ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------
VŨ XUÂN VIỆT
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
ĐÀ LẠT, 2012
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------
VŨ XUÂN VIỆT
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN HUY ĐƯỜNG
ĐÀ LẠT, 2012
ii
Mục lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………………...i
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………………ii
DANH MỤC HÌNH………………………………………………………………….iii
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ............................................................................................................5
1.1- Tổng quan về quản lý TCDN.................................................................................5
1.1.1 DN và đặc điểm hoạt động tài chính trong DN................................................ 5
1.1.2 Quản lý tài chính trong DN dịch vụ................................................................12
1.1.3 Nội dung và các tiêu chí đánh giá công tác quản lý TCDN dịch vụ...............24
1.2- Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính trong DN dịch vụ......................... 29
1.2.1 Những nhân tố khách quan............................................................................. 29
1.2.2 Những nhân tố chủ quan.................................................................................31
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BƯU
ĐIỆN TỈNH LÂM ĐỒNG (2009 – 2011) …………………………………………………………..33
2.1 Khái quát về Bưu điện tỉnh Lâm Đồng...............................................................................34
2.1.1 Giới thiệu Bưu điện tỉnh Lâm Đồng...............................................................34
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ.........................................................................................................35
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, các nguồn lực......................................................................................36
2.1.4 Đặc điểm hoạt động tài chính của Bưu điện tỉnh Lâm Đồng..........................39
2.2 Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Bưu điện tỉnh Lâm Đồng..................... 45
2.2.1 Mô hình quản lý công ty Mẹ - Con của ngành Bưu chính và Bưu điện tỉnh
Lâm Đồng................................................................................................................ 45
2.2.2 Công tác lập kế hoạch tài chính......................................................................46
2.2.3 Công tác thực hiện kế hoạch tài chính............................................................53
2.2.4 Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận.............................................. 56
2.2.5 Công tác quản lý vốn kinh doanh................................................................... 62
2.2.6 Kiểm tra giám sát tài chính............................................................................. 64
2.3 Đánh giá tổng quát công tác quản lý tài chính Bưu điện tỉnh................................65
2.3.2 Những tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính..................................................66
2.3.3 Nguyên nhân của những thành quả và vướng mắc.........................................67
ii
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH LẦM ĐỒNG.............................................................................................67
3.1 Nhân tố tác động đến công tác quản lý tài chính Bưu điện tỉnh Lâm Đồng............69
3.1.1 Định hướng phát triển Bưu chính Việt Nam của Nhà Nước................................69
3.1.2 Các yếu tố kinh tế, xã hội tác động.................................................................71
3.2 Xây dựng quan điểm hoàn thiện công tác quản lý tài chính..................................72
3.2.1 Xuất phát từ mục tiêu tồn tại và phát triển......................................................72
3.2.2 Xuất phát từ quan điểm duy trì mạng Bưu chính công cộng, cung cấp dịch
vụ bưu chính công ích..............................................................................................72
3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính Bưu điện tỉnh Lâm Đồng...........75
3.3.1 Nâng cao hiệu quả công tác kế hoạch.............................................................75
3.3.2 Tăng cường công tác quản lý chi phí..............................................................76
3.3.3 Chú trọng vai trò của kế toán..........................................................................77
3.3.4 Công tác kiểm tra, kiểm soát thu, chi..............................................................77
3.3.5 Mở rộng thị trường, tận dụng tiềm năng, thương hiệu để phát triển dịch vụ,
tăng nguồn thu của Bưu điện tỉnh............................................................................78
3.3.6 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản......................................................79
3.3.7 Tách biệt chức năng tài chính và kế toán........................................................82
3.3.8 Tăng cường công tác phân tích tình hình tài chính.................................................84
3.4 Một số kiến nghị đề xuất.........................................................................................................86
3.4.1 Đối với TCT....................................................................................................86
3.4.2 Đối với Nhà Nước...........................................................................................92
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BCVN
BĐVHX
BHTN
BHXH
BHYT
CLTC
ĐGTL
DN
DNNN
DNTN
DNTV
ĐTNH
DTTL
HĐQT
HĐTV
HTPT
KPCĐ
NQR
NVCSH
NVTT
NVTX
QCKM
SXKD
TCDN
TCT
TNHH
TSCĐ
TSLĐ
VLĐR
VNPost
VT-CNTT
XDCB
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2
ii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Toàn cầu hoá đã đem lại cho các doanh nghiệp (DN) Việt Nam nhiều cơ hội hợp
tác nhằm phát triển kinh tế, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thu hút vốn đầu tư từ
nước ngoài, tiếp cận các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến… Tuy nhiên, nó cũng đặt ra yêu
cầu là phải cơ cấu lại nền kinh tế và tổ chức lại thị trường trên phạm vi toàn cầu và trong
từng quốc gia. Để hội nhập kinh tế quốc tế thành công, chúng ta cần phải chú trọng nâng
cao khả năng cạnh tranh cuả quốc gia mình dưới các góc độ kinh tế ngành, các DN và
kinh tế hàng hoá.
Bưu chính Việt Nam (BCVN) là một ngành kinh tế có mối quan hệ quốc tế chặt
chẽ do đó bên cạnh những thuận lợi và khó khăn đã nêu thì ngành còn phải đối mặt với
một số vấn đề như: nhu cầu vốn đầu tư cao trong khi nguồn vốn đầu tư trong nước còn
hạn hẹp; những hạn chế về quy mô, năng lực, hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính
của một số không ít các DN trong ngành; sự cạnh tranh khốc liệt từ bên ngoài và những
bất cập trong cơ chế, nếp nghĩ, tác phong làm việc của một bộ phận cán bộ, cơ quan,
đơn vị trong ngành.
Hiện nay, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost), sau đây gọi tắt là Tổng
Công ty (TCT) đã có những thay đổi cơ bản trong cơ cấu tổ chức hoạt động cũng như
những điều chỉnh nhất định trong mô hình quản lý tài chính. Tuy nhiên, những thay đổi
đó vẫn vẫn còn nhiều bất cập.
Nghiên cứu công tác s ả n x u ấ t k i n h d o a n h ( SXKD), cải tiến chất lượng
dịch vụ nói chung và h oàn thiện quy chế quản lý tài chính tại TCT BCVN đối với các
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc (HTPT) mà trong đó tiêu biểu là các Bưu điện
tỉnh (BĐT) là một việc làm cần thiết góp phần giúp TCT BCVN nâng cao năng lực cạnh
tranh, nâng cao hiệu quả SXKD tiến tới cân bằng thu chi và kinh doanh có lãi vào năm
2013 đúng với lộ trình mà Chính phủ đã xây dựng. Vì vậy tôi chọn đề tài: “ Hoàn thiện
công tác quản lý tài chính tại Bưu điện tỉnh Lâm Đồng” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ tài
chính ngân hàng
2. Tình hình nghiên cứu
Bưu điện tỉnh Lâm Đồng nói riêng và các Bưu điện tỉnh (thành phố) khác trực
thuộc VNPost được thành lập từ ngày 01/01/2008 trên cơ sở được tách ra từ Tập Đoàn
1
Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam, do đó đến thời điểm nghiên cứu, chưa có đề tài nào
nghiên cứu đầy đủ về công tác quản lý tài chính tại các đơn vị trực thuộc VNPost. Tuy
nhiên, các vấn đề về quản lý tài chính trong các DN nói chung đã được nhiều tác giả
quan tâm, đề cập đến trong các sách báo, tạp chí, công trình nghiên cứu. Các tài liệu này
có thể chia làm hai loại: Loại thứ nhất gồm các công trình chuyên về quản lý tài chính
và loại thứ hai gồm các công trình mà quản lý tài chính là một phần bên cạnh nhiều nội
dung khác.
Các công trình nghiên cứu chuyên sâu về công tác quản lý tài chính như:
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính nội bộ tại TCT Hàng
không Việt Nam” Đại học kinh tế TP.HCM (năm 2007) của tác giả Cao Thị Hoa đã tổng
kết tình hình thực hiện quy chế tài chính trong mô hình công ty mẹ - con, đánh giá tác
động của các quy chế tài chính nội bộ tại TCT Hàng không Việt Nam đối với các đơn vị
hạch toán phụ thuộc. Từ đó, đề xuất các giải pháp về công tác quản lý tài chính tại TCT
Hàng không Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp hoàn thiện mô hình quản lý tài chính TCT
Hàng không Việt Nam” Đại học kinh tế TP.HCM (năm 2000) của tác giả Nguyễn Hữu
Ái đã xây dựng được mô hình quản lý tài chính phù hợp cho TCT Hàng không Việt
Nam – một loại hình DN Công ty mẹ - con.
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại công ty truyền tải điện
4” Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2007) của tác giả Dương Thị Mỹ Lâm đã
khái quát được mô hình quản lý tài chính của DN hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đây
cũng chính là loại hình DN của các Bưu điện tỉnh.
Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính tại TCT hàng
không Việt nam” ĐH Kinh tế quốc dân Hà Nội (năm 2008) của tác giả Trần Thị Minh
Hương đã tổng hợp và hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống chỉ tiêu phân tích
tài chính trong ngành dịch vụ, phát triển lý thuyết phân tích tài chính trong nền kinh tế
thị trường, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phù hợp cũng như các điều
kiện cơ bản để áp dụng hệ thống này tại các loại hình DN dịch vụ
TS. Nguyễn Viết Lợi trong luận án “Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính nhằm
cung cấp thông tin phục vụ cho phân tích tài chính DN ở Việt Nam” (2003) đã nghiên
cứu cơ sở dữ liệu phục vụ cho phân tích.
2
PGS. Nguyễn Năng Phúc, PGS. Nghiêm Văn Lợi, TS. Nguyễn Ngọc Quang
(2006) trong tác phẩm “Phân tích tài chính công ty cổ phần” đã trình bày hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính trong các công ty cổ phần cùng các phương pháp được áp dụng
và qui trình phân tích.
TS. Nguyễn Trọng Cơ trong luận án Tiến sĩ “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chính trong DN cổ phần phi tài chính ở Việt Nam” (1999) đã nghiên cứu chuyên
sâu về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính.
Các công trình nghiên cứu về công tác quản lý tài chính bên cạnh việc nghiêu cứu các
nội dung khác như:
Trong giáo trình “Kế toán kiểm toán và phân tích tài chính doanh nghiệp” (1995)
TS Ngô Thế Chi, PTS. Đoàn Xuân Tiên, PTS. Vương Đình Huệ đã đề cập đến nội dung
và các chỉ tiêu phân tích các báo cáo tài chính bên cạnh các nội dung về kế toán, kiểm
toán.
PGS. Nguyễn Văn Công, PGS. Nguyễn Năng Phúc, TS. Trần Quý Liên trong
giáo trình “Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính” (2002) đã đề cập đến
phương pháp phân tích và các chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính
cùng với việc chỉ ra cách thức lập báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên mới nghiên cứu về quản lý tài chính
doanh nghiệp (TCDN) nói chung, và hệ thống chỉ tiêu phân tích nói riêng đã được công
bố, chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý tài chính áp dụng trong ngành BCVN.
Căn cứ vào kiến thức về TCDN đã được trang bị, cùng với trải nghiệm thực tế công tác
tại Bưu điện tỉnh lâm Đồng, tác giả viết đề tài này nhằm đưa ra các quan điểm, giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý tài chính Bưu điện tỉnh Lâm Đồng, một tỉnh thuộc vùng Tây
Nguyên của đất nước.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
Tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý tài chính
trong ngành dịch vụ nói chung và ngành Bưu chính nói riêng. Trên cơ sở đó luận văn
góp phần phát triển lý thuyết phân tích tài chính trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích đặc điểm kinh doanh của Bưu điện tỉnh Lâm Đồng và ảnh hưởng của
nó đến quản lý tài chính. Xem xét, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại
3
Bưu điện tỉnh Lâm Đồng, từ đó nhận biết các ưu điểm và nhược điểm của hệ thống quản
lý.
Hoàn thiện công tác quản lý tài chính, xây dựng các giải pháp quản lý tài chính
phù hợp tại Bưu điện tỉnh Lâm Đồng và xem xét việc áp dụng rộng rãi cho các Bưu điện
tỉnh/thành trong toàn quốc.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đề tài giới hạn ở mức hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bưu điện
tỉnh/thành. Phạm vi nghiên cứu là Bưu điện tỉnh Lâm Đồng và các đơn vị trực thuộc.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa vào phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và
sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và các phương pháp hiện đại
khác.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Về mặt khoa học: TCDN hệ thống hóa các lý thuyết về công tác quản lý tài chính;
nhằm hoàn thiện và nâng cao kiến thức quản lý TCDN, nhất là loại hình DN dịch vụ
Bưu điện
- Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá công tác quản lý tài chính tại Bưu điện tỉnh Lâm
Đồng trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bưu điện
tỉnh Lâm Đồng. Luận văn chỉ ra được kết quả đạt được và những tồn tại, nguyên nhân
của những tồn tại hạn chế, từ đó đưa ra quan điểm, giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý tài chính Bưu điện Lâm Đồng
- Khả năng ứng dụng: Các quan điểm giải pháp được đề xuất trong luận văn phù hợp
với đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu của công tác quản lý tài chính cho Bưu
điện tỉnh Lâm Đồng và các Bưu điện tỉnh khác trong toàn VNPost.
7. Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Một số vấn đề chung về quản lý tài chính trong doanh nghiệp dịch vụ
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bưu điện tỉnh Lâm Đồng.
Chương 3: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bưu điện tỉnh Lâm Đồng.
4
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ
1.1. Tổng quan về quản lý TCDN
1.1.1 DN và đặc điểm hoạt động tài chính trong DN
1.1.1.1 Khái niệm DN
Theo luật DN được quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam số 60/2005/QH11
khóa XI thông qua ngày 29/11/2005 thì: “DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
DN là đơn vị kinh tế quy tụ các phương tiện về tài chính, vật chất và con người
nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, trên cơ sở
tối ưu hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu,
đồng thời kết hợp hợp lý các mục tiêu xã hội.
DN là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi.
Kinh doanh có các đặc điểm cơ bản là: Do một chủ thể thực hiện gọi là chủ thể
kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, DN. Kinh doanh phải gắn
liền với thị trường, kinh doanh phải gắn liền với sự vận động của đồng vốn. Mục đích
chủ yếu của kinh doanh là tối ưu hóa lợi nhuận.
1.1.1.2 Phân loại DN và phân loại DN dịch vụ
- Phân loại DN
Tùy theo mục đích và các tiêu thức phân loại khác nhau ta có thể phân DN thành
các loại hình khác nhau:
Căn cứ vào hình thức sở hữu DN được phân chia thành các loại hình sau:
+
Doanh nghiệp Nhà Nước (DNNN)
5
DNNN là tổ chức kinh tế Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý,
hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao. DNNN nước có những đặc điểm: (1) là một pháp nhân do Nhà
nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, (2) có thẩm quyền kinh tế bình đẳng với
các DN khác và hạch toán kinh tế độc lập trong phạm vi vốn do DN quản lý,
(3) giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân được giao chức năng kinh doanh và
chức năng hoạt động công ích, (4) có trụ sở chính đặt trên lãnh thổ Việt Nam, (5) có
nhiều hình thức khác nhau tùy theo quy mô kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ, mức độ
liên kết kinh doanh, mức độ độc lập hoạt động mà có tên gọi khác nhau như: TCT Nhà
nước, DNNN vừa hoặc nhỏ, không hoặc có tổ chức hội đồng quản trị, DN đoàn thể.
+ Doanh nghiệp tư nhân (DNTN)
Theo Điều 141 Luật DN năm 2005, DNTN là DN do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN. DNTN có
những đặc điểm sau: (1) là DN do một cá nhân đầu tư vốn thành lập và làm chủ. Chủ sở
hữu tài sản của DN là một cá nhân. Bởi vậy mà chủ DNTN có toàn quyền quyết định
những vấn đề liên quan tới quản lý DN, thuê người khác điều hành ( trong trường hợp
này phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của DN), có quyền cho thuê toàn bộ DN, bán DN, tạm ngừng hoạt động kinh
doanh của DN theo quy định của pháp luật, (2) DNTN không có tư cách pháp nhân bởi
vì tài sản của DN không tách bạch rõ ràng với tài sản của chủ DN. Tài sản mà chủ DN
đầu tư vào hoạt động kinh doanh của DNTN không phải làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu cho DN. (3) DNTN là DN chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của DN.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): Bao gồm
Công ty TNHH hai thành viên trở lên: là DN có những đặc điểm chung sau đây:
(1) Hình thức sở hữu của công ty là sở hữu chung của các thành viên công ty, (2) thành
viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên mỗi công ty không ít
hơn hai và không vượt quá năm mươi, (3) công ty không được quyền phát hành cổ phần,
(4) công ty là DN có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của DN.
6
Công ty TNHH một thành viên: là DN có những đặc điểm chung sau đây: (1)
Chủ sở hữu công ty phải là một tổ chức hoặc cá nhân và có thể là cơ quan nhà nước,
đơn vị vũ trang, các pháp nhân của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
(2) Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ cho
tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định về chuyển đổi DN. (3) Công ty không được
phát hành cổ phần. (4) Công ty có tư cách pháp nhân và chủ sở hữu công ty chịu trách
nhiệm hữu hạn đối với kết quả kinh doanh trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
+
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là DN có những đặc điểm chung sau đây: (1) Vốn điều lệ được
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. (2) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân;
số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế tối đa. (3) Công ty cổ phần có quyền
phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn, theo quy định của pháp luật về chứng
khoán. (4) Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là DN chịu trách nhiệm hữu hạn, cổ
đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN
trong phạm vi số vốn đã góp vào DN.
+ Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là DN có những đặc điểm chung sau: (1) Phải có ít nhất hai
thành viên hợp danh; ngoài ra còn có thành viên góp vốn. (2) Thành viên hợp danh phải
là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty ( trách nhiệm vô hạn). (3) Thành
viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã
góp vào công ty. (4) Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân. (5) Công ty hợp danh
không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Như vậy, công ty hợp danh có 2
loại: Công ty hợp danh mà tất cả các thành viên đều là thành viên hợp danh và công ty
hợp danh có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
+ Nhóm công ty
Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về
lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm công ty
7
bao gồm các hình thức sau đây: (1) Công ty mẹ - công ty con; (2) Tập đoàn kinh tế; (3)
các hình thức khác.
Căn cứ vào qui mô DN
Thông thường người ta căn cứ vào qui mô về tổng số vốn đầu tư, tổng số lao
động, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của DN để phân DN có qui mô khác nhau thành
ba loại đó là: DN có qui mô lớn, DN có qui mô vừa và DN có qui mô nhỏ
Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh DN có thể phân ra thành: (1) DN hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, (2) DN sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp,(3) DN thương mại, (4) DN vận tải, (5) DN xây dựng, (6) DN dịch vụ, (7) DN
hỗn hợp: SXKD, thương mại và dịch vụ.
- Phân loại DN dịch vụ
DN dịch vụ có thể phân thành nhiều loại hình khác nhau, dựa trên các tiêu thức
khác nhau. Có thể phân loại DN dịch vụ theo lĩnh vực phục vụ, theo đối tượng phục vụ
và theo giác độ tài chính.
+ Phân loại theo lĩnh vực phục vụ:
Theo tiêu thức này, DN dịch vụ được chia thành 2 loại là DN dịch vụ có tính chất
sản xuất (dịch vụ vật chất) và DN dịch vụ không có tính chất sản xuất (dịch vụ phi vật
chất). DN dịch vụ có tính chất sản xuất bao gồm các DN hoạt động trong lĩnh vực vận
tải hàng hoá, thông tin liên lạc phục vụ sản xuất, sửa chữa tư liệu sản xuất...
DN dịch vụ không có tính chất sản xuất rất rộng cả về tính chất và phạm vi hoạt động,
bao gồm các DN hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, văn hoá nghệ thuật, thể thao, giải
trí, chữa bệnh, thẩm mỹ...
+ Phân loại theo đối tượng phục vụ:
Theo tiêu thức này, DN dịch vụ được chia thành 2 loại là DN cung cấp dịch vụ
có tính chất xã hội (dịch vụ công) và DN cung cấp dịch vụ có tính chất cá nhân (dịch vụ
sinh hoạt cá nhân). Dịch vụ có tính chất xã hội đáp ứng nhu cầu đời sống cộng đồng như
các dịch vụ giải trí công cộng, dịch vụ an dưỡng chữa bệnh, dịch vụ du lịch... Dịch vụ
có tính chất cá nhân (dịch vụ sinh hoạt cá nhân) gồm phần lớn các dịch vụ phục vụ đời
sống vật chất, văn hoá, thẩm mỹ và tình cảm con người. Sản phẩm của
8
loại dịch vụ này thuộc quyền sở hữu cá nhân người tiêu dùng hình thành thông qua trao
đổi.
+ Phân loại theo mục đích sử dụng và phương thức cung ứng dịch vụ:
Theo cách phân loại này, DN dịch vụ được chia thành 12 loại hình cung cấp dịch
vụ thuộc các ngành sau: (1) Dịch vụ về kinh doanh: như dịch vụ pháp lý, kế toán và
kiểm toán, quảng cáo, nghiên cứu thị trường...(2) Dịch vụ truyền thông, (3) Dịch vụ xây
dựng và kỹ sư công trình, (4) Dịch vụ phân phối, (5) Dịch vụ giáo dục, (6) Dịch vụ tài
chính, (7) Dịch vụ môi trường, (8) Dịch vụ xã hội liên quan đến sức khỏe, (9) Dịch vụ
du lịch và lữ hành, (10) Dịch vụ văn hoá giải trí, (11) Dịch vụ vận tải, (12) Dịch vụ
khác. Trong 12 ngành trên lại được chia thành 49 tiểu ngành và 154 loại dịch vụ.
Với cách phân loại trên, có thể thấy Bưu điện tỉnh Lâm Đồng là một đơn vị kinh doanh
dịch vụ thuộc nhóm ngành dịch vụ truyền thông.
1.1.1.3 Đặc điểm hoạt động tài chính trong DN dịch vụ
- Khái niệm TCDN
TCDN là các quỹ bằng tiền của DN. Hình thái vật chất của các quỹ bằng tiền này
có thể là nhà cửa, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền và các loại chứng
khoán có giá… Bên cạnh đó TCDN còn là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong
lĩnh vực SXKD gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các DN để
phục vụ và giám đốc quá trình SXKD.
Quan hệ tài chính ở các DN được biểu hiện thành quá trình vận động của vốn
kinh doanh và thể hiện qua ba mối quan hệ lớn sau đây:
(1)Quan hệ kinh tế giữa DN với ngân sách Nhà nước: Quan hệ thông qua việc phân
phối, phân phối lại tổng sản phẩm quốc dân và thu nhập quốc nội. Quan hệ kinh tế này
thường ít chịu sự chi phối của quan hệ sở hữu mà chịu sự chi phối của các quan hệ có
tính luật pháp thông qua các sắc luật thuế mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải thực
hiện. Các khoản nộp của DN là nguồn thu nhập của ngân sách. Ngược lại việc hỗ trợ
vốn của ngân sách tạo nên các quỹ tiền tệ ở DN.
(2) Quan hệ kinh tế giữa DN với các nhà đầu tư, cho vay, với bạn hàng và khách hàng:
Quan hệ này phát sinh khi DN tiến hành các nghiệp vụ huy động vốn đầu tư, cho
9
vay vốn với các DN khác... Từ đó cũng phát sinh quan hệ mua bán như mua bán vật tư,
hàng hóa, chứng chỉ bảo hiểm... Tất cả các mối quan hệ kinh tế này luôn bị chi phối bởi
quy luật kinh tế, qui luật giá trị, qui luật cung cầu và qui luật cạnh tranh.
(3) Quan hệ kinh tế trong nội bộ DN: Đây là những quan hệ giữa DN với các đơn vị
trực thuộc, phụ thuộc DN, quan hệ giữa DN với cán bộ nhân viên của DN.
Các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị tồn tại một cách khách
quan trong lĩnh vực SXKD, gắn liền với việc hình thành và sử dụng các loại quỹ bằng
tiền của DN (vốn cố định, vốn lưu động, quỹ tiền lương, quỹ xí nghiệp,…). Nói cách
khác, sự hình thành và sử dụng vốn lưu động, vốn cố định, chi phí; sự hình thành và sử
dụng thu nhập, tích lũy tiền tệ trong DN đều thuộc nội dung tài chính DN.
-
Chức năng của TCDN
- Tổ chức vốn (tạo vốn bảo đảm thỏa mãn nhu cầu vốn cho quá trình kinh doanh của
DN) và luân chuyển vốn: Để đảm bảo đủ vốn cho hoạt động SXKD đòi hỏi phải tổ chức
vốn tốt. Phải xác định số vốn cần thiết để từ đó bố trí, khai thác hợp pháp, hợp lệ, hợp lý
mọi nguồn vốn để có thể bảo đảm thỏa mãn nhu cầu vốn và giúp cho vốn luân chuyển
ngày càng nhanh.
- Phân phối thu nhập bằng tiền: Là quá trình hình thành các khoản thu nhập bằng tiền,
bù đắp chi phí nhằm tái tạo lại nguồn vốn cố định, vốn lưu động, sức lao động.., phân
phối tích lũy tiền tệ đạt được thông qua sự vận động và sử dụng các quỹ tiền tệ ở DN.
- Giám đốc (kiểm tra) bằng tiền đối với hoạt động SXKD của DN: Giám đốc của
TCDN là loại giám đốc toàn diện, thường xuyên và có hiệu quả cao, không những giúp
DN thấy rõ tiến trình hoạt động của DN mà còn giúp thấy rõ hiệu quả kinh doanh do
những hoạt động đó mang lại.
Ba chức năng của TCDN có mối quan hệ hữu cơ, không thể tách rời nhau. Thực
hiện chức năng quản lý vốn và chức năng phân phối tiến hành đồng thời với chức năng
giám đốc. Quá trình giám đốc, kiểm tra tiến hành tốt thì quá trình tổ chức phân phối vốn
mới được thực hiện tốt. Ngược lại, việc tổ chức vốn và phân phối tốt sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện chức năng giám đốc.
- Vị trí của TCDN
10
TCDN là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính quốc gia. TCDN bao
gồm: Tài chính các đơn vị, các tổ chức SXKD hàng hóa và cung ứng dịch vụ thuộc
mọi thành phần kinh tế.
Trong hệ thống tài chính nước ta, ngân sách giữ vai trò chủ đạo. Các định chế tài chính
trung gian có vai trò hỗ trợ. Tài chính đối với các tổ chức xã hội và hộ dân cư bổ sung
nhằm tăng nguồn lực tài chính cho nền kinh tế, còn TCDN là khâu cơ sở của cả hệ
thống. Sự hoạt động có hiệu quả của TCDN có tác dụng củng cố hệ thống tài chính quốc
gia.
- Đặc điểm của hoạt động tài chính trong DN dịch vụ
Dịch vụ được hiểu là một loại sản phẩm kinh tế, không phải là vật phẩm mà là
công việc của con người dưới hình thái là lao động thể lực, kiến thức và kỹ năng chuyên
nghiệp, khả năng tổ chức và thương mại. Trên cơ sở tổng hợp và khái quát các quan
điểm về dịch vụ thì dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các
sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới hình thái vật thể nhằm đáp ứng các nhu cầu trong
sản xuất và đời sống con người. Như vậy, dịch vụ là một hoạt động rất rộng, chi phối rất
lớn đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội.
Dịch vụ thúc đẩy nền kinh tế phát triển năng động, hiệu quả và đảm bảo sự thuận
tiện cho các lĩnh vực đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Ngành dịch vụ có những
đặc điểm riêng, cụ thể như sau:
Thứ nhất, sản phẩm của ngành dịch vụ là sản phẩm vô hình. Sản phẩm dịch vụ
không mang hình thái vật chất độc lập, cụ thể, ngay cả trong trường hợp nó có tính sản
xuất vật chất. Sản phẩm của dịch vụ chỉ là sự phục vụ.Với các đặc điểm này có thể thấy,
tại các DN dịch vụ, trong hệ thống chỉ tiêu tài chính, hàng tồn kho không phải là sản
phẩm dịch vụ mà chỉ là yếu tố tiềm năng tạo nên dịch vụ.
Thứ hai, việc sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời. Quá trình cung cấp và tiêu
dùng dịch vụ diễn ra song hành cùng với nhau. Do đó trong các DN dịch vụ thường
không tồn tại chỉ tiêu chi phí sản xuất sản phẩm dở dang.
Thứ ba, trong nhiều trường hợp, hoạt động dịch vụ sau khi đã được thực hiện thì
các yếu tố cấu thành dịch vụ không mất đi mà vẫn còn nguyên vẹn. Quá trình tạo ra dịch
vụ được lặp lại nhiều lần chẳng hạn như một lượng thông tin tư vấn pháp luật có thể
cung cấp cho khách hàng nhiều lần. Những yếu tố cấu thành trên không phải là sản
11
phẩm dịch vụ dự trữ, nó chỉ là tiềm năng tạo nên dịch vụ, còn dịch vụ không có sản
phẩm lưu kho cất trữ vì quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời. Với đặc điểm
này nó ảnh hưởng đến việc xác định doanh thu và chi phí cho mỗi lần cung cấp dịch vụ
lặp lại.
Thứ tư, dịch vụ bao gồm nhiều ngành rất đa dạng. Mỗi ngành lại có những đặc
trưng riêng, yêu cầu riêng về đầu tư vào tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn khác nhau, từ
đó có những đặc trưng riêng về huy động nguồn vốn, luân chuyển vốn cũng như đặc thù
riêng về doanh thu, chi phí. Chẳng hạn các ngành dịch vụ vận tải, truyền thông, y tế cần
đầu tư lớn vào tài sản dài hạn như đầu tư vào phương tiện vận tải, cơ sở kỹ thuật thiết bị
truyền thông, xây dựng bệnh viện và các trang thiết bị y tế,...Trong khi đó, một số ngành
dịch vụ khác như dịch vụ kinh doanh, tài chính, phân phối lại không yêu cầu đầu tư lớn
vào tài sản dài hạn mà tài sản ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Có
ngành dịch vụ như xây dựng có tốc độ luân chuyển vốn chậm do thời gian xây dựng
thường kéo dài nhưng lại có ngành tốc độ luân chuyển vốn nhanh như ngành dịch vụ
phân phối bán buôn hay bán lẻ. Bên cạnh đó, lại có ngành dịch vụ như ngân hàng (thuộc
dịch vụ tài chính) lại có đặc điểm riêng về cơ cấu nguồn vốn, trong đó nguồn vốn vay
nợ thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn do hoạt động cơ bản của DN này
là huy động vốn và cho vay....
Bên cạnh đó, mỗi ngành dịch vụ cụ thể lại có đặc điểm riêng trong hoạt động
kinh doanh từ đó có ảnh hưởng khác nhau tới hoạt động tài chính, công tác quản lý tài
chính và hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính.
1.1.2 Quản lý tài chính trong DN dịch vụ
1.1.2.1 Quản lý tài chính và quản lý tài chính trong DN dịch vụ
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài
chính của một DN để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó, lập các kế hoạch của DN,
đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là công việc rất quan
trọng đối với tất cả các DN bởi vì nó ảnh hưởng đến cách thức và phương thức mà nhà
quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. Quản
lý TCDN bao gồm các nội dung:
- Lập kế hoạch tài chính
12
Lập kế hoạch tài chính sẽ cho phép qụyết định lượng nguyên liệu thô DN có thể
mua, sản phẩm công ty có thể sản xuất và khả năng công ty có thể tiếp thị, quảng cáo để
bán sản phẩm ra thị trường. Khi có kế hoạch tài chính, bạn cũng có thể xác định được
nguồn nhân lực DN cần. Việc quản lý tài chính không có hiệu quả là nguyên nhân lớn
nhất dẫn đến sự thất bại của các công ty, không kể công ty vừa và nhỏ hay các tập đoàn,
công ty lớn. Lập kế hoạch tài chính gồm lập kế hoạch trong ngắn hạn và lập kế hoạch
trong dài hạn. Kế hoạch tài chính ngắn hạn là việc lập kế hoạch về lợi nhuận và ngân
quỹ Công ty trong khi kế hoạch dài hạn thường mang tính chiến lược và liên quan đến
việc lập các mục tiêu tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong vòng từ 3 đến 5 năm.
Các công cụ dùng trong việc lập kế hoạch ngắn hạn thường dùng là: báo cáo thu
nhập chiếu lệ, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, phân tích tình hình ngân quỹ và chiến lược giá
cả. Kế hoạch tài chính ngắn hạn nên được lập theo từng tháng để có được cái nhìn sát
hơn và đưa ra được biện pháp nâng cao tình hình tài chính. Để có thể lập các kế hoạch
tài chính ngắn hạn có hiệu quả, các nhà quản trị nên tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu cá nhân và sự ảnh hưởng của mục tiêu cá nhân đến
các mục đích tài chính của công ty để có thể điều chỉnh mục tiêu cá nhân cho phù hợp
với mục đích của công việc.
Bước 2: Thiết lập mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu về lợi nhuận trên vốn đầu tư và
hướng mở rộng phát triển DN.
Bước 3: Trong quá trình lập kế hoạch, nhà quản trị nên tập trung vào các điểm
mạnh, điểm yếu của DN và các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và vi mô có thể ảnh
hưởng đến việc đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Bước 4: Chú ý tới nhu cầu về tài chính, nhân lực và nhu cầu về vật chất hạ tầng
cần thiết để hoàn thành kế hoạch tài chính bằng cách đưa ra những dự báo về doanh số,
chi phí và lợi nhuận.
Bước 5: Trau dồi phương pháp điều hành hoạt động DN, nắm bắt các cơ hội về
thị trường và phát triển sản phẩm mới để có thể tìm ra biện pháp tốt nhất nâng cao năng
suất và hiệu quả hoạt động của công ty.
13
Bước 6: Cập nhật kế hoạch tài chính thông qua các báo cáo tài chính mới nhất
của công ty. Thường xuyên so sánh kết quả tài chính công ty thu được với các số liệu
hoạt động của các công ty trong cùng ngành để biết được vị trí của công ty trong ngành.
Tìm ra và khắc phục điểm yếu của công ty. Không ngại thay đổi kế hoạch tài chính nếu
mục tiêu bạn đề ra quá thụ động hoặc vượt quá khả năng của công ty.
Dự đoán hết được những biến động sẽ xảy ra với DN trong vòng mấy năm sắp
tới theo các bước sau:
Bước 1: Xác lập tốc độ tăng trưởng mong muốn mà DN có thể đạt được.
Bước 2: Tính toán mức vốn cần thiết để trang trải các khoản tồn kho, trang thiết
bị, nhà xưởng và nhu cầu nhân sự cần thiết để đạt được tốc độ tăng doanh thu.
Bước 3: Nhà quản trị phải dự tính được chính xác và kịp thời nhu cầu vốn để có
kế hoạch thu hút vốn bên ngoài trong trường hợp ngân quỹ từ lợi nhuận không đủ đáp
ứng. Có 2 nguồn vốn trang trải cho nhu cầu vốn để tăng trưởng là: lợi nhuận và vay nợ.
Nếu công ty không có đủ vốn để tài trợ cho chương trình mở rộng công việc kinh doanh
thông qua tăng tồn kho, đổi mới trang thiết bị; tài sản cố định và tăng chi phí điều hành
công ty thì sự phát triển của công ty sẽ bị chậm lại hoặc dừng lại hẳn do công ty không
thanh toán được các khoản nợ đến hạn. Để tránh tình trạng này, nhà quản trị phải tích
cực lập kế hoạch tài chính để kiểm soát được tốc độ tăng trưởng. Muốn thế bạn phải xác
định được chính xác các nhu cầu của DN trong tương lai bằng cách sử dụng báo cáo thu
nhập chiếu lệ trong vòng từ 3 đến 5 năm.
Trong trường hợp lợi nhuận làm ra không đủ để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng dự
báo của công ty, người quản trị phải bố trí vay nợ bên ngoài hoặc giảm tốc độ tăng
trưởng để mức lợi nhuận làm ra có thể theo kịp nhu cầu tăng trưởng và mở rộng. Do
việc thu hút vốn đầu tư và vay nợ mất rất nhiều thời gian nên đòi hỏi nhà quản trị phải
dự báo chính xác và kịp thời để tránh tình trạng gián đoạn công việc kinh doanh.
- Quản lý vốn sử dụng thực của công ty.
Vốn sử dụng thực của công ty là chênh lệch giữa tài sản hiện có của công ty và
các khoản nợ phải trả, thường được gọi là vốn lưu chuyển trong công ty. Các nhà quản
trị phải luôn chú ý đến những thay đổi trong vốn lưu chuyển, nguyên nhân dẫn đến sự
thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đó đối với tình hình hoạt động của công ty. Khi
14
- Xem thêm -