́
ĐAỊ HOC̣̣QUÔOC̣GIẠ HÀNOI
TRƢỜNG̣ĐAỊ HOC̣̣KÌN ḤTẾ
------o0o------
̀NGUÔYỄ̀ṆT HỊ HỒ̀NG
HOÀṆT HIỆ̀ṆCÒNG̣TÁC̣KIỂṂSOÁṬC HI
T HƢỜNG̣XUÔYỀṆ̀NGẦṆSÁC Ḥ̀N HẠ̀NƢỚC̣QUÔA
K HỌBẠC̣̀N HẠ̀NƢỚC̣ HUÔYỆ̀ṆT HẠC ḤT HẤT,
T HÀN ḤP HỘ́ HẠ̀NỘI
Chuyêṇngành:̣Tàịchínḥ–̣̀Ngâṇhàng
Mạ̃số:̣60̣34̣02̣01
LUÔẬ̀ṆVẰṆT HẠC̣SỴ̃TAỊC HÍ̀N Ḥ̀NGẦṆ HÀNG
̀NGƢƠỊ HƢỚ̀NG̣DẪ̀ṆK HOẠ HỌC:̣TS.̣̀NGUÔYỄ̀ṆT HỊ HỒ̀NG̣T HÚY
Hạ̀̀Nộị–̣̀Năṃ2015
LƠỊCAṂĐOÀN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả của Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm
2015
Học viên thực hiện Luận
văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Hồng
LƠỊCẢṂỜN
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Hồng
Thúy, người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và có những ý kiến đóng góp quý báu
giúp em hoàn thành khóa luận này,đặc biệt là trong phương pháp và tác phong
làm việc. Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy,Cô cùng các anh,
chị cán bộ-nhân viênKhoa Tài Chính - Ngân hàng, Trường ĐH Kinh Tế, ĐH
Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợicả về kiến thức lẫn trang thiết bị cần
thiết để cho em có thể hoàn thành khóa luận của mình. Đồng thời cảm ơn gia
đình và bạn bè đã động viên và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện công việc.
Với sự hiểu biết và kinh nghiệm làm việc còn non trẻ tron ngành Kho Bạc
nói riêng và Tài chính nói chung nên bản luận văn này không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu từThầy,
Cô và bạn bè.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Hồng
MỤC̣LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................3
MỤC LỤC..................................................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.....................................................................8
DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................................9
DANH MỤC HÌNH VẼ.............................................................................................. 10
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
5. Bố cục luận văn........................................................................................................4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
KIỂM SOÁT CHITHƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC..........................5
1.1.
Tổng quan tình hình nghiên cứu..................................................................... 5
1.2.
Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN..................................... 7
1.2.1.
Một số vấn đề cơ bản về chi thường xuyên NSNN................................. 7
1.2.1.1. Khái niệm về chi thường xuyên NSNN.............................................. 7
1.2.1.2. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN.............................................. 9
1.2.1.3. Nội dung của chi thường xuyên NSNN............................................ 10
1.2.1.4. Hình thức chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN......................12
1.2.1.5. Phương thức chi trả các khoản chi thường xuyên.............................13
1.2.2.
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN.................................... 15
̣1.2.2.1.̣Kháịniệm,̣đặc̣điểṃkiểṃsoáṭchịthường̣xuyêṇ̀NS̀ǸṆtạịKB̀ǸN
̣
̣
......................................................................................................................... 15
1.2.2.2. Mục tiêu kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN....................16
1.2.2.3. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN................17
1.2.2.4. Quy trinh̀ kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN...................18
1.2.2.5. Công cụ kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN.....................24
1.2.2.6. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN....................25
1.2.2.7. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc kiểm
soát chi thường xuyên NSNN.......................................................................... 32
1.2.2.8. Tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN.............................................................................................................. 35
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 37
2.1.
Tổng quan phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.......................... 37
2.2.
Phương pháp thu thập dữ liệu...................................................................... 37
2.3.
2.2.1.
Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu...................................... 37
2.2.2.
Thu thập dữ liệu................................................................................ 37
Phương pháp xử lý dữ liệu........................................................................... 40
2.3.1.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả............................................... 40
2.3.2.
Sử dung ̣ phương pháp phnn tich.́ ....................................................... 41
2.3.3.
Sử dung ̣ phương pháp tổng hơp........................................................
41
̣
2.3.4.
Sử dung ̣ phương pháp so sánh........................................................... 42
2.3.5.
Phương pháp khác............................................................................. 44
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚCTẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚCHUYỆN THẠCH THẤT,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................................................................... 45
3.1. Giơi thiêụ chung vềKBNN Thach ̣ Thất............................................................ 45
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Huyên ̣ Thach ̣ Thất...............45
3.1.2. Khái quát về KBNN Thạch Thất................................................................ 47
3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Thạch Thất
50
3.2.1.
Tổ chức bộ máy kiểm soát chi thường xuyên....................................... 50
3.2.2.
Khái quát tình hình chi NSNN tại KBNN Thạch Thất.........................52
3.2.2.1. Tổng chi NSNN................................................................................ 52
3.2.2.2. Chi Thường xuyên NSNN................................................................ 54
3.2.3. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Thạch Thất...58
3.2.3.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Thạch Thất
58
3.2.3.2. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Thạch Thất
62
3.3. Đánh giá kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Thạch Thất. .78
3.3.1.
Kết quả đạt được.................................................................................. 78
3.3.2.
Hạn chế và bất cập................................................................................ 82
3.3.2.1. Hạn chế trong thực hiện quy trình giao dịch một cửa.......................82
3.3.2.2. Vấn đề kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo dự toán.................83
3.3.2.3. Hạn chế về trình độ và năng lực chuyên môn của cán bộ tài chính-kế
toán của đơn vị sử dụng ngnn sách.................................................................. 84
3.3.2.4. Vấn đề ý thức chấp hành quy định về chi NSNN của các đơn vị sử
dụng NSNN..................................................................................................... 84
3.3.2.5. Hạn chế của cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo các
khoản mục đầu vào.......................................................................................... 85
3.3.2.6. Hạn chế trong phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong công tác kiểm
soát chi NSNN................................................................................................. 86
3.3.2.7. Vấn đề triển khai thanh toán chuyển khoản...................................... 86
3.3.3.
Nguyên nhnn........................................................................................ 87
3.3.3.1. Nguyên nhnn khách quan.................................................................. 87
3.3.3.2. Nguyên nhnn chủ quan..................................................................... 89
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HUYỆN
THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................... 91
4.1. Mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
Thạch Thất............................................................................................................... 91
4.2. Giải pháp khắc phục hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Thạch Thất.................................................................................................. 92
4.2.1.
Nnng cao chất lượng đội ngũ cán bộ KBNN Thạch Thất.....................92
4.2.2.
Hoàn thiện, nnng cao hiệu quả hoạt của KBNN Thạch Thất................93
4.2.3.
Hoàn thiện quy trình một cửa trong kiểm soát chi thường xuyên.........95
4.2.4.
Tăng cường kiểm soát chi NSNN theo dự toán.................................... 96
4.2.5.
Đồng bộ, triệt để thực hiện thanh toán chuyển khoản...........................97
4.2.6.
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị tham gia công tác kiểm
soát chi thường xuyên NSNN.............................................................................. 98
4.2.7.
Tổ chức nghiên cứu, phát triển và áp dụng thí điểm quy trình kiểm soát
chi theo kết quả đầu ra......................................................................................... 99
4.3. Kiến nghị tiếp tục hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Thạch Thất................................................................................................. 101
4.3.1.
Kiến nghị hoàn thiện các quy định trong lĩnh vực kiểm soát chi thường
xuyên NSNN...................................................................................................... 101
4.3.2.
Kiến nghị hoàn thiện phương thức kiểm soát chi thường xuyên.........102
4.3.3.
Kiến nghị đối vơi đội ngũ cán bộ tài chính – kế toán đơn vị..............103
KẾT LUẬN...............................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................107
DÀN ḤMỤC̣CÁC̣KỴ́ HIỆUỘVIẾṬTẮT
Trong luận văn này có sử dụng một số từ ngữ viết tắt như sau:
STT
Kỵ́hiệu
1
NSNN
2
KBNN
3
UBND
4
HĐND
5
NSTW
6
TW
7
MLNS
8
TABMIS
9
NHTM
10
TKTG
11
TSCĐ
12
Tp.
13
CTMTQG
14
XDCB
DÀN ḤMỤC̣BẢ̀NG̣BIỂUÔ
STT
1
2
3
4
5
6
7
DÀN ḤMỤC̣ HÌ̀N ḤVẼ
STT
1
2
3
4
MỢ̉ĐẦUÔ
1.̣Tínḥcấp̣thiếṭcủạđệ̀tài
Cùng vơi công cuộc đổi mơi nền kinh tế của đất nươc, lĩnh vực tài chính
công nói chung và quản lý Ngnn sách Nhà nươc nói riêng đã có sự đổi mơi
căn bản và mang lại những kết quả đáng khích lệ. Lấy Luật Ngnn sách Nhà
nươc làm cơ sở lý luận cho mọi hoạt động của mình, Kho bạc Nhà nươcngày
càng khẳng định vai trò là công cụ thiết yếu trong điều hành vĩ mô nền kinh tế
của Nhà nươc để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển Kinh tế-Xã hội,
đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xny dựng, phát triển đất
nươc.
Tuy nhiênsau nhiều năm đi vào cuộc sống, Luật Ngnn sách Nhà nươc
năm 2002 cũng đã cho thấy nhiều vấn đề bất cập mơi cần được sửa đổi bổ
sung, đặc biệt là vấn đề phnn cấp không rõ ràng giữa Ngnn sách trung ương và
Ngnn sách địa phương cũng như sự chồng chéo, rườm rà trong công tác quản
lý thu chi Ngnn sách. Ngoài ra, việc thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh
vực quản lý Ngnn sách Nhà nươccũng đang bộc lộ khá nhiều tồn tại như quy
trình dự toán thu chi Ngnn sách còn phải qua quá nhiều bươc tốn kém cả về
kinh phí và thời gian, trong khi các cơ quan chức năng chậm ban hành sửa đổi
các tiêu chuẩn, định mức phnn bổ ngnn sách, chế độ chi tiêu ngnn sách, v.v.
Thực tếnhững năm gần đny cũng cho thấytrong khi nguồn thu Ngnn sách
Nhà nươckhông có bươc đột phá thì tình hình bội chi lại liên tục tăng cao.
Đáng ngại hơn nữa khi tốc độ tăng chi thường xuyên còn cao hơn cả tăng chi
cho đầu tư phát triển.
Vì vậy, việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản
chi NSNN được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và hiệu quả
có ý nghĩa rất quan trọng. Kho bạc Nhà nươccần phải thực sự trở thành một
trong những công cụ quan trọng của Nhà nươc trong việc thực hiện công cuộc
cải cách hành chính mà đặc biệt là cải cách tài chính công theo hương công
1
khai, minh bạch, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm nnng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính của Nhà nươc, giữ
vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia. Trong bối cảnh đó, Kho
Bạc Nhà nươc Thạch Thất cũng không phải là ngoại lệ. Tuy công tác kiểm
soát chi đã có những chuyển biến tích cực, ngày một chặt chẽ và đúng mục
đích cả về quy mô và chất lượng; phát hiện và ngăn chặn kịp thời nhiều khoản
chi sai chế độ, chi không đúng tiêu chuẩn, chi sai định mức; nhưng vẫn còn đó
những bất cập và hạn chế nhất định như: kiểm soát chi thường xuyên chưa
thực sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng lãng phí NSNN; việc phnn công nhiệm vụ
kiểm soát chi trong hệ thống KBNN còn bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu quản
lý cải cách tài chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tác giả đã quyết định
chọn luận văn: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
Nhà nước qua Kho Bạc Nhà nước Huyện Thạch Thất, Thành phố Hà
Nội”nhằm tổng hợp cơ sở lý luận, đưa ra thực trạng và kiến nghị một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngnn sách Nhà
nươc tại Kho bạc Nhà nươc Thạch Thất.
2.̣Mục̣tiêụnghiêṇcứu
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu các cơ sở lý luận về vấn đề kiểm
soát chi thường xuyên bao gồm nguyên tắc kiểm soát, nội dung kiểm soát và
quy trình kiểm soát cũng như công cụ kiểm soát chi thường xuyên Ngnn sách
Nhà nươc. Đồng thời, tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát chi thường
xuyên Ngnn sách Nhà nươc tại địa phương (Thạch Thất, Tp. Hà Nội), Từ đó
nghiên cứu và đề xuất kiện toàn các văn bản luật, quy định, chế tài trong lĩnh
vực chi Ngnn sách, cũng như đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm
soát chi thường xuyên qua KBNN Thạch Thất, bảo đảm cho việc quản lí, sử
dụng Ngnn sách Nhà nươc đúng quy định, đúng chế độ và có hiệu quả, góp
phần thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí tài sản công.
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn xác định một số nhiệm vụ cụ thể sau:
2
Nghiên cứu lý thuyết về chi thường xuyên bao gồm khái niệm, đặc
điểm chi thường xuyên và kiểm soát chi thường xuyên, đối tượng kiểm
soát, các nguyên tắc kiểm soát, quy trình để kiểm soát và các công cụ
hiện có để kiểm soát chi thường xuyên. Từ đó hình thành cơ sở lý luận
cho luận văn.
Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN.
Thông qua thu thập, thống kê và phnn tích đánh giá số liệu chi thường
xuyên NSNN tại KBNNThạch Thất, Tp. Hà Nội trong giai đoạn 20122014 theo các nội dung chi trả từ Ngnn sách Nhà nươc. Từ đó đưa ra
được thực trạng chi, khối lượng chi và phnn bố chi theo các hạng mục
chi thường xuyên trong 3 năm liên tục.
Đề xuất các giải pháp khắc phục những điểm bất hợp lý trong kiểm
soát chi thường xuyênNSNN tại KBNN Thạch Thất, Tp. Hà Nội. Đồng
thời đề xuất hoàn thiện công tác kiểm soát chi theo hương cải cách thủ
tục hành chính và nnng cao hiệu quả hoạt động chi và kiểm soát chi
thường xuyên của Kho bạc Thạch Thất.
3.
Câụhỏịnghiêṇcứu
Mục tiêu, nguyên tắc, quy trình, nội dung của kiểm soát chi thường
xuyên NSNN tại KBNN là gì?
Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Thạch Thất
như thế nào?
Đnu là giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
Ngnn sách Nhà nươc tại Kho bạc Nhà nươc huyện Thạch Thất?
4.
Đốịtƣợng̣vạ̀phạṃvịnghiêṇcứu
Đối tượng nghiên cứu:
Do tính đa dạng của các khoản chi thường xuyên và đặc thù từng nhóm
đơn vị sử dụng ngnn sách, luận văn sẽ tập trung vào nghiên cứu và phnn tích
các quy trình kiểm soát chi thường xuyên và nội dung kiểm soát chi thường
3
xuyên hương tơi nnng cao hiệu quả tiết kiệm Ngnn sách và cải cách thủ tục
hành chính.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: nghiên cứu số liệu chi thường xuyên trong hệ
thống KBNN huyện Thạch Thất, Tp.Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 3
năm 2012-2014.
- Phạm vi nội dung: tập trung vào các vấn đề về các khoản mục chi; các
cơ chế, quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN.
5.̣Bộ́cục̣luậṇvăn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về kiểm soát
chi thường xuyên Ngnn sách Nhà nươc.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Thạch Thất, Thành phố Hà Nội.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại KBNN Thạch Thất, Thành phố Hà Nội.
4
Chƣơng̣1:̣TỔ̀NG̣QUÔÀṆTÌ̀N Ḥ HÌ̀N Ḥ̀NG HIỀṆCỨUỘVẠCỢSỢ̉LỴ́LUÔẬ̀N
VỆ̀KIỂṂSOÁṬC HIT HƢỜNG̣XUÔYỀṆ̀NGẦṆSÁC Ḥ̀N HẠ̀NƢỚC
1.1.̣Tổng̣quaṇtìnḥhìnḥnghiêṇcứu
Khi thực hiện nghiên cứu luận văn này tôi đã tham khảo một số luận văn,
công trình nghiên cứu liên quan chẳng hạn như:
Lnm Hồng Cường (2013) vơi nghiên cứu “Kiểm soát chi ngnn sách,
những kiến nghị” trên tạp chí Ngnn quỹ quốc gia số 129 đã nêu ra vai trò
kiểm soát chi ở đơn vi sử dụng Ngnn sách là tiền đề quan trọng để quản lý chi
Ngnn sách theo đầu ra được hiệu quả, đồng thời tác giả cũng đưa ra một số bất
cập, vương mắc trong quá trình kiểm soát các khoản chi như việc thanh toán
trực tiếp, tạm ứng và sử dụng tiền mặt trong chi ngnn sách; về điều kiện có dự
toán; chuẩn chi các khoản thanh toán. Tác giả đã đề xuất một số kiến nghị
trong tổ chức kiểm soát chi để công tác kiểm soát chi NSNN chặt chẽ, đúng
chế độ định mức, đúng mục đích hơn.
Vũ Đức Hiệp (2014) vơi nghiên cứu “ Công tác kiểm soát chi NSNN
năm 2014 – Những nội dung cần quan tnm” trên tạp chí Ngnn quỹ quốc gia số
143 đã đưa ra một số nội dung cơ bản cần quan tnm, chú trọng trong công tác
kiểm soát chi trong năm 2014 như kiểm soát chi NSNN trong việc phát huy
hiệu quả sử dụng vốn NSNN và vốn trái phiếu chính phủ, tránh nợ đọng trong
xny dựng cơ bản; rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi NSNN đảm bảo
đúng dự toán được duyệt, tiết kiệm chi cho bộ máy Nhà nươc, cắt giảm tối đa
kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, chi công tác nươc ngoài, chi cho lễ hội, lễ
kỷ niệm, khởi công, khánh thành, tổng kết và các khoản chi chưa cần thiết…;
tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN và nguồn trái phiếu
chính phủ; kiểm soát chặt chẽ việc mua sắm ô tô; tăng cường theo dõi, kiểm
soát chi chặt chẽ tạm ứng vốn đầu tư, thu hồi vốn tạm ứng kịp thời, không để
tồn đọng kéo dài.
Vũ Đức Trọng – Nguyễn Quang Hưng – Nguyễn Thị Huyền (2013) vơi
nghiên cứu “ Nnng cao chất lượng quản lý chi Ngnn sách xã (NSX) qua Kho
5
bạc Nhà nươc Hải Dương – Những bài học kinh nghiệm” trên tạp chí Ngnn
quỹ quốc gia số 135 đề cập đến một số bất cập thường gặp trong quản lý NSX
tại KBNN Hải Dương. Cụ thể là: chất lượng dự toán chi NSX tại nhiều đơn vị
cấp xã thấp, không sát vơi thực tế do đó thường xuyên phải điều chỉnh; quản
lý thu, chi NSXqua KBNN có đơn vị cấp xã còn nhiều lúng túng, chưa chấp
hành tốt các nguyên tắc về lập, lunn chuyển và sử dụng biểu mẫu chứng từ
trong thu, chi NSX. Các tác giả cũng đưa ra một số kinh nghiệm trong việc
tháo gỡ những vấn đề bất cập nảy sinh nhằm nnng cao chất lượng quản lý chi
NSX qua KBNN là kinh nghiệm trong phối hợp tổ chức thực hiện quản lý
NSX; kinh nghiệm nnng cao chất lượng quả lý chi NSX tại từng đơn vị cấp
xã, trươc khi thanh toán chi Ngnn sách qua KBNN. Tuy nhiên nghiên cứu này
mơi chỉ dừng lại ở Kiểm soát chi NSX mà chưa đề cập đến các cấp Ngnn sách
khác.
Nguyễn Đình Linh – Dương Công Trinh (2013) vơi nghiên cứu “Giải
pháp nnng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN” trên tạp chí Ngnn quỹ quốc gia số 135 nói lên thực trạng công tác
kiểm soát chi thường xuyên NSNN như: khi gửi chứng từ đến kho bạc đề nghị
thanh toán, kế toán đơn vi sử dụng NSNN gửi hồ sơ, chứng từ kèm theo chưa
đúng quy định, sai mẫu biểu; sự không thống nhất của nội dung ghi trên
chứng từ, ghi chung chung nên Kế toán viên kiểm soát chi khó có thể xác
định phải kiểm soát chi theo quy định nào; sự không thống nhất giữa tiểu mục
và nội dung chi của các kế toán viên.Từ đó tác giả cũng đưa ra một số giải
pháp nhằm giúp cho cán bộ Kiểm soát chi cũng như kế toán đơn vị thuận tiện,
thống nhất trong quá trình Kiểm soát chi và thanh toán các khoản chi.
Tác giả Phùng Văn Tài (2014) vơi luận văn “Hoàn thiện công tác kiểm
soát chi thường xuyên của Ngnn sách Nhà nươc qua Kho bạc Nhà nươc Quốc
Oai – Hà Nội” đã xny dựng được cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên
qua KBNN, đánh giá được thực trạng kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN
Quốc Oai giai đoạn 2011-2013. Tác giả cũng nêu ra những giải pháp hoàn
thiện công tác kiểm soát chi KBNN còn chung chung, chưa cụ thể để có thể
áp dụng vào thực tế công việc.
6
Lê Quốc Hùng (2014) vơi nghiên cứu “ Thực hiện giao dịch một cửa
trong kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Thừa Thiên Huế” trên tạp chí
Ngnn quỹ quốc gia số 145 cho thấy sự phù hợp của mô hình giao dịch một
cửa trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo quyết định 1116/2009/
QĐ-KBNN vơi đặc điểm tiếp khách hàng có tính chất thường xuyên của hệ
thống KBNN, góp phần thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính
Nhà nươc, nnng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, phong cách
làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức trong ngành kho bạc, hạn chế tệ quan
liêu, tham nhũng, sách nhiễu, đáp ứng yêu cầu quản lý trong điều kiện mơi.
Thêm vào đó tác giả cũng chỉ những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai
thực hiện và đưa ra giải pháp trong thời gian tiếp theo tại KBNN Thừa Thiên
Huế. Nghiên cứu đã có những tồn tại giống vơi KBNN Thạch Thất song cũng
có những điểm khác biệt.
Nhìn chung những công trình nghiên cứu trên đã nêu được một số vấn đề
lí luận về chi thường xuyên NSNN và thực tiễn tại từng địa phương. Các công
trình này đều có giá trị cao trên địa bàn được nghiên cứu. Tuy nhiên, tại
KBNN Thạch Thất chưa có công trình nghiên cứu công tác kiểm soát chi
thường xuyên qua KBNN Thạch Thất theo định hương đổi mơi công tác kiểm
soát chi tiêu công. Vì vậy, việc nghiên cứu, hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN tại KBNN Thạch Thất là hết sức cần thiết.
1.2.̣Cợsợ̉lỵ́luậṇvệ̀kiểṃsoáṭchịthƣờng̣xuyêṇ̀NS̀ǸN
1.2.1.
Mộṭsộ́vấṇđệ̀cợbảṇvệ̀chịthƣờng̣xuyêṇ̀NS̀ǸN
1.2.1.1. Kháịniệṃvệ̀chịthƣờng̣xuyêṇ̀NS̀ǸN
NSNN ra đời và phát triển là một phạm trù lịch sử kinh tế, gắn liền vơi
sự xuất hiện của Nhà nươc và sự tồn tại, phát triển của nền kinh tế hàng hóa
tiền tệ. NSNN là công cụ tài chính quan trọng của Nhà nươc trong việc điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. NSNN được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn
tài chính gắn liền vơi quá trình tạo lập, phnn phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nươc nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà
nươc trên cơ sở pháp luật đã định. Nó phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà
7
nươc và các chủ thể khác trong xã hội phát sinh khi Nhà nươc tham gia phnn
phối các nguồn tài chính theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
Theo luật NSNN Việt Nam 2002: “Ngnn sách Nhà nươc là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nươc trong dự toán đã được cơ quan Nhà nươc có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nươc”.
Thu NSNNbao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nươc; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhnn; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
Chi NSNN là quá trình phnn phối và sử dụng quỹ NSNN theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp nhằm trang trải cho chi phí bộ máy Nhà nươc và thực
hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nươc.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nươc; chi trả nợ của
Nhà nươc; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư xny dựng cơ bản
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phnn bổ, sử dụng vốn từ quỹ
NSNN để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền vơi việc thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên hàng năm thuộc chức năng của Nhà nươc về lập pháp, hành
pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nươc phải cung ứng
Chi thường xuyên NSNN bao gồm: Chi đảm bảo kinh phí cho các hoạt
động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ
thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan Nhà nươc;
hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể; trợ giá theo chính sách
của Nhà nươc; cho các chương trình mục tiêu quốc gia; trợ cấp cho các đối
tượng chính sách xã hội và các khoản chi thường xuyên khác.
8
1.2.1.2. Đặc̣điểṃcủạchịthƣờng̣xuyêṇ̀NS̀ǸN
Thự́nhất,̣đa số các khoản chi thường xuyên NSNN đều có tính ổn định
tương đối.
Tính ổn định của chi thường xuyên NSNN bắt nguồn từ tính ổn định
trong các hoạt động của Nhà nươc để thực hiện các chức năng vốn có của
mình. Những chức năng của Nhà nươc về kinh tế, chính trị, xã hội luôn đòi
hỏi phải được thực thi dù đất nươc đang trong thời kỳ hưng thịnh hay suy
thoái. Để đảm bảo cho Nhà nươc thực hiện tốt các chức năng đó, tất yếu phải
cung cấp nguồn vốn từ NSNN cho bộ máy Nhà nươc.
Tính ổn định của chi thường xuyên NSNN thể hiện ở sự ổn định trong
các nội dung chi qua các năm Ngnn sách như chi thanh toán cá nhnn, chi hoạt
động nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm, sửa chữa TCSĐ. Sự ổn định còn
thể hiện trong cơ cấu chi thường xuyên NSNN thường không có sự biến động
lơn, từ năm này sang năm khác do các khoản chi nhằm đáp ứng các nhu cầu
chi phát sinh thường xuyên hằng năm của bộ máy Nhà nươc. Trong cơ cấu
tổng chi NSNN, chi thường xuyên NSNN luôn có tỷ trọng cao và ổn định so
vơi các khoản chi khác của NSNN.
Thự́hai,̣đa số các khoản chi thường xuyên của NSNN có hiệu lực tác
động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội.
Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối
cùng của vốn cấp phát thì đa số các khoản chi thường xuyên của NSNN có
hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn. Nếu như chi đầu tư phát triển
nhằm tạo ra các cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của
nềnkinh tế trong tương lai, thì chi thường xuyên lại chủ yếu đáp ứng cho các
nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nươc về quản lý kinh tế, quản
lý xã hội ngay trong năm Ngnn sách hiện tại. Khi nghiên cứu cơ cấu chi
NSNN theo mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát, người ta thường
9
- Xem thêm -