NHÂN TRẦN
Phần 1: thông tin về cây
( tham khảo sách kỹ thuật trồng và chế biến cây thuốc, viện dược liệu)
Tên khoa học: Adenosma caeruleum R. Br. (Adenosma glutinosum (L.) Druce
var. caeruleum Tsoong)
Thuộc họ: Hoa mõm chó Scrophulariaceae
Tên khác: Chè nội, Chè cát, Tuyến hương lam.
Tên vị thuốc: Nhân trần
I. Đặc điểm thực vật
Cây Nhân trần là loài cỏ mọc hoang sống hàng năm, cây cao từ 80 - 110 cm,
thân tròn màu tím sẫm, trên thân có lông trắng mịn, cây có khả năng phân
cành nhiều. Lá mọc đối, hình trứng, đầu lá dài, mép lá có răng cưa, phiến lá
dài từ 4 - 9 cm. Hoa mầu tím, mọc đơn độc, hình ống. Quả nang hình trứng,
khi chín quả có mầu nâu và tự tách ra, hạt nhỏ mầu nâu.
Mùa hoa vào tháng 8 - 9. Mùa quả vào tháng 9 - 10.
II. Điều kiện sinh thái và phân bố
Cây Nhân trần thường mọc hoang ở những đồi, ruộng trung du miền Bắc,
nhiều nhất tại Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên,
Nghĩa Lộ, Quảng Ninh, Hà Nội (Sóc Sơn), v.v... ở phía Nam cũng gặp Nhân
trần mọc ở Tây Ninh.
Nhân trần phân bố ở Thái Lan, ấn Độ, Inđônêxia.
Nhân trần là cây sống hàng năm, gieo hạt bắt đầu từ cuối tháng 2 sang tháng 3
khi cây được 6 lá đem trồng, sau khi trồng 5 - 6 tháng cây bắt đầu ra hoa, kết
hạt sau đó tàn lụi. Cây cũng có thể tái sinh nếu gặp điều kiện thuận lợi, gốc
cây có thể sống qua đông đến mùa xuân năm sau xuất hiện các chồi mới.
Cây ưa sáng và ưa ẩm nhưng không chịu được úng, lượng mưa thích hợp cho
Nhân trần từ 1700 - 1800 mm, nhiệt độ thích hợp từ 15 - 30 oC. Những năm
gần đây, Nhân trần được trồng nhiều ở một số nơi như Mê Linh (Vĩnh Phúc),
Gia Lộc (Hải Dương) và một số vùng đồi núi gần Hà Nội… Phạm vi thích
ứng về đất đai cũng khá rộng. Nhân trần trước đây mọc hoang, sau đó nhân
dân đưa về trồng ở các tỉnh vùng trung du miền núi có kết quả. Nhân trần
được di thực và trồng ở một số tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng (Hà Nội,
Hưng Yên, Hải Dương) có chất lượng cũng không thua kém Nhân trần trồng
ở vùng trung du miền núi.
III. Giá trị làm thuốc
1. Thành phần hoá học
Cây Nhân trần có tinh dầu với hàm lượng 1%, trong đó các thành phần chính
là paracymen, pinen limonen, cineol, anethol. Ngoài ra còn có một số thành
phần khác như axit nhân thơm, sesquiterpen, flavonoid, monoterpenoid...
2. Bộ phận dùng làm thuốc và công dụng
a) Bộ phận dùng làm thuốc:
Bộ phận dùng làm thuốc là bộ phận trên mặt đất của cây Nhân trần.
b) Công dụng:
IV. Kỹ thuật trồng
4.1. Chọn vùng trồng
Cho đến nay, dựa vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm, phạm vi thích ứng về
vùng trồng của Nhân trần khá rộng. Ngoài các tỉnh trung du miền núi phía
bắc, nhân trần có thể trồng được ở các tỉnh vùng đồng bằng sông hồng (Hà
Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây) vẫn đảm bảo năng suất và chất lượng
dược liệu.
4.2. Phương thức nhân giống
Cho đến nay, phương thức nhân giống chủ yếu vẫn là gieo hạt trong vườn
ươm để có cây con đánh ra trồng trong ruộng sản xuất.
Lượng hạt giống gieo khoảng 1- 1,5kg trong vườn ươm sẽ có đủ cây giống
cho 1 ha ruộng sản xuất.
Đất gieo hạt vườm ươm được cày bừa, để ải, nhặt sạch cỏ dại lên luống cao
25cm, san phẳng. Trước khi gieo hạt, xử lý đất bằng thuốc Basudin để chống
kiến. Hạt nhân trần rất nhỏ nên khi gieo hạt nên trộng với đất bột hoặc cát để
gieo cho đều. Sau khoảng 15 ngày hạt mọc, dỡ rạ (nên dỡ thành 2-3 lần) khi
cây được 8-10 lá thật, đủ tiêu chuẩn trồng cho ruộng sản xuất.
Để nâng cao năng suất và đảm bảo chất lượng dược liệu, giống cũng đóng vai
trò quan trọng. Vì vậy cần có ruộng sản xuất giống đảm bảo kỹ thuật thâm
canh. Tuy nhiên cần lưu ý là khi hoa nở hết cần bấm ngọn cây giống. khi quả
chính 2/3 thì thu hoạch. Chọn ngày nắng ráo cắt cây đem về phơi khô, đập lấy
hạt.
Ngoài việc nhân giống bằng hạt, có thể nhân giống bằng thân. Dựa vào khả
năng tái sinh và phát trên rễ trên thân khi gặp điều kiện thuận lợi và khả năng
tái sinh và phát triển rễ trên thân, có thể dùng thân nhân trần để nhân giống
bằng hom.
Sau khi thu hoạch nhân trần làm dược liệu vào tháng 7-8, do có điều kiện
nhiệt độ và độ ẩm thích hợp, ở gốc nhân trần sẽ mọc ra nhiều mầm nhánh
(mầm tái sinh). Nếu chăm sóc tốt, sau 3-4 tháng sẽ thu được 1 lứa nhân trần
tái sinh với năng suất đạt 70-80% năng suất vụ chính và chất lượng dược liệu
vẫn đảm bảo. Nếu thâm canh tốt cũng có thể thu tiếp được lứa 2 và 3.
4.3. Thời vụ gieo trồng
Thời vụ gieo hạt vào vườn ươm: từ 1/3-1/4, sau khoảng 2 tháng khi cây con
đủ tiêu chuẩn từ 8-10 lá thì đánh ra trồng vào ruộng sản xuất.
Thời vụ trồng: tháng 5
Kết quả nghiên cứu của trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc hà
nội cho thấy thời vụ gieo hạt thích hợp nhất là từ 1/3-15/3.
4.4. Đất trồng và kỹ thuật trồng
4.3.1. Đất trồng
Nhân trần có phạm vi thích ứng rất rộng với các loại đất đai: đồi núi, đồng
bằng. Tuy nhiên, nên chọn đất pha cát, thoát nước, thuận tiện tưới và tiêu
nước.
4.3.2. Kỹ thuật làm đất
Đất được cày sâu, bừa nhỏ, nhặt sạch cỏ dại, lên luống cao 30-35cm, mặt
luống rộng 80-90cm. Toàn bộ phân bón lót được bón lên luống rồi lấp đát
trước khi mang cây giống ra trồng.
4.5. Phân bón và kỹ thuật bón phân
4.6. Mật độ, khoảng cách trồng
Nếu trồng lấy dược liệu, khoảng cách là 15 x 15cm
Nếu trồng lấy giống, khoảng cách là 20 x 20 cm.
4.7. Kỹ thuật trồng, chăm sóc, quản lý phòng trừ sâu bệnh
5. Thu hoạch, chế biến, bảo quản
Phần 2: Nghiên cứu GACP cho cây Nhân trần
Chất lượng dược liệu Nhân
CLDL=f(Gi, Kh, Tn, Kt, Cb, Tt)
Trong đó
CLDL= các biến phụ thuộc (chất lượng dược liệu, hiệu quả kinh tế)
Chất lượng dược liệu nhân trần được đánh giá dựa trên các tiêu chí sau:
- Hình thức: dược liệu đều, đẹp, không mối mọt, ít vụn nát,…
- Hàm lượng hoạt chất: đánh giá dựa trên 3 chỉ tiêu: chất chiết được
trong nước, hàm lượng tinh dầu, hàm lượng cineol (tính theo khối
lượng dược liệu khô kiệt)
- Các chỉ tiêu khác: tro toàn phần, tro không tan trong acid, …
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng, phân bón hóa học
trong dược liệu
Hiệu quả kinh tế
Đánh giá dựa trên:
- Năng suất: kg/ héc ta
- Lợi nhuận (thu nhập)/hecta/năm
Hoặc tính dựa trên năng suất (kg/héc ta/năm) và giá thành ( tính cho 1
kg)
Các biến độc lập:
- Gi=Giống
- Kh=Khí hậu
- Tn=Đất đai
- Kt= Kỹ thuật trồng trọt, phân bón, chăm sóc, bảo vệ thực vật, thu hái
- Cb=Kỹ thuật chế biến
- Tt= Tồn trữ
Biến độc Yếu tố
lập
Giống
Thông tin đã biết
Giống tốt
PP nghiên cứu
Thu thập các giống nhân trần, trồng ở cùng điều kiện ở
vùng sinh thái thích hợp, đánh giá dựa trên chất lượng
Các yếu Vùng trồng
(hàm lượng hoạt chất) và năng suất.
Phát triển tốt ở nhiều vùng (miền núi, Yếu tố khảo sát: các vùng dự định triển khai, so sánh
tố
đồng bằng: Hà Nội, Hải Dương, Hưng với trồng ở vùng phân bố tự nhiên (miền núi phía bắc)
tự
nhiên
Yên, Hà Tây)
và 1 điểm thuộc vùng đồng bằng đã được nghiên cứu.
Yếu tố đánh giá:Chất lượng dược liệu, năng suất, hiệu
quả kinh tế (phân tích yếu tố thuộc về chi phí vận
chuyển, nhân công, …)
Đất trồng
Thích hợp nhiều loại đất, nhưng nên chọn
loại đất pha cát dễ thoát nước để tiện tưới
Các yếu Kỹ
tố
tiêu
thuật Có thể trồng bằng hạt hoặc bằng hom
kỹ trồng
thuật
Phương
Yếu tố khảo sát: PP trồng bằng hạt và bằng hom
Yếu tố đánh giá: Chất lượng dược liệu, năng suất (tính
trên 1 héc ta trong 1 năm), giá thành hoặc lợi nhuận
Ruộng gây giống, các cây trồng cách nhau Yếu tố khảo sát: Mật độ trồng ở ruộng gây giống
pháp
tạo 20 x 20 cm, thu hái khi cây nở hoa hết và Yếu tố đánh giá: Chất lượng giống (xem mục giống),
giống
Thời
hạt chín 2/3
giá thành ( tính trên 1 kg giống)
vụ Gieo hạt vào tháng 3, khi cây được 10 lá Yếu tố khảo sát: thời điểm gieo hạt
trồng
Mật
thật thì mang đi trồng
độ Trồng cách 15 x 15 cm
Yếu tố đánh giá: chất lượng, năng suất dược liệu
Yếu tố khảo sát: mật độ trồng
trồng
Yếu tố đánh giá: chất lượng dược liệu, năng suất ( khối
Phân bón
lượng/hecta/năm) và giá thành
Yếu tố khảo sát:
-Khối lượng và tỷ lệ các loại phân bón
- Thời điểm bón, phương pháp bón (tưới, vùi đất, vãi)
và thời gian cách ly
Yếu tố đánh giá: chất lượng (dư lượng phân) và giá
thành
Thuốc bảo Nhân trần ít sâu bệnh, có thể bị rệp, có thể Yếu tố khảo sát:
vệ thực vật
dùng thuốc diệt rệp
-Loại thuốc sử dụng
-Nồng độ sử dụng
-Thời điểm sử dụng, thời gian cách ly
Yếu tố đánh giá: chất lượng (dư lượng chất bảo vệ thực
Phương
thức
hoạch
vật) và giá thành
Sau khi thu hoạch, phần gốc còn lại có thể Yếu tố khảo sát: Khảo sát số lần thu hoạch, nên gieo 1
thu tái sinh. Nếu chăm sóc tốt có thể cho năng lần, thu hoạch rồi gieo vụ tiếp hay chăm sóc tiếp và thu
suất 70-80% năng suất vụ chính. Có thể lần 2 và 3
thu 2-3 lứa
Yếu tố đánh giá: Chất lượng dược liệu, năng suất và
giá thành
Phương
pháp
Yếu tố khảo sát: nhiệt độ sấy và thời gian sấy, hoặc
làm
khô
phương pháp phơi (trong mát, hay phơi trực tiếp) và
thời gian phơi
Yếu tố đánh giá: chất lượng dược liệu (hàm lượng hoạt
Bảo quản
chất), giá thành
Yếu tố khảo sát:
-Ảnh hưởng của độ ẩm dược liệu đến thời gian bảo
quản
- Ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản đến chất lượng
dược liệu
- Ảnh hưởng của phương pháp đóng gói đến chất
lượng dược liệu (túi chân không và túi kín)
Yếu tố đánh giá: chất lượng dược liệu và giá thành
- Xem thêm -