Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện hoài đức, thành phố hà nội...

Tài liệu Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện hoài đức, thành phố hà nội

.PDF
77
17
72

Mô tả:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH .................................................................................................................. 7 1.1. Khái niệm và yêu cầu cải cách hành chính ................................................. 7 1.2. Nội dung cải cách hành chính ................................................................... 13 1.3. Những yếu tố chủ yếu tác động đến cải cách hành chính.......................... 20 Chương 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC ......................................................................................................... 27 2.1 Khái quát đặc điểm tình hình và một số yếu tố ảnh hưởng đến cải cách hành chính tại huyện Hoài Đức - TP Hà Nội ........................................ 27 2.2. Tình hình thực hiện cải cách hành chính ở huyện Hoài Đức .................... 30 2.3. Đánh giá chung việc thực hiện cải cách hành chính nhà nước tại huyện Hoài Đức .............................................................................................. 49 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC ........................................................ 53 3.1. Quan điểm ................................................................................................ 53 3.2. Định hướng và nhiệm vụ cụ thể của cải cách hành chính nhà nước ở huyện Hoài Đức đến năm 2020 ....................................................................... 56 3.3. Giải pháp đẩy mạnh và hoàn thiện cải hành chính nhà nước tại huyện Hoài Đức ......................................................................................................... 61 KẾT LUẬN......................................................................................................... 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 70 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CCHC Cải cách hành chính CB,CC Cán bộ, công chức CNTT Công nghệ thông tin HCNN Hành chính nhà nước HĐND Hội đồng nhân dân PBGDPL Phổ biến giáo dục pháp luật TTHC Thủ tục hành chính UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC BẢNG, BIỂU BẢNG Bảng 2.1. Thống kê số lượng tin bài tuyên truyền cải cách hành chính ở huyện Hoài Đức từ năm 2011 đến 2016 ............................................... 32 Bảng 2.2. Tổng hợp các văn bản chỉ đạo về cải cách hành chính huyện Hoài Đức từ năm 2011-2016 ......................................................................... 36 Bảng 2.3. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính của huyện Hoài Đức từ năm 2011- 2016 ............................................................................................ 39 Bảng 2.4. Công tác bổ nhiệm, luân chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý các phòng, ban, đơn vị, trường học từ năm 2011 đến năm 2016 ................................................................... 42 Bảng 2.5. Thống kê mức độ hài lòng của công dân về sử dụng các thủ tục hành chính ở bộ phận Một cửa huyện Hoài Đức năm 2016 ................. 48 BIỂU Biểu đồ số 2.1. Thống kê số lượng tin bài tuyên truyền cải cách hành chính ở huyện Hoài Đức từ năm 2011 đến 2016 ............................................... 33 Biểu đồ 2.2 Tổng hợp các văn bản chỉ đạo về cải cách hành chính huyện Hoài Đức từ năm 2011-2016 ................................................................ 36 Biểu đồ 2.3. Thống kê mức độ hài lòng của công dân về sử dụng các thủ tục hành chính ở bộ phận Một cửa huyện Hoài Đức năm 2016 ................. 49 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Cải cách hành chính (CCHC) là một trong những nội dung cơ bản của hành chính học nói chung và hành chính nhà nước nói riêng. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến CCHC và coi đó là một trong những biện pháp làm đòn bẩy để nâng cao hiệu quả của Nhà nước. Trong quá trình toàn cầu hóa, hội nhập đang diễn ra ngày càng sâu rộng hiện nay trên thế giới, CCHC là một trong những lĩnh vực được hầu hết các nước trên thế giới quan tâm. Nhiều quốc gia coi CCHC là yếu tố hết sức quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời thông qua CCHC nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước; tăng khả năng phát triển kinh tế - xã hội. Một trong những xu hướng chung của CCHC ở khu vực và trên thế giới là hướng tới việc xây dựng một nền hành chính gọn nhẹ, linh hoạt, năng động, hiệu lực, hiệu quả, cung ứng tốt nhất các dịch vụ công cho xã hội, đáp ứng các yêu cầu hội nhập và toàn cầu hoá, lấy đối tượng phục vụ làm tôn chỉ, mục đích chủ yếu, để từ đó xây dựng, phát triển và hoàn thiện nền hành chính. Ở nước ta qua 10 năm triển khai Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001-2010 với những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, CCHC đã đạt được những kết quả tích cực bước đầu đáng ghi nhận. Bộ mặt của nền hành chính nhà nước có nhiều thay đổi, hướng tới phục vụ dân, xã hội, hệ thống thể chế được hoàn thiện hơn; tổ chức bộ máy tinh gọn hơn và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên một bước góp phần quan trọng vào những thành tựu phát triển kinh tế, xã hội, ổn định chính trị và trật tự xã hội ở nước ta. Điều đó càng khẳng định CCHC ở Việt Nam là đúng đắn và cần thiết. Tuy nhiên, nhiều chỉ tiêu của chương trình CCHC giai đoạn 2001-2010 chưa đạt được. Đồng thời, so với yêu cầu của sự nghiệp đổi mới thì CCHC còn chậm, hiệu quả thấp, nền hành chính còn bộc lộ những tồn tại, yếu kém như: hệ 1 thống thể chế còn chưa đồng bộ, thiếu nhất quán, chậm xác định những chức năng, nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước vĩ mô; phương thức, lề lối làm việc còn thủ công, lạc hậu. Chính vì vậy, để tiếp nối những thành tựu đạt được trong giai đoạn CCHC 2001-2010, tiếp tục đổi mới, nâng cao hơn nữa hiệu quả nền hành chính, khắc phục những tồn tại, ngày 08/11/2011, Chính Phủ ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020, với nhiệm vụ trọng tâm là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công. Thủ đô Hà Nội là đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương, đầu não chính trị - hành chính quốc gia của cả nước, là nơi đặt trụ sở của các cơ quan Trung ương của Đảng và Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế; trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế; nơi diễn ra các hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng nhất của đất nước nói chung trong đó có huyện Hoài Đức nói riêng cũng đang nghiêm túc thực hiện công tác cải cách hành chính. Cải cách hành chính có vị trí quan trọng, luôn là một trong hai khâu đột phá trong nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của huyện Hoài Đức. Huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện đã có những chỉ đạo quyết liệt về vấn đề này và công tác cải cách hành chính bước đầu đã tạo những bước chuyển biến tích cực trong hoạt động của huyện. Chính vì vậy, nhiệm vụ CCHC đã được quan tâm thực hiện và được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm góp phần vào việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, xã hội của huyện. Trước yêu cầu, nhiệm vụ của huyện Hoài Đức trong giai đoạn phát triển mới, sẽ có nhiều quan hệ xã hội mới phát sinh đòi hỏi cần được tăng cường quản lý và điều hành. Chính vì vậy, tiếp tục thực hiện CCHC trên cơ sở đánh 2 giá những kết quả đạt được và xây dựng nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn mới với những thách thức mới không chỉ góp phần quan trọng trong quá trình phát triển của huyện Hoài Đức nói riêng mà còn góp phần cho sự phát triển kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội nói chung. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn “Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” là đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp cao học. 2.Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu về hành chính và cải cách hành chính. Tuy nhiên, các đề tài đó lại đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau, nội dung khác nhau trong nhiều nội dung của cải cách hành chính. Và một số đề tài khác nghiên cứu về cải cách hành chính ở các cấp khác nhau với nhiều đối tượng khác nhau. Như đã đề cập ở trên, CCHC vẫn là vấn đề đã, đang và sẽ tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, nghiên cứu cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Vì vậy, CCHC là đề tài đã được nhiều nhà khoa học quan tâm, nhiều công trình nghiên cứu như: - “Cải cách hành chính ở Việt Nam: thành tựu và rào cản hiện nay” của GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia. - “Cải cách hành chính và xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay”, của PGS,TS Đinh Ngọc Vượng, Viện Nhà nước và pháp luật Việt Nam. - “Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam” do TS Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên, Học viện Hành chính Quốc gia, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001. - “Hành chính nhà nước trong xu thế toàn cầu hóa” của PGS TS Nguyễn Hữu Hải, Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, NXB Tư pháp, Hà Nội 2007. - “Cải cách nền hành chính Việt Nam: thực trạng và giải pháp” do Jairo Acuna-Alfaro (UNDP) biên soạn. 3 - “Cải cách hành chính nội dung quan trọng của xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Việt Nam” (Luận văn thạc sỹ của Phạm Minh Cần. Năm 1999) - “Cải cách thủ tục hành chính trong cải cách nền hành chính nhà nước Việt Nam” (Luận văn thạc sỹ của Trần Văn Bình, năm 2000). - “Hoàn thiện mô hình một cửa tại UBND huyện của tỉnh Bà Rịa, Vũng Tàu” (Luận văn thạc sỹ của Phạm Khắc Dung, năm 2010). - “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND các Quận của TP Hà Nội” (Luận văn thạc sỹ của Lưu Trữ Học, năm 2006). - “Cải cách thủ tục hành chính qua thực tiễn của thành phố Hà Nội” (Luận văn thạc sỹ của Phạm Xuân Sơn, năm 2013). - “Cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp xã trên địa bàn thành phố Ha Nội” (Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Thu Hiền, năm 2008). - “Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông – qua thực tiễn quận Hai bà Trưng, TP Hà Nội” (Luận văn thạc sỹ của Lưu Xuân Trịch, năm 2016). Các nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều mảng nội dung của CCHC như: - Những thành tựu và hạn chế của CCHC trong thời gian qua ở Việt Nam cũng như những khó khăn mà chúng ta có thể gặp phải trong quá trình thực hiện CCHC thời gian tới; - Xu thế toàn cầu hóa và vấn đề đặt ra đối với nền Hành chính Việt Nam; - Ý nghĩa của CCHC trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam; - Đề xuất những kiến nghị để tháo rỡ các rào cản và thúc đẩy CCHC ở nước ta... Các công trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu nghiên cứu lý luận và thực tiễn CCHC trên bình diện rộng, hoặc nghiên cứu chính sách CCHC ở một cấp, lĩnh vực, địa phương khác nhau và chưa có đề tài nào nghiên cứu việc thực hiện CCHC tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Chính vì vậy, nghiên cứu việc CCHC tại huyện Hoài Đức là hết sức cần thiết, có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu công tác cải cách hành chính tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra các giải pháp và phương hướng để hoàn thiện hơn nữa công tác cải cách hành chính, do đó để thực hiện mục tiêu này, đề tài sẽ tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau đây: Đánh giá thực trạng của công tác cải cách hành chính của huyện từ 2011 đến năm 2016. Tìm ra những lý do, nguyên nhân của thực trạng đó. Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị chung để từng bước tăng cường, hoàn thiện trong công tác cải cách hành chính ở huyện Hoài Đức. 4. Đối tương phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu thực hiện chính sách CCHC, trong đó tập trung nghiên cứu sâu về thực hiện CCHC từ thực tiễn huyện Hoài Đức. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trong thời gian từ năm 20112016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Để đánh giá được công tác cải cách hành chính tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, trước hết đề tài sẽ nghiên cứu phương pháp luận và những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin, theo quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử thông qua các Văn kiện Đại hội Đảng các khóa, Luật, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các văn bản như Chương trình Thành ủy, nghị quyết các kỳ họp trong những năm gần đây của Hội đồng nhân dân thành phố, báo cáo, kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố, Báo cáo của các Sở, ban ngành và của huyện Hoài Đức. Bên cạnh đó, để phục vụ cho việc nghiên cứu và triển khai thực hiện đề 5 tài luận văn còn sử dụng một số phương pháp như: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp phân tích - tổng hợp - so sánh - Phương pháp tiếp cận hệ thống - Phương pháp thống kê Sau khi tìm ra lý do, nguyên nhân của tồn tại, bằng việc nghiên cứu qua các tài liệu tham khảo, các công trình khoa học khác và kinh nghiệm thực tiễn về cải cách hành chính của một số quốc gia, một số địa phương khác và kiến thức của cá nhân, đề tài sẽ nêu ra các kiến nghị, giải pháp chung để tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính của huyện Hoài Đức trong thời gian sắp tới. 6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về CCHC. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần thực hiện tốt công tác CCHC tại huyện Hoài Đức và có thể triển khai áp dụng rộng rãi tại các huyện khác thuộc thành phố Hà Nội. Góp phần bổ sung nguồn tư liệu thực tế đáng tin cậy cho các nhà nghiên cứu về CCHC trên địa bàn huyện Hoài Đức nói riêng và cho cả nước, đặc biệt là các tỉnh lân cận thành phố Hà Nội. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dụng của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về cải cách hành chính Chương 2: Thực trạng cải cách hành chính ở huyện Hoài Đức Chương 3: Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính ở huyện Hoài Đức. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 1.1. Khái niệm và yêu cầu cải cách hành chính 1.1.1. Khái niệm hành chính Hành chính theo nghĩa rộng là những biện pháp tổ chức, điều hành của các tổ chức, các nhóm, các đoàn thể hợp tác trong hoạt động của mình để đạt được mục tiêu chung. Như vậy có thể hiểu “hành chính” theo nghĩa rộng là một thuật ngữ chỉ hoạt động hoặc tiến trình chủ yếu có liên quan tới những biện pháp để thực thi những mục tiêu, nhiệm vụ đã được vạch sẵn. Khi có hai người trở lên cùng hợp tác để thực hiện một mục tiêu chung thì ở đó xuất hiện hoạt động quản lý và “hành chính” là một dạng của sự quản lý đó. Hành chính có mục đích bảo đảm cho các hành vi có ý thức và có hiệu năng đối với một bộ phận các thành viên của tổ chức. Hành chính theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý các công việc của Nhà nước, xuất hiện cùng với Nhà nước. Theo nghĩa thông dụng nhất, “hành chính” được hiểu là hoạt động chấp hành, điều hành một hệ thống theo những quy định đã định trước nhằm đạt mục tiêu của hệ thống. [14, 10] Trong luận văn này, tác giả dùng khái niệm “hành chính” với nghĩa là hoạt động chấp hành, điều hành mọi mặt của đời sống xã hội của các cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm, Chính Phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ và UBND các cấp. Phân biệt “hành chính” với một số khái niệm: Hành chính và hành pháp: Hành pháp là một trong ba quyền (chức năng) của quyền lực nhà nước, mang tính quyền lực chính trị. Đó là quyền sử dụng quyền lực Nhà nước để thi hành pháp luật và tổ chức đời sống xã hội theo 7 khuôn khổ pháp luật đã quy định. Các cơ quan thực thi quyền hành pháp tạo thành hệ thống các cơ quan gọi chung là hành chính nhà nước. Hành chính thực thi quyền hành pháp, nhân danh quyền lực chính trị để hành động, nhưng bản thân nó không phải là quyền lực chính trị. Hành chính và chính trị: Chính trị là tổng hòa các mối quan hệ xã hội giữa các giai cấp, cộng đồng, các dân tộc đấu tranh, hợp tác với nhau trong đó quan hệ giai cấp là cốt lõi. Mặt khác chính trị là đường lối, chính sách, là chiến lược, chiến thuật của các lực lượng có tổ chức của giai cấp sử dụng và điều chỉnh các quan hệ xã hội mà trực tiếp là các quan hệ chính trị để thực hiện mục đích của mình. Xét dưới góc độ Nhà nước thì chính trị là biểu hiện ý chí, quyền lực nhà nước, bao gồm cả quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp (trong ngành lập pháp và tư pháp cũng có công tác hành chính, song hành chính nhà nước không phải là chức năng của hai ngành này). Hành pháp là chấp hành ý chí của quyền lực chính trị, còn hành chính là thực thi quyền hành pháp [14.10] Hành chính và quản lý: Như trên đã nêu “hành chính” là một dạng “quản lý” đặc biệt. Ban đầu khái niệm “hành chính” và “quản lý” có cùng ý nghĩa là “chăm lo công việc” hay “chịu trách nhiệm về công việc”, nhưng đến nay, khi khoa học hành chính phát triển, hai khái niệm này được phân biệt khá rõ với nội hàm khác nhau: C. Mác đã hình dung quản lý như công việc của người nhạc trưởng chỉ huy một dàn nhạc, biết phối hợp một cách hài hoà âm thanh của những nhạc cụ khác nhau tạo nên những bản nhạc tuyệt vời. Có thể định nghĩa quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu mà chủ thể quản lý hướng tới.[14,11] Như vậy khái niệm “quản lý” có nghĩa rộng áp dụng cho mọi chủ thể quản lý với mọi đối tượng (có thể phân biệt quản lý công, quản lý tư, quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng...).; còn khái niệm “hành chính” là một loại hình quản lý đặc trưng có chủ thể quản lý là các cơ quan Nhà nước, và lúc đó “hành chính” được xem như là “quản lý Nhà nước” và dẫn đến sự ra đời 8 thuật ngữ “nền hành chính Nhà nước”. 1.1.2. Khái niệm cải cách hành chính “Cải cách là sửa đổi cái cũ đã trở thành lạc hậu để cho phù hợp, đáp ứng với yêu cầu của tình hình” [14,19] Như vậy, cải cách là đổi mới một số mặt của sự vật mà không thay đổi căn bản sự vật đó. Cần phân biệt “cải cách với một số khái niệm “thay đổi”, “đổi mới”: “Thay đổi là thay cái này bằng cái khác” [14,19]. Kết quả của sự thay đổi ta được một cái mới khác so với trước. “Đổi mới là thay đổi hoặc làm cho thay đổi tốt hơn, tiến bộ hơn so với trước, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển” [14,19]. “Đổi mới” còn là tên gọi của một chương trình cải cách kinh tế và một số mặt xã hội do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng vào thập niên 80. Chính sách “Đổi mới” chính thức được thực hiện từ Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VI năm 1986 với nội dung đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và các mặt khác của đời sống xã hội. Theo những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin, “cải cách” là khái niệm dùng để chỉ những cuộc cải biến diễn ra trên một hay một số lĩnh vực của đời sống xã hội trong phạm vi một hình thái kinh tế xã hội nhằm hoàn thiện hình thái kinh tế xã hội đó. Theo cách hiểu này, cần phân biệt “cải cách” với một khái niệm nữa đó là “cách mạng xã hội”. “Cách mạng xã hội” là khái niệm dùng để chỉ bước chuyển biến lớn của lịch sử xã hội loài người, đó là bước chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội ở trình độ thấp lên một hình thái kinh tế - xã hội ở trình độ cao hơn, được tiến hành trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa của xã hội. “Cải cách hành chính” theo nghĩa rộng: là một quá trình thay đổi cơ bản, lâu dài, liên tục bao gồm cơ cấu của quyền lực hành pháp và tất cả các hoạt động có ý thức của bộ máy nhà nước nhằm đạt được sự hợp tác giữa bộ 9 phận và cá nhân vì mục đích chung của cộng đồng và phối hợp các nguồn lực để tạo ra hiệu lực và hiệu quả quản lý và các sản phẩm (dịch vụ và hàng hoá) phục vụ nhân dân thông qua phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực. Hiểu theo nghĩa này, CCHC là những thay đổi được thiết kế có chủ định nhằm cải tiến một cách cơ bản các khâu trong hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước. Thực chất là cải cách bộ máy hành chính nhà nước, chức năng và phương pháp quản lý của nền hành chính, chế độ công vụ, sự phân chia quyền lực hành pháp giữa trung ương và địa phương, những nguyên tắc hành chính trọng yếu, và phương thức hoạt động của nền hành chính phục vụ tốt nhất đời sống nhân dân và sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. “Cải cách hành chính” theo nghĩa hẹp: là một quá trình thay đổi nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ, phương pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương pháp hành chính mới trong lĩnh vực quản lý của bộ máy hành chính nhà nước. CCHC không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính mà chỉ làm cho hệ thống này trở lên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân tốt hơn; chất lượng của các thể chế hành chính đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn; cơ chế hoạt động, chức năng của bộ máy, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan hành chính đạt hiệu quả, hiệu lực hơn đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế, xã hội của một quốc gia. Ở Việt nam, theo nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương khoá VII: “CCHC ở nước ta là trọng tâm của công cuộc tiếp tục xây dựng và kiện toàn nhà nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm những thay đổi có chủ định nhằm hoàn thiện: thể chế của nền hành chính; cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp; và đội ngũ công chức hành chính để nâng cao hiệu lực, năng lực, hiệu quả hoạt động của nền hành chính công phục vụ dân.” 10 1.1.3 Yêu cầu cải cách hành chính Hiện nay các quốc gia trên thế giới đều quan tâm và coi CCHC là yêu cầu cần thiết và tất yếu. Yêu cầu này xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn sau: - Hành chính là một dạng quản lý đặc biệt mà chủ thể quản lý là các cơ quan Nhà nước. Vì vậy, hành chính cũng bao gồm các yếu tố của quá trình quản lý. Đó là: Chủ thể quản lý; Đối tượng quản lý; Phương thức quản lý; Môi trường quản lý. Khi mà các yếu tố của quá trình quản lý thay đổi thì phương thức quản lý cũng phải thay đổi cho phù hợp để đạt được mục tiêu quản lý. - Do những thành tựu về khoa học và công nghệ tin học đã tác động mạnh mẽ tới quy trình quản lý, đòi hỏi hành chính là một dạng quản lý đặc biệt cũng phải thay đổi để thích ứng. - Kinh tế thị trường ngày càng mở rộng và mang tính quốc tế hoá cao đòi hỏi phải thay đổi khuôn khổ trì trệ của nền hành chính cũ, xây dựng một nền hành chính phát triển, năng động và phù hợp với yêu cầu của cải cách kinh tế. Việt nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đây là một nhiệm vụ mới mẻ, đầy khó khăn. Bản thân bộ máy nhà nước (mà trong đó trực tiếp là bộ máy hành chính nhà nước) không đổi mới tổ chức hoạt động theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thì không thể hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó. - Quá trình hội nhập quốc tế ngày càng rộng rãi trên bình diện toàn cầu về nhiều lĩnh vực đòi hỏi phải dần xoá bỏ sự ngăn cách của mô hình hành chính khác biệt dẫn tới yêu cầu xây dựng một mô hình hành chính phù hợp với yêu cầu phát triển của thời đại. - Nền hành chính truyền thống mang nặng tính quan liêu và sử dụng quyền lực để cai trị ngày càng tỏ ra không thích hợp với xu thế phát triển của xã hội hiện đại, khi trình độ phát triển dân trí ngày một cao và những đòi hỏi mở rộng dân chủ ngày càng trở nên cấp bách. Việc áp dụng mô hình hành 11 chính quan liêu truyền thống với quyền lực đơn phương và không chú trọng tới hiệu quả ngày càng tỏ ra là yếu tố ngăn cản sự phát triển. Vì vậy, xây dựng một mô hình hành chính hiện đại hỗ trợ cho phát triển, trong đó quyền hợp pháp của con người và của công dân phải được đặt ở vị trí trung tâm, là mục tiêu chung của hầu hết các cuộc cải cách hành chính đang diễn ra ngày nay trên thế giới. - Thực tiễn tổ chức hoạt động quản lý hành chính nhà nước ta cho thấy, bên cạnh những ưu điểm, thành tựu đã đạt được trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc vẫn còn nhiều yếu kém cần phải khắc phục kịp thời như bệnh quan liêu, mệnh lệnh, vi phạm dân chủ, quản lý thiếu tập trung thống nhất, thiếu trật tự kỷ cương, bộ máy cồng kềnh, làm việc kém năng suất...Những yếu kém đó đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu lực, hiệu quả hành chính nhà nước. Ở Việt nam, nền hành chính được hình thành qua một thời gian dài dưới chế độ đô hộ của Phong kiến phương bắc và Thực dân Pháp, chú trọng xây dựng bộ máy quan lại để cai trị xã hội hơn là một nền hành chính “phục vụ” nhân dân. Một thời gian dài chiến tranh sau đó, do yêu cầu của nhiệm vụ giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước được đặt lên hàng đầu, nền hành chính nước ta tiếp tục được xây dựng theo chế độ tập trung, bao cấp. Nền hành chính đó không còn phù hợp với thời kỳ hiện đại. Trong những năm gần đây, nền hành chính nước ta tuy có nhiều đổi mới nhưng về cơ bản vẫn là một nền hành chính thực hiện theo cơ chế mệnh lệnh và xin-cho. Nền hành chính như vậy chưa thể đảm nhiệm vai trò khai thông các nguồn lực trong mỗi cá nhân, tổ chức và xã hội để phát triển đất nước. Trước yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh hội nhập như hiện nay, cần thiết phải chuyển từ nền hành chính truyền thống sang nền hành chính phát triển. Vì vậy, CCHC là yêu cầu khách quan, là nội dung hết sức quan trọng 12 trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của nước ta. 1.2. Nội dung cải cách hành chính 1.2.1. Cải cách thể chế hành chính Thể chế ở đây được hiểu là mội hệ thống pháp luật để tạo khung pháp lý cho bộ máy hành chính nền công vụ. Cải cách thể chế nhằm vào hai mục tiêu chính là hoàn thiện nền dân chủ, bảo đảm các quyền con người và quyền công dân trong thực tiễn cuộc sống và trong quan hệ hàng ngày giữa Nhà nước và nhân dân theo quy định của Hiến pháp và các đạo Luật. Mặt khác, nó nhằm thúc đẩy và phục vụ đắc lực cho công cuộc cải cách kinh tế và tài chính. Mẫu hóa thống nhất trong cả nước các loại giấy tờ mà công dân hoặc doanh nghiệp cần phải làm khi yêu cầu giải quyết các công việc về sản xuất kinh doanh và đời sống. Ban hành Quy chế kiểm tra cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết công việc của dân; xử lý nghiêm người có hành vi sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm; khen thưởng những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Mở rộng thực hiện cơ chế một cửa “Một cửa liên thông” trong việc giải quyết công việc cá nhân và tổ chức ở các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Cơ quan hành chính các cấp có trách nhiệm giải quyết công việc của cá nhân và tổ chức phải niêm yết công khai thủ tục, trình tự phí, lệ phí... Quy định cụ thể rõ ràng trách nhiệm cá nhân trong khi thi hành công vụ. Việc xác định quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ phải đi liền với việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật công chức. Một trong các nội dung chính của cải cách thể chế hành chính chính là cải cách TTHC, đây được coi là khâu đột phát của CCHC nhằm cải thiện mối quan hệ giữa Nhà nước và các chủ thể khác nhau trong xã hội và các công dân, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư nước ngoài và bảo đảm sự phát triển kinh tế. 13 1.2.2. Cải cách bộ máy hành chính Điều chỉnh chức năng nhiệm vụ của các cơ quan hành chính từ Trung ương đến địa phương nhằm làm cho nó trở nên thích ứng hơn với yêu cầu phát triển nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước. Định rõ vai trò, chức năng và trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp phù hợp với yêu cầu đổi mới sự phân cấp quản lý hành chính giữa Trung ương và địa phương, gắn với các bước phát triển của cải cách hành chính. Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của các cơ quan hành chính các cấp. Thực hiện từng bước hiện đại hoá nền hành chính. Bộ máy hành chính nhà nước phải tập trung chủ yếu vào quản lý kinh tế vĩ mô (quy hoạch chiến lược phát triển, xây dựng chính sách, pháp luật...) đảm bảo an toàn, ổn định chính trị, an ninh và chủ quyền quốc gia, bảo vệ môi trường, củng cố an ninh quốc phòng và thi hành đúng đắn chính sách đối ngoại. 1.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Tổng điều tra, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng của toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức trên cơ sở quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cán bộ công chức ở các cơ quan hành chính từ Trung ương đến địa phương. Sửa đổi bổ sung hệ thống ngạch bậc, các quy định hiện hành về tiêu chuẩn nghiệp vụ, chức danh cán bộ, công chức. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh phù hợp, với yêu cầu công tác chuyên môn của từng đối tượng, làm căn cứ cho việc đánh giá năng lực cán bộ. Xác định cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý gắn với chức năng, nhiệm vụ trong cơ quan hành chính, làm cơ sở cho việc định biên và xây dựng; phát triển đội ngũ cán bộ công chức. Cải tiến phương thức định biên làm căn cứ cho việc 14 quyết định số lượng chất lượng và cơ cấu cán bộ, công chức phù hợp với quyết định số lượng và chất lượng công việc của từng cơ quan hành chính. Hoàn thiện chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức, thực hiện quy chế mới về đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức để nâng cao chất lượng công vụ. Cơ chế thi tuyển phải đảm bảo tính dân chủ, công khai chọn đúng người đủ tiêu chuẩn vào bộ máy nhà nước, chú ý đảm bảo một tỷ lệ thích đáng cán bộ, công chức nữ trong các ngành, lĩnh vực khác. Xây dựng quy định thống nhất về tinh giảm biên chế trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp ở Trung ương và địa phương để thực hiện được việc thường xuyên đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Đổi mới, nâng cao năng lực của các cơ quan và cán bộ làm nhiệm vụ quản lý cán bộ, công chức, công vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Sửa đổi việc phân cấp trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức. Mở rộng quyền và trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức của chính quyền địa phương. Phân cấp về nhân sự đi liền với phân cấp về nhiệm vụ và phân cấp về tài chính. Cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ: Cải cách tiền lương theo quan điểm: Coi tiền lương là hình thức đầu tư trực tiếp cho con người, đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cán bộ, công chức và hoạt động công vụ những việc sau: - Nâng mức lương tối thiểu cho cán bộ, công chức đủ số lượng, cải cách hệ thống thang lương trên cơ sở xem xét tính chất và đặc điểm lao động của các loại cán bộ, công chức; điều chỉnh bội số và hệ số tiền lương trong các thang bảng lương. - Sửa đổi bổ sung các quy định về chế độ phụ cấp ngoài tiền lương theo ngạch bậc cấp chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: 15 - Đánh giá lại công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, xây dựng và triển khai công tác về đào tạo bồi dưỡng công chức. - Tiếp tục đổi mới nội dung chương trình và phương thức đào tạo, chú trọng nâng cao kiến thức và kỹ năng hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức theo trách nhiệm, nhiệm vụ đảm nhận. - Kết hợp đào tạo chính quy với các hình thức đào tạo không chính quy, đào tạo trong nước và gửi đi đào tạo nước ngoài. - Tổ chức lại hệ thống cơ sở đào tạo lại cán bộ, công chức: điều hành sự phân công giữa các cơ sở đào tạo. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ: - Tăng cường các biện pháp giáo dục cán bộ, công chức về tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tâm, tận tuỵ với công việc. Xây dựng tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp cán bộ công chức. - Ban hành và thực hiện nghiêm Quy chế công vụ, gắn với thực hiện quy chế dân chủ trong các cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện triệt để nguyên tắc công khai hoá hoạt động công vụ, nhất là trong các công việc có quan hệ trực tiếp với công dân trong các lĩnh vực.. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước. Thực hiện chế độ kiểm toán và các chế độ bảo vệ công sản và ngân sách nhà nước. 1.2.4. Cách cách tài chính công - Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trò chỉ đạo của ngân sách trung ương; đồng thời phát huy tính chủ động, năng động, sáng tạo và trách nhiệm của địa phương và các ngành trong việc điều hành tài chính và ngân sách. Đảm bảo quyền quyết định ngân sách của Hội đồng nhân dân các cấp, tạo điều kiện cho chính quyền địa phương chủ động xử lý các công việc ở địa phương; quyền quyết định của Bộ, Sở, Ban, ngành về phân bổ ngân sách cho 16 các đơn vị trực thuộc; quyền chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt phù hợp với chế độ, chính sách. - Trê cơ sở phân biệt rõ cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công, xoá bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cách tính toán kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu của cơ quan hành chính. Đổi mới cơ bản cơ chế tài chính đối với khu vực dịch vụ công: - Nhà nước có chính sách, cơ chế tạo điều kiện để doanh nghiệp, tổ chức xã hội và nhân dân trực tiếp làm các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ và kiểm tra, kiểm soát các cơ quan hành chính. - Xoá bỏ cơ chế cấp phát tài chính theo kiểu xin cho, ban hành các cơ chế, chính sách thực hiện chế độ tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp... - Cho thuê đơn vị sự nghiệp công, cho thuê đất để xây dựng cơ sở nhà trường, bệnh viện, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công chức chuyển từ các đơn vị công lập sang dân lập. - Cơ chế khuyến khích các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo dạy nghề, đại học, cơ sở chữa bệnh. Như vậy, công cuộc cải cách hành chính đòi hỏi tất cả các bộ phận cấu thành nền HCNN đều phải có những bước chuyển biến tích cực cho phù hợp với tình hình mới. 1.2.5. Hiện đại hóa hành chính Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước như: trong xử lý quy trình công việc ở nội bộ, trong giao dịch với các cơ quan hành chính khác và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động phục vụ hành chính công, dịch vụ công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công. Công bố danh mục các thủ tục hành chính công trên môi trường mạng thông tin điện tử trong 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan