đồ án chất kết dính về pcb50
MỞ ĐẦU
Trong sự phát triển của các ngành kinh tế hiện nay cùng với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao
đến nhu cầu nhà ở, công trình công cộng, khu vui chơi, giải trí...cần
được mở rộng và hiện đại hóa hơn. Vì thế ngành xây dựng phải được
phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu trên.
Ngành xây dựng muốn phát triển được thì các tế bào, mắt xích của
ngành phải được gắn kết hài hòa mạnh mẽ. Ngành vật liệu xây dựng
phải được chú trọng đến sử dụng máy móc thiết bị hiện đại để đảm bảo
số lượng và chất lượng cho công trình xây dựng. Trong ngành vật liệu
xây dựng, công nghiệp sản xuất chất kết dính đóng vai trò quan trọng và
chiếm tỷ lệ lớn nhất trong giá trị sản lượng, đặc biệt là xi măng.
Xi măng là loại vật liệu xây dựng vô cùng quan trọng, không thể
thiếu trong các công trình xây dựng. Nếu ngành vật liệu xây dựng được
xem là trung tâm của ngành xây dựng, thì công nghệ sản xuất xi măng
được xem là cốt lõi để phát triển ngành vật liệu xây dựng lớn mạnh hơn
nói chung và sự nghiệp xây dựng nói riêng.
Theo thống kê mới nhất gần đây, dự báo về sự phát triển của ngành
vật liệu xây dựng, ông Nguyễn Trần Nam, chủ tịch hiệp hội bất động sản
Việt Nam cho biết đây là thị trường quan trọng và có nhu cầu cao trong
những năm tới. Nhìn xa hơn có thể hàng chục năm tới, vật liệu xây dựng
là ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ dựa trên cầu lớn về hạ tầng, nhà ở,
đô thị. Riêng ngành xi măng, công suất hiện nay gần 90 triệu tấn/năm và
chuẩn bị tiến đến đích 100 triệu tấn. Nhu cầu trong nước đối với sản
phẩm xi măng tiếp tục tăng cao trong những năm gần đây.
Bên cạnh đó, nhu cầu lớn còn là là yếu tố quyết định sự phát triển
ngành vật liệu xây dựng, ông Nam nhấn mạnh. Việt Nam tiếp tục đẩy
mạnh phát triển hạ tầng, tập trung vào hạ tầng giao thông cùng các dự án
lớn như mở rộng sân bay, đường cao tốc Bắc- Nam, hạ tầng giao thông
phát triển đô thị… Hiện nay có hơn 800 đô thị vùng đô thị đang được
quy hoạch kéo theo nhu cầu lớn về vật liệu xây dựng tạo đà cho ngành
này phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới.
Không những vậy, tại Hội nghị Bê tông châu Á lần thứ 7 (ACF 2016)
là Hội nghị quốc tế có uy tín trên thế giới, tập trung nhiều nhà khoa học,
chuyên gia, doanh nghiệp, nhà quản lý, nhà làm chính sách về lĩnh vực
xây dựng và vật liệu xây dựng đặc biệt là xi măng và bê tông, với chủ đề
“Phát triển bê tông bền vững cho hiện tại và tương lai” vừa diễn ra mới
đây ở Hà Nội, ông Lê Trung Thành - Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ
(Bộ Xây dựng) nhận định công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn
2011-2020 và định hướng đến năm 2030, nhu cầu xi măng của Việt Nam
đến năm 2020 là 93-95 triệu tấn, đến năm 2030 là 113-115 triệu tấn.
Vì vậy với những vấn đề trên, chúng ta có thể nhận thấy sản lượng xi
măng hiện nay sẽ thiếu hụt trong tương lai, không đủ đáp ứng trong xây
dựng, cho nên để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, xây dựng trong nước, xây
dựng đường xá, cơ sở hạ tầng giúp đất nước phát triển, thì việc nghiên
cứu, thiết kế phân xưởng để mở nhà máy sản xuất xi măng hiện nay là
hết sức cần thiết và thiết thực để giải quyết tất cả các vấn đề trên.
(Tài liệu tham khảo theo Thông Tin Vật Liệu Xây Dựng - vậtliệu
xâydựng.org.vn)
I. TỔNG QUAN VỀ XI MĂNG.
1. Giới thiệu về xi măng PCB và PCB 50.
Xi măng Pooclăng (XMP) là loại chất kết dính chịu nước, có khả năng
đóng rắn trong môi trường không khí, mà ngay cả trong nước và bền
trong nước. Thành phần khoáng của xi măng pooclăng gồm những hợp
chất cơ bản chứa CaO liên kết với các oxýt SiO2, AL2O3, Fe2O3...
Xi măng Pooclăng là sản phẩm nghiền mịn của hỗn hợp bao gồm
clinker, một lượng nhỏ đá thạch cao và các loại phụ gia vô cơ hoạt tính
khác. Clinker XMP được chế tạo bằng cách nung đến nhiệt độ kết khối
của hỗn hợp phối liệu đã được nghiền mịn, chủ yếu là đá vôi, đất sét và
các phụ gia điều chỉnh khác.
Xi măng Portland hỗn hợp PCB50 là hỗn hợp nghiền mịn xi măng
Portland và các phụ gia khác. Phụ gia khoáng Puzzolan, tro bay, xỉ lò
cao, silica fume là các loại phụ gia phổ biến được nhào trộn vào xi
măng.
Xi măng Portland hỗn hợp PCB50 có các ưu điểm như chế tạo vữa
xây, tô có độ dẻo cao, cường độ cao, giảm nguy cơ nứt bê tông do nhiệt
thủy hóa, rút ngắn thời gian thi công, đẩy nhanh tiến độ, tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu cho 1 mẻ trộn, độ mịn cao, cường độ sớm cao.
Xi măng Portland hỗn hợp PCB50 được sử dụng cho hầu hết các loại
công trình từ nhà ở dân dụng đến các cao ốc văn phòng, các dự án…phù
hợp với tất cả các yêu cầu kỹ thuật về chất lượng của vữa - bê tông.
Ưu thế vượt trội của xi măng Portland hỗn hợp PCB50 là phát triển
cường độ sớm rất cao từ đó giúp cho đơn vị thi công, các nhà thầu thợ
có thể tháo cốt pha sớm, tiết kiệm được chi phí xây dựng.
Đối với các công trình có yêu cầu đặc biệt về khả năng chống xâm
thực của bê tông thì xi măng Portland PCB50 là sản phẩm đáp ứng tốt
yêu cầu này.
(Tài liệu tham khảo theo giáo trình Kỹ Thuật Sản Xuất Chất Kết Dính Ths. Huỳnh Thị Hạnh - Đại Học Bách Khoa TP Hồ Chí Minh và Xi
Măng ViCem thượng hạng (PCB50) - Quytraco.com.vn).
2. Lịch sử phát triển của xi măng trên thế giới.
Bốn nghìn năm trước công nguyên, người Ai Cập đã biết dùng chất kết
dính thạch cao làm các mạch nối của các khối gạch xây trong Kim Tự
Tháp. Đây là chất kết dính đầu tiên của loài người. Sau đó rất lâu, người
Hy Lạp sản xuất được vôi, tiếp đến dùng vôi trộn với cát va tro núi lửa
(Pouzzoles). Tro núi lửa được tạo ra bởi hai lần núi lửa phun rất mạnh:
lần đầu tiên ở đảo Santorin - Hy Lạp, lần thứ hai vào năm 79 sau công
nguyên ở vịnh Naples - Italia. Người La Mã thêm vào vôi một loại đất
núi lửa Vésuve miền Puzzolles tạo thành chất kết dính thủy lực đầu tiên
có khả năng cứng trong nước. Phún xuất núi lửa này về sau dùng làm
phụ gia hoạt tính và có tên chung “Puzzolana” (Anh), “Pouzzolane”
(Pháp).
Năm 1756, kỹ sư Smeaton (Anh) nhân cơ hội xây dựng ngọn hải đăng
Eddyston vùng Cornuailles, ông đã thử nghiệm và sản xuất ra loại chất
kết dính thủy lực mới bằng cách nung đá vôi lẫn đất sét (20-25%) để
được sản phẩm là vôi thủy.
Năm 1818 nhà bác học Louis Joseph Vicat (Pháp) đã chế tạo được
Ciment La Mã bằng cách nung hỗn hợp đá vôi và đất sét, nhưng nhiệt độ
nung không vượt quá 12000C. Đây là tiền thân của Ciment Portland.
Năm 1824 Joseph Aspdin một nhà xây dựng người Anh đã được cấp
chứng chỉ đầu tiên về việc chế tạo Ciment Portland bằng lò đứng. Đó là
phát minh vĩ đại trong lĩnh vực chất kết dính. Năm 1845 Johnson đã đưa
ra tỷ lệ và nhiệt độ nung thích hợp (nhiệt độ nung làm nóng chảy một
phần nguyên liệu), đánh đấu khởi đầu cho công nghiệp sản xuất xi
măng.
Trước đây xi măng được sản xuất chủ yêu theo phương pháp ướt rồi
phương pháp bán khô, phương pháp khô chỉ là thứ yếu, sản lượng xi
măng sản xuất theo phương pháp ướt chiếm 70 - 80% sản lượng xi măng
sản xuất ra. Ngày nay để tiết kiệm nhiên liệu, nhiệt lượng, cùng với sự
phát triển của khoa học công nghệ thì công nghệ sản xuất xi măng theo
phương pháp khô chiếm vai trò chủ đạo.
Hiện nay công nghệ sản xuất xi măng trên thế giới đạt đến trình độ
cao, sản lượng tăng, chất lượng tốt, phong phú về chủng loại, đứng đầu
là các nước có nền công nghiệp tiên tiến như Mỹ, Nhật và các nước Tây
Âu.
(Tài liệu tham khảo theo giáo trình Kỹ Thuật Sản Xuất Chất Kết Dính Ths. Huỳnh Thị Hạnh - Đại Học Bách Khoa TP Hồ Chí Minh).
3. Lịch sử phát triển của xi măng Việt Nam.
Cuối thế kỷ XIX thực dân Pháp đã xây dựng nhà máy xi măng đầu tiên
ở Việt Nam là nhà máy xi măng Hải Phòng vào 25/12/1899 chủ yếu để
phục vụ xây dựng cầu cống, công trình quân sự. Từ năm 1899 đến năm
1922 xây dựng 5 hệ thống lò đứng có năng suất 12 vạn tấn, từ năm 1928
đến năm 1939 xây 5 lò có công suất 30 vạn tấn.
Sau hòa bình lập lại năm 1954 các nước xã hội chủ nghĩa giúp ta khôi
phục và cải tạo nhà máy xi măng Hải Phòng đạt tổng công suất 70 vạn
tấn.
Từ năm 1960 - 1970 xây dựng thêm hàng chục nhà máy xi măng lò
đứng.
Năm 1963 xây dựng nhà máy xi măng Hà Tiên I (theo phương pháp
ướt), sau năm 1975, nhà máy xi măng Hà Tiên được mở rộng thêm 1 lò
quay phương pháp khô công nghệ Pháp
Từ năm 1976 - 1983 xây dựng nhà máy xi măng Bỉm Sơn theo phương
pháp ướt có năng suất 1,2 triệu tấn và nhà máy xi măng Hoàng Thạch
với năng suất 1,1 triệu tấn theo Phương Pháp khô.
Từ năm 1991 - 1992 xây dựng nhà máy xi măng Hà Tiên II theo
phương pháp khô với năng suất 1,1 - 1,2 triệu tấn.
Năm 1993 - 1996 xây dựng nhập hơn 40 dây chuyền xi măng lò đứng
của Trung Quốc, năm 1994 đạt 914 nghìn tấn, năm 1995 đạt 1,2 triệu
tấn, năm 1996 đạt 2.384 triệu tấn.
Năm 1998 xây dựng nhà máy xi măng Hoàng Thạch II với năng suất
1,2 triệu tấn, năm 1999 xây dựng nhà máy xi măng Bút Sơn với năng
suất 1,4 triệu tấn. Ngoài ra còn xây dựng thêm 3 cơ sở liên doanh là
Chinh Poong năng suất 1,4 triệu tấn, Sao Mai 1,7 triệu tấn, Nghi Sơn 2,3
triệu tấn.
( Tài liệu tham khảo theo Xi măng Portland - Wikipedia.org, Bộ Xây
Dựng Việt Nam và Tổng Công Ty Công Nghiệp Xi Măng Việt Nam).
PHẦN II : ĐỊA ĐIỂM ĐẶT NHÀ MÁY
2.1 Các yêu cầu khi xây dựng nhà máy xi măng công suất lớn
Để lựa chọn được địa điểm xây dựng nhà máy một cách hợp lý thì địa
điểm được chọn phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
1.
Yêu cầu về tổ chức sản xuất
Địa điểm phải gần các nguồn cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, điện,
nước và gần nơi tiêu thụ sản phẩm hoặc thuận tiện cho việc di chuyển
sản phẩm đi nơi khác tiêu thụ.
2.
Yêu cầu hạ tầng kỹ thuật
Phù hợp và tận dụng tối đa hệ thống giao thông quốc gia bao gồm đường
bộ, đường thủy, đường sắt. Phù hợp và tận dụng tối đa hệ thống mạng
lưới cấp điện, thông tin liên lạc.
3.
Yêu cầu về quy hoạch
Phù hợp quy hoạch lãnh thổ, quy hoạch vùng, quy hoạch cụm kinh tế
công nghiệp, nhằm tạo điều kiện phát huy tối đa công suất nhà máy và
khả năng hợp tác với các nhà máy lân cận khác.
4.
Yêu cầu về xây lắp và vận hành nhà máy
Thuận tiện trong việc cung cấp vật liệu, vật tư, xây dựng nhằm giảm chi
phí vận chuyển, giảm tối đa lượng vận chuyển từ xa đến. Thuận tiện
trong việc cung cấp nhân công cho nhà máy trong quá trình xây dựng
cũng như vận hành nhà máy sau này.
5.
Yêu cầu về kỹ thuật xây dựng
Về địa hình khu đất có kích thước hình dạng thuận lợi trong việc xây
dựng trước mắt cũng như mở rộng diện tích nhà máy sau này và thuận
lợi cho việc thiết kế bố trí dây chuyền công nghệ sản xuất. Khu đất phải
cao ráo, tránh ngập lụt trong mùa mưa lũ, có mực nước ngầm thấp tạo
điều kiện cho việc thoát nước. Độ dốc tự nhiên thấp hạn chế việc san lấp
mặt bằng. Về địa chất, địa điểm phải không được nằm trên các vùng có
mỏ khoáng sản hoặc địa chất không ổn định.
Nhận xét:
Trong điều kiện thực tế để tìm một địa điểm thỏa mãn được hết các yêu
cầu trên thì rất khó. Do đó sau khi cân nhắc những thuận lợi cũng như
khó khăn của từng nói nhà máy xi măng quyết định xây dựng ở xã
Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Nhà máy đặt tại xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, gần
Quốc lộ 1, cách Hà Nội 60km về phía Nam, gần các sông Đáy, sông
Châu, sông Nhuệ và đường sắt Bắc - Nam rất thuận tiện cho việc chuyên
chở xi măng và nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất.
2.2. Nguyên liệu:
2.2.1. Đá vôi
Theo như thiết kế, nhà máy sản xuất xi măng Portland có công suất P =
1.8 triệu tấn/năm, nhà máy hoạt động ít nhất 50 năm. Do đó, trữ lượng
đá vôi cần dung theo tính toán là:
1 tấn clinker cần 1.6 tấn đá vôi
1 năm: 1.8x106x1.3 = 2.34 triệu tấn/năm
50 năm: 2.34x50 = 117 triệu tấn
Mỏ đá vôi xi măng Bút Phong ở huyện Kim Bảng có đặc điểm địa chất
là đá vôi phân lớp dày 0,7- 1,2m chứa các ổ, dãy đá vôi đôlômit dày tới
700m. Chiều dày đá vôi công nghiệp là 300m. Thành phần CaO 52,62%,
SiO2: 2,55%... Trữ lượng tiềm năng của mỏ khoảng 130,751 triệu tấn và
thuộc loại mỏ lớn. Mỏ cách nhà máy 3km về hướng Tây Bắc.
2.2.2. Đất sét:
Mỏ sét Khả Phong: trữ lượng 12.84 triệu tấn, cách nhà máy 9.5km về
phía Tây Bắc, sau khi khai thác được vận chuyển về nhà máy bằng ô tô.
2.2.3. Thạch cao:
Mua từ công ty kinh doanh thạch cao và xi măng tại Đông Hà. Vận
chuyển về nhà máy bằng đường sắt có độ dài 575km.
2.2.4. Nhiên liệu:
Dùng than cám Quảng Ninh được vận chuyển bằng đường thủy về cảng
Kiện Khê với cự li 250 km sau đó bốc lên ô tô chuyển về nhà máy.
2.2.5. Nguồn năng lượng điện, nước:
- Điện: nguồn cung cấp từ lưới điện quốc gia tuyến 110kV Hà ĐôngNinh Bình.
- Nước: lấy từ sông Đáy cách nhà máy 6 km về phía Bắc.
2.3. Nguồn tiêu thụ sản phẩm:
Sản phẩm xi măng được tiêu thụ tập trung vào các thành phố lớn, các
khu công nghiệp tập trung: nhà máy cách Hà Nội 60km về phía nam tiếp
giáp với các mạng lưới giao thông đường sắt, bộ chính của cả nước.
Cách quốc lộ 1A 8km, cách ga Phủ Lý 11km. Từ nhà máy xi măng có
thể đi khắp các miền đất nước, nhưng trước tiên là thị trường Hà Nội,
Nam Hà, Hà Tây, Hòa Bình… thuộc đồng bằng và trung du bắc bộ.
PHẦN III : TÍNH TOÁN HỖN HỢP PHỐI LIỆU
Trong sản xuất cũng như trong thiết kế xi măng việc tính phối liệu là
một bước hết sức quang trọng,Nó làm cơ sở để khống chế phối liệu để
sản xuất ra clinker tốt, Khi thiết kế phải tính phối liệu đi trước một bước
để lấy số liệu tính cân bằng vật chất cho nhà máy cũng như các công
đoạn sản xuất trong nhà máy ,Muốn tính phối liệu chuẩn xác phải xuất
phát từ chất lượng ximăng dự kiến thiết kế ,chất lượng ximăng phụ
thuộc vào chất lượng clinker ,mặt khác chất lượng clinker lại phụ thuộc
vào các thành phần khoáng clinker,Vì vậy muốn có chất lượng ximăng
tốt thì phải khống chế các thành phần khoáng clinker hợp lý.
Thành phần nguyên liệu
th
phần
sio2
đá vôi
0.18
đất sét
65
pyryte 11.2100
tro
than
58.5
1
2
3
4
3
còn
lại
0
0
al2o3
0.12
17
1.57
fe2o3
0
7
83.72
cao
54.2
0
0.87
mgo
0.8
0
0.64
so3
0
0
1.36
mkn
42.8
25.6
2.8
2.3
1.2
0.8
0
0
Tổng
0.63
Tổng
98.1
89
100
91.2
Chọn
Kh =
0.9
p=
1.2
n=
2.5
Hệ 2 cấu tử không lẫn tro nhiên liệu
Hệ số chuyển đổi về 100%
1.12
Kđâtsét =
36
Kđá vôi =
1.01944
cấu
tử
Đá
vôi
Đất
sét
Kh =
sio2
0.1834862
4
73.033707
9
0.9
XO
so3
mkn
55.25
mgo
0.815
5
còn
lại
0
43.629
0
100
0
0
0
0
100
al2o3
fe2o3
cao
0.122324
0
7.8651
7
19.10112
Y 100
115.8691%
100 MKN
chọn hệ số Kh = 0,9
Giả sử 1 phần trọng lượng cấu tử 2 thì phải kết hợp Xo phần trọng lượng cấu tử 1
Xo
(2.8S 2 K h 1.65 A2 0.35F2 ) C2
C1 (2.8S1 K h 1.65 A1 0.35F1 )
Xo =
3.9995
Tỉ lệ % cấu tử trong phối liệu khô tuyệt đối
%CT1
%CT2
Xo 100
Xo 1
= 79.9980
(%)
1 100 = 20.0020 (%)
Xo 1
Hệ số chuyển đổi sau khi nung
K= 1.5362
Bảng cấu tử thành phần của clinker
cấu tử
sio2
al2o3
fe2o3
cao
Đá vôi
0.1468
14.608213
1
0.097857
0
1.5731
9
1.5731
9
2.4166
6
44.1987
Đất sét
ph liệu
clinker
14.7550
3.82061
3.918466
22.6659223 6.019361
Kiểm tra các hệ số đã chọn
Kh
C0 (1.65 A0 0.35 F0 )
2.8S0
0.0000
44.1987
67.8959
còn
lại
Tổng
0
79.9980
0
20.0020
0
34.902
3
0
100.0000
0
0
0
100.0000
mgo
0.652
4
so3
0
0.652
4
1.002
2
0
0
mkn
34.902
3
Kh = 0.9020
p = al2o3 / fe203
P= 2.4908
Thành phần khoáng
%C3S=3,8*(3*Kh-2)*S
60.29135
%C3S=
33
%
%C2S=8,6*(1-Kh)*S
19.49269
%C2S=
32
%
Hàm lượng khoáng nóng chảy (p>0,64)
%C4AF = 3,04*F
7.3466
54
%
%C4AF=
%C3A = 2,65*(A-0,64*F)
11.852
65
%
%C3A=
Hàm lượng % CaSO4
%CaSO4 = 1,7*SO3
%CaSO4 =
0
Lượng pha lỏng trong cliker
L = 1,12*C3A + 1,35*C4AF
23.19294
L=
65
%
Tít phối liệu
T = 1,785*CaO + 2,09*MgO
T=
80.2581
hệ 3 cấu tử không lẫn tro nhiên liệu
Ta bổ sung thêm pyryte
Hệ số chuyển đổi về 100%
%
%
cấu tử
sio2
0.1834862
4
73.033707
9
11.21
Đá vôi
Đất sét
pyryte
al2o3
0.12232
4
19.10112
1.57
so3
mkn
55.25
mgo
0.815
5
còn
lại
0
43.629
0
100
0
0.87
0
0.64
0
1.36
0
0.63
0
100
100
fe2o3
cao
0
7.8651
7
83.72
Xo[2.8S1K h 1.65 A1 0.35 F1 ) C1 ] YO [2.8S 2 K h 1.65 A2 0.35 F2 ) C2 ]
=C3 -(2.8S3 K h 1.65 A3 0.35F3 )
Xo =
Yo =
9.7282
39.9927
%CT1
%CT2
%CT3
Xo 100
%
Xo YO 1
Yo 100
%
Xo YO 1
1 100
%
Xo YO 1
%
%
= 19.1799
%
= 78.8486
%
= 1.9716
%
Hệ số chuyển đổi sau khi nung
K=1.3791
Bảng cấu tử thành phần của clinker
Tổng
cấu
tử
Đá
vôi
Đất
sét
pyry
te
ph
liệu
clink
er
sio2
al2o3
0.1447
0.0965
14.0077 3.6635
664
7
0.2210 0.0309
54
14.3734 3.790
56
974
21.9151 5.7801
727
fe2o3 cao
mgo so3
còn
lại
0.000 43.56 0.64 0.000 34.40 0.00
0
36
30
0
08
00
1.508 0
0
0
0
0
53
1.650 0.017 0.01 0.026 0.012
6
2
26
81
4
3.159 43.58 0.65 0.026 34.41 0.00
13
08
56
8
32
00
4.816 66.44 0.99 0.040 0
0
7
75
96
9
kiểm tra các hệ số
Kh
C0 (1.65 A0 0.35 F0 )
2.8S0
Kh =
0.9000
p=
Al O
p 2 3
Fe2O3
1.2000
Thành phần khoáng
%C3S=3,8*(3*Kh-2)*S
58.28734
%C3S=
26
%
%C2S=8,6*(1-Kh)*S
18.85234
%C2S=
2
%
Hàm lượng khoáng nóng chảy
%C4AF = 3,04*F
mkn
Tổng
78.84
86
19.17
99
1.971
6
100.0
000
100
%C4AF=
%C3A = 2,65*(A-0,64*F)
%C3A=
Hàm lượng % CaSO4
14.642
82
%
7.1480
82
%
%CaSO4 = 1,7*SO3
%CaSO4 =
0.0695 %
Lượng pha lỏng trong cliker
L = 1,12*C3A + 1,35*C4AF
27.77366
L=
29
%
Tít phối liệu
T = 1,785*CaO + 2,09*MgO
T=
79.1619
%
I.
2 cấu tử có lẫn tro
Thông số của than nhiên liệu sử dụng
Q1=
1000 kcal/kg
Qh=
7900 kcal/kg
A=
5.5 %
n=
100 %
dùng lò tận dụng khí thải nên lượng tro lẫn vào clinke là 100%
P
Q1
0.1266%
QH
Bảng thành phần nguyên liệu
1
2
3
th fần
đá vôi
đất sét
tro
than
sio2
6.75
39.45
al2o3
0.71
6.67
fe2o3
1.47
0.67
cao
49.8
42.09
mgo
1.48
7.36
so3
0.1
0.7
mkn
39.65
còn
lại
0.04
0.06
58.5
25.6
2.8
2.3
1.2
0.8
0
0
91.2
mkn
còn
lại
Tổng
Tổng
100
97
Hệ số chuyển đổi về 100%
cấu
tử
Đá
vôi
Đất
sét
tro
than
p
sio2
al2o3 fe2o3 cao
0.1835 0.122
73.034
so3
0 55.25 0.815
19.1 7.865
64.145 28.07
mgo
3.07
P A n
0.6963%
100 100
X là phần trăm cấu tử 1 đã nung
0
0
0 43.63
0
100
0
0
100
2.522 1.316 0.877
0
0
0
100
Y là phần trăm cấu tử 2 đã nung
q là phần trăm tro nhiên liệu lẩn vào
X+Y+q=100
X=
29.377
Y=
69.927
XO
YO
%
%
X 100
29.377%
100 MKN
Y 100
124.0477%
100 MKN
%CT1
% cấu tử 1=
%CT2
% cấu tử 2=
K=1.540
Xo
%
Xo YO
Yo
%
Xo YO
=19.1475 %
=80.8525%
bảng kết quả thành phần clinke
cấu tử sio2
al2o3 fe2o3 cao
mgo
so3
mkn
Đá
0.098
44.67
35.27
vôi
0.1484
9
0
1 0.6593
0
5
Đất
3.657
sét
13.9841
4 1.506
0
0
0
0
tro
0.195
0.017
than
0.4466
5
0.0214
6
0.0092 0.0061
0
phối
3.951
44.68
35.27
liệu 14.5791
8
1.5274
8
0.6685 0.0061
5
6.105
69.04
clinke 22.5247
5
2.3598
4
1.0328 0.0094
0
hệ số Kh 0.9031
Thành phần khoáng
còn
lại
Tổng
80.85
0
3
19.14
0
8
0.696
0
4
0
100
0
100
%C3S=3,8*(3*Kh-2)*S
60.711
%C3S=
77
%C2S=8,6*(1-Kh)*S
18.770
%C2S=
75
Hàm lượng khoáng nóng chảy
%C4AF = 3,04*F
%
%
7.173
89
%
%C4AF=
%C3A = 2,65*(A-0,64*F)
%C3A=
Hàm lượng % CaSO4
%CaSO4 = 1,7*SO3
%CaSO4 =
Lượng pha lỏng trong cliker
L = 1,12*C3A + 1,35*C4AF
23.323
L=
43
Tít phối liệu
T = 1,785*CaO + 2,09*MgO
81.166
T=
0
12.17
74
%
0.016
02
%
%
%
3 cấấu tử có lấẫn tro
Ta bổ sung thêm pyryte
Hệ số chuyển đổi về 100%
Kđâtsét =
1.1236
cấu tử
Đất
sét
sio2
al2o3
fe2o3
cao
0.183486
0.12232
0
55.25
mgo
0.8154
9
so3
mkn
0
43.629
còn
lại Tổng
0
100
Đá
vôi
pyryte
73.03371
11.21
tro
than
64.14474
19.1011
1.57
7.865
2
83.72
28.0702
3.070
2
0
0.87
0
0.64
0
1.36
0
100
100
0.877
2
2.5219 1.31579
0
0.63
0
0
100
còn lại
Tổng
0
0
87.686
11.815
X là phần trăm cấu tử 1 đã nung
Y là phần trăm cấu tử 2 đã nung
Z là phần trăm cấu tử thứ 3 đa nung
q là phần trăm tro nhiên liệu lẩn vào
X+Y+Z+q=100
X=
79.5029 %
Xo=
141.035
Y=
19.0029 %
Yo=
19.0029
Z=
0.7979 %
Zo=
0.803
q=
0.6963 %
qo=
0.6963
% cấu tử 1
% cấu tử 2
% cấu tử 3
87.686 %
11.8147 %
0.4993 %
bảng kết quả thành phần clinke
K=
1.6197
cấu tử
Đất
sét
Đá
sio2
al2o3
fe2o3
cao
0.1609
8.6287
0.1073
2.2567
0
0.929
48.4463
0
mgo
0.715
1
0
so3
0
0
mkn
38.25
7
0
vôi
pyryte
tro
than
PHỐI
LIỆU
CLINKE
2
0.056
0.0078
0.4466
0.1955
9.2922 2.5673
15.05 4.1582
0.418
0.021
4
0.0043
0.0176
1.369 48.4682
2.217 78.5032
0.003
2
0.009
2
0.0068
0.003
1
0
0.4992
0.0061
0
0
0.6964
0.728 0.0129
1.178 0.0209
Kh=
38.26
0
0.8861
Thành phần khoáng
%C3S=3,8*(3*Kh-2)*S
37.64
%C3S=
92
%
%C2S=8,6*(1-Kh)*S
14.74
%C2S=
25
%
Hàm lượng khoáng nóng chảy
%C4AF = 3,04*F
6.738
%C4AF=
8
%
%C3A = 2,65*(A-0,64*F)
8.434
%C3A=
6
%
Hàm lượng % CaSO4
%CaSO4 = 1,7*SO3
0.035
%CaSO4 =
5
%
Lượng pha lỏng trong cliker
L = 1,12*C3A + 1,35*C4AF
20.54
L=
4
%
Tít phối liệu
T = 1,785*CaO + 2,09*MgO
88.03
T=
62
%
0 100.70
0 101.13
PHẦN IV : TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT
I. Mục đích :
-
Tính toán cấn bằng vật chất nhằm mục đích :
Xác định khối lượng nguyên vật liệu trong sản xuất .
Từ đó , tính toán được kích thước kho chứa , chế độ làm việc ( khâu hành
chính , khâu sản xuất ) .
Lựa chọn thiết bị phù hợp cho quá trình sản xuất của nhà máy .
II. Chỉ tiêu tính toán :
- Loại xi măng PC50
- P: 1.8 triệu tấn/năm
Hao hụt:
- Khâu khai thác: 1%
- Khâu nung : 0.5%
- Khâu nghiền :1%
III. Chế độ làm việc của nhà máy :
Đối với nghiền và khâu nung:
Đại tu dành cho việc sữa chữa máy móc như thay gạch trong lò, thay tấm lót: 30
ngày
Trung tu dành cho việc sữa chữa máy móc theo định kỳ: 20 ngày.
Tiểu tu dành cho việc sữa chữa máy móc ở một bộ phận làm việc nào đó của nhà
máy mà bị hỏng đột suất: 15 ngày.
Số ngày
trong
năm
Sữa
Nghỉ chủ
chữa
nhật
Nghỉ lễ
Ngày làm
việc
Ca/ngày Giờ/ca
- Xem thêm -