu vật .................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm chiếu vật và phân loại nghĩa chiếu vật ..................................... 8
1.1.2. Khái quát về phương thức chiếu vật (cách chiếu vật) ............................. 14
1.2. Lí thuyết ba bình diện của ngôn ngữ .......................................................... 21
1.2.1. Bình diện kết học ..................................................................................... 21
1.2.2. Bình diện nghĩa học ................................................................................. 22
1.2.3. Bình diện dụng học .................................................................................. 23
1.3. Giao tiếp và các nhân tố tham gia vào hoạt động giao tiếp ........................ 24
1.3.1. Khái niệm giao tiếp.................................................................................. 24
1.3.2. Các nhân tố giao tiếp ............................................................................... 25
1.4. Lí thuyết về lịch sự ..................................................................................... 29
1.4.1. Định nghĩa lịch sự.................................................................................... 29
1.4.2. Các lí thuyết về phép lịch sự ................................................................... 30
iii
Chương 2. KHẢO SÁT VÀ MIÊU TẢ CÁC CÁCH CHIẾU VẬT NHÂN
VẬT TRONG MỘT SỐ TÁC PHẨM VĂN XUÔI CỦA VI HỒNG ................ 34
2.1. Chiếu vật nhân vật bằng cách dùng các biểu thức tên riêng (gọi tắt là
phương thức dùng tên riêng) ............................................................................. 34
2.1.1. Nhận xét chung ........................................................................................ 34
2.1.2. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 36
2.1.3. Đặc điểm của các biểu thức ngôn ngữ là tên riêng dùng để chiếu Vật
trong tác phẩm của Vi Hồng .............................................................................. 44
2.1.4. Các cách dùng biểu thức tên riêng để chiếu vật nhân vật trong tác
phẩm của Vi Hồng ............................................................................................. 50
2.2. Chiếu vật nhân vật bằng cách dùng biểu thức miêu tả ............................... 52
2.2.1. Kết quả thống kê ...................................................................................... 52
2.2.2. Đặc điểm của các biểu thức miêu tả chiếu vật trong văn xuôi Vi Hồng....... 55
2.2.3. Một số cách xây dựng biểu thức miêu tả chiếu vật trong tác phẩm của
Vi Hồng ............................................................................................................. 59
2.3. Chiếu vật nhân vật bằng cách chỉ xuất trong văn Vi Hồng ........................ 63
2.3.1. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 63
2.3.2. Đặc điểm của các biểu thức ngôn ngữ chỉ xuất dùng để chiếu Vật
nhân vật trong tác phẩm của Vi Hồng ............................................................... 64
2.3.3. Một số cách chiếu vật bằng chỉ xuất trong tác phẩm của Vi Hồng ......... 69
Chương 3. VAI TRÒ CỦA CÁC CÁCH CHIẾU VẬT NHÂN VẬT
TRONG TÁC PHẨM CỦA VI HỒNG ......................................................... 74
3.1. Vai trò của chiếu vật nhân vật bằng cách dùng tên riêng trong tác phẩm
của Vi Hồng ....................................................................................................... 74
3.1.1. Dùng tên riêng để chiếu vật giúp người đọc xác định được chính xác
nhân vật trong tác phẩm mà nhà văn định nói đến ............................................ 74
3.1.2. Tên riêng thể hiện giới tính của nhân vật ................................................ 75
3.1.3. Tên riêng thể hiện nguồn gốc dân tộc của nhân vật và tính dân tộc
cho tác phẩm ...................................................................................................... 77
3.1.4. Tên riêng thể hiện thái độ của tác giả đối với nhân vật ........................... 78
iv
3.2. Vai trò của chiếu vật nhân vật bằng cách dùng biểu thức miêu tả trong
tác phẩm của Vi Hồng ....................................................................................... 81
3.2.1. Biểu thức miêu tả thể hiện được đặc điểm ngoại hình của nhân vật ....... 81
3.2.2. Chiếu vật bằng biểu thức miêu tả thể hiện được đặc điểm tính cách
của nhân vật ....................................................................................................... 85
3.2.3. Chiếu vật bằng biểu thức miêu tả thể hiện được vị thế, nghề nghiệp,
chức vụ, học hàm học vị của nhân vật được qui chiếu ...................................... 88
3.2.4. Chiếu vật bằng biểu thức miêu tả thể hiện được thân phận của
nhân vật ............................................................................................................. 94
3.3. Vai trò của chiếu vật nhân vật bằng cách chỉ xuất trong tác phẩm của
Vi Hồng ............................................................................................................. 94
3.3.1. Thể hiện được vai giao tiếp và vị thế của nhân vật trong tác phẩm ........ 94
3.3.2. Thể hiện được nghề nghiệp, chức vụ, giới tính của nhân vật.................. 95
3.3.3. Thể hiện được thái độ của tác giả hay của nhân vật đối với nhân vật .... 96
3.3.4. Góp phần đa dạng cách diễn đạt cho tác phẩm ....................................... 97
3.3.5. Thể hiện giới tính của nhân vật ............................................................... 97
KẾT LUẬN....................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 101
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:
Bảng miêu tả mối quan hệ giữa các bộ môn ngôn ngữ học ........ 23
Bảng 2.1:
Bảng tổng kết số lượng nhân vật có tên riêng và không có tên
riêng trong 4 tác phẩm của Vi Hồng ........................................... 37
Bảng 2.2:
Bảng tổng kết số nhân vật có tên riêng và số các biểu thức tên
riêng trong 4 tác phẩm của Vi Hồng ........................................... 38
Bảng 2.3:
Bảng tổng kết các nhân vật không được chiếu vật bằng tên riêng ..... 39
Bảng 2.4:
Bảng tổng kết số lượt dùng của các biểu thức tên riêng để qui
chiếu nhân vật trong 4 tác phẩm của Vi Hồng (gồm tên và tổ
hợp từ biểu thị tên riêng) ............................................................. 41
Bảng 2.5:
Bảng tổng kết số lượt dùng của các biểu thức tên riêng trong
tác phẩm Vào hang ...................................................................... 41
Bảng 2.6:
Bảng tổng kết số lượt dùng của các biểu thức tên riêng trong
tác phẩm Người trong ống........................................................... 42
Bảng 2.7:
Bảng tổng kết số lượt dùng của các biểu thức tên riêng trong
tác phẩm Tháng năm biết nói ...................................................... 43
Bảng 2.8:
Bảng tổng kết số lượt dùng của các biểu thức tên riêng trong
tác phẩm Chồng thật vợ giả ........................................................ 44
Bảng 2.8:
Bảng tổng kết các biểu thức tên riêng cấu tạo đơn âm hoặc đa
âm ................................................................................................ 45
Bảng 2.9:
Bảng tổng kết biểu thức tên riêng có cấu tạo là một tổ hợp từ ....... 46
Bảng 2.10:
Bảng thống kê các biểu thức miêu tả chiếu vật trong 4 tác
phẩm văn xuôi của Vi Hồng ........................................................ 53
Bảng 2.11:
Bảng tổng kết số lượt sử dụng biểu thức chiếu vật nhân vật
theo phương thức chỉ xuất trong văn xuôi Vi Hồng ................... 64
Bảng 2.12:
Bảng tổng kết các biểu thức chiếu vật nhân vật theo phương
thức chỉ xuất có cấu tạo là từ trong 4 tác phẩm của Vi Hồng ..... 65
iv
Bảng 2.13:
Bảng tổng kết các biểu thức chiếu vật nhân vật theo phương
thức chỉ xuất có cấu tạo là cụm từ trong 4 tác phẩm của Vi Hồng ...... 66
Bảng 2.14:
Bảng tổng kết các biểu thức chỉ xuất nhân vật trong văn Vi
Hồng được phân loại theo ngôi. .................................................. 67
Bảng 2.15:
Bảng tổng kết các biểu thức chiếu vật nhân vật mang ý nghĩa
định vị vai giao tiếp số ít hay số nhiều ........................................ 68
Bảng 2.16:
Bảng tổng kết các cách chiếu vật theo phương thức chỉ xuất
trong tác phẩm của Vi Hồng ....................................................... 71
v
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Để hiểu được nghĩa của một phát ngôn, diễn ngôn, trước hết phải xác
định được nghĩa chiếu vật của các biểu thức chiếu vật trong phát ngôn, diễn ngôn
đó. Nghĩa chiếu vật của các biểu thức chiếu vật trong phát ngôn, diễn ngôn có
thể là sự vật (hiểu theo nghĩa rộng, trong đó bao gồm cả người), hành động hay
tính chất. Nói một cách khác, giá trị đúng, sai của một câu tùy thuộc vào sự chiếu
vật của các từ tạo nên câu và sự chiếu vật của cả câu. Bởi vậy, chiếu vật là vấn
đề dụng học đầu tiên mà các nhà ngữ dụng học quan tâm.
1.2. Vi Hồng là một nhà văn dân tộc được mệnh danh là “kiện tướng” của
văn học thiểu số. Ông đã nhận được nhiều giải thưởng văn học do nhà nước trao
tặng. Với sức sáng tạo của khối óc, sự chân thực của cảm xúc và bầu nhiệt huyết
của con tim, Vi Hồng đã góp một tiếng nói chân thành, sâu sắc vào bản đàn văn
học viết về miền núi. Các tác phẩm của ông được lấy từ chất liệu cuộc sống, thiên
nhiên và con người núi rừng Việt Bắc, nơi mà nhà văn sinh ra, yêu mến và vô
cùng am hiểu.
1.3. Nhân vật trong mỗi tác phẩm văn học chính là linh hồn, là tư tưởng,
là tình cảm mà người nghệ sĩ gửi gắm, kí thác. Trong tác phẩm của Vi Hồng, thế
giới nhân vật hiện lên sinh động, phong phú. Mỗi cái tên đều chứa đựng một ý
nghĩa. Phân tích, tìm hiểu tác phẩm văn chương nói chung, văn Vi Hồng nói
riêng, ngoài việc quan tâm đến ngôn ngữ, thi pháp, kết cấu, giọng điệu, phong
cách... không thể không chú ý đến cách gọi tên nhân vật, miêu tả nhân vật bằng
các phương tiện ngôn ngữ mà các nhà văn sử dụng.
1.4. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về chiếu vật và phương thức
chiếu vật nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về cách chiếu vật (phương
thức chiếu vật) nhân vật trong tác phẩm của Vi Hồng một cách công phu và
bài bản.
1
Phương thức chiếu vật nhân vật là một lĩnh vực nghiên cứu rất thú vị, mở
ra nhiều bất ngờ, mới mẻ khi đi tìm hiểu ngôn ngữ Vi Hồng, vì chiếu vật được
Vi Hồng sử dụng rất linh hoạt và tài tình trong tác phẩm của mình. Hiện tượng
này đã đem lại hiệu quả tu từ rõ rệt. Chọn đề tài “Cách chiếu vật nhân vật trong
tác phẩm của Vi Hồng” để nghiên cứu, chúng tôi hi vọng sẽ góp phần vào việc
phân tích nhân vật trong tác phẩm văn chương nói chung, trong văn Vi Hồng nói
riêng, từ đó hiểu sâu sắc tác phẩm cũng như phong cách nghệ thuật, tư tưởng,
tình cảm của nhà văn.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Về tình hình nghiên cứu chiếu vật và phương thức chiếu vật
Chiếu vật và phương thức chiếu vật được nghiên cứu từ lâu, song phải đến
những năm 1970 trở lại đây, vấn đề này mới thực sự được các nhà ngữ dụng học
quan tâm đặc biệt.
Nói đến tình hình nghiên cứu về chiếu vật và phương thức chiếu vật của
các nhà ngôn ngữ học trong nước và ngoài nước, trước hết phải nói rằng rất ít
công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này. Chỉ một số công trình khi
nghiên cứu về ngữ dụng học nói có sơ qua về hiện tượng ngữ dụng đang bàn.
Nói về chiếu vật và phương thức chiếu vật, không thể không kể đến ba tác giả
với các công trình tiêu biểu sau đây:
(1) G. Green (1989), Pragmatics and Natural language Understanding,
LEA London.
Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã bàn về khái niệm chiếu vật và
vai trò của chiếu vật trong việc hiểu nghĩa của một phát ngôn.
Trước hết, tác giả đã nêu quan niệm về thuật ngữ chiếu vật. Theo tác giả,
“Thuật ngữ chiếu vật (reference) được dùng để chỉ phương tiện nhờ đó người nói
phát ra một biểu thức ngôn ngữ, với biểu thức này người nói nghĩ rằng nó sẽ giúp
cho người nghe suy ra được một cách đúng đắn thực thể nào, đặc tính nào, quan
hệ nào, sự kiện nào anh ta định nói đến”. [43, tr 37].
2
G. Green cũng chỉ rõ vai trò của chiếu vật đối với việc hiểu nghĩa của một
phát ngôn. Tác giả đã chỉ rõ, các nhà logic học chú ý đến việc xác định tính đúng
- sai của các mệnh đề logic được diễn đạt bằng ngôn ngữ. Nhưng trong ngôn ngữ
tự nhiên, có rất nhiều câu cụ thể mà các nhà logic không thể kết luận được nội
dung của chúng đúng hay sai nếu không xác định được chúng qui chiếu với sự
vật nào đang được nói tới trong hiện thực.
(2) Diệp Quang Ban (1998), Văn bản và liên kết trong tiếng Việt, Nxb GD,
HN.
Tác giả không dùng khái niệm chiếu vật mà dùng thuật ngữ “qui chiếu”
để chỉ khái niệm này. Theo tác giả, có hai loại qui chiếu là qui chiếu hướng ngoại
và qui chiếu hướng nội. Qui chiếu hướng ngoại là qui chiếu dựa vào tình huống,
còn qui chiếu nội hướng là qui chiếu vào văn bản.
Tác giả cho rằng, qui chiếu ngoại hướng là “sự thiết lập mối quan hệ trực
tiếp giữa tên gọi vật với vật được gọi bằng cái tên đó, cũng tức là đưa tên gọi vật
về với vật được gọi tên ngoài ngôn ngữ”. [DQB, tr 175]. Qui chiếu nội hướng
(hướng nội) là “Sự thiết lập mối quan hệ về mặt nghĩa giữa yếu tố ngôn ngữ này
với yếu tố ngôn ngữ kia cùng nằm trong một văn bản”. Với cách hiểu về qui chiếu
như vậy, tác giả đã phát biểu về qui chiếu như sau: “Trong văn bản nếu có từ ngữ
khác trong văn bản đó chưa rõ nghĩa thì nó cần phải được làm rõ bằng cách tìm ra
từ ngữ khác trong văn bản đó chỉ rõ cái nghĩa ấy hoặc tìm ra cái việc ngoài văn
bản cho biết nghĩa của từ ngữ chưa rõ nghĩa đó”. [2, tr 182].
(3) Đỗ Hữu Châu (2007), Đại cương ngôn ngữ học, tập 2, Nxb GD, HN.
Từ góc độ nghĩa nghĩa, ngữ dụng, tác giả không dùng tên gọi sở chỉ mà
dùng thuật ngữ chiếu vật. Tác giả quan niệm: “Thuật ngữ chiếu vật (referent)
được dùng để chỉ phương tiện nhờ đó mà người nói phát ra một biểu thức ngôn
ngữ, với biểu thức này, người nói nghĩ rằng nó sẽ giúp cho người nghe suy ra
một cách đúng đắn thực thể nào, đặc tính nào, quan hệ nào, sự kiện nào anh ta
định nói đến”. [8, tr 61].
3
Tác giả ĐHC đã quan tâm tới sự tương tác giữa người nói và người nghe
trong giao tiếp ở góc độ hành vi chiếu vật. Ông cho rằng, “Chiếu vật không phải
là hành vi đơn phương do người nói (viết) quiết định. Nó đòi hỏi sự cộng tác của
người tiếp nhận”. [8, tr 69].
Ngoài việc nêu khái niệm về chiếu vật, tác giả còn nhấn mạnh đến vai trò
của chiếu vật và các phương thức chiếu vật. Theo tác giả, có ba phương thức
chiếu vật chủ yếu là: phương thức dùng tên riêng, phương thức dùng biểu thức
miêu tả và phương thức dùng chỉ xuất.
(4) Cao Xuân Hạo (2003), Câu trong tiếng Việt, quiển 1, Nxb Giáo dục. H.
Tác giả cho rằng, sở chỉ “là một sự vật cụ thể hay một tập hợp xác định
gồm những đối tượng cụ thể”. [18 tr.14].
Sở chỉ của từ chỉ được xác định khi nằm trong câu (phát ngôn), nói cách khác,
trong câu nói các từ ngữ mới có sở chỉ. Do đó, “Việc xác định sở chỉ của từ ngữ
không thuộc bình diện nghĩa mà thuộc bình diện dụng pháp”. [18, tr. 54].
2.2. Về tình hình nghiên cứu chiếu vật- chỉ xuất trong tác phẩm văn chương
nói chung và trong văn Vi Hồng nói riêng
- Có thể nói, việc tìm hiểu cách chiếu vật - chỉ xuất trong tác phẩm văn
học đã có nhưng chưa nhiều. Cũng có một số công trình nghiên cứu vấn đề này
khá công phu nhưng chưa thật khái quát. Dưới đây là một số công trình nghiên
cứu về chiếu vật - chỉ xuất trong tác phẩm văn chương:
+ Đỗ Xuân Quỳnh (2003), Sự chiếu vật và phương thức chiếu vật- khảo sát
qua một số tác phẩm văn xuôi Việt Nam hiện đại, Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP HN;
+ Nguyễn Tú Quiên (2005), Các phương tiện ngôn ngữ đồng sở chỉ biểu
thị nhân vật trong Truyện Kiều, Luận văn Thạc sĩ ngôn ngữ học, ĐHSP HN.
+ Nguyễn Tú Quiên (2011), Các phương tiện ngôn ngữ đồng sở chỉ biểu
thị nhân vật trong văn học Việt Nam hiện đại, Luận án Tiến sĩ ngôn ngữ học.
Có thể nói, các công trình nghiên cứu vừa dẫn đã ít nhiều nói về vấn
đề chiếu vật, chỉ xuất, song hầu hết các công trình nghiên cứu này tập trung
4
bàn về các phương tiện ngôn ngữ dùng để chiếu vật - chỉ xuất chứ chưa bàn
kĩ về cách thức chiếu vật - chỉ xuất cũng như vai trò của từng phương thức
chiếu vật - chỉ xuất. Thực hiện đề tài này, chúng tôi tiếp thu thành tựu
nghiên cứu của các tác giả đi trước, đồng thời chúng tôi sẽ tập trung nghiên
cứu cách thức chiếu vật, vấn đề mà trước đây các nhà nghiên cứu còn nói
đến một cách rất sơ lược.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cách chiếu
vật nhân vật trong tác phẩm của Vi Hồng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
a) Phạm vi ngữ liệu khảo sát: Chúng tôi giới hạn phạm vi ngữ liệu khảo
sát là 4 tác phẩm của Vi Hồng là:
- Vào hang, Nxb Thanh niên, 1990;
- Chồng thật vợ giả, Nxb Hội nhà văn Việt Nam, Năm 1993;
- Người trong ống, Nxb Hội nhà văn Việt Nam, 2007, tái bản lần 1;
- Tháng năm biết nói, Nxb Thanh niên, 2009, tái bản lần 1.
b) Phạm vi nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu đối tượng này, luận văn sẽ tập trung tìm hiểu ba nội dung chính:
- Thứ nhất: Nghiên cứu đặc điểm của các biểu thức ngôn ngữ dùng để
chiếu vật nhân vật mà Vi Hồng sử dụng để thực hiện hành vi chiếu vật.
- Thứ hai: Nghiên cứu cách dùng các biểu thức ngôn ngữ chiếu vật được
Vi Hồng sử dụng để chiếu vật nhân vật trong tác phẩm của mình.
- Thứ ba: Tìm hiểu vai trò của các biểu thức và phương thức chiếu vật
nhân vật nhân vật trong tác phẩm Vi Hồng.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi nhằm 3 mục đích:
- Thứ nhất: Nghiên cứu các cách chiếu vật nhân vật trong tác phẩm Vi
Hồng để góp phần làm rõ các cách chiếu vật nhân vật nói chung, cách chiếu vật
nhân vật được Vi Hồng sử dụng nói riêng.
5
- Thứ hai: Khẳng định giá trị của chiếu vật trong việc hiểu nội dung tác
phẩm và phong cách nghệ thuật của Vi Hồng.
- Thứ ba: Làm tài liệu tham khảo cho những ai muốn nghiên cứu thêm về
cách chiếu vật nhân vật trong tác phẩm văn học và phân tích, giảng dạy tác phẩm
văn học.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Nghiên cứu và lựa chọn những vấn đề lí thuyết làm căn cứ lí luận cho
việc xử lí đề tài;
(2) Khảo sát, thống kê và phân loại các biểu thức ngôn ngữ và các phương
thức chiếu vật trong những tác phẩm của Vi Hồng đã được chọn làm nguồn ngữ
liệu khảo sát.
(3) Miêu tả, phân tích và tổng kết các cách chiếu vật trong tác phẩm của
Vi Hồng, từ đó chỉ ra được vai trò của các cách chiếu vật mà nhà văn đã dùng để
thấy được nét riêng của nhà văn trong việc lựa chọn ngôn từ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, người viết sử dụng một số phương pháp và thủ pháp
nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp thống kê, phân loại: Phương pháp nghiên cứu này được
dùng để thống kê và phân loại các biểu thức ngôn ngữ và các cách chiếu vật nhân
vật trong các tác phẩm nói trên.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Những phương pháp nghiên cứu này
được dùng để phân tích, tổng hợp đặc điểm của các biểu thức chiếu vật và các
cách chiếu vật nhân vật đã được thống kê và phân loại nói trên.
- Thủ pháp so sánh, đối chiếu: Thủ pháp so sánh, đối chiếu được dùng để
so sánh những cách chiếu vật nhân vật trong tác phẩm của Vi Hồng, theo đó chỉ
ra vai trò của từng cách chiếu vật - chỉ xuất mà nhà văn đã dùng.
6
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Về mặt lí luận: Đề tài góp phần chứng minh vai trò của lí thuyết chiếu
vật - chỉ xuất, đồng thời chỉ ra giá trị sử dụng của chúng trong tác phẩm văn học
cụ thể.
6.2. Về mặt thực tiễn: kết quả nghiên cứu của luận văn hi vọng sẽ là tài
liệu tham khảo cho giáo viên giảng dạy ngữ văn trong xu thế đổi mới dạy học
theo hướng tích hợp hiện nay và sau này. Luận văn cũng có thể làm tư liệu cho
những ai quan tâm tìm hiểu về tác phẩm của Vi Hồng nói riêng, tác phẩm văn
học nói chung.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, tài liệu trích dẫn,
luận văn gồm ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận
- Chương 2: Khảo sát và miêu tả các cách chiếu vật nhân vật trong một số
tác phẩm văn xuôi của Vi Hồng
- Chương 3: Vai trò của các cách chiếu vật nhân vật trong tác phẩm của
Vi Hồng
7
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
Chương này trình bày sơ lược một số vấn đề lí thuyết cơ bản được luận
văn sử dụng làm căn cứ lí luận cho đề tài, cụ thể: lí thuyết về chiếu vật, lí thuyết
về giao tiếp, lí thuyết về lịch sự, lí thuyết ba bình diện của ngôn ngữ, và lí thuyết
về từ và câu.
1.1. Khái quát về chiếu vật
1.1.1. Khái niệm chiếu vật và phân loại nghĩa chiếu vật
1.1.1.1. Khái niệm chiếu vật
a) Một số quan niệm về chiếu vật
Chiếu vật và phương thức chiếu vật đã được nhiều nhà nghiên cứu ngôn
ngữ trực tiếp hay gián tiếp bàn đến và có những quan niệm riêng của mình. Trong
nước, không thể không kể đến ý kiến của hai nhà ngôn ngữ học có tên tuổi, đó là
tác giả Cao Xuân Hạo và tác giả Đỗ Hữu Châu.
a.1. Quan niệm của tác giả Cao Xuân Hạo
Với tên gọi “sở chỉ” (thay vì cho cách gọi “chiếu vật” như một số nhà
nghiên cứu khác), Cao Xuân Hạo đã nêu khái niệm “sở chỉ” như sau:
“Sở chỉ là một sự vật cụ thể hay một tập hợp xác định gồm những đối
tượng cụ thể”. [18, tr 104].
Không chỉ đưa ra khác niệm về sở chỉ, tác giả còn cho rằng: muốn xác
định sở chỉ của câu phải hiểu sở chỉ của các thành phần tạo câu và những tình
huống nói ra câu đó. Nói cách khác, tách ra khỏi câu, từ ngữ vẫn có nghĩa nhưng
chưa có sở chỉ. Và việc xác định sở chỉ của một từ ngữ không thuộc bình diện
nghĩa học mà thuộc bình diện dụng pháp. Nó là mối liên hệ giữa từ ngữ và thế
giới hiện thực. [18, tr.104].
Như vậy, theo ý kiến của tác giả Cao Xuân Hạo thì để hiểu nghĩa sở chỉ
của từ ngữ cần phải gắn nó với thế giới hiện thực, với hoạt động giao tiếp. Tác
giả còn chỉ rõ: Một danh từ riêng, một đại từ có thể được giảng nghĩa (“Nguyễn
8
Du là một nhà thơ lớn...”, “Tôi là đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất...”) nhưng thật
ra như thế không phải là giảng nghĩa vì danh từ riêng và đại từ xác định không
có nghĩa, chỉ có sở chỉ. “Giảng nghĩa” các từ ấy thật ra chỉ là cố gắng xác định
cái sở chỉ của chúng. Đại từ không xác định cũng không có nghĩa, nó chỉ có một
sở chỉ trống, khi dùng để hỏi tức là yêu cầu xác định cái sở chỉ trống ấy, và khi
dùng để “phiếm chỉ” thì thật ra nó không “phiếm” chút nào. Tác giả đã dẫn ra
một số ví dụ để minh chứng cho quan điểm của mình như sau:
(1) Ai đi đâu đấy hỡi ai
Để ai gối chiếc đêm dài năm canh?
(2) Ở đâu và bao giờ, ai cũng cũng có thể đòi hỏi quiền được sống của mình.
Theo tác giả, trong câu (1), ai tất nhiên phải có sở chỉ rõ ràng lắm, không
thể vu vơ trong câu trách móc đáng yêu ấy.
Trong câu (2), các đại từ đâu, bao giờ, ai có nghĩa là “tất cả”: ở mọi nơi,
mọi lúc, mọi người đều “...có thể đòi quiền...”.
Tóm lại, cách hiểu về sở chỉ của tác giả Cao Xuân Hạo cho ta một cách
nhìn mới về việc xác định nghĩa của từ và các đơn vị ngôn ngữ khác khi chúng
đi vào hoạt động, đó là: khi hành chức, các từ, cụm từ hay câu, v.v... mới có
nghĩa sở chỉ. Nói cách khác, nghĩa sở chỉ của từ, cụm từ hay câu,... chỉ xác định
được khi đặt các biểu thức ngôn ngữ này trong ngữ cảnh.
a.2. Quan niệm của tác giả Đỗ Hữu Châu
Như đã nói ở phần Lịch sử vấn đề, tác giả ĐHC không dùng thuật ngữ sở
chỉ mà dùng thuật ngữ chiếu vật. Tác giả quan niệm:
“Chiếu vật là sự tương ứng của các yếu tố ngôn ngữ (của các tín hiệu)
trong diễn ngôn với sự vật, hiện tượng đang được nói tới trong một hoàn cảnh
giao tiếp nhất định”. [8, tr 231].
“Thuật ngữ chiếu vật được dùng để chỉ phương tiện nhờ đó người phát ra
một biểu thức ngôn ngữ, với biểu thức này người nói nghĩ rằng nó sẽ giúp cho
người nghe suy ra được một cách đúng đắn thực thể nào, đặc tính nào, quan hệ
nào, sự kiện nào anh ta định nói đến”. [8, tr 61].
9
Tác giả còn chỉ rõ rằng: “Tự bản thân từ ngữ không chiếu vật. Chỉ có con
người mới thực hiện hành vi chiếu vật. Bằng hành vi chiếu vật, người nói đưa ra
sự vật hiện tượng mình định nói tới vào diễn ngôn của mình bằng các từ ngữ,
bằng câu”. [8, tr 62].
Theo tác giả, “có rất nhiều câu cụ thể mà nhà logic không thể kết luận nội
dung của chúng đúng hay sai nếu không xác định được chúng qui chiếu với sự vật
nào đang được nói tới trong hiện thực” [8, tr. 61]. Tác giả đã dẫn một ví dụ để chứng
minh cho nhận định của mình là: Con mèo màu xanh. [8, tr.61] và phân tích: mệnh
đề vừa dẫn sẽ sai nếu từ mèo được qui chiếu tới một sinh vật được gọi là mèo, một
loài động vật biết ăn thịt, cá... và mọi người thường nuôi để nó bắt chuột, nhưng nó
sẽ đúng nếu mèo được qui chiếu tới một loại đồ chơi.
Tác giả Đỗ Hữu Châu còn khẳng định: “giá trị đúng sai của một câu tùy
thuộc vào sự chiếu vật của các từ tạo nên câu và sự chiếu vật của cả câu...”.
“Quan hệ chiếu vật là sự tương ứng của các yếu tố ngôn ngữ (của tín hiệu) trong
diễn ngôn với sự vật, hiện tượng đang được nói tới trong một ngữ cảnh nhất định,
nói cho đúng hơn là trong một thế giới khả hữu - hệ qui chiếu nhất định” [8, tr.
61]. Bởi thế, theo ông, để hiểu được nghĩa của phát ngôn, diễn ngôn, trước hết
phải xác định được nghĩa chiếu vật của các biểu thức chiếu vai trong diễn ngôn
đó. “Xác định được nghĩa chiếu vật là xác định được, thứ nhất, thế giới khả hữu
- hệ qui chiếu của diễn ngôn và thứ hai, sự vật nào (hoạt động, tính chất, trạng
thái nào,...) trong đó (thế giới khả hữu) được nói tới bằng biểu thức chiếu vật của
diễn ngôn đang xem xét” [8, tr. 63].
Với cách hiểu về chiếu vật như vừa trình bày, tác giả Đỗ Hữu Châu đưa ra
khái niệm nghĩa chiếu vật và biểu thức chiếu vật như sau: “ Nghĩa chiếu vật
(nghĩa sở chỉ) là sự tương ứng giữa sự vật với một biểu thức chiếu vật” [tr.63].
Còn “Biểu thức chiếu vật là kết cấu ngôn ngữ (từ, cụm từ, câu) được dùng để
chiếu vật” [8, tr.63].
10
Tác giả Đỗ Hữu Châu cũng dẫn một ví dụ và phân tích để giúp người đọc
hiểu về hai khái niệm này là: Nam bạn tôi học rất giỏi [8, tr. 63]. Ông chỉ rõ:
trong phát ngôn trên, Nam bạn tôi là một biểu thức chiếu vật và biểu thức chiếu
vật này có cấu tạo là một cụm từ. Biểu thức Nam bạn tôi có nghĩa chiếu vật là
chỉ một người tên Nam trong thực tế đã được xác định là bạn tôi, để phân biệt
với những người khác cũng tên là Nam nhưng không phải là bạn tôi.
So sánh phát ngôn đã dẫn của tác giả Đỗ Hữu Châu với phát ngôn: Nam
học rất giỏi thì biểu thức Nam chưa xác định được nghĩa chiếu vật, bởi ta chưa
biết Nam là chỉ ai trong số nhiều người có cái tên như vậy trong thực tế.
Nói tóm lại, tuy thuật ngữ khác nhau nhưng cách hiểu về chiếu vật (cách
gọi của Đỗ Hữu Châu) và sở chỉ (cách gọi của Cao Xuân Hạo) đã dẫn trên có
phần đồng nhất.
b) Quan niệm của luận văn về chiếu vật
Luận văn này theo tinh thần cơ bản của tác giả Đỗ Hữu Châu dùng khái
niệm chiếu vật và tạm đưa ra một định nghĩa như sau:
Chiếu vật là hành vi người nói dùng các phương tiện ngôn ngữ theo một
cách thức nhất định để chỉ rõ sự vật, hành động, tính chất mà mình muốn đề cập.
Với cách thức này, người nói nghĩ rằng người nghe có thể qui chiếu, có thể suy
ra hay nhận biết đúng sự vật, hành động, tính chất mà anh ta nói đến.
1.1.1.2. Phân loại nghĩa chiếu vật
Nếu nghĩa chiếu vật là sự vật, có thể chia chúng thành 4 loại, là: (1) Nghĩa
chiếu vật cá thể, (2) Nghĩa chiếu vật loại, (3) Nghĩa chiếu vật một số cá thể, (4)
Nghĩa chiếu vật tập hợp.
- Nghĩa chiếu vật cá thể: Khi từ, cụm từ hay câu (biểu thức chiếu vật) ứng
với một cá thể ta có nghĩa chiếu vật cá thể. Ví dụ: Bạn Hương lớp tôi rất xinh.
Biểu thức “Bạn Hương lớp tôi” có nghĩa chiếu vật cá thể. Biểu thức chiếu vật
này dùng để qui chiếu tới một cá thể ‘Hương’- một người trong lớp ‘tôi’ chứ
không phải người khác cũng có tên là ‘Hương’.
11
- Xem thêm -