Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đình làng hạ hiệp (hà tây) - kiến trúc và điêu khắc luận văn ths khảo cổ học...

Tài liệu đình làng hạ hiệp (hà tây) - kiến trúc và điêu khắc luận văn ths khảo cổ học

.PDF
207
477
56

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------- TẠ QUỐC KHÁNH ĐÌNH LÀNG HẠ HIỆP (HÀ TÂY)KIẾN TRÚC VÀ ĐIÊU KHẮC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ HÀ NỘI – 2005 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------- TẠ QUỐC KHÁNH ĐÌNH LÀNG HẠ HIỆP (HÀ TÂY)- KIẾN TRÚC VÀ ĐIÊU KHẮC CHUYÊN NGÀNH KHẢO CỔ HỌC MÃ SỐ : 50901 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Văn Khoán HÀ NỘI - 2005 1 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………. Mục lục Trang 1 Bảng chữ viết tắt Trang 3 Danh mục bản đồ, bản vẽ, ảnh đình làng Hạ Hiệp Trang 4 Mở đầu Trang 14 Tính cấp thiết của đề tài Trang 14 Mục đích nghiên cứu Trang 16 Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Trang 16 Phƣơng pháp nghiên cứu Trang 17 Những kết quả và đóng góp của luận văn Trang 17 Kết cấu của luận văn Trang 17 Chƣơng một: Tổng quan tƣ liệu Trang 18 Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trang 18 Nguồn gốc, lịch sử ngôi đình làng Trang 20 Vấn đề thời Thành hoàng làng và thờ Hậu thần Trang 25 Vị thần đƣợc thờ tại đình làng Hạ Hiệp Trang 29 Tiểu kết chƣơng một Trang 32 2 Chƣơng Hai: Kiến trúc đình làng Hại Hiệp Trang 35 Khái quát về làng Hạ Hiệp Trang 35 Cảnh quan khu di tích Trang 37 Bố cục mặt bằng khu di tích Trang 39 Kiến trúc ngôi đình làng Hạ Hiệp Trang 40 Tiểu kết chƣơng hai Trang 66 Chƣơng ba: Nghệ thuật điêu khắc, trang trí tại đình làng Hạ Hiệp Trang 72 Trang trí trên đất nung, vôi vữa Trang 73 Điêu khắc, trang trí trên cấu kiện gỗ Trang 76 Trang trí trên các di vật có giá trị Trang 88 Tiểu kết chƣơng ba Trang 91 Kết luận, đánh giá Trang 95 Đánh giá các giá trị của di tích Những định hƣớng cơ bản cho việc bảo tồn, phát huy di tích đình làng Hạ hiệp trong giai đoạn hiện nay: Tài liệu tham khảo Phụ Lục Trang 95 Trang 101 Trang 110 Trang 119 3 BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT B.E.F.E.O. Bulletin de l' Ecole Francaise d' Extrême- Orient Bd. Bản dịch Cƣơng Mục Khâm định Việt sử thông giám cƣơng mục DTH tạp chí Dân tộc học ĐNTC Đại Nam nhất thống chí ĐHTH Đại học tổng hợp Gs Giáo sƣ H. Hà Nội KCH tạp chí Khảo cổ học LTHCLC Lịch triều hiến chƣơng loại chí NCNT tạp chí Nghiên cứu Nghệ thuật NCVHNT tạp chí Nghiên cứu Văn hoá Nghệ thuật NPHMVKCH Những phát hiện mới về khảo cổ học Nxb Nhà xuất bản PGs Phó giáo sƣ PTS Phó tiến sỹ t/c tạp chí tr. trang TS tiến sỹ Toàn thƣ Đại Việt sử ký toàn thƣ Tp HCM thành phố Hồ Chí Minh VHDG tạp chí Văn hoá Dân gian VHTT Văn hoá Thông tin 4 DANH MỤC BẢN ĐỒ, BẢN VẼ, ẢNH ĐÌNH LÀNG HẠ HIỆP (PHÚC THỌ – HÀ TÂY) I. DANH MỤC BẢN ĐỒ: Bản đồ 1, 2, 3, 4: Vị trí làng hạ Hiệp trong không gian châu thổ Bắc bộ (Nguồn Fallingrain.com) Bản đồ 5: Bản đồ huyện Phúc Thọ và những huyện giáp ranh (Nguồn : Tập Bản đồ hành chính Việt Nam, Nxb Bản đồ. H 2002) Bản đồ 6: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Liên hiệp, huyện Phúc Thọ, tỉnh Hà Tây II. DANH MỤC BẢN VẼ (NGUỒN TƢ LIỆU VIỆN BẢO TỒN DI TÍCH): - Sơ đồ cấu kiện bản vẽ số 01 - Sơ đồ cấu kiện bản vẽ số 02. - Bản vẽ 01; Mặt bằng tổng thể - Bản vẽ 02: Mặt bằng mái tổng thể - Bản vẽ 03: Mặt đứng trục 5 - 1 Nghi môn trƣớc đình làng Hạ Hiệp -:Bản vẽ 04: Mặt bằng và mặt đứng trục 1- 5 Nghi môn. - Bản vẽ 05: Mặt bằng cổng đình - Bản vẽ 06: Mặt đứng hƣớng Đông cổng đình - Bản vẽ 07: Mặt bằng nền Tiền tế - Bản vẽ 08: Mặt bằng Xà, bẩy Tiền tế - Bản vẽ 09: Mặt bằng mái Tiền tế 5 - Bản vẽ 10: Mặt đứng hƣớng Tây Tiền tế - Bản vẽ 11: Mặt đứng hƣớng Đông Tiền tế - Bản vẽ 12: Mặt đứng hƣớng Bắc Tiền tế - Bản vẽ 13: Mặt đứng hƣớng Nam Tiền tế - Bản vẽ 14: Mặt cắt dọc Tiền tế - Bản vẽ 15: Mặt cắt ngang Tiền tế - Bản vẽ 16: mặt bằng nền Đại đình - Bản vẽ 17: mặt bằng mái Đại đình - Bản vẽ 18: Mặt đứng hƣớng Tây Đại đình - Bản vẽ 19: Mặt đứng hƣớng Đông Đại đình - Bản vẽ 20; Mặt đứng hƣớng Nam Đại đình - Bản vẽ 21; Mặt đứng hƣớng bắc Đại đình - Bản vẽ 22; Mặt cắt dọc Đại đình (từ ngoài nhìn vào) - Bản vẽ 23; Mặt cắt dọc Đại đình (từt rong nhìn ra) - Bản vẽ 24; Mặt cắt ngang gian giữa Đại đình - Bản vẽ 25: mặt cắt ngang gian giữa Đại đình - Bản vẽ 26: Mặt cắt 2- 2 Đại đình - Bản vẽ 27: Mặt cắt vì nóc thứ hai Hậu cung - Bản vẽ 28: Chi tiết vì nách trƣớc, gian bên bên trái - Bản vẽ 29: Chi tiết vì nách trƣớc bên phải gian giữa - Bản vẽ 30: Chi tiết vì nách trƣớc gian Hồi bên phải - Bản vẽ 31: Chi tiết vì nách sau gian hồi bên trái 6 - Bản vẽ 32: Chi tiết vì nách trƣớc, gian bên trái bên phải - Bản vẽ 33: Chi tiết kẻ sau gian bên bên phải - Bản vẽ 34: Chi tiết vì nách thứ hai hậu cung, trục G, - Bản vẽ 35: Chi tiết vì nóc ván mê Hậu cung, - Bản vẽ 36: Chi tiết cửa võng, ván gió gian giữa III. DANH MỤC BẢN ẢNH: Ảnh 1, 2, 3: Cảnh quan xung quanh khu đình làng Hạ Hiệp Ảnh 4 -5 -6: Sân và Nghi môn phía trƣớc đình làng Hạ Hiệp Ảnh 7-8-9: Chi tiết một phần đỉnh trụ và Nghi môn bên trái Đại đình Ảnh 10 - 11: Đình làng Hạ Hiệp nhìn từ hƣớng Tây Tây Nam Ảnh 12: Mặt đứng hƣớng Tây Nam Tiền Tế Ảnh 13: : Mặt bên Tiền Tế Ảnh 14 - 15: Kết cấu khung nội thất toà Tiền Tế Ảnh 16: Kết cấu vì nóc, vì nách gian giữa Tiền Tế Ảnh 17: Vì nóc kết cấu kiểu chồng rường tại gian hồi bên phải Tiền tế Ảnh 18: Vì nách kết cấu kiểu cốn mê tại gian bên bên phải Tiền tế Ảnh 19: Vì nách kết cấu kiểu cốn chồng rường tại gian hồi bên phải Tiền Tế. Ảnh 20: Dòng niên đại "Tự Đức cửu niên đông” trên câu đầu trái gian giữa Tiền tế Ảnh 21 22: Chi tiết đầu kìm (hình Makara), con xô trên nóc mái Tiền Tế. Ảnh 23: : Chi tiết đầu đao tầng mái trên Tiền Tế Ảnh 24: Chi tiết đầu đao tầng mái dƣới Tiền Tế 7 Ảnh 25 : Đình làng Hạ Hiệp nhìn từ hƣớng Nam - Mặt sau Đại đình Ảnh 26: Mặt đứng Hậu cung nhìn từ hƣớng Đông Bắc Ảnh 27: Chi tiết mái hồi bên trái Đại đình Ảnh 28: Chi tiết con xô trên bờ chảy Đại Đình Ảnh 29: Chi tiết Đầu đao Đại Đình Ảnh 30 - 31: Nội thất Đại đình đình làng Hạ Hiệp Ảnh 32 – 33: Liên kết tại vị trí cột góc Đại đình Ảnh 34 – 35 – 36: Vì nóc kết cấu kiểu Giá chiêng Ảnh 37: Chi tiết trang trí trong lòng Giá chiêng tại gian bên bên phải Đại đình Ảnh 38: Chi tiết trang trí trong lòng Giá chiêng vì hồi bên trái Đại đình Ảnh 39: Chi tiết trang trí trong lòng Giá chiêng vì hồi bên phải Đại đình Ảnh 40: Vì nách trƣớc, bên phải gian giữa, mặt Nam. Ảnh 41:Vì nách trƣớc, bên trái gian giữa, mặt Bắc. (Cốn chồng rường + kẻ hiên) Ảnh 42: Cốn chồng rường tại Vì nách trƣớc, chái bên phải Ảnh 43: Cốn chồng rường tại Vì nách trƣớc gian bên bên phải Ảnh 44: Cốn chồng rường tại Vì nách sau chái bên chái Ảnh 45: Cốn chồng rường tại Vì nách sau gian bên bên phải Ảnh 46: Cốn chồng rường tại Vì nách sau gian bên bên trái Ảnh 47: Cốn chồng rường tại Vì nách sau bên phải gian giữa, mặt Bắc Ảnh 48: Cốn chồng rường tại Vì nách sau bên phải gian giữa, mặt Nam Ảnh 49: Cốn chồng rường tại vì nách sau bên trái gian giữa, mặt Nam 8 Ảnh 50: Cốn chồng rường tại Vì nách sau bên trái gian giữa, mặt Bắc. Ảnh 51: Cốn chồng rường tại Vì nách sau chái bên phải Ảnh 52: Cốn chồng rường tại Vì nách trƣớc chái bên trái Ảnh 53: Cốn chồng rường tại Vì nách trƣớc, gian bên bên trái Ảnh 54: bài trí đồ thờ tại Gian giữa Đại đình Ảnh 55: ván gió trƣớc, gian giữa Đại đình Ảnh 56: ván gió sau, gian giữa Đại đình Ảnh 57: ván gió trƣớc, gian bên bên trái Đại đình Ảnh 58: ván gió sau, gian bên bên trái Đại đình Ảnh 59: ván gió chái bên phải Ảnh 60: Ván gió sau gian bên bên phải Ảnh 61: Ván gió trƣớc gian bên bên phải, với dòng chữ "Tuế thứ Quý Mão niên, cửu nguyệt nhật, lương thời tu tạo dịch thạch đại cát" cho biết đình đƣợc sửa vào năm Quý Mão (1663) Ảnh 62: Kẻ trƣớc gian bên bên phải Đại đình Ảnh 63: Kẻ sau gian bên bên phải Đại đình Ảnh 64: Ván nong và kẻ sau chái bên trái đại đình Ảnh 65 Ván nong và kẻ sau, bên phải Hậu cung Ảnh 66: kẻ trƣớc bên trái gian giữa Đại đình Ảnh 67: Chi tiết đầu kẻ chái hồi bên phải đại đình Ảnh 68 - 69: Chi tiết đầu kẻ mặt trƣớc Đại đình 9 Ảnh 70 – 71 - 72: Chi tiết cốn chồng rường vì nách trƣớc bên phải gian giữa Đại đình với những đầu rồng phong cách nghệ thuật đầu thế kỷ 17 Ảnh 73: Vì nóc ngoài Hậu cung kết cấu biến thể Giá chiêng, chồng rường, con nhị Ảnh 74: Vì nóc thứ hai Hậu cung kết cấu kiểu Ván Mê Ảnh 75: Một phần sàn đình còn giữ đƣợc tại Hậu cung và khoảng giữa cột cái với cột quân sau, hai gian bên. Ảnh 76 – 77 - 78: Đầu dư gian giữa Đại đình, phong cách nghệ thuật giữa thế kỷ 17 Ảnh 79: đầu dư gian giữa Đại đình phong cách nghệ thuật giữa thế kỷ 17 với đuôi là rƣờng cánh ở vì nách chạm thành đuôi cá. Ảnh 80 – 81: Tiên nữ cƣỡi rồng Ảnh 82 - 83: Ngƣời cƣỡi rồng, chi tiết trang trí tại ván gió gian bên bên phải Đại đình Ảnh 84: Ngƣời cƣỡi rồng, chi tiết trang trí tại cốn chồng rường sau bên trái gian bên Đại đình. Ảnh 85: Táng mả hàm rồng, chi tiết trang trí tại cốn chồng rường vì nách sau bên trái gian giữa, mặt Nam Ảnh 86: Táng mả hàm rồng, chi tiết trang trí tại ván gió trƣớc gian bên bên trái Ảnh 87: Cƣỡi rồng, cƣỡi hổ - chi tiết trang trí trên kẻ sau, bên trái Hậu cung Ảnh 88– 89: Đấu vật, chi tiết trang trí tại ván gió trƣớc gian bên bên Ảnh 90: Thiếu nữ tắm hồ sen, chi tiết trang trí tại ván gió gian hồi bên phải 10 Ảnh 91: Ôm gà đi chọi, chi tiết trang trí tại cốn chồng rường sau bên trái gian giữa Đại đình, mặt Bắc Ảnh 92: Đá cầu - trang trí tại cốn chồng rƣờng phía trƣớc, gian bên bên phải Ảnh 93: Ngƣời cƣỡi voi, chi tiết trang trí trên thân cột cái sau gian bên, bên trái Ảnh 94: Vinh quy, chi tiết trang trí trên ván nong cật kẻ sau chái bên trái Ảnh 95: Cƣỡi ngựa, chi tiết trang trí tại cốn chồng rường sau, gian bên bên trái Ảnh 96: Cƣỡi ngựa - chi tiết trang trí trên kẻ sau, bên trái Hậu cung Ảnh 97: Đánh cờ, chi tiết trang trí tại vì nách sau chái hồi bên trái Ảnh 98 – 99: Đi săn?, chi tiết trang trí trên thân kẻ trƣớc bên trái gian giữa Ảnh 100: Cá hoá rồng, trang trí trên cốn vì nách trƣớc chái bên trái Ảnh 101: Lân chầu, trang trí trên vì nách sau chái hồi bên phải Ảnh 102: Lân chầu, trang trí trên vì nách trƣớc chái hồi bên trái Ảnh 103: Trọi trâu - Chi tiết trang trí trên cốn chồng rường sau, gian bên bên trái Ảnh 104 : Các loại ngói lợp tại đình làng Hạ Hiệp Ảnh 105 : Ngói lót tại toà Đại đình đình làng Hạ Hiệp Ảnh 106 -107: Bể cảnh bằng đá, niên đại Gia Long 15 (1816) đặt trƣớc Đại đình đình làng Hạ Hiệp Ảnh 108: Hòm sớ- di vật có phong cách nghệ thuật đầu thế kỷ 19 tại đình làng Hạ Hiệp. Ảnh 109: Kiệu mui luyện - di vật mang phong cách nghệ thuật đầu thế kỷ 18 11 Ảnh 110: Chi tiết trang trí hình ngƣời cƣỡi ngựa trên thân kiệu Ảnh 111: Ngai, bài vị Thành Hoàng, di vật phong cách nghệ thuật cuối thế kỷ 17 tại đình làng Hạ Hiệp Ảnh 112: Bia đá "Tại đình bi" niên đại Cảnh Hƣng 32 (1771) tại hiên hồi bên trái đình làng Hạ Hiệp Ảnh 113: Quán Tẩy - di vật phong cách nghệ thuật nửa sau thế kỷ 19 tại đình làng Hạ Hiệp Ảnh 114, 115: Bát bửu, chấp kích, hạc thờ... - di vật phong cách nghệ thuật thế kỷ 19 tại đình làng Hạ Hiệp . Ảnh 116, 117, 118: Vài hình ảnh lễ hội tại đình làng Hạ Hiệp, mùa hội 2005 Ảnh 119: Vì nóc kết cấu kiểu chồng rƣờng, niên đại cuối thế kỷ 17 tại đình làng Chu Quyến, Hà Tây Ảnh 120: Kết cấu vì nóc tại đình làng Nghiêm Xá (Thƣờng Tín – Hà Tây). Ảnh121 Kết cấu vì nách tại đình làng Nghiêm Xá (Thƣờng Tín – Hà Tây). Ảnh 122: Chi tiết vì nóc chùa Thầy (Quốc Oai- Hà tây) với ván lá đề trong lòng giá chiêng. Ảnh 123: Lan can và sàn đình làng Chu Quyến (Ba Vì - Hà Tây) Ảnh 124: Uống rƣợu, trang trí trên kiến trúc đình làng Viên Châu (Ba Vì - Hà Tây) Ảnh 125: Uống rƣợu –trang trí tại đình làng Hoàng Xá (Ứng Hoà - Hà Tây). Ảnh: 126: Cá hoá rồng phong cách nghệ thuật giữa thế kỷ 17 - đình làng Đông Viên (Ba Vì - Hà Tây) Ảnh 127: Gạch lát nền chạm rồng, phong cách nghệ thuật giữa thế kỷ 17 (đình làng Đông Viên (Ba Vì - Hà Tây) 12 Ảnh 128: Con xô đình làng Cộng Hoà (Ba Vì - Hà Tây), phong cách nghệ thuật cuối thế kỷ 17 Ảnh 129: Con xô đền Và (Sơn Tây – Hà Tây), phong cách nghệ thuật đầu thế kỷ 17 Ảnh 130: Ngói lợp niên đại Thịnh Đức 3 (1655) tại đình làng Thuỵ Phiêu (Ba Vì - Hà Tây) Ảnh 131, 132, 133: một vài dạng quán nghỉ giữa đồng hiện còn (ảnh chụp tại Sơn Tây – Hà Tây). Ảnh 134, 135: Nhang án gỗ chạm rồng, đao mác, tiên nữ niên đại 1694 tại đình làng Thổ Hà (Việt Yên – Bắc Giang). Ảnh 136: Chi tiết tiên cƣỡi rồng, đao mác chạm khắc trên bia chùa Keo thuộc Hành Thiện – Xuân Trƣờng - Nam Định), niên đại Cảnh Trị 9 (1671) Ảnh137: Chi tiết mặt trời, đao mác chạm khắc trên bia chùa Keo thuộc Hành Thiện – Xuân Trƣờng - Nam Định), niên đại Cảnh Trị 9 (1671). Ảnh 138: Chiếc mũ đồng trang trí đồ án rồng, lá đề phong cách nghệ thuật cuối thế kỷ 17 tại đình làng Quất Động (Thƣờng Tín – Hà Tây). 13 MỞ ĐẦU: 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI : 1.1. Việt Nam là một quốc gia nằm ở trung tâm Đông Nam Á chiếc nôi của nền văn minh nông nghiệp lúa nƣớc. Từ hàng ngàn năm nay, ngƣời dân bản địa vẫn sinh sống chủ yếu trong các làng xã, vẫn canh tác trên những thửa ruộng quanh nơi cƣ trú. Tới tận đầu thế kỷ 21, gần 80% dân số nƣớc ta vẫn là những ngƣời nông dân, sinh sống trong các làng xã và làng xã không chỉ là đơn vị hành chính cơ bản của quốc gia Việt Nam mà còn quyết định hình ảnh xã hội và văn hoá Việt Nam. Từ thời Trung đại và Cận đại bắt đầu xuất hiện và tồn tại ở hầu hết các làng - xã của ngƣời Việt một sản phẩm văn hoá đặc sắc: ngôi đình làng. Cho đến nay, các đình làng của ngƣời Việt vẫn chiếm một vị trí khá đặc biệt và quan trọng trong kho tàng di sản văn hoá Việt Nam, là một sản phẩm văn hoá hữu thể đặc trƣng của ngƣời Việt và trong ký ức của mỗi ngƣời dân Việt, hình ảnh " mái đình - cây đa " mãi là hình ảnh Quê hƣơng. 14 Trong công cuộc đƣa đất nƣớc tiến lên theo định hƣớng XHCN, Đảng và Nhà nƣớc ta chủ trƣơng xây dựng một nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Chủ trƣơng đó đƣợc thể hiện cụ thể trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VIII: “Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hoá truyền thống (bác học và dân gian), văn hoá cách mạng, bao gồm cả văn hoá vật thể và phi vật thể”. Tìm hiểu, nghiên cứu về đình làng là một trong những hành trình tìm về Cội nguồn, về Bản sắc văn hoá dân tộc. 1.2. Theo số liệu kiểm kê di tích của Bảo tàng tổng hợp Hà Tây năm 1995, trên toàn tỉnh Hà Tây có 2388 di tích và là một trong những tỉnh có số lƣợng di tích đậm đặc nhất toàn quốc. Trong tổng số 2388 di tích các loại đó có 823 đình (chiếm 1/3 tổng số di tích), 890 chùa, 33 di tích cách mạng, di tích lƣu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh, 18 di tích danh lam thắng cảnh, 92 di tích lịch sử và 532 các di tích đền, miếu, quán, nhà thờ… Với việc tập trung một mật độ di tích đình làng dày đặc, với nhiều ngôi đình nổi tiếng nhƣ: Đình làng Thuỵ Phiêu, Chu Quyến, Hoàng Xá, Đại Phùng, trong đó có những ngôi đình làng đƣợc coi là cổ nhất nƣớc: đình làng Thuỵ Phiêu, huyện Ba Vì [94], tỉnh Hà Tây - xứ Đoài từ lâu đã xứng đáng với câu tổng kết của dân gian: “cầu Nam – chùa Bắc - đình Đoài”. 1.3. Ngôi đình làng Việt có bề dày lịch sử lâu đời, nhƣng trên thực tế những ngôi đình làng sớm nhất hiện còn là những đình làng của thế kỷ 16. Thế kỷ 17 là giai đoạn bùng nổ của đình làng Việt Nam. Đó thực sự là những công trình kiến trúc nghệ thuật tiêu biểu, làm sáng danh di sản kiến trúc cổ 15 truyền của dân tộc ta. Trong số đó, đình làng Hạ Hiệp, huyện Phúc Thọ, tỉnh Hà Tây nổi lên nhƣ một di tích kiến trúc nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc. Ngôi đình làng Hạ Hiệp còn giữ đƣợc đầy đủ các hạng mục kiến trúc: Nghi Môn, Tiền tế, Đại đình, Hậu cung, cùng với các thành phần, cấu kiện kiến trúc thế kỷ 17, 18, 19. Hơn thế nữa, di tích còn việc bảo lƣu đƣợc dày đặc các mảng chạm khắc, trang trí đặc sắc mang phong cách nghệ thuật thế kỷ 17. Mặc dù vậy, với riêng ngôi đình làng Hạ Hiệp, trừ mội vài bài viết, hình ảnh mô tả một cách khái lƣợc về kiến trúc, nghệ thuật điêu khắc [70, 71,75, 115], còn lại tới nay vẫn chƣa có một công trình khảo cứu đầy đủ, cụ thể và toàn diện về di tích kiến trúc nghệ thuật đặc sắc này… 1.4. Đƣợc vào công tác tại Viện Bảo tồn di tích, từ lâu tôi đã có mong ƣớc và niềm say mê tìm hiểu về các di tích kiến trúc cổ truyền trên đất nƣớc ta. Việc hiểu biết về di tích kiến trúc một cách đầy đủ chẳng những giúp ta có đƣợc sự trân trọng với những di sản cha ông để lại, mà còn là những định hƣớng đúng đắn cho việc bảo tồn, gìn giữ chúng. Những lý do khách quan và chủ quan nhƣ vậy đã khiến tôi quyết tâm chọn đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Khảo cổ học khoá 2002 - 2005 là : Đình làng Hạ Hiệp ( Hà Tây) - Kiến trúc và điêu khắc. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU : 2.1. Phân tích cụ thể về cảnh quan, môi trƣờng làng Hạ Hiệp; về Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc ở đình làng Hạ Hiệp 2.2. Đánh giá giá trị kiến trúc và điêu khắc - trang trí của đình làng Hạ Hiệp với phong cách kiến trúc, nghệ thuật thế kỷ 17. 2.3. Rút ra những định hƣớng cho việc bảo tồn một ngôi đình làng Việt thế kỷ 17. 16 3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU : 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn đã đƣợc chỉ rõ trong tên đề tài: kiến trúc và điêu khắc ở đình làng Hạ Hiệp. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là ngôi đình làng Hạ Hiệp và đƣợc mở rộng ít nhiều ở một số đình làng thuộc tỉnh Hà Tây, Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, Bắc Giang, để hiểu tốt hơn về đình làng Hạ Hiệp. - Luận văn cũng sẽ sử dụng cả các tƣ liệu mỹ thuật cổ (điêu khắc và đồ họa) trên đồ gốm, đồ đá và gạch trang trí kiến trúc có niên đại chính xác của thế kỷ 17, làm cơ sở so sánh. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : 4.1. Luận văn sử dụng các phƣơng pháp của khảo cổ học. Trong khảo sát - điền dã thực địa là các thao tác lấy tƣ liệu bằng: đo vẽ, chụp ảnh, dập thác bản hoa văn và văn bia . Trong nghiên cứu là các khảo tả, so sánh, phân tích và tổng hợp về nghệ thuật, kết cấu kiến trúc và nghệ thuật trang trí. 4.2. Kết hợp liên ngành, trong luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp, thao tác của Hán Nôm học, nghệ thuật học, kiến trúc học. 5.3. Luận văn vận dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét, nhìn nhận các sự việc, hiện tƣợng và sự kiện lịch sử. 5. NHỮNG KẾT QUẢ VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN : 5.1. Hệ thống hoá tƣ liệu về ngôi đình làng Hạ Hiệp. 17 5.2. Phân tích, nêu bật các giá trị về kiến trúc, điêu khắc của đình làng Hạ Hiệp, cùng những thông tin mới về niên đại khởi dựng của di tích này. 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN : - Ngoài phần mở đầu (04 trang) và kết luận (15 trang), nội dung chính của luận văn sẽ gồm 03 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan tƣ liệu (17 trang) Chƣơng 2: Kiến trúc đình làng Hạ Hiệp (37 trang) Chƣơng 3: Nghệ thuật điêu khắc, trang trí tại đình làng Hạ Hiệp (23 trang) Chƣơng Một: TỔNG QUAN TƢ LIỆU 1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ: Trong khoảng một thế kỷ qua, đình làng Việt đã trở thành đối tƣợng của nhiều nhà nghiên cứu. Vào những năm đầu thế kỷ 20, các học giả của "Học viện nghiên cứu Viễn Đông thuộc Pháp" (BEFEO) là những ngƣời đầu tiên đã chú ý đến ngôi đình làng Việt. Mở đầu cho việc nghiên cứu này là những nhận xét của M.Giran trong cuốn "Ma thuật tôn giáo của người An Nam" (xuất bản năm 1912). Trong tác phẩm đó ông viết: "Đình là nơi thờ Thành hoàng làng và là một ngôi nhà chung cho sinh hoạt cộng đồng. Nơi đây thường diễn ra các cuộc hội họp của hương lão, chức sắc trong làng xã 18 bàn về việc công, hoặc phân xử kiện tụng, đồng thời là nơi cúng lễ. Có thể nói nơi đây xảy ra hết thảy các hoạt động của cuộc sống xã hội người Việt" [Dẫn theo 82]. Năm 1930, Nguyễn Văn Khoan đã công bố một khảo luận có giá trị nghiên cứu về đình làng và vấn đề thờ Thành hoàng trong các ngôi đình làng vùng đồng bằng Bắc bộ [41]; Tiếp đó là những nghiên cứu của Nguyễn Văn Huyên về Thành hoàng “Góp phần nghiên cứu về một vị Thành Hoàng ở An Nam - Lý Phục Man” [32] là một công trình đã trở thành một đóng góp quan trọng cho uy tín khoa học của ông. Những ngôn từ mà ông dùng để ca ngợi vẻ đẹp của đình làng là: “cao nhã và trầm tĩnh” “vững chãi mà không thô nặng” “những hình chạm trổ phong phú quá mức tưởng tượng”. Nghiên cứu dƣới góc độ nghệ thuật kiến trúc, đáng chú ý hơn cả là công trình L’Art du Viet nam của L.Bezacier. Trong tác phẩm đó, ông viết: "Đình làng là trung tâm toàn bộ xã hội Việt Nam thời cổ, cũng là nơi ít chịu ảnh hưởng của phong cách kiến trúc Trung Hoa nhất"... “Ngôi đình đã trở thành một trong những công trình có vẻ oai nghiêm nhất trong phong cảnh Việt Nam” [4] . Trong lần xuất bản tập các bản vẽ ghi các kiến trúc cổ Việt Nam, ông cũng đã chọn khá nhiều đình và những bản vẽ đẹp nhất, chi tiết nhất của toàn bộ cuốn sách này chính là một ngôi đình - đình làng Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Có thể thấy rằng, ở thời kỳ đầu, các nhà nghiên cứu chú trọng nhiều hơn về vấn đề tôn giáo - tín ngƣỡng. Ngôi đình làng đƣợc nhìn nhận nhƣ là một dấu vết đang phôi phai của chế độ Quân chủ. Cho đến những năm 70-80 của thế kỷ 20, các nhà nghiên cứu mỹ thuật cổ thuộc Viện Mỹ thuật Việt Nam đã tiếp nối việc nghiên cứu đình làng. Đó là các bài viết của Nguyễn Đỗ Cung, Trần Lâm Biền, Nguyễn Du Chi, Nguyễn Tiến Cảnh, Chu Quang Trứ, Trần Mạnh Phú, Thái Bá Vân…
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan