Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn xét xử của tòa án...

Tài liệu Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân tại thành phố hải phòng

.PDF
80
18
55

Mô tả:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 01 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN NHÂN .......................................................... 06 1.1. Tổng quan chung về hợp đồng tín dụng ngân hàng và tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng .................................................................... 06 1.2. Khái quát pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án …...………………………………………………………………. 25 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................................................................................. . 28 2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án …................................................................................................. 28 2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng …..……………….…………….. .. .40 Chương 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ….……………………...………………………………………………………….. . 60 3.1. Yêu cầu đối với định hướng hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án …...…………………………………….. . 60 3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án …........................................................................................ 65 KẾT LUẬN…………… ............................................................................................ 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... … 76 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự BLTTDS: Bộ luật tố tụng Dân sự GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HĐTD : Hợp đồng tín dụng TAND : Tòa án nhân dân TCTD : Tổ chức tín dụng UBND: Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang 2.1 Số liệu thống kê các vụ án xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân thành 42 phố Hải Phòng 2.2 Số liệu thống kê các vụ án xét xử phúc thẩm tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng 42 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đại hội Đảng lần thứ VI và những văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam đã mở đường cho công cuộc đổi mới đất nước theo hướng chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong 20 năm qua, công cuộc đổi mới nền kinh tế đã đạt được nhiều thành công, các chỉ số kinh tế cơ bản như GDP, xuất nhập khẩu, đầu tư, thu chi ngân sách nhà nước đều đạt cao và bền vững, tệ nạn xã hội được đẩy lùi, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Chính phủ, nhiệm vụ của ngành ngân hàng, từng ngân hàng đã xây dựng và thực thi chính sách tín dụng riêng phù hợp, góp phần đáng kể vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cùng với nguồn vốn ngân sách, tín dụng ngân hàng đã góp phần vào việc thực hiện thành công nhiều chương trình, dự án lớn của quốc gia và của các ngành kinh tế mũi nhọn, nhất là khu vực công nghiệp - xây dựng và khu vực nông nghiệp. Đây là hai nhóm ngành đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng kinh tế của đất nước. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu nổ ra vào năm 2008, nền kinh tế của các cường quốc trên thế giới đều trên đà đi xuống kéo theo nền kinh tế các nước đang phát triển trên thế giới. Việt Nam chìm trong vòng xoáy tăng trưởng chậm khi các thị trường xuất khẩu lớn bị ảnh hưởng, sức mua trong nước giảm. Ngành ngân hàng đã thực hiện mục tiêu tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát thông qua điều hành chính sách tiền tệ: trong từng thời kỳ, trước những diễn biến phức tạp của nền kinh tế, căn cứ định hướng mục tiêu điều hành của Chính Phủ. Các doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ cuộc khủng hoảng kinh tế. Sự hợp tác giữa doanh nghiệp và nền kinh tế càng gắn bó mật thiết hơn cùng nhau trải qua giai đoạn khó khăn vực dậy nên kinh tế. Tuy nhiên trong đó không tránh khỏi sự xung đột giữa các bên dẫn đến các tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại và doanh nghiệp cá nhân. Hệ thống pháp luật về kinh tế trải qua ba lần sửa đổi cải cách để theo kịp bắt nhịp xu hướng phát triển của nên kinh tế qua từng giai đoạn bắt đầu nên kinh tế thị 1 trường, giai đoạn kinh tế Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế và giai đoạn hiện nay hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng đã được xây dựng đến nay: Bộ luật Dân sự 2015, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Luật Ngân Hàng nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi thành… đã tạo một khung pháp lý mạnh mẽ cho hoạt động thực thi pháp luật giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên vậy pháp luật về hợp đồng tín dụng cũng như pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và khó khăn trong hoạt động thực tiễn. Kể từ 01/01/2012, thẩm quyền các vụ án kinh doanh, thương mại về tranh chấp hợp đồng tín dụng được giao cho tòa án nhân dân (TAND) huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là TAND cấp huyện) giải quyết. Các vụ án kinh doanh thương mại xảy ra ngày một nhiều và có chiều hướng phức tạp trong việc giải quyết tranh chấp ở tòa án. Từ đó nảy sinh nhu cầu lớn cần hoàn thiện hơn nữa pháp luật về hợp đồng tín dụng, hoạt động giao kết và thực hiện hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại và khách hàng cần được quan tâm sát sao hơn, đảm bảo một môi trường công bằng nghiêm minh, trật tự pháp luật cũng như góp phần ổn định phát triển nền kinh tế Việt Nam. Để có một cái nhìn khách quan nhất đem lại kết quả tốt trong việc hoàn thiện, cải thiện pháp luật về tranh chấp tín dụng của ngân hàng thương mại cần kết hợp tổng thể cả cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề này. Việc gắn nghiên cứu với một địa bàn cụ thể giúp ta nhìn rõ ràng hơn những thuận lợi khó khăn trong trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp từ đó đánh giá được việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn nảy sinh những vẫn đề thực tế. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân tại Thành phố Hải Phòng”. Mong muốn thông qua đề tài nghiên cứu giúp tôi có thể học hỏi thêm kinh nghiệm thực tế nâng cao kiến thức pháp luật về lĩnh vực tín dụng từ đó đưa ra được các giải pháp nâng cao giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng được xây dựng bởi rất nhiều Luật, Bộ luật, nghị định, quy định hướng dẫn,… tuy nhiên trong thực tế vẫn tồn tại nhiều bất cập cần hoàn thiện. Nắm bắt được tính cấp thiết của vấn đề này các nhà khoa học đã thực hiện rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết trên tạp chí khoa học nghiên cứu ở các góc độ khác nhau, trong số đó có thể kể đến: - “Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng tín dụng và thời hiệu khởi kiện vụ án kinh tế về tranh chấp hợp đồng tín dụng”, Th.s Nguyễn Quỳnh Chi. -“Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật hợp đồng ở Việt Nam hiện nay” PGS.TS Nguyễn Như Phát, TS. Lê Thị Thu Thủy. - Sách chuyên khảo “Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các tổ chức tín dụng” do TS. Lê Thị Thu Thủy làm chủ biên, Nhà Xuất bản Tư pháp 2006, - “Hoàn thiện pháp luật về quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng” luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Kim Thanh, Đại học Luật Hà Nội, năm 2008 - “Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử tại Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội” luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hồng, Học viện Khoa học Xã hội, năm 2013. Ngoài các công trình nghiên cứu trên còn có rất nhiều bài báo trên các tạp chí Nhà nước và Pháp Luật, tạp chí Luật Học,.... đã tạo thêm cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu đề tài này qua hoạt động thực tiễn của Tòa án Nhân dân Thành phố Hải Phòng là mang tính đặc thù và cá biệt. Do đặc điểm vị trí địa lý cũng như đặc thù nên kinh tế Hải Phòng là thành phố có cảng biển nên hoạt động giao thương trao đổi hàng hóa cao dẫn đến các vụ án về tranh chấp hợp đồng tín dụng đa dạng và phức tạp hơn. Việc tìm hiểu và nghiên cứu đề tài sẽ tìm ra được các giải pháp kiến nghị phù hợp xây dựng hệ thống pháp luật hoàn thiện hơn. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá các ưu điểm, vướng mắc của pháp luật nước ta hiện nay trong lý luận cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại thông qua thực tiễn xét xử của Tòa án Nhân dân Thành phố Hải Phòng. Để đạt được mục đích nghiên cứu đã nêu trên luận văn cần tìm hiểu các nội dung như sau: - Làm rõ các quy định pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. - Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật khi giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án Nhân dân Thành phố Hải Phòng còn tồn tại vướng mắc, khó khăn. - Tìm được phương hướng hạn chế khó khăn và nâng cao giải pháp giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng Tòa án. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận, thủ tục và thực tiễn xét xử về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Thành phố Hải Phòng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn không nghiên cứu toàn bộ các quy định của pháp luật về hợp đồng tín dụng, mà chỉ tập chung nghiên cứu thủ tục, nội dung về tranh chấp hợp đồng tín dụng còn có sự bất cập, khó khăn trong thực tiễn. Trên cơ sở đó, luận văn phân tích thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng trong những năm gần đây. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. Sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học: phương pháp so sánh, thống kê; phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp mô hình hóa, hệ thống hóa, khảo sát thực tế hoạt 4 động xét xử tại Tòa án cũng như khảo cứu các tài liệu liên quan đến công tác giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả của luận văn sẽ góp phần bổ sung và phát triển lý luận về vai trò của pháp luật và áp dụng luật trong giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín dụng của Tòa án nhân dân. Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo có ích với những Thẩm phán, cán bộ Tòa án đang trực tiếp xét xử và giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín dụng. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được cơ cấu thành 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề chung về hợp đồng tín dụng ngân hàng và pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại tòa án nhân dân Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng. Chương 3: Giải pháp, kiến nghị về hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng 5 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN 1.1. Tổng quan chung về hợp đồng tín dụng ngân hàng và tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng ngân hàng Hoạt động kinh doanh chính của các ngân hàng là hoạt động cho vay đem lại nguồn lợi lớn. Cho vay là hoạt động quan trọng trong nền kinh tế: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoản trả cả ngốc và lãi” * Khái niệm hợp đồng tín dụng Trong mối quan hệ tín dụng, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho người đi vay trong một thời gian nhất định, người đi vay có nghĩa vụ trả hàng hóa có giá trị hay một số tiền khi đến hạn trả nợ có thể có hoặc không kèm khoản lãi. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các cá nhân và doanh doanh nghiệp là tín dụng ngân hàng. Trong quá trình các tổ chức tín dụng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời gian thỏa thuận có hình thành hợp đồng tín dụng, cũng theo đó bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn gốc và khoản lãi cho tổ chức tín dụng khi đến hạn theo thỏa thuận. Theo điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.” [17, tr.195] có thể thấy hợp đồng tín dụng hoàn toàn là một dạng của hợp đồng vay tài sản theo quy định của pháp luật. Hợp đồng được thực hiện dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên, ngân hàng là bên cho vay và bên vay là các tổ chức cá nhân. Trong đó các điều 6 khoản về tài sản cho vay, thời hạn cho vay và trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi của bên đi vay được thể hiện dưới dạng văn bản. Hợp đồng vay tài sản giữa các tổ chức tín dụng và các tổ chức cá nhân thì được gọi là hợp đồng tín dụng. Theo điều 385, Bộ luật Dân sự 2015 : “ Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. ” [17, tr.163] Về định nghĩa của hợp đồng tín dụng không được pháp luật chuyên ngành chỉ ra cụ thể mà chỉ được quy định về nội dung hợp đồng cần có. Vậy từ đó ta có được khái niệm về hợp đồng tín dụng:“ Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cho vay là tổ chức tín dụng và bên vay là cá nhân, tổ chức có đủ những điều kiện luật định, theo đó tổ chức tín dụng chuyển giao một số tiền cho bên vay sử dụng vào mục đích và trong một thời hạn nhất định, khi đến hạn, bên vay phải trả gốc và lãi được xác định theo lãi suất và các bên đã thỏa thuận.” Hợp đồng tín dụng giúp ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay như là một căn cứ pháp lý quan trọng. Bản chất của hợp đồng tín dụng là hợp đồng cho bên vay một khoản tiền sử dụng theo mục đích xác định và trong thời hạn với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Với tầm quan trọng của hợp đồng tín dụng các tổ chức tín dụng đã đưa vào quy chế của việc phải xác lập hợp đồng tín dụng khi thực hiện hoạt động tín dụng. * Đặc điểm của hợp đồng tín dụng Hợp đồng tín dụng là một dạng hợp đồng trong các loại hợp đồng vay tài sản cho nên nó mang những đặc điểm riêng biệt đặc thù của riêng loại hợp đồng này. - Thứ nhất, hợp đồng được coi là hợp đồng tín dụng bên cho vay của hợp đồng này bắt buộc là các tổ chức tín dụng. Bên vay là các tổ chức cá nhân có nhu cầu mục đích sử dụng tiền nhất định. Các chủ thể này phải tuân thủ được các điều kiện do pháp luật quy định. Các tổ chức tín dụng phải được thành lập và có đầy đủ các điều kiện như đã quy định trong Luật các tổ chức tín dụng, được cấp phép thực hiện hoạt động chức năng kinh doanh tín dụng. Bên vay cũng phải đảm bảo một số quy định do pháp luật, trong đó tổ chức tín dụng không được cho vay tín dụng với một số khách hàng trong các trường hợp. Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng 7 là pháp nhân, cá nhân: Pháp nhân được thành lập ở nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài [14, tr. 2]. Các tổ chức không có tư cách pháp nhân sẽ không đủ điều kiện trở thành chủ thể vay vốn như hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân. Thông tư 39/2016/TT-NHNN cũng quy định lại cá nhân được vay vốn sử dụng vốn như hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân do chính cá nhân đó là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân [14, tr. 2]. Đây cũng nhưng điểm mới được thay đổi phù hợp bới Bộ Luật Dân sự 2015. - Thứ hai, về mặt hình thức của hợp đồng tín dụng thường được thực hiện dưới dạng văn bản. Có nhu cầu vay vốn, bên vay là các tổ chức cá nhân trình bày mục đích nhu cầu vay vốn và tiến hành thỏa thuận với bên cho vay là tổ chức tín dụng. Khi ngân hàng quyết định cho khách hàng vay vốn, các điều khoản thỏa thuận về điều kiện vay, mục đích sử dụng, số lượng vay, loại hình vay, hình thức đảm bảo, thời hạn cho vay, trách nhiệm bên cho vay phải thực hiện nếu hoàn thành không đúng với thỏa thuận cho vay,… được ghi lại trên hợp đồng tín dụng giữa hai bên. Thông thường, chủ thể cho vay soạn thảo hợp đồng trên quy định của pháp luật và quy chế riêng của ngân hàng tạo lập thành hợp đồng theo mẫu. Bên vay thường phải chấp nhận các điều khoản do bên cho vay đề ra trong hợp đồng mẫu, và chỉ có rất ít trường hợp bên vay có khả năng thay đổi hay bổ sung các điều khoản có lợi cho mình. Tuy nhiên khách hàng vẫn có thể tự do lựa chọn không giao kết nếu như thấy hợp đồng mẫu có nhiều điểm bất lợi cho mình. Pháp luật vẫn có quy định bảo vệ bên đi vay như điều 405 BLDS“Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó” “Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”[17, tr. 170]. 8 Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng được xác lập bằng nhiều hình thức. Điều 119BLDS “Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.”[17, tr. 59]. Vì vậy, hợp đồng tín dụng được ký kết ở dưới bất kì dạng nào đều mang giá trị pháp lý như nhau. Hợp đồng tín dụng là một căn cứ pháp lý quan trọng của các giao dịch cho vay vì vậy hợp đồng tín dụng dưới dạng văn bản thường rõ ràng, công khai thường được sử dụng hơn cả. Hợp đồng ký kết dưới dạng khác thường ít được sử dụng hơn. - Thứ ba, hợp đồng tín dụng có đối tượng là những khoản vay vốn thể hiện dưới hình thức là tiền tệ “Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc cho vay bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ phù hợp”[14, tr. 5]. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thường hướng mục đích sinh lợi nhuận và đó là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Bên vay cần sử dụng đúng mục đích vay vốn và hoàn trả cả vốn và lãi đúng hạn định cũng thường là một khoản tiền tệ. “ Đồng tiền trả nợ là đồng tiền cho vay của khoản vay.”[14, tr. 5]. Khi hai bên thỏa thuận với nhau đối tượng là số tiền xác định, đồng Việt Nam hay ngoại tệ đều cần được ghi rõ ràng trong hợp đồng. - Thứ tư, cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên là khác nhau đồng thời quan hệ chặt chẽ với nhau. Bên cho vay là ngân hàng cần thực hiện nghĩa vụ chuyển tiền cho vay cho bên vay đúng như theo thỏa thuận thì từ đó mới xác lập nghĩa vụ và cơ sở thực hiện nghĩa vụ của bên vay. Ngân hàng chỉ có thể yêu cầu khách hàng là bên vay thực hiện đúng nghĩa vụ là sử dụng đúng mục đích vay vốn và hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn thỏa thuận khi chứng minh được bên vay đã thực hiện nghĩa vụ giao tiền theo đúng hợp đồng đã thỏa thuận. - Thứ năm, để được ngân hàng thực hiện cho vay tín dụng bên vay phải thể hiện mục đích vay vốn của mình sẽ để sử dụng như thế nào. Mục đích vay vốn đó không bị pháp luật cấm, quy định trong Thông tư 39/2016/TT-NHNN [14, tr. 4]. 9 Mục đích vay vốn trong hợp đồng tín dụng vô cùng quan trọng cần đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích của bên vay. Nếu như trong thời hạn vay vốn, vốn vay được sử dụng không đúng như mục đích thỏa thuận ban đầu trong hợp đồng tín dụng thì bên vay được quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận. * Phân loại hợp đồng tín dụng - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn cho vay, hợp đồng tín dụng chia thành: Cho vay tiêu dùng được sử dụng khi bên vay có nhu cầu vay tiền để sử dụng vào mục đích sinh hoạt, mua sắm tiêu dùng phương tiện đi lại, nhà cửa, hay đồ gia dụng,… Cho vay kinh doanh trong khi bên vay cam kết vay tiền để sử dụng các mục đích dành cho kinh doanh, như mua sắm máy móc, mở rộng nhà xưởng, chi phí sản xuất hàng hóa hay thanh toán các khoản nợ. - Căn cứ vào mức độ đảm bảo của các khoản vay, hợp đồng tín dụng chia thành: có đảm bảo và không có đảm bảo. Đối với các cá nhân, tổ chức có quan hệ thân tín với ngân hàng hoặc có uy tín rất lớn đáng tin cậy thì có thể sử dụng hợp đồng tín dụng không cần đảm bảo. Ở loại hợp đồng này thì hai bên ký kết một hợp đông tín dụng duy nhất hoặc xác lập văn bản cảm kết bảo lãnh bằng uy tín cùng hợp đồng Còn lại hầu hết các khách hàng đều áp dụng hợp đồng tín dụng có đảm bảo để đảm bảo chắc chắn cho việc hoàn trả gốc và lãi khi tới thời hạn. Bên vay sẽ sử dụng tài sản của mình hay người thứ ba để đảm bảo cho vay tín dụng tại ngân hàng cho nên có thể ký kết cả hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc một hợp đồng hợp tín dụng có tài sản đảm bảo - Nếu căn cứ vào bản chất pháp lý, hợp đồng tín dụng chia thành: Hợp đồng tín dụng sẽ là hợp đồng kinh tế khi được ký kết giữa các tổ chức tín dụng với các tổ chức kinh tế hay cá nhân thỏa mãn vốn để sản xuất kinh doanh theo nhu cầu cần thiết. 10 Hợp đồng tín dụng là hợp đồng dân sự khi được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng không thỏa mãn các điều kiện mà hợp đồng kinh tế, thương mại được pháp luật quy định. -Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay, hợp đồng tín dụng chia thành: Hợp đồng tín dụng có thời hạn dưới 01 năm là hợp đồng tín dụng ngắn hạn [14, tr. 5]. Do thời hạn ngắn nên loại hợp đồng này thường phục vụ để huy động vốn thiếu hụt tạm thời bổ sung cho vốn lưu động, sửa chữa tài sản của doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng cấp thiết của người dân, Đây cũng là loại hình phổ biến được sử dụng cho vay tín dụng của các ngân hàng thương mại. Hợp đồng tín dụng có thời hạn từ 01 – 05 năm là hợp đồng tín dụng trung hạn [14, tr. 5]. Mua sắm tài sản có thời gian khấu hao ngắn cho nên rất phù hợp với phân loại thời hạn dưới 05 năm và trên 01 năm. Vì vậy cho nên loại hợp đồng trung hạn này phục vụ chính cho nhu cầu mua tài sản cố định, đổi mới kỹ thuật, đầu tư nhà xưởng nhỏ thời hạn thu hồi vốn nhanh chóng. Hợp đồng tín dụng có thời hạn trên 05 năm là hợp đồng tín dụng dài hạn [14, tr. 5]. Đây là tín dụng dài hạn thường là tín dụng nhà nước, tín dụng quốc tế định hướng cho sự phát triển của các loại tín dụng khác. Tín dụng này sử dụng cho phát triển cơ sở hạ tầng như đường sá, bệnh viện, bến cảng; đầu tư phát triển cho các ngành công nghiệp hợp tác chuyên ngành và đa ngành, đầu tư nâng cao chất lượng năng suất lao động, xây dựng khu công nghiệp, nhà xưởng lớn hiện đại;… - Ngoài ra, hợp đồng tín dụng còn được chia nhiều dạng qua phương thức cho vay: vay từng lần, vay theo hạn mức tín dụng, vay theo dự án đầu tư, vay hợp vốn, vay trả góp, vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, vay theo hạn mức tín dụng dự phòng và vay theo hạn mức thấu chi. * Phạm vi của hợp đồng tín dụng: - Về thời hạn vay: cả bên cho vay và bên vay cần chú ý quy định của pháp luật như sau: Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ hoạt động kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay và thời hạn hoạt động còn lại của tổ chức tín dụng để thoả thuận về thời hạn cho vay. 11 Đối với khách hàng là pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của khách hàng; đối với cá nhân có quốc tịch nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.”[14, tr. 14]. - Về lãi suất cho vay: từ ngày 01/01/2017 Bộ luật Dân sự 2015 điều 468 có hiệu lực thì theo điều 468 lãi suất vay đã được quy định theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/ năm của khoản tiền vay [17, tr. 197]. Đối với trường hợp khách hàng không trả được nợ gốc đúng kỳ hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng có văn bản đề nghị thì xem xét cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và nếu có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì ngân hàng xem xét gia hạn nợ theo luật định. Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. [14, tr. 5]. - Về mức cho vay: mỗi khách hàng vay vốn mong muốn có được khoản vay đủ để sử dụng cho nhu cầu mục đích của mình tuy nhiên cần tuân thủ theo các quy định của pháp luật căn cứ vào khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại. Các quy định về hạn chế cấp tín dụng cũng quy định tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng không quá 5%, 10%, hay 20% vốn tự có tùy thuộc vào từng đối tượng khác nhau. [21, tr. 66]. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng * Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng Xét theo góc độ thuật ngữ pháp lý, tranh chấp là sự xung đột hay mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tranh chấp đó. Hợp đồng tín dụng tồn tại, phát triển và phát sinh những tranh chấp về hợp đồng tín dụng. Tranh chấp hợp đồng là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên tham gia quan hệ hợp đồng liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo 12 hợp đồng. Các bên không thống nhất ý kiến về việc đánh giá vi phạm hoặc cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ vi phạm đó. Một hợp đồng tín dụng có bất đồng xung đột về mặt quyền lợi nghĩa vụ giữa các bên được thể hiện ra ngoài thông qua những bằng chứng cụ thể và xác định được thì được coi là có tranh chấp. Vi phạm hợp đồng là khi các bên có các hành vi pháp lý xử sự trái với các điều khoản được cam kết trong hợp đồng đã giao kết. Tranh chấp hợp đồng và vi phạm hợp đồng là khác biệt với nhau. Không phải bất cứ khi nào có sự vi phạm hợp đồng tín dụng thì sẽ xảy ra tranh chấp hợp đồng mà đôi khi sự vi phạm hợp đồng diễn ra trước và tranh chấp hợp đồng là sự kiện diễn ra sau đó một khoảng thời gian. Có những trường hợp không có sự tranh chấp khi xảy ra vi phạm hợp đồng tín dụng do các bên không có các hành vi phản kháng cụ thể có giá trị chứng cứ để bày tỏ ra bên ngoài về sự bất đồng hay xung đột lợi ích. Tranh chấp hợp đồng tín dụng là những mâu thuẫn hay không thống nhất về quyền và nghĩa vụ hoặc lợi ích phát sinh từ hợp đồng của bên cho vay là các tổ chức tín dụng và khách hàng vay trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng. Đó là những tranh chấp về việc giải ngân, nợ gốc, nợ lãi, lãi xuất, xử lý tài sản thế chấp... * Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng - Thứ nhất: Giá trị của tranh chấp HĐTD có giá trị lớn. Ngân hàng là bên cho vay có thể sử dụng vốn của mình hoặc đi vay vốn của các tổ chức cá nhân khác để cho vay lại. Các tổ chức tín dụng sẽ ký kết các hợp đồng tín dụng có giá trị lớn cùng với tài sản đảm bảo tại thời điểm cho vay sẽ tạo được khoản lợi nhuận cao. Do nhu cầu cần thiết về vốn người vay không có sẵn nên sẽ kí kết hợp đồng tín dụng để được ngân hàng cho vay, cho nên khoản vay đó không hề nhỏ và có thể vay từ các nguồn nhỏ lẻ ngoài xã hội. Từ thực trạng đó nên giá trị của tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng thường có giá lớn hoặc rất lớn. Sau khi được cho vay, bên cho vay có thể dùng sử dụng vào các mục đích nhu cầu có thể xảy ra các trường hợp bên cho vay không tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng, không trả nợ đúng theo cam kết thì sẽ gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng. Khi các trường hợp đó xảy ra bên cho vay là ngân hàng sẽ bị thiệt hại 13 lớn do nguồn vốn lớn bị đọng trong khoảng thời gian tranh chấp hay khởi kiện trên tòa. Bên vay cũng bị mất lòng tin và uy tín đối với ngân hàng trở về sau. Tranh chấp tín dụng thường có thiệt hại giá trị lớn và làm ảnh hưởng tới cả hai bên và có thể ảnh hưởng đến các bên có liên quan khác. - Thứ hai: Tranh chấp HĐTD được giải quyết dựa trên nguyên tắc tự do thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật của các bên tham gia tranh chấp. Hợp đồng tín dụng chính là hợp đồng dân sự nên trong hợp đồng này sự thỏa thuận giữa các bên tự định đoạt. Các điều khoản trong hợp đồng như số lượng vay, tài sản đảm bảo, thời hạn vay, lãi suất đều được hai bên thỏa thuận vậy nên khi tranh chấp xảy ra để đạt được hiệu quả tốt nhất và phù hợp với mong muốn của hai bên thì các bên cũng có quyền tự thỏa thuận. Tôn trọng quyền bình đẳng giữa hai bên trong quan hệ dân sự có thể việc giải quyết tranh chấp sẽ thuận lợi nhanh chóng giảm thiểu những rủi ro không đáng có khác. Đối với các tổ chức tín dụng là ngân hàng nước ngoài sự tự do thỏa thuận giải quyết tranh chấp còn có ý nghĩa quan trọng hơn nữa. Nguyên tắc tự do thỏa thuận này vẫn cần phù hợp với pháp luật Việt Nam hiện hành. Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thể hiện nguyên tắc này trong chế định hòa giải, hòa giải là trách nhiệm của của cơ quan tài phán khi có tranh chấp xảy ra và các bên có thể thỏa thuận về việc giải quyết vụ án. Hai bên vẫn có quyền thỏa thuận giải quyết với nhau trước khi diễn ra hoặc tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm sao cho phù hợp quy định của pháp luật. - Thứ ba: Tranh chấp hợp đồng tín dụng luôn có sự tham gia của một bên là TCTD và phần lớn các tranh chấp HĐTD thì nguyên đơn là tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng là một trong các bên của tranh chấp hợp đồng là đặc điểm đặc trưng của tranh chấp hợp đồng tín dụng so với tranh chấp hợp đồng vay tài sản khác. Ngân hàng nắm giữ nguồn vốn lớn mà các khách hàng đi vay rất mong muốn có thể thực hiên cho vay tín dụng nên trong thực tế hai bên bên có sự chênh lệch về địa vị tham gia thỏa thuận. Tổ chức tín dụng hoạt động chuyên môn là cho vay nên có đội ngũ chuyên nghiệp soạn thảo hợp đồng tín dụng với các điều khoản chặt chẽ đảm bảo quyền lợi cho bên cho vay áp đặt các điệu kiện vay với bên khách hàng. 14 Khi xảy ra tranh chấp thường do bên vay vi phạm và ngân hàng ít khi vi phạm các điều khoản do mình đặt ra. Ngoài ra, hợp đồng tín dụng được xác lập quyền và nghĩa vụ trả nợ của bên vay khi bên cho vay đã thực hiện giao số tiền cho vay. Tranh chấp hợp đồng xảy ra trong khi bên vay nhận lượng vốn vay về sử dụng và thực hiện hoàn trả nợ vì vậy tranh chấp thường phát sinh do bên vay vi phạm nghĩa vụ của mình. - Thứ tư: Đa phần các tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng chính là các tranh chấp liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn, lãi của bên vay cho TCTD, về mức lãi suất vay, về vấn đề bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong HĐTD. Hợp đồng tín dụng có nhiều loại tranh chấp phát sinh tuy nhiên tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi, về mức lãi suất vay, về vấn đề đảm bảo là những tranh chấp hay xảy ra do những điều kiện đó đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng giữa các bên tác động đến quyền lợi của ngân hàng. Các tranh chấp khác như tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng tín dụng, tranh chấp đến bảo lãnh vốn vay, tranh chấp về mục đích sử dụng vốn vay,… thường ít xảy ra hơn. - Thứ năm: Tranh chấp HĐTD gắn liền với một quan hệ hợp đồng khác như: hợp đồng bảo đảm tiền vay thông qua hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Các tổ chức tín dụng đồng ý cho bên đi vay được vay vốn giá trị lớn cần có các biện pháp đảm bảo để giảm rủi ro bên vay không đủ khả năng hoàn trả vốn và lãi. Bên vay có thể cầm cố thế chấp bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Các bên sẽ kí kết hợp đồng đảm bảo cho khoản vay để làm phương pháp dự phòng của các tổ chức tín dụng khi rủi ro xảy ra. Hợp đồng đảm bảo cho khoản vay có thể là hợp đồng thế chấp, hợp đồng cầm cố, chứng thư bảo lãnh của bên thứ ba. Những điều khoản về quyền và nghĩa vụ trong các hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ vay vốn để bảo đảm cho việc vay vốn, xuất phát từ hợp đồng tín dụng đã được kí kết và mục đích cuối cùng là bảo đảm việc trả nợ của bên đi vay. 15 - Thứ sáu: tranh chấp HĐTD phát sinh từ xung đột về lợi ích giữa các bên tham gia tranh chấp. Hợp đồng tín dụng xảy ra tranh chấp khi có sự xung đột lợi ích của các bên trong hợp đồng. Đối với các tranh chấp hợp đồng tín dụng phải là chính các bên hay người đại diện hợp pháp của các bên mới có quyền khởi kiện để đảm bảo vệ quyền lợi của mình. Đây là điểm khác biệt với các quan hệ dân sự khác, pháp luật cho phép một số cơ quan đoàn thể có thể khởi kiện để đảm bảo quyền lợi cho tổ chức, cá nhân khác mà không phải lợi ích của chính cơ quan, đoàn thể đó. Không có bất kì cơ quan đoàn thể nào có thể khởi kiện bảo vệ quyền lợi thay cho cho các bên trong tranh chấp hợp đồng tín dụng. Tranh chấp hợp đồng tín dụng này chỉ phát sinh khi các bên trong hợp đồng yêu cầu khởi kiện bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. 1.1.3. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng - Tranh chấp do các bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng. Quyền và nghĩa vụ của các bên được quy định trong hợp đồng tín dụng. Trong nhiều trường hợp các bên không thực hiện đúng như thỏa thuận trong hợp đồng dẫn đến xảy ra tranh chấp và mất đi uy tín và mối quan hệ của hai bên. Đây cũng là dạng tranh chấp nhiều nhất và phổ biến trong các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng + Tranh chấp có thể xảy ra do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên cho vay. Sau khi hợp đồng tín dụng có hiệu lực, bên cho vay cần thực hiện nghĩa vụ giải ngân khoản vay cho bên đi vay như đã thỏa thuận. Có thể xảy ra các trường hợp như bên cho vay không thực hiện nghĩa vụ giải ngân hoặc thực hiện không đầy đủ như đã thỏa thuận với bên cho vay. Điều này có thể gây chậm trễ về thời gian hay thiệt hại về tài sản, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên vay. + Hành vi vi phạm nghĩa vụ trả gốc và lãi của bên cho vay. Có những trường hợp do cần gấp tiền vốn để thực hiện đầu tư nên khách hàng đã không thỏa thuận rõ ràng về lãi suất hay thời hạn hoàn trả nên chấp nhận mức lãi cao do ngân hàng đề nghị. Sau một thời gian bên vay cảm thấy lãi suất quá cao nên xảy ra xung đột dẫn 16 đến tranh chấp. Ngoài ra cũng có những trường hợp khách hàng kinh doanh thua lỗ hoặc những rủi ro dẫn đến mất khả năng chi trả cả vốn và lãi. - Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng tín dụng. Khi thực hiện ký kết hợp đồng, nếu tổ chức tín dụng không xác định được tư cách chủ thể của bên vay vốn thì sẽ dẫn đến khả năng cho vay sai tư cách chủ thể làm thay đổi hiệu lực của hợp đồng tín dụng gây thiệt hại nặng với tổ chức tín dụng. Việc xác lập chủ thể ký kết hợp đồng rất quan trọng từ đó có thể vô hiệu do ký kết với chủ thể không có thẩm quyền ký kết. Dạng tranh chấp này gây nhiều khó khăn cho cơ quan giải quyết do các vụ án ngày càng đa dạng và phức tạp, đặc biệt là là những trường hợp mang yếu tố nước ngoài. Liên quan tới các tổ chức tín dụng vốn nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của ngân hàng nước ngoài khác. - Tranh chấp xảy ra từ việc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với HĐTD có bảo đảm bằng tài sản và xử lý tài sản bảo đảm cũng là một dạng tranh chấp phổ biến. Nguyên tắc mà các tổ chức tín dụng luôn hướng đến là đạt được lợi nhuận nên cần thực hiện các biện pháp để đảm bảo cho việc thu hồi vốn và lãi suất đã cho vay. Trong trường hợp bên vay không thực hiện được nghĩa vụ hoàn trả dưới hình thức lưu chuyển tiền tệ thì ngân hàng có thể thu hồi vốn thông qua tài sản đảm bảo để tránh rủi ro tín dụng. Vì vậy ngân hàng thường yêu cầu người đi vay có tài sản đảm bảo để tránh tổn thất tài chính khi bên vay không thực hiện hoàn trả hay mất đi khả năng thanh toán. Ngoại trừ một số ít trường hợp bên vay có hoạt động tốt và quan hệ tín dụng thân thiết với ngân hàng. Khi bên vay không thực hiện đúng theo thỏa thuận về nghĩa vụ hoàn trả thì ngân hàng được quyền ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản đảm bảo. Tuy có các quy định chặt chẽ về bảo đảm tín dụng nhưng vẫn xảy ra các trường hợp tranh chấp phát sinh từ đó do: nhân viên tín dụng thẩm định không kỹ, kết quả thẩm định không chính xác dẫn đến chấp nhận những tài sản đảm bảo không đúng quy định theo pháp luật hay thiếu hụt về số lượng giá trị theo thỏa thuận ban đầu. - Tranh chấp về định giá, xử lý tài sản đảm bảo đối với những hợp đồng tín dụng có bảo đảm đối với những hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản. Xác 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan