Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp Giáo trình môn miễn dịch học thú y (nghề thú y trình độ cao đẳng)...

Tài liệu Giáo trình môn miễn dịch học thú y (nghề thú y trình độ cao đẳng)

.PDF
30
1
117

Mô tả:

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y NGHỀ: THÚ Y. TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Lưu hành nội bộ) Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-... ngày ………tháng.... năm…… ...........……… của ………………………………….. Bạc Liêu, năm 2019 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2 LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình môn học “Miễn dịch học thú y” cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về quá trình đáp ứng miễn dịch của cơ thể khi tiêm vaccine và khi tiếp xúc với mầm bệnh; chức năng của các cơ quan miễn dịch trong cơ thể của vật nuôi. Tài liệu có giá trị hướng dẫn học viên học tập và có thể tham khảo để vận dụng trong thực tế sản xuất. Giáo trình này là môn học thứ 12 trong chương trình đào tạo cao đẳng nghề Thú y. Môn học này gồm có 04 chương như sau: Chương 1. Đại cương về đáp ứng miễn dịch Chương 2. Cơ quan và tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch Chương 3. Kháng nguyên - Kháng thể Chương 4. Vaccine …………., ngày……tháng……năm 2019 3 MỤC LỤC Chương 1. Đại cương về đáp ứng miễn dịch 1. Miễn dịch tự nhiên hay miễn dịch không đặc hiệu .................................................. 7 1.1. Khái niệm .............................................................................................................. 7 1.2. Các hàng rào của đáp ứng miễn dịch tự nhiên ...................................................... 7 2. Miễn dịch thu được hay miễn dịch đặc hiệu ............................................................ 9 2.1. Khái niệm ............................................................................................................... 9 2.2. Hệ thống đáp ứng miễn dịch đặc hiệu .................................................................. 9 2.3. Viêm đặc hiệu ....................................................................................................... 11 2.4. Những đặc điểm cơ bản của đáp ứng miễn dịch đặc hiệu .................................... 11 2.5. Phân loại miễn dịch đặc hiệu ................................................................................ 12 Chương 2. Cơ quan và tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch 1. Cơ quan lympho trung ương .................................................................................... 13 1.1. Tủy xương ............................................................................................................. 13 1.2. Tuyến ức (Thymus)................................................................................................ 13 1.3. Bursa Fabricius (Túi Bursa Fabricius) .................................................................. 13 2. Cơ quan lympho ngoại vi .......................................................................................... 14 2.1. Hạch lympho ......................................................................................................... 14 2.2. Lách ....................................................................................................................... 15 2.3. Mô lympho không có vỏ bọc ................................................................................ 15 3. Các tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch ................................................................... 15 3.1. Lympho bào .......................................................................................................... 15 3.2. Lympho bào T ........................................................................................................ 16 3.3. Lympho bào B ....................................................................................................... 16 3.4. Tế bào diệt tự nhiên Natural Killer (NK) ............................................................. 16 3.5. Di chuyển và tái tuần hoàn của lympho bào ......................................................... 16 3.6. Tế bào thực bào đơn nhân ..................................................................................... 17 3.7. Các tế bào máu khác ............................................................................................. 18 Chương 3. Kháng nguyên - Kháng thể 1. Kháng nguyên .......................................................................................................... 19 1.1. Khái niệm ............................................................................................................... 19 1.2. Những đặc tính của kháng nguyên ........................................................................ 19 1.3. Phân loại kháng nguyên ......................................................................................... 20 4 1.4. Epitop kháng nguyên ............................................................................................ 21 2. Kháng thể ................................................................................................................. 22 2.1. Định nghĩa và bản chất của kháng thể .................................................................. 22 2.2. Các lớp kháng thể ................................................................................................. 22 2.3. Vai trò của kháng thể ............................................................................................ 22 2.4. Kháng thể đơn dòng và đa dòng ............................................................................ 23 3. Phản ứng kết hợp kháng nguyên - kháng thể ........................................................... 24 3.1. Cơ chế kết hợp kháng nguyên - kháng thể ............................................................ 26 3.2. Phản ứng ngưng kết .............................................................................................. 26 3.3. Phản ứng kết tủa .................................................................................................... 26 3.4. Phản ứng kết hợp bổ thể ....................................................................................... 26 3.5. Phản ứng trung hòa ............................................................................................... 26 3.6. Các phản ứng sử dụng kháng thể đánh dấu .......................................................... 26 Chương 4. Vaccine 1. Định nghĩa ................................................................................................................ 27 2. Công dụng của Vaccine ........................................................................................... 27 3. Phân loại Vaccine ..................................................................................................... 27 3.1. Vaccine giải độc tố ................................................................................................ 28 3.2. Vaccine bất hoạt (chết) ......................................................................................... 29 3.3. Vaccine sống giảm độc lực .................................................................................... 29 3.4. Vaccine tách chiết ................................................................................................. 29 3.5. Vaccine tái tổ hợp ................................................................................................. 29 4. Liều lượng ................................................................................................................ 29 5. Đường tiêm .............................................................................................................. 29 6. Bảo quản vaccine ..................................................................................................... 29 Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 30 5 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Miễn dịch học thú y Mã môn học: MH12 Vị trí, tính chất của môn học: - Vị trí: Miễn dịch học thú y là môn học cơ sở trong chương trình đào tạo trình độ Cao đẳng, nghề Thú y; môn học được bố trí giảng dạy sau các môn học chung, các môn học cơ sở giải phẫu sinh lý, dược lý thú y, dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi, chẩn đoán và điều trị học, vi sinh vật và trước các môn học/mô đun chuyên ngành trong chương trình đào tạo. - Tính chất: Miễn dịch học thú y là môn học cơ sở bắt buộc; có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Mục tiêu của mô đun: - Kiến thức: + Nêu được chức năng của các cơ quan miễn dịch trong cơ thể của vật nuôi; + Mô tả được quá trình đáp ứng miễn dịch của cơ thể khi tiêm vaccine và khi tiếp xúc với mầm bệnh; + Trình bày được phương pháp thực hiện các phản ứng kháng nguyên - kháng thể. - Kỹ năng: + Thực hiện được các phản ứng kháng nguyên-kháng thể; + Xác định loại phản ứng phải phù hợp với loại vi sinh vật cần kiểm tra; + Ứng dụng được miễn dịch trong phòng bệnh, chẩn đoán và điều trị bệnh cho vật nuôi. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Tự học tập và nghiên cứu từ sách vở, thực tế để nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực nghề nghiệp. + Có ý thức bảo vệ mình và những người xung quanh với những rủi ro nghề nghiệp có thể xảy ra (lây nhiễm bệnh từ vật nuôi mắc bệnh); + Thực hiện nghiêm túc vệ sinh tiêu độc trước, trong và sau lấy mẫu từ con vật hoặc khi thực hành trong phòng thí nghiệm; + Nghiêm túc chấp hành Luật Thú y về xử lý mầm bệnh lây lan sang người, vật nuôi; về sử dụng hóa chất trong phòng thí nghiệm và thuốc thú y trong phòng và trị bệnh cho vật nuôi. Nội dung của mô đun: 6 Chương 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH Mã chương: 01 Giới thiệu: Bài này giới thiệu về khái niệm và phân loại miễn dịch; cơ chế bảo vệ không đặc hiệu và các cơ quan, tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch. Mục tiêu: học xong bài này người học có khả năng: - Nêu được khái niệm và phân loại miễn dịch; - Trình bày được các cơ chế bảo vệ không đặc hiệu và các cơ quan, tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch. - Chủ động chăm sóc nuôi dưỡng tốt vật nuôi nhằm hỗ trợ hoạt động đáp ứng miễn dịch của các cơ quan tổ chức trong cơ thể vật nuôi, tăng khả năng phòng chống bệnh ở vật nuôi. Nội dung chính: 1. Miễn dịch tự nhiên hay miễn dịch không đặc hiệu 1.1. Khái niệm Miễn dịch tự nhiên là khả năng tự bảo vệ sẵn có và mang tính di truyền trong các cơ thể cùng một loài. Nói một cách khác đó là khả năng tự bảo vệ của một cá thể có ngay từ lúc mới sinh, không đòi hỏi phải có sự tiếp xúc trước của cơ thể với kháng nguyên của vật lạ (tức là không cần có giai đoạn mẫn cảm). Cơ chế này phát huy tác dụng dù là kháng nguyên xâm nhập lần đầu hay những lần sau, nhưng nó có vai trò quan trọng ở lần đầu tiên vì lúc này đáp ứng miễn dịch thu được chưa phát huy tác dụng. Trong nhiều trường hợp miễn dịch tự nhiên là giai đoạn mở đầu cho miễn dịch thu được. 1.2. Các hàng rào của đáp ứng miễn dịch tự nhiên 1.2.1. Hàng rào vật lý Đó là da và miêm mạc có tác dụng ngăn cách nội môi của cơ thể với môi trường xung quanh. - Da lành lặn, không bị sây sát sẽ cản trở sự xâm nhập của kháng nguyên, đặc biệt lớp tế bào ngoài cùng (sừng hoá) luôn được bong ra và đổi mới tạo ra một cản trở vật lý trước sự xâm nhập của kháng nguyên. - Niêm mạc tuy chỉ gồm một lớp tế bào nhưng có tác dụng cản trở tốt, vì ngoài tính đàn hồi như da, nó còn được phủ bởi một lớp chất nhày. Chất nhày do những tuyến dưới niêm mạc tiết ra tạo nên màng bảo vệ làm cho vi khuẩn và các vật lạ không bám thẳng được vào tế bào, mà sự bám này là điều kiện tiên quyết để chúng có thể xâm nhập vào sâu hơn. Một số niêm mạc như mắt, miệng… thường xuyên được rửa sạch bởi các dịch tiết loãng. Một số niêm mạc khác như niêm mạc đường hô hấp lại có các vi nhung mao luôn rung động cản bụi mang theo vi sinh vật và các vật lạ, không cho chúng vào phế nang và đẩy chúng ra khỏi phế quản cùng với phản xạ ho và hắt hơi. 1.2.2. Hàng rào hoá học 7 - Da và niêm mạc ngoài tác dụng cản trở cơ học chúng còn được tăng cường bởi một số yếu tố hoá học. Trên da nhờ có các chất tiết như acid lactic (tạo độ toan), acid béo của mồ hôi và tuyến mỡ dưới da mà các vi khuẩn không tồn tại lâu được. Tại niêm mạc chất nhầy che chở bề mặt tế bào khỏi bị enzyme của virus tác động. Dịch tiết của các tuyến như nước mắt, nước bọt, nước mũi, sữa… có chứa nhiều lysozym có tác dụng trên vỏ của một số vi khuẩn. Khi kháng nguyên vượt qua được hàng rào da và niêm mạc sẽ gặp phải hàng rào hoá học ngay bên trong cơ thể, đó là dịch nội môi, huyết thanh có chứa lysozym, protein phản ứng C, các thành phần của bổ thể, interferon… - Protein phản ứng C là một protein trong huyết thanh có nồng độ tăng cao trong viêm cùng với sự có mặt của ion canci, có tác dụng đối với phế cầu trùng và cố định bổ thể. - Bổ thể là một hệ thống gồm nhiều thành phần, bản chất là các chuỗi poly peptid được hoạt hoá theo một trình tự nhất định, khi được hoạt hoá mỗi thành phần của nó sẽ được cắt ra ít nhất là 2 thành phần, mỗi phần có tác dụng riêng. Ví dụ phần C3a và C5a có tác dụng hoá ứng động bạch cầu, gây giãn mạch…Phần C3b, C5b dính vào vi khuẩn giúp cho tế bào thực bào dễ tiếp cận và tiêu diệt vi khuẩn. - Interferon là một họ protein được sản xuất bởi nhiều loại tế bào có đặc tính chống một cách không đặc hiệu các virus, làm cản trở sự xâm nhập và nhân lên của virus. Những tế bào bị nhiễm virus lại có khả năng sinh ra interferon thấm vào các tế bào xung quanh, giúp chúng không bị virus xâm nhập tiếp. 1.2.3. Hàng rào tế bào Đây là hàng rào quan trọng và phức tạp nhất. Các tế bào có khả năng thực bào đã được Mechnikoff phát hiện ra từ những năm đầu của thế kỷ XX, gồm hai loại: Tiểu thực bào và đại thực bào. Không những trong máu, trong nội môi có tế bào thực bào mà trên niêm mạc cũng có rất nhiều tế bào có khả năng thực bào di tản từ nội môi ra. Tiểu thực bào là những bạch cầu hạt trung tính. Đại thực bào cũng bắt nguồn từ tuỷ xương, phân hoá thành mono bào ở máu hoặc di tản đến các mô trở thành các tế bào của hệ thống võng nội mô. Quá trình thực bào được chia làm ba giai đoạn - Giai đoạn gắn Các vi sinh vật khi gặp các tế bào thực bào sẽ bị dính vào màng tế bào thực bào nhờ các receptơ bề mặt của tế bào thực bào. Sự kiện đối tượng thực bào gắn vào receptor khởi động sự chuyển tin vào bên trong tế bào thực bào gây nên quá trình nuốt và tiêu. - Giai đoạn nuốt - Giai đoạn tiêu Các hạt lysosom tiến đến gần hốc thực bào, xảy ra hiện tượng hoà màng, màng lysosom nhập vào cùng màng phagosom (gọi là phagolysosom hay túi thực bào). Các 8 chất có trong lysosom sẽ đổ vào trong hốc bào để tiêu diệt đối tượng thực bào đó là các enzyme thuỷ phân, polypeptid diệt khuẩn, pH acid.. Màng tế bào thực bào bị lõm vào, chất nguyên sinh sẽ tạo ra chân giả bao lấy vi sinh vật, rồi đóng kín lại thành “hốc thực bào” (phagosom). Sau khi tiêu diệt đối tượng thực bào, các đại thực bào sẽ đưa các quyết định kháng nguyên ra bề mặt màng tế bào để trình diện cho các tế bào có thẩm quyền miễn dịch. Tế bào NK (natural killer) là một biến thể của lympho bào nhưng có khả năng tiêu diệt không đặc hiệu các tế bào u và tế bào có chứa vius bằng chất tiết của chúng. 1.2.4. Hàng rào thể chất Hình 1: Tế bào tiểu thực bào Đó là tổng hợp tất cả các đặc điểm hình thái và chức năng của cơ thể. Những đặc điểm đó khá bền vững, có tính di truyền quyết định tính phản ứng của cơ thể trước các yếu tố xâm nhập. Chính hàng rào này đã tạo nên sự khác nhau giữa loài này với loài khác, giữa cá thể này với cá thể khác, trước sự tấn công của các vật lạ. Hàng rào thể chất đã tạo nên tình huống là cá thể này, loài này có thể có ít hoặc nhiều sức đề kháng với sự xâm nhập của một loại vi sinh vật nào đó hoặc ngược lại nhạy cảm với một loài khác. 1.2.5. Viêm không đặc hiệu Tất cả các cơ chế bảo vệ kể trên có thể thấy ở một hiện tượng rất hay gặp đó là viêm không đặc hiệu (viêm cấp). Biểu hiện của của nó là phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào với các triệu chứng sưng, nóng, đỏ, đau, nhằm tiêu diệt và loại bỏ các tác nhân xâm nhập. 2. Miễn dịch thu được hay miễn dịch đặc hiệu 2.1. Khái niệm Miễn dịch thu được hay miễn dịch đặc hiệu là trạng thái miễn dịch xuất hiện khi cơ thể đã có tiếp xúc với kháng nguyên. Kháng nguyên được đưa vào chủ động hay ngẫu nhiên. Miễn dịch thu được còn có thể có được khi truyền các tế bào có thẩm quyền miễn dịch hoặc truyền kháng thể vào cơ thể. 2.2. Hệ thống đáp ứng miễn dịch đặc hiệu Để loại trừ kháng nguyên lạ khi xâm nhập vào cơ thể, hệ thống đáp ứng miễn dịch đặc hiệu sử dụng hai phương thức: Đáp ứng miễn dịch dịch thể và đáp ứng miễn dịch qua 9 trung gian tế bào. Cả hai phương thức đáp ứng miễn dịch đều trải qua 3 bước: Nhận diện, hoạt hoá và hiệu ứng. 2.2.1 Bước nhận diện kháng nguyên Khi kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể sống sẽ gặp sức đề kháng đầu tiên của cơ thể là đáp ứng miễn dịch tự nhiên. Trong phản ứng bảo vệ này, đại thực bào đóng một vai trò rất quan trọng. Nếu hiện tượng thực bào là một phần của đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu thì đồng thời cũng là bước khởi đầu của đáp ứng miễn dịch đặc hiệu. Trong đáp ứng miễn dịch đặc hiệu đại thực bào có chức năng xử lý và trình diện kháng nguyên. Những kháng nguyên lạ sau khi bị các tế bào thực bào tiêu trong túi thực bào thì một số sản phẩm giáng hoá của chúng được đưa ra ngoài màng thực bào kết hợp với phân tử MHC II (Phức hợp hoà hợp mô chủ yếu) để trình diện cho các tế bào có thẩm quyền miễn dịch. Lympho bào là những tế bào sẽ tham gia vào đáp ứng miễn dịch đặc hiệu. 2.2.2. Bước hoạt hoá Các lympho bào có receptor tương ứng với tế bào thực bào trình diện (TCR đối với lympho bào T và BCR đối với lympho bào B) sẽ tiếp nhận kháng nguyên. Khi có sự liên kết giữa hai tế bào như thế sẽ tạo ra quá trình hoạt hoá các lympho bào. Nếu là lympho bào B sẽ hình thành đáp ứng miễn dịch dịch thể, nếu là lympho bào T thì sẽ hình thành đáp ứng miễn dịch tế bào. Tế bào trí nhớ: Một số lympho bào B và T đã được mẫn cảm sẽ trở thành các tế bào trí nhớ, nếu tiếp xúc lại với kháng nguyên đã gây mẫn cảm sẽ tạo ra đáp ứng miễn dịch với cường độ mạnh hơn và thời gian duy trì đáp ứng nhanh và dài hơn. 2.2.3. Bước hiệu ứng Tạo ra các kháng thể hoặc các tế bào T dưới lớp để tiêu diệt kháng nguyên. Khi kháng nguyên được trình diện cho tế bào lympho B thì tế bào B được hoạt hoá (trực tiếp nếu kháng nguyên không phụ thuộc tuyến ức hoặc gián tiếp qua lympho bào Th nếu kháng nguyên phụ thuộc tuyến ức) và sẽ biệt hoá thành tương bào sản xuất ra kháng thể dịch thể gọi là globulin miễn dịch viết tắt là Ig. Các Ig khi đổ vào dịch nội môi có thể lưu hành trong đó một thời gian, một số có ái tính với tế bào hạt ái kiềm, một số kết hợp với kháng nguyên có khả năng hoạt hoá bổ thể và làm giải phóng các hoá chất trung gian. Những hiện tượng này được thấy trong phản ứng viêm đặc hiệu. Khi đại thực bào trình diện kháng nguyên cho tế bào lympho T (kháng nguyên phụ thuộc tuyến ức) làm cho những tế bào này được mẫn cảm trở thành những tế bào T hoạt hoá và một số trở thành tế bào trí nhớ. Tế bào lympho T hoạt hoá sản xuất ra những chất tương tự như globulin miễn dịch, nhưng chỉ có phần hoạt động kết hợp với kháng nguyên là lộ ra khỏi bề mặt của tế bào. Sự kết hợp kháng nguyên ngay trên bề mặt tế bào sẽ kích thích lympho bào tiết ra các lympho kin. 2.2.4. Sự điều hoà đáp ứng miễn dịch Cũng như mọi đáp ứng của cơ thể sống, đáp ứng miễn dịch một khi xảy ra chịu sự điều hoà phức tạp do nhiều loại tế bào tham gia. Đáng chú ý là T helper (Th: hỗ trợ) và T Suppessor (Ts: T ức chế ) và các chất lymphokin. 10 2.3. Viêm đặc hiệu Phản ứng viêm đặc hiệu xảy ra khi cơ thể đã được mẫn cảm, tức là đã được tiếp xúc với kháng nguyên và đã có kháng thể dịch thể hay kháng thể tế bào. Nói một cách khác, viêm đặc hiệu là sự kết hợp kháng nguyên và kháng thể. Phản ứng viêm thường là cấp, xảy ra nhanh nếu kháng thể dịch thể là chính. Nếu kháng nguyên chỉ mẫn cảm với lympho bào T là chính thì phản ứng viêm xảy ra chậm với sự giải phóng các lymphokin có tác dụng thu hút, tập trung bạch cầu tới ổ viêm để tiêu diệt yếu tố gây viêm. Hình 2: Đại thực bào trình diện kháng nguyên 2.4. Những đặc điểm cơ bản của đáp ứng miễn dịch đặc hiệu 2.4.1. Tính đặc hiệu Kháng thể dù là dịch thể hay tế bào đều đặc hiệu với một epitop kháng nguyên nhất định, ví như chìa khoá với ổ khoá. Tuy vậy nếu có một kháng nguyên có cấu trúc tương tự như kháng nguyên đặc hiệu có thể xảy ra phản ứng chéo. 2.4.2. Tính đa dạng Số lượng epitop kháng nguyên có trong tự nhiên là vô cùng lớn, vậy mà cơ thể gặp phải vẫn có đủ kháng thể đặc hiệu cho từng loại. Đó là do tính đa dạng về mặt cấu trúc phần cảm thụ của kháng thể. 2.4.3. Trí nhớ miễn dịch Khi kháng nguyên vào lần 1 và được trình diện cho lympho bào thì dòng này được phân triển, trong đó có một số giữ lại hình ảnh của cấu trúc kháng nguyên để cho đáp ứng lần hai, lần ba… Vì thế đáp ứng miễn dịch lần sau có thời gian tiềm tàng ngắn hơn, cường độ đáp ứng mạnh hơn, thời gian duy trì đáp ứng dài hơn. 2.4.4. Sự điều hoà Hệ thống miễn dịch tự điều hoà thông qua các thông tin do các tế bào tiết ra như phân tử bám dính, cytokin, Ig. 2.4.5. Khả năng phân biệt bản chất kháng nguyên 11 Trong cuộc đấu tranh sinh tồn hệ miễn dịch giúp cho cá thể sinh vật biết phân biệt kháng nguyên là của mình thì dung nạp, còn kháng nguyên lạ thì loại bỏ. Đó là cứu cánh của đáp ứng miễn dịch 2.5. Phân loại miễn dịch đặc hiệu 2.5.1. Miễn dịch chủ động Là trạng thái miễn dịch do bộ máy miễn dịch của bản thân cơ thể sinh ra khi được kháng nguyên kích thích. Miễn dịch chủ động được chia làm 2 loại:. - Miễn dịch chủ động tự nhiên là khi cơ thể tiếp xúc với kháng nguyên một cách vô tình, ví dụ như tình cờ cơ thể tiếp xúc với một loại vi khuẩn nào đó và đã được mẫn cảm. - Miễn dịch chủ động thu được là khi kháng nguyên được chủ động đưa vào cơ thể như tiêm vacine. 2.5.2. Miễn dịch thụ động Là trạng thái miễn dịch của cơ thể nhờ chuyển các kháng thể từ ngoài vào, không phải do cơ thể tự sản xuất. Miễn dịch thụ động cũng gồm hai loại: - Miễn dịch thụ động tự nhiên là khi kháng thể được chuyển một cách tự nhiên từ cơ thể này sang cho cơ thể khác, ví dụ như kháng thể của mẹ được chuyển sang cho con qua rau thai, qua sữa. - Miễn dịch thụ động thu được là khi kháng thể được chủ động đưa vào cơ thể, ví dụ như khi dùng liệu pháp huyết thanh tức là tiêm kháng huyết thanh hoặc kháng thể vào cơ thể tạo miễn dịch chủ động nhằm mục đích phòng bệnh hoặc chữa một số bệnh do nhiễm vi sinh vật. CÂU HỎI LÝ THUYẾT 1. Trình bày cơ chế bảo vệ không đặc hiệu và các cơ quan, tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch? 2. Nêu khái niệm và phân loại miễn dịch? 3. Miễn dịch tự nhiên là gì? 4. Miễn dịch thụ động không đặc hiệu là gì? Cho ví dụ? + Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên điền vào bảng trắc nghiệm. + Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: giải thích được cơ chế bảo vệ không đặc hiệu và các cơ quan, tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch. Ghi nhớ: - Phân loại miễn dịch; - Cơ chế bảo vệ không đặc hiệu và các cơ quan, tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch. 12 Chương 2 CƠ QUAN VÀ TẾ BÀO THAM GIA ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH Mã chương: 02 Giới thiệu: Bài này giới thiệu về các cơ quan và tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch; quá trình viêm; Ứng dụng miễn dịch trong phòng, chống nhiễm khuẩn ở vật nuôi. Mục tiêu: học xong bài này người học có khả năng: - Nêu được các cơ quan và tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch; - Trình bày được các cơ chế tham gia đáp ứng miễn dịch; - Nhận biết được các dạng viêm; - Ứng dụng miễn dịch trong phòng, chống nhiễm khuẩn ở vật nuôi. Nội dung chính: 1. Cơ quan lympho trung ương 1.1. Tủy xương Tủy xương không phải là cơ quan dạng lympho nhưng là nơi sản sinh các tế bào gốc đa năng, tiền thân của các tế bào có thẩm quyền miễn dịch và các tế bào máu khác. Chuột bị chiếu xạ, tuỷ xương bị tổn thương, không còn khả năng tạo máu và khả năng đáp ứng miễn dịch cũng bị suy giảm. 1.2. Tuyến ức (Thymus) Tuyến ức nằm ngay sau xương ức, gồm 2 thùy lớn. Mỗi thùy lại chia thành nhiều tiểu thùy có đường kính khoảng 0,5 – 2 mm. Tuyến ức là cơ quan dạng lympho xuất hiện sớm trong thời kỳ bào thai, phát triển tối đa ở tuổi dậy thì và teo dần ở tuổi già. Tuyến ức được tạo nên bởi các tế bào dạng lympho và các tế bào dạng biểu mô. Tuyến ức không tham gia trực tiếp vào quá trình đáp ứng miễn dịch, nhưng đã tạo ra một vi môi trường tối cần thiết cho sự phân chia, biệt hóa của dòng lympho bào T. - Cấu trúc tuyến ức được chia làm hai vùng + Vùng vỏ chiếm phần lớn khối lượng tuyến, gồm chủ yếu là các tế bào dạng lympho (thymo bào) kích thước nhỏ và nhỡ có khả năng sinh sản cao. Tại vùng vỏ, các tiền thymo bào chuyển thành thymo bào chưa chín và đi vào vùng tủy. + Vùng tủy là nơi trưởng thành của các thymo bào chưa chín thành các lympho bào T chín và đi vào máu. - Chức năng Tuyến ức đảm nhận chức năng huấn luyện, phân chia, biệt hóa các lympho bào dòng T nhờ các yếu tố hòa tan do các tế bào biểu mô tuyến tiết ra gọi chung là thymulin, thymosin…Tại đây các tiền thân của dòng lympho T được đổi mới các dấu ấn bề mặt, sau đó đổ vào máu và đi tới các mô lympho ngoại vi. Khi cắt bỏ tuyến ức ở chuột mới đẻ thấy giảm số lymphoT, giảm đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào, con vật còi cọc và chết sau 1-2 tháng. 13 Hình 3: Các cơ quan và mô lympho chủ yếu 1.3. Bursa Fabricius (Túi Bursa Fabricius) Túi chỉ có ở loài chim, là một cơ quan lympho biểu mô nằm ở gần ổ nhớp, chứa các nang lympho và cũng được chia thành vùng vỏ và vùng tủy. Khi phá hủy túi thì lượng globulin miễn dịch trong máu giảm, không có tương bào, dẫn đến giảm đáp ứng miễn dịch dịch thể. Trên động vật có vú, trước đây có ý kiến cho rằng cơ quan tương đương túi Bursa Fabricius là các mô lympho ở ruột (ruột thừa, mảng Payer), các mô lympho ở họng vì nó có cấu tạo mô học gần giống túi Fabricius ở chim. Hiện nay, người ta đã xác định cơ quan trung ương của lympho B là tủy xương. 2. Cơ quan lympho ngoại vi 2.1. Hạch lympho 2.1.1. Hạch lympho Còn gọi là hạch bạch huyết có hình hạt đậu, hoặc tròn được bọc trong một vỏ liên kết. Các hạch lympho nằm rải rác trên đường đi của mạch bạch huyết, tập trung thành từng đám hạch tại bẹn, nách, cổ… chúng to lên khi bị nhiễm khuẩn, bị kháng nguyên kích thích hoặc bị u ác tính. 2.1.2.Cấu trúc Hạch lympho gồm các thùy, mỗi thùy được chia thành vùng vỏ và vùng tủy. Vùng vỏ được chia thành vùng vỏ nông và vùng vỏ sâu (vùng cận vỏ). Vùng vỏ nông được gọi là vùng không phụ thuộc tuyến ức, là nơi tập trung các lympho bào B nhỏ tạo nên các nang lympho nguyên phát. Khi bị kháng nguyên kích thích các nang lympho nguyên phát sẽ phát triển rộng ra, xuất hiện các trung tâm mầm và trở thành nang lympho thứ phát. Vùng cận vỏ chứa nhiều lympho bào T, một ít đại thực bào và lympho bào B (vùng phụ thuộc tuyến ức). Vùng tủy chứa các lympho T, tương bào, đại thực bào, từ đây các tế bào rời hạch đi ra ngoài. 2.1.3. Chức năng 14 Hạch lympho được coi như một cái lọc đối với các phân tử “lạ” và các mảnh vụn tổ chức, đồng thời đóng vai trò trung tâm của sự tuần hoàn các lympho bào, nơi tế bào tiếp xúc với kháng nguyên. Khi kháng nguyên xâm nhập, đại thực bào bắt, xử lý và truyền thông tin kháng nguyên cho các tế bào lympho ở vùng cận vỏ và các nang lympho. Sau đó, vùng vỏ nông xuất hiện nhiều tâm điểm mầm, các tế bào ở vùng vỏ nông và cận vỏ được hoạt hóa, tăng sinh và xuất hiện nhiều tế bào tạo kháng thể. Sau 4-5 ngày các tế bào hoạt hóa này rời hạch di chuyển đến nơi khác làm cho đáp ứng miễn dịch lan rộng. 2.2. Lách Là cơ quan lympho lớn, được bao bọc bởi một vỏ liên kết, nhu mô chia thành tủy trắng và tủy đỏ. Tủy trắng được cấu tạo chủ yếu bởi các mô lympho. Tủy đỏ chiếm khoảng 79% khối lượng lách, đóng vai trò lọc các hồng cầu già, các tế bào chết và trữ máu cho cơ thể. Ngoài nhiệm vụ lọc và trữ máu, lách là nơi tập trung kháng nguyên, nhất là các kháng nguyên vào cơ thể bằng đường máu. Sau khi xâm nhập, kháng nguyên bị đại thực bào xử lý, cố định tại các xoang của tủy đỏ, sau đó vào tủy trắng nơi có nhiều nang lympho, kích thích các lympho bào phân chia biệt hóa thành tương bào. 2.3. Mô lympho không có vỏ bọc Là các mô lympho không có vỏ liên kết bao bọc, chúng nằm rải rác ở niêm mạc đường tiêu hóa, hô hấp, tiết niệu… 2.3.1. Các mô lympho ở ruột Gồm mảng Payer và các nang lympho nằm rải rác, riêng rẽ hoặc thành chuỗi ở niêm mạc ruột. Mảng Payer là nơi kết tụ các tế bào dạng lympho tạo nên các nang, trung tâm nang là các lympho bào B, bao quanh nang là các lympho bào T và đại thực bào. Các lympho bào B ở đây sau khi được hoạt hóa chuyển thành tương bào sản xuất IgA, IgG, và IgM. Các tế bào lympho T chủ yếu là các T gây độc và điều hòa miễn dịch. Hệ thống lympho ở ruột giúp cơ thể loại trừ các kháng nguyên xâm nhập cơ thể bằng đường tiêu hóa, do đó có vai trò quan trọng trong việc phòng vệ tại chỗ. 2.3.2. Các mô lympho ở phế quản Có cấu trúc và chức năng giống mảng Payer. Chúng nằm dọc theo khí quản, phế quản, tiểu phế quản và các tiểu thùy phổi. Cấu tạo này giúp các lympho tiếp xúc sớm với các kháng nguyên vào theo đường hô hấp và tuần hoàn. 2.3.3. Hạch hạnh nhân Hạch hạnh nhân là các mô lympho có kích thước khác nhau ở họng. Các hạch hạnh nhân hợp thành vòng Waldeyer: hạch hạnh nhân lưỡi, khẩu cái, hầu vòi. Các hạch hạnh nhân bao gồm chủ yếu là các đám lympho bào, có nang nguyên phát và nang thứ phát. Lympho bào B chiếm khoảng 40-50% tổng số lympho bào của hạch. Các trung tâm mầm của các nang lympho là vùng lympho B phụ thuộc kháng nguyên, ở đó các quần thể tế bào nhớ miễn dịch rải rộng và biệt hóa thành các tương bào. 3. Các tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch 3.1. Lympho bào 15 Lympho bào chiếm khoảng 20-30% tổng số bạch cầu máu ngoại vi, đa số có kích thước nhỏ, nhân to, đặc chiếm gần hết tế bào. Dựa vào sự khác nhau trong quá trình biệt hóa, khác nhau về hình thái chức năng và đặc biệt là dấu ấn bề mặt, các lympho bào được chia thành các quần thể và dưới quần thể. Hai quần thể chính của lympho bào đó là lympho T và lympho B. 3.2. Lympho bào T Các tế bào tiền thân dạng lympho từ tổ chức tạo máu đi đến tuyến ức (thymus), phân chia, biệt hóa thành các lympho bào chịu trách nhiệm đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào được gọi là lympho bào T. Số lượng lympho bào T chiếm khoảng 70% tổng số lympho bào máu ngoại vi và chiếm đa số trong các mô lympho. Tùy vào sự khác biệt về dấu ấn bề mặt người ta đã chia lympho T thành các tiểu quần thể như sau: - Tiểu quần thể lympho T có chức năng ức chế và gây độc tế bào (Ts, Tc) có kháng nguyên CD8 trên bề mặt. - Tiểu quần thể lympho T có chức năng hỗ trợ lympho B trong đáp ứng miễn dịch (Th) có kháng nguyên bề mặt là CD4 Chức năng chính của lympho T: gây độc qua trung gian tế bào, quá mẫn chậm, hỗ trợ tế bào B, điều hòa miễn dịch thông qua các cytokin. Máu ngoại vi khoảng 450-1250 TCD4/mm3; 250-800 TCD8/mm3. Tỷ lệ TCD4/TCD8 = 1,4-2,2 3.3. Lympho bào B Được phát triển, biệt hóa tại túi Bursa Fabricius (ở chim) nên được gọi là lympho bào B, chịu trách nhiệm đáp ứng miễn dịch dịch thể. Ở người sau khi được sinh ra tại tuỷ xương, tế bào B được biệt hoá thành các tế bào có đầy đủ sIg bề mặt và các thụ thể Fc của globulin miễn dịch. Các lympho bào B với các sIg bề mặt (sIgM, sIgD, sIgA, sIgG) sẽ đến các mô lympho ngoại vi, sau khi bị kích thích bởi kháng nguyên thì phân chia, biệt hoá thành các tương bào sản xuất các kháng thể IgG, IgM, IgE, IgA, IgD và để lại các tế bào nhớ miễn dịch. Với các kháng nguyên không phụ thuộc tuyến ức thì các lympho bào B tự sản xuất kháng thể Ig, ngược lại các kháng nguyên phụ thuộc tuyên ức thì các lympho B phải cần có sự hỗ trợ của Th mới đáp ứng sản xuất kháng thể Ig. 3.4. Tế bào diệt tự nhiên Natural Killer (NK) Là tiểu quần thể tế bào có khả năng diệt một số tế bào đích như tế bào u, tế bào vật chủ nhiễm virus. Chức năng chính là bảo vệ, kiểm soát, ngăn chặn sự di cư của tế bào u trong máu, bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm virus. 3.5. Di chuyển và tái tuần hoàn của lympho bào Các tiền thân của các dòng lympho bào từ tuỷ xương ra. Một số đến tuyến ức và sau đó đến mô lympho ngoại vi, một số khác có các Ig bề mặt thì đến ngay các mô lympho ngoại vi. Chỉ có khoảng 1% các tế bào lympho lưu hành trong máu, còn đa số ở các mô lympho ngoại vi. Sau khi trưởng thành ở tuỷ xương, tuyến ức các lympho bào theo hệ tuần hoàn di chuyển đến các mô lympho ngoại vi. Nếu không có kháng nguyên kích thích chúng chỉ sống được 2-3 ngày. Nếu được kích thích bởi kháng nguyên chúng tồn tại 120-140 ngày, 16 rồi từ hạch bạch huyết theo đường bạch mạch về ống ngực tới tĩnh mạch dưới đòn và trở lại máu lập lại sự tuần hoàn. Nhờ vậy mà các lympho bào đi khắp nơi, trung bình lympho bào hoàn thành một chu kỳ tái tuần hoàn khoảng 1 – 2 ngày. Tái tuần hoàn các lympho bào là cơ chế làm lan nhanh, lan rộng các đáp ứng miễn dịch của cơ thể 3.6. Tế bào thực bào đơn nhân Bao gồm bạch cầu đơn nhân to (monocyte), tiền mono bào, tế bào tiền thân ở tuỷ xương và các đại thực bào ở tổ chức. Tuỳ thuộc cơ quan trú ngụ mà chúng có những tên gọi khác nhau; ở máu là bạch cầu đơn nhân to (monocyte), ở da là tế bào Langerhans, ở gan là tế bào Kuffer, ở xương là tế bào tiêu xương (osteoclast), ở phổi là đại thực bào phế nang… Monocyte chiếm 2 – 5% tổng số bạch cầu ngoại vi, có kích thước lớn, nhân hình thận, bào tương có nhiều men thuỷ phân. Monocyte có thể vận động kiểu giả túc chui qua thành các mao mạch để vào tổ chức. Các đại thực bào có các thụ thể với C3b, IgG1, IgG3… Chức năng chủ yếu của chúng là thực bào thông qua các bước: gắn với đối tượng thực bào tạo thành các phagosom, tạo điều kiện cho các men thuỷ phân lysosom tràn sang tiêu đối tượng thực bào. Các tế bào đơn nhân còn có vai trò quan trọng trong việc trình diện kháng nguyên cho các tế bào có thẩm quyền miễn dịch. Chúng mang các kháng nguyên hoà hợp mô (MHC), các thụ thể với C3b, với Fc của IgG…giúp cho việc liên kết và nhận diện các kháng nguyên đã opsonin hoá. Ngoài ra, đại thực bào còn tiết IL1(interleukin-1) để hoạt hoá các lympho bào Th đồng thời tiếp nhận các IL-2 của lympho bào Th để hoạt hoá. 3.7. Các tế bào máu khác 3.7.1. Bạch cầu hạt trung tính (BCHTT) Còn gọi là tiểu thực bào, chúng chiếm 60-70% tổng số bạch cầu ngoại vi. BCHTT có đường kính nhỏ, nhân chia thành nhiều múi nối với nhau bằng các quãng thắt, bào tương có nhiều hạt đặc hiệu nhỏ trung tính, chứa nhiều enzyme có tác dụng tiêu các chất. BCHTT sống khoảng 4-5 ngày, vận động bằng giả túc, dễ dàng lách qua thành mạch đến các ổ viêm. Sau khi thực bào, chúng chết và trở thành đối tượng của các đại thực bào. Bề mặt BCTT có các thụ thể với Ig và thành phần. C3 của bổ thể, do đó những kháng nguyên đã kết hợp với kháng thể hoặc đã gắn với bổ thể thì dễ bị BCHTT tiêu diệt. Bạch cầu hạt trung tính có chức năng bắt, tiêu diệt vi khuẩn nên tập trung đông đảo tại ổ viêm, chúng có khả năng tiết ra một số yếu tố hoà tan có tác dụng điều hoà hoạt động của một số tế bào khác. 3.7.2. Bạch cầu ái kiềm (BCAK), duõng bào Mastocyte BCAK chiếm khoảng từ 0-0,1% tổng số bạch cầu máu ngoại vi, nhân chia múi, bào tương có nhiều hạt, kích thước không đều, bắt màu kiềm. Cũng như dưỡng bào, BCAK có các hạt đặc hiệu chứa các chất có hoạt tính sinh học như histamine, serotonin, heparin. Trên bề mặt BCAK và dưỡng bào Mastocyte có thụ thể với Fc của IgE, giúp IgE bám trên bề mặt của các tế bào này. Khi có kháng nguyên tương ứng xâm nhập thì kháng nguyên sẽ kết hợp với IgE, làm giải phóng các hạt chứa hoá chất trung gian. Vì vậy BCAK và tế bào Mast có vai trò quan trọng trong sốc phản vệ và dị ứng. 17 3.7.3. Bạch cầu ái toan (BCAT) Có khoảng 2-5% tổng số bạch cầu máu ngoại vi, nhân có 2-3 múi, bào tương có các hạt đặc hiệu ưa acid. Các hạt đặc hiệu này chứa các enzyme như histaminase… có tác dụng tiêu các hoạt chất có trong các hạt của BCAK và dưỡng bào Mast tiết ra. BCAT còn có khả năng thực bào và gây độc đối với ấu trùng của một số ký sinh trùng khi ấu trùng đã gắn với kháng thể đặc hiệu. 3.7.4. Tiểu cầu Là những khối bào tương nhỏ đóng vai trò trong hệ thóng đông máu. Về miễn dịch, chúng là các tế bào hiệu ứng. Các phức hợp miễn dịch, các Ig vón tụ, làm ngưng tập tiểu cầu. Bề mặt tiểu cầu có các thụ thể với: Fc, C1, C2, C3…của bổ thể. Tiểu cầu cũng được hoạt hoá bởi các yếu tố hoà tan của các tế bào khác tiết ra trong quá trình đáp ứng miễn dịch. Hình 4: Các tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch CÂU HỎI LÝ THUYẾT 1. Nêu các cơ quan và tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch? 2. Trình bày cơ chế tham gia đáp ứng miễn dịch? 3. Nhận biết các dạng viêm? + Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên điền vào bảng trắc nghiệm. + Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: Nhận biết các dạng viêm. Ghi nhớ: - Các cơ quan và tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch; - Các dạng viêm. 18 Chương 3 KHÁNG NGUYÊN - KHÁNG THỂ Mã chương: 03 Giới thiệu: Bài này giới thiệu về Mục tiêu: học xong bài này người học có khả năng: - Nêu khái niệm, đặc tính, các loại kháng nguyên; - Nêu định nghĩa, bản chất, vai trò và đặc điểm các lớp kháng thể; - Trình bày được phương pháp thực hiện các phản ứng kết hợp kháng nguyên kháng thể; - Thực hiện được các phản ứng kết hợp kháng nguyên - kháng thể; - Xác định phản ứng phù hợp loại vi sinh vật gây bệnh. Nội dung chính: 1. Kháng nguyên (Antigen) 1.1 Định nghĩa Kháng nguyên là những chất sau khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật sẽ được hệ thống miễn dịch nhận biết và đáp ứng, tức là sinh ra các kháng thể tương ứng có đặc tính kết hợp với kháng nguyên ấy. Từ định nghĩa trên cho thấy kháng nguyên có hai đặc tính cơ bản: tính đặc hiệu và tính sinh kháng thể. 1.2 Đặc tính của kháng nguyên 1.2.1. Tính đặc hiệu Tính đặc hiệu của kháng nguyên là kháng nguyên nào được chỉ nhận biết bởi kháng thể mà nó tạo ra trong quá trình đáp ứng miễn dịch nhận biết, nói cách khác là: kháng nguyên nào thì kết hợp đặc hiệu với kháng thể tương ứng in vivo và invitro. Trong đáp ứng miễn dịch dịch thể, kháng thể đặc hiệu là các globulin miễn dịch. Trong đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào thì kháng thể đặc hiệu bám trên bề mặt tế bào lympho T (TCR – T cell receptor). Tính đặc hiệu của kháng nguyên là nghiêm ngặt, nhưng trong thực tế lại có một số trường hợp xảy ra phản ứng chéo, nghĩa là hai kháng nguyên có nguồn gốc khác nhau nhưng lại phản ứng cùng một kháng thể. Do quá trình tiến hoá hoặc do ngẫu nhiên, các phân tử kháng nguyên của các loài khác nhau có thể có chung một vài nhóm quyết định kháng nguyên hoặc giống nhau về cấu trúc. 1.2.2. Tính sinh kháng thể Là khả năng kích thích hệ thống đáp ứng miễn dịch của cơ thể sản xuất kháng thể. Khả năng kích thích cơ thể sinh kháng thể của kháng nguyên phụ thuộc vào nhiều yếu tố: - Tính lạ: nói chung, KN có nguồn gốc di truyền càng khác “lạ” với cơ thể nhận thì tính đặc hiệu và tính sinh kháng thể càng mạnh. 19 - Bản chất của kháng nguyên: tính sinh KT của KN phụ thuộc vào KN sống hay KN chết, độc tố nguyên độc lực hay đã giảm độc lực. - Liều lượng kháng nguyên: Nếu liều KN quá ít sẽ không đủ khả năng kích thích, nhưng liều quá lớn lại gây trạng thái tê liệt miễn dịch. - Lần vào của kháng nguyên: cùng một KN, nếu xâm nhập vào cơ thể lần thứ 2, thứ 3... sẽ kích thích cơ thể tạo kháng nguyên mạch và bền vững hơn so với KN xâm nhập lần đầu. Đó là cơ sở của việc tiêm nhắc lại một số vaccine. - Đường vào của kháng nguyên: tuỳ đường xâm nhập mà mức độ kích thích tạo KT của KN khác nhau. KN qua da (bôi, tiêm trong da, dưới da, tiêm bắp) kích thích mạch các mô lympho ngoại vi, KN vào đường tĩnh mạch nhanh chóng kích thích các tế bào miễn dịch ở tuỷ xương, gan, lách...KN vào đường hô hấp phải có kích thước bé như bụi nhà, phấn hoa - Yếu tố cơ địa: đây là yếu tố hình thành lên đáp ứng tạo KT khác nhau tuỳ theo loài, từng cá thể trong loài. 1.3. Phân loại kháng nguyên 1.3.1 Theo mối tương quan di truyền giữa KN và cơ thể nhận KN - Kháng nguyên khác loài: KN của các loài khác nhau. - Kháng nguyên đồng loài nhưng khác gen: do tính đa dạng gen học mà từng cá thể khác nhau trong một loài có những gen khác nhau. - Tự kháng nguyên: bình thường cơ thể không sinh KT chống lại các tổ chức của mình. Trong một số trường hợp (do các yếu tố bên ngoài hoặc bên trong) làm biến đổi cấu trúc một số KN bản thân, biến chúng thành tự KN, hệ thống miễn dịch sinh KT chống lại KN bản thân gây ra bệnh tự miễn. 1.3.2. Theo bản chất hoá học - Glucid: polyosid là những đại phân tử, có tính sinh kháng thể mạnh. - Lipid: các lipid đơn thuần không có tính KN. Khi lipid gắn với protein hoặc với glucid thì mới kích thích được cơ thể sinh KT. - Protein: là loại KN phổ biến nhất trong tự nhiên và có tính KN tốt nhất. 1.3.3. Theo cơ chế gây miễn dịch - Kháng nguyên phụ thuộc tuyến ức - Kháng nguyên không phụ thuộc tuyến ức 1.3.4. Theo quyết định kháng nguyên - Định nghĩa: Quyết định kháng nguyên là các điểm trên một phân tử kháng nguyên, nơi kết hợp đặc hiệu với kháng thể. Số lượng quyết định kháng nguyên tỉ lệ thuận với trọng lượng phân tử kháng nguyên. Có thể có vài vạn tới hàng triệu quyết định kháng nguyên trên một tế bào vi khuẩn. - Dựa vào đặc điểm của các loại quyết định kháng nguyên mà có: + Kháng nguyên đơn giá: Kháng nguyên, trên phân tử chỉ chứa một loại quyết định kháng nguyên. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan