ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
====
====
PHẠM THỊ HÀ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
====
====
PHẠM THỊ HÀ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60 34 05
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trần Anh Tài
Hà Nội - 2009
MỤC LỤC
Trang bìa phụ lục
cam đoan Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, biểu đồ
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC ĐẠI
HỌC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY
LI Khái quát về Giáo dục Đại học
1.1.1
Khái niệm, vai trò của Giáo dục
1.1.2
Đặc điểm, chức năng và vai trò của Giáo dục Đại học
việc phát triển kinh tế - văn hóa xã hội
LI.2.1 Đặc điểm Giáo dục Đại học
L I . 2.2 Chức năng - vai trò của Giáo dục Đại học
1.2 Cơ chè quản lý tài chính đôi với các Trường Đại học công lập
ở Việt Nam
1.2.1 Khái niệm cơ chế quản lý tài chính
1.2.1.1 Khái niệm cơ chế quản lý tài chính
1.2.1.2 Đặc điểm hoạt động tài chính của các Trƣờng ĐH Công lập
1.2.2 Nội dung cơ bản của cơ chế quản lý tài chính áp dụng cho các
Trƣờng Đại học Công lập ở Việt Nam
1.2.2.1 Công tác xây dựng dự toán thu - chi tài chính
1.2.2.2 Cơ chế tạo nguồn thu
1.2.2.3 Cơ chế sử dụng nguồn tài chính
1 .2.2.4 Cơ chế kiểm tra tài chính và thanh quyết toán
1.3 Kinh nghiệm quản lý tài chính ở một sỏ Trƣờng Đại học trên
thế giới
1.3.1
Phƣơng thức huy động nguồn tài chính ở một số nƣớ
1.3.2
Kinh nghiệm quản lý thu - chi tài chính của một số n
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP ì HÀ NỘI
2.1 Khái quát về Trƣờng Đại học Nông nghiệp ì Hà Nội
2.1.1
Lịch sử ra đời và quá trình phát triển
2.1.1.1 Lịch sử ra đời
2 A . 1 2 Quá trình xây dựng và phát triển
2.1.2
Cơ cấu tổ chức
2.1.3
Chức năng - nhiệm vụ của Trƣờng ĐH Nông nghiệp
2.1.3.1
Chức năng
2.1.3.2
Nhiệm vụ
2.2 Thực trạng công tác quản lý tài chính của Trƣờng Đại học
Nông nghiệp ì Hà Nội trong 5 năm
2.2.1 Những quy định chung về quy chế thu - chi nội bộ của Trƣờng
2.2.2
Nguồn kinh phí của Trƣờng giai đoạn 2002-2006
2.2.3
Công tác quản lý các nguồn chi của Trƣờng giai đoạn
2.2.4 Công tác kế toán, tài chính
2.2.4.1
2.2.4.2 Công tác lập báo cáo tài chính
2.2.4.3 Công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán
2.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý tài chính
2.3.1.1 Tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức
2 . 3 . 1 . 2 X â y d ự n g q u y c hế c h i t iê u nộ i bộ
Công tác kế toán
2 . 3 . 1 . 3 K ế t q u ả ng h i ê n c ứ u k ho a họ c
2 . 3 . 1 . 4 M ộ t s ố k ết q u ả k h á c
2.3.2
Một
ng
CT quản
s ố hạ n c h ế
và
ng u yê n n h â n
tro
lý tài chính
82
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
CHƢƠNG
3: GIẢI
PHÁP
HOÀN
THIỆN
CÔNG
TÁC
QUẢN
LÝ
89
TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP ì HÀ NỘI
3.1 Chiến lƣợc, mục tiêu phát triển Trƣờng Đại học Nông nghiệp
Hà Nội từ nay đến 2020
3.1.1Chiến
từ
l ƣ ợ c p h á t t r iể n
na y đ ế n
T r ƣ ờ ng Đ H
NN ì
Hà Nội
2020 89
3 . 1 . 2 M ụ c t i ê u c ủ a c h i ế n l ƣ ợ c p há t t r i ể n T r ƣ ờ ng Đ ạ i họ c N ô ng
ng h i ệ p ì H à N ộ i t ừ na y đ ế n nă m 2 0 2 0
3.2 Một sô giải pháp cơ bản hoàn thiện công tác quản lý tài chính
tại Trƣờng Đại học Nông nghiệp ì Hà Nội
3.2.1
N hó m c á c g i ả i p há p ho à n t h i ệ n c ô ng t á c q u ả n l ý t à i c h í n h
3 . 2 . 1 . 1 G i ả i p h á p t ă ng ng u ồ n t à i c h í n h
3 . 2 . 1 . 2 G i ả i p h á p nâ n g c a o h i ệ u q u ả q u ả n l ý c h i t i ê u
3.2.13Cácgiảipháp vềcôngtáckếtoán
3.2.2
N hó m c á c g i ả i p há p hỗ t r ợ
3 . 2 . 2 . 1 T u yể n d ụ n g , s ắ p xế p n h â n s ự l à m c ô ng t á c t à i c h í n h
3 . 2 . 2 . 2 T ổ c hứ c t h ự c h i ệ n ng h i ệ p v ụ t à i c h í n h
3 . 2 . 2 . 3 Đ ố i v ớ i N g â n s á c h N h à nƣ ớ c
3 . 2 . 2 . 4 M ộ t s ố k iế n n g h ị v ớ i B ộ G i á o d ụ c - Đ à o t ạ o
3 . 2 . 2 . 5 C h í n h s á c h xã hộ i hó a G i á o d ụ c Đ ạ i họ c
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
IU
PHẦN PHỤ LỤC
115
1
MỞ ĐẦU
1.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế tri thức hiện nay việc đầu tư cho Giáo dục là một vấn đề
cấp thiết hàng đầu, vì tại nơi đây đã đào tạo ra các nhân tài và các doanh nhân
thành đạt làm đổi thay đất nước.
Trong Giáo dục - đào tạo đã được Đảng và Nhà nước quan tâm chú trọng
hàng đầu, hiện nay ngân sách Nhà nước đầu tư chung cho Giáo dục là 20 %
trong tổng thu ngân sách và ngoài ra được phép thu học phí, lệ phí thi, viện trợ,
vay nợ, quà tặng, liên doanh liên kết ... bổ sung vào nguồn tài chính cho đơn vị.
Đó là một nguồn tài chính không lớn, mà việc đầu tư cho Giáo dục vô cùng lớn,
nó là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, bởi con người là sự bắt nguồn, là kho tàng tri thức và cầu
nối cho mọi sự phát triển trong nền kinh tế quốc dân, nhất là trong công cuộc hội
nhập đổi mới nền kinh tế đất nước hiện nay, con người lại càng đóng vai trò quan
trọng, họ là người quyết định sự thành công hay thất bại. Với nguồn tài chính
mỏng manh như vậy, vấn đề đặt ra đối với các Trường Đại học nói chung và
Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội nói riêng phải nỗ lực vận động làm tăng
thêm nguồn kinh phí và quản lý, chi tiêu, sử dụng tài chính như thế nào? sao cho
hữu hiệu nhất.
Trong nền kinh tế mở hiện nay Đảng và Nhà nước đã có chính sách tài
chính thông thoáng, tạo điều kiện thuật lợi cho các Trường Đại học được phép tự
chủ trong công tác tài chính và tổ chức nhân sự, nhằm phát triển quy mô Giáo
dục Đại học trở thành tiên tiến hiện đại, nó được thể hiện cụ thể qua 2 nghị định
của Chính phủ là: Nghị định số 10/2002/NĐ- CP, ngày 16 tháng 01 năm 2002 về
chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu và Nghị định số
43/2006 NĐ-CP, ngày 25 tháng 04 năm 2006 về quy định quyền tự chủ, tự chịu
2
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập. Đây là căn cứ pháp lý cho các Trường Đại học thực
hiện tự chủ nguồn lực tài chính của mình, để phát huy nội lực và ngoại lực nhằm
phát triển qui mô của Trường cả về chất và lượng.
Trong những năm qua, các Trường Đại học nói chung và Trường Đại học
Nông nghiệp I Hà Nội nói riêng đã có chuyển biến tích cực trong công tác quản
lý tài chính, song vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại và hạn chế, chi tiêu hàng năm còn
có những khoản quá lãng phí, không đúng mục đích, chi tiêu còn mang tính chắp
vá, trình độ cán bộ làm công tác tài chính còn non yếu chưa có tầm chiến lược,
chưa có chiều sâu, đồng thời Nhà trường chưa thực sự mở rộng mối quan hệ thu
hút nguồn kinh phí bổ sung cho đơn vị.
Vì vậy đối với các Trường Đại học nói chung và Trường Đại học Nông
nghiệp I Hà Nội nói riêng phải không ngừng nghiên cứu tìm ra các phương án,
các dự án, các chương trình đào tạo hiện đại, để huy động tạo lập được nhiều
công quỹ bổ sung cho nguồn kinh phí hoạt động, cùng với việc sử dụng nguồn
kinh phí ấy một cách hiệu quả. Từ đó tạo dựng tiêu chí lớn mạnh về: cơ sở vật
chất Nhà trường, đầu tư máy móc trang thiết bị dạy học và quản lý hiện đại, đào
tạo đa ngành nghề đáp ứng phát triển Nông-Lâm-Ngư nghiệp - công nghiệp, tăng
nguồn kinh phí hoạt động, thu hút đội ngũ giáo viên giỏi, đào tạo sinh viên giỏi,
tăng thu nhập cho giáo viên- cán bộ Nhà trường, tăng quỹ khen thưởng, phúc lợi
và học bổng cho thày và trò, phát triển chương trình ngoại khoá, văn hoá,văn
nghệ, thể thao, du lịch, tạo thương hiệu cho Nhà trường... và tiến tới có một quy
mô Trường Đại học trong nước phù hợp với quy mô Trường Đại học Quốc tế.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu : “ Hoàn
thiện công tác quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội ”
làm luận văn Thạc sĩ, mục tiêu là nghiên cứu ra những giải pháp có tính khoa
học và thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính đối
3
với Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội nói riêng, các Trường Đại học nói
chung, đóng góp không nhỏ trong công tác quản lý tài chính Quốc gia.
2.
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây có một số đề tài nghiên cứu xoay quanh về vấn
đề quản lý tài chính đối với Giáo dục và đào tạo nói riêng và quản lý tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung, nhà nghiên cứu cũng đưa ra các
giải pháp đáng kể và cũng là bài học kinh nghiệm để nghiên cứu trong những
năm tiếp theo. Một số công trình khoa học liên quan tiêu biểu như sau:
*
Phan Thị Cúc (2002), Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đơn vị hành
chính sự nghiệp hưởng thu nguồn ngân sách Nhà nước, Nxb Thống kê, Hà Nội.
*
Nguyễn Trường Giang (tháng 11/2005), Chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan
Nhà nước, Tạp chí Tài chính.
*
Trần Thị Thu Hà (2003), Các giải pháp hoàn thiện định mức chi hành
chính sự nghiệp giáo dục đào tạo và chi sự nghiệp y tế, đề tài nghiên cứu cấp Bộ,
Hà Nội.
*
Nguyễn Ngô Thị Thu Hoài (tháng 7/2004), Nhìn lại 2 năm mở
rộng thí
điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, Tạp chí Tài chính.
*
Lý Hoàng ánh, Chu Nguyên Khương (tháng 12/2004, Chống lãng phí,
thất thoát vốn Ngân sách Nhà nước – vấn đề hết sức quan trọng hiện nay, Tạp chí
*
Dương Thị Bình Minh, GS.TS (2005), Quản lý chi tiêu công ở
Việt Nam
– Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p, NXB Tµi chÝnh.
*
Bïi §-êng Nghªu (th¸ng7/2004), §æi míi qu¶n lý Ng©n s¸ch theo
kÕt qu¶ ®Çu ra g¾n víi tÇm nh×n trung h¹n, T¹p chÝ Tµi chÝnh.
4
*
NguyÔn C«ng NghiÖp (th¸ng 1/2005), §æi míi chÝnh s¸ch tµi chÝnh giai
®o¹n 2001-2005 vµ ®Þnh h-íng ®æi míi giai ®o¹n 2006-2010, T¹p chÝ Tµi chÝnh.
*
Ph¹m V¨n Ngäc (2007), Hoµn thiÖn c¬ chÕ qu¶n lý tµi chÝnh cña tr-êng ®¹i
häc Quèc Gia trong tiÕn tr×nh ®æi míi qu¶n lý tµi chÝnh c«ng ë n-íc ta hiÖn nay,
luËn ¸n TiÕn sÜ kinh tÕ, Häc viÖn ChÝnh trÞ Quèc Gia Hå ChÝ Minh, Hµ Néi.
*
Vò ThÞ Nhµi (th¸ng 5/2006), TiÕp tôc hoµn thiÖn chÝnh s¸ch chi
tiªu c«ng ®¸p øng tiÕn tr×nh c¶i c¸ch hµnh chÝnh, T¹p chÝ Tµi chÝnh.
*
TrÇn V¨n Phong (2002), Nguån tµi chÝnh vµ qu¶n lý tµi chÝnh ë
c¸c tr-êng ®¹i häc c«ng lËp, luËn v¨n Th¹c sÜ kinh tÕ, Häc viÖn Hµnh
chÝnh Quèc gia Hå ChÝ Minh, Hµ Néi.
*
VÜnh Sang (th¸ng 3/2004 ), BiÖn ph¸p thùc hiÖn chi Ng©n s¸ch
theo dù to¸n n¨m 2004: tho¸ng nh-ng ch-a th«ng, T¹p chÝ Tµi chÝnh.
*
V¨n ThÞ Xu©n Thu (2000), Mét sè biªn ph¸p qu¶n lý nh»m t¨ng c-
êng nguån lùc tµi chÝnh phôc vô ®µo t¹o ®¹i häc cña tr-êng ®¹i häc s- ph¹m
Hµ Néi ( Giai ®o¹n 2000-2005), luËn v¨n Th¹c sÜ khoa häc gi¸o dôc, Hµ Néi.
Nh×n chung c¸c c«ng tr×nh khoa häc nªu trªn ®· nghiªn cøu ®Õn mét sè
vÊn ®Ò qu¶n lý tµi chÝnh vµ c¬ chÕ tù chñ tµi chÝnh, nh-ng ch-a cã ®Ò tµi nµo
nghiªn cøu vÒ hoµn thiÖn c«ng t¸c qu¶n lý tµi chÝnh t¹i Tr-êng §¹i häc N«ng
nghiÖp I Hµ Néi.
Cïng víi, trong bèi c¶nh thêi ®¹i míi vµ tiÕn tr×nh héi nhËp kinh tÕ hiÖn
nay, nhµ nghiªn cøu ph¶i cã c¸i nh×n míi h¬n, hiÖn ®¹i h¬n, dµi h¬i h¬n, thÊu ®¸o
xuyªn suèt h¬n, s¸ng t¹o h¬n ®Ó ®-a ra nh÷ng môc tiªu chiÕn l-îc, nh÷ng gi¶i ph¸p
qu¶n lý tµi chÝnh hiÖu qu¶ nhÊt cho Tr-êng §¹i häc N«ng nghiÖp I Hµ Néi nãi
riªng, ®ång thêi cã thÓ ¸p dông ®èi víi c¸c Tr-êng §¹i häc C«ng lËp nãi
5
chung, lµ vÊn ®Ò rÊt cÇn thiÕt vµo nh÷ng n¨m tíi, gãp phÇn kh«ng nhá
trong c«ng cuéc ®æi míi nÒn kinh tÕ ®Êt n-íc.
3.
MỤC ĐÍCH VÀ NHIÊM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục đích :
-
Tìm những giải pháp tiếp tục đổi mới công tác quản lý tài chính nhằm
hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
Định hướng công tác thu - chi hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng đào tạo,
tạo cơ hội cạnh tranh thi đua giữa các Trường Đại học khác và làm tốt công tác
xã hội hoá giáo dục trong phạm vi toàn xã hội. Để đạt được mục đích này nhà
nghiên cứu cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ :
-
Khái quát và hệ thống hoá : Vai trò tầm quan trọng của Giáo dục Đại
học, cơ chế quản lý TC áp dụng cho các Trường ĐH Công lập ở VN hiện nay.
-
Nghiên cứu, khảo sát thực tế tình hình quản lý tài chính tại Trường Đại
học Nông nghiệp I Hà Nội, từ đó phân tích, đánh giá, nhận xét thực trạng công
tác quản lý tài chính ở Trường Đại học này.
-
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính
tại Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
4.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tƣợng nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu những vần đề lý luận trong cơ chế quản lý tài chính đối
với các Trường Đại học Công lập nói chung và đi sâu thực tiễn công tác quản lý
thu - chi tài chính tại Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
* Phạm vị nghiên cứu :
- Về Nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại Trường
Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
6
-
Về thời gian - không gian : Khảo sát, thu thập thống kê số liệu trong 5
năm (từ năm 2002-2006) của Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, luận văn
căn cứ vào số liệu báo cáo quyết toán hàng năm, để tập trung phân tích làm rõ
phần thu- chi của trường, đưa ra giải pháp quản lý tài chính hướng tới năm 2020.
5.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn căn cứ vào lý luận, thực tiễn, nắm bắt tình hình hoạt động tài
chính của Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, thu thập số liệu và sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học: Phương pháp duy vật biện chứng, lô gíc và
lịch sử, tổng hợp thống kê, phân tích, so sánh và Phương pháp điều tra, phỏng
vấn
6.
DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
cơ
Thông qua phân tích, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về
chế quản lý tài chính đối với Trường Đại học Công lập ở Việt Nam.
- Phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính ở
Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội trong 5 năm, từ đó rút ra những điểm
mạnh để học tập và phát huy kế truyền nó, đồng thời vạch ra những điểm yếu để
có biện pháp khắc phục.
-
Đưa ra phương hướng, khuyến nghị, giải pháp để hoàn thiện công tác
quản lý tài chính đối với Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
7.
BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1 : Một số vấn đề chung về Giáo dục Đại học và cơ chế quản
lý tài chính áp dụng cho các Trƣờng Đại học Công lập ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
7
Chƣơng 2: Thực trạng của công tác quản lý tài chính tại Trƣờng Đại
học Nông nghiệp I Hà Nội.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Trƣờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO
CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1 KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1.1.1 Khái niệm Giáo dục Đại học
Giáo dục ra đời và phát triển gắn cùng với sự ra đời và phát triển của loài
người, ở đâu có con người thì ở đó có Giáo dục ( tính phổ biến ), khi nào còn
loài người lúc đó còn Giáo dục.
Giáo dục, là một hình thái ý thức xã hội, là hiện tượng văn minh của xã
hội loài người. Về bản chất, Giáo dục là sự truyền đạt và tiếp thu kinh nghiệm
lịch sử xã hội của các thế hệ. Về mục đích Giáo dục là sự định hướng của thế hệ
trước cho sự phát triển của thế hệ sau. Về phương thức, Giáo dục là cơ hội giúp
mỗi cá nhân đạt tới Hạnh phúc và là cơ sở đảm bảo cho sự kết thúc, tiếp nối và
phát triển những thành quả văn hoá của xã hội loài người.
Giáo dục ra đời theo nhu cầu của lịch sử xã hội, một mặt nó phản ánh
trình độ phát triển của lịch sử, được quy định bởi trình độ phát triển của lịch sử,
mặt khác nó tác động tích cực vào sự phát triển của lịch sử. Ở mỗi giai đoạn phát
triển của xã hội có một trang lịch sử Giáo dục.
Trong xã hội có giai cấp, Giáo dục được sử dụng như một công cụ của giai
cấp cầm quyền nhằm duy trì quyền lợi của mình thông qua mục đích, nội dung
và phương pháp của Giáo dục.
8
Mỗi Quốc gia đều có một truyền thống lịch sử, có nền văn hoá riêng, cho
nên Giáo dục ở mỗi nước cũng có những nét độc đáo, những sắc thái đặc trưng
thể hiện trong mục đích, nội dung, phương pháp Giáo dục. Do vậy, Giáo dục có
tính Dân tộc, nền Giáo dục hiện đại Việt Nam mang đậm bản sắc dân tộc VN.
Tóm lại: Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài người, nhờ
có Giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa Văn hoá Dân tộc và
nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội loài người không
ngừng tiến lên [38, tr.7,9].
1.1.2 Đặc điểm, chức năng và vai trò của Giáo dục Đại học trong việc phát
triển kinh tế - văn hoá xã hội
1.1.2.1 Đặc điểm Giáo dục Đại học
Môi trường Đại học (ĐH) nơi đào tạo ra những kỹ sư, kiến trúc sư, bác sĩ,
cử nhân và chuyên gia có trình độ cao phục vụ cho các lĩnh vực KHCN và
nghiệp vụ chuyên môn tay nghề phục vụ chung cho nền kinh tế, văn hoá xã hội.
Trường ĐH nơi tiếp nhận học sinh được sàng lọc qua các kì thi tuyển sinh
đầu vào. Sau 4 đến 6 năm đào tạo sinh viên sẽ trở thành kỹ sư, bác sĩ, chuyên gia
... trực tiếp tham vào quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức
hoạt động xã hội và các hoạt động dịch vụ khác làm phát triển nền khoa học và
công nghệ Quốc gia. Trường Đại học có 2 chức năng chủ yếu, nó có quan hệ mật
thiết với nhau đó là: chức năng đào tạo và chức năng nghiên cứu khoa học.
Trường Đại học có các hệ đào tạo:
Đại học, sau Đại học (Thạc sĩ, Tiến
sĩ), theo hình thức đào tạo: chính quy, tại chức, văn bằng 2...
Hệ thống các Trường Đại học hiện nay đang được đa dạng hoá: có các Đại
học Quốc gia, Đại học địa phương, Bán công, Dân lập, Tư thục và Trường Đại
9
học mở .... với các hệ đào tạo chính quy tập trung, tại chức, từ xa ... mà mục đích
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho xã hội [38,tr.47-48].
Chương trình Giáo dục Đại học; Theo khung chương trình cho từng
ngành, từng cấp đào tạo của Bộ Giáo dục & đào tạo qui định.
Giáo trình Đại học: Hiệu trưởng các Trường có trách nhiệm tổ chức biên
soạn và duyệt giáo trình các môn học, giáo trình này được sử dụng chính thức
trong giảng dạy khi được Hội đồng thẩm định duyệt, do Hiệu trưởng thành lập.
Cơ sở Giáo dục Đại học được giao nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học
phải đảm bảo các điều kiện sau: có đủ cơ số Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, có
trình độ chuyên môn, có khả năng xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo, có
kinh nghiệm trong đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Trường Đại học hoạt động mang tính chất phục vụ xã hội, không vì mục
đích kinh doanh.
Mọi hoạt động của Trường được Nhà nước ủy quyền thực hiện, Nhà nước
chịu trách nhiệm cuối cùng về những hoạt động này.
Mục tiêu các Trường Đại học là phục vụ lợi ích cho xã hội, đảm bảo công
bằng cho người học.
Từ những đặc điểm trên chúng ta nhận thấy rằng Giáo dục Đại học có vị
trị quan trọng trong đời sống xã hội và trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.2.2 Chức năng - vai trò của Giáo dục Đại học
Giáo dục là một hình thái ý thức xã hội, Giáo dục có mối quan hệ biện
chứng với các hình thái ý thức xã hội khác và với hạ tầng cơ sở, Giáo dục có vị
trí đặc biệt quan trọng trong đời sống con người, hình thành nhân cách và trí tuệ
con người, ngày nay Giáo dục trở thành một hệ thống được tổ chức rộng khắp ở
mọi Quốc gia, được tiến hành trên những cơ sở khoa học vững chắc.
Giáo dục không chỉ là sản phẩm của xã hội mà đã trở thành nhân tố tích
cực, một động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội loài người. Điều này nhận
10
thấy trong xã hội hiện đại, khi mà các Quốc gia đang đua tranh về kinh tế, mà
thực chất là đua tranh về khoa học và công nghệ. Bản chất của khoa học công
nghệ là trí tuệ con người. Giáo dục hiện đại giúp các Quốc gia giành thắng lợi
trong cuộc đua tranh đó. Phát triển Giáo dục trở thành quốc sách hàng đầu, được
thể hiện trong chiến lược phát triển đất nước, trong chính sách của các Quốc gia.
Qua việc nghiên cứu Giáo dục với tư cách là hiện tượng xã hội và một hệ
thống được tổ chức đặc biệt, cho thấy Giáo dục có 2 chức năng quan trọng đó là
chức năng kinh tế và chức năng văn hoá - xã hội.
a, Chức năng kinh tế
Chức năng kinh tế của Giáo dục thể hiện đầy đủ nhất trong Giáo dục - đào
tạo nhân lực. Một đất nước muốn phát triển phải có đầy đủ nhân lực, nhân lực
phải có trình độ kỹ thuật cao, nhân lực xã hội là toàn bộ công nhân, viên chức,
đó là những người đang lao động ở tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế, văn
hoá, xã hội, đảm bảo cho xã hội vận động và phát triển.
Nhân lực lao động trong xã hội hiện đại phải được đào tạo một cách có hệ
thống, chính quy ở trình độ cao, hệ thống Giáo dục Quốc dân phải đảm bảo
nhiệm vụ chức năng đó. Các trường dạy nghề, các trường trung học chuyên
nghiệp và kỹ thuật, các trường Cao đẳng và Đại học tham gia vào quá trình đào
tạo công nhân, nhân viên kỹ thuật lành nghề và các chuyên gia giỏi trên các lĩnh
vực kinh tế, văn hoá, khoa học, công nghệ và quản lý Nhà nước, đủ về số lượng,
mạnh về chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất nước.
Giáo dục tham gia vào đào tạo nhân lực chính là tái sản xuất sức lao động
xã hội. Giáo dục làm phát triển tiềm năng trí tuệ và vào khả năng lao động sáng
tạo của con người. Trí tuệ là tiềm năng của mọi tiềm năng một tài sản quý nhất
của thời đại. Đào tạo nhân lực chính là thực hiện chức năng kinh tế của GD.
11
Với các chức năng trên, ngày nay Giáo dục đã được nhìn nhận như là con
đường quan trọng nhất để phát triển xã hội. Phát triển Giáo dục trở thành quốc
sách hàng đầu của nhiều quốc gia. Vì vậy, đầu tư cho Giáo dục là đầu tư cho
phát triển, loại đầu tư thông minh nhất trong mọi loại đầu tư của các Quốc gia
trong thế giới hiện đại. Triển vọng và năng lực của một nền kinh tế hiện đại phụ
thuộc vào việc đầu tư, tích luỹ kiến thức và kỹ năng hoạt động sáng tạo cho
người Lãnh đạo. Giáo dục và đào tạo đóng góp tích cực vào quá trình tạo ra
nguồn nhân lực.
b. Chức năng văn hoá - xã hội
Giáo dục là hiện tượng văn minh của nhân loại, chức năng văn hoá - xã
hội của Giáo dục được thể hiện ở 3 mặt cơ bản sau:
*
Một là; Nâng cao dân trí
Giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của
các thế hệ, quá trình này giúp cho mỗi cá nhân tích luỹ kiến thức, mở mang trí
tuệ, hoàn thành văn hoá đạo đức, giúp xã hội bảo tồn và phát triển nền văn hoá
của mình.
Từ xưa đến nay, Giáo dục luôn gắn bó với loài người, định hướng và dẫn
dắt sự phát triển của mỗi thế hệ con người. Giáo dục thực hiện sứ mệnh lịch sử,
là chuyển giao nền văn hoá của thế hệ này cho thế hệ kia, là phương thức đặc
trưng cơ bản để bảo tồn và phát triển văn hoá nhân loại. Giáo dục được thực hiện
bằng nhiều con đường: thông qua dạy học, đào tạo trong các tổ chức, các hoạt
động xã hội và thông qua các buổi sinh hoạt tập thể, trong đó con đường quan
trọng nhất là tổ chức dạy học và đào tạo. Trong quá trình dạy học và đào tạo sẽ
cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức khoa học, bồi dưỡng phương pháp tư
duy sáng tạo và kỹ năng hoạt động thực tiễn, nhằm nâng cao trình độ học vấn,
hình thành lối sống văn hoá, mà mục đích cuối cùng là làm cho mỗi con người
trở thành người lao động tự chủ, năng động thông minh và sáng tạo.
12
Như vậy, Giáo dục thực hiện chức năng nâng cao dân trí xã hội. Một Quốc
gia có trình độ dân trí cao, là Quốc gia mà trong đó đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân đạt tới trình độ cao, thể hiện trong đời sống chính trị, lối sống văn
hoá, đạo đức và truyền thống xã hội, trong ý thức và hành vi của mỗi cá nhân đối
với các quan hệ xã hội, đối với tổ quốc và trong cuộc sống lao động, sinh hoạt cá
nhân. Một Quốc gia giàu mạnh là một Quốc gia có trình độ dân trí cao với một
nền Giáo dục mạnh, thoả mãn được nhu cầu học tập của mỗi người dân.
*
Hai là; Bồi dưỡng nhân tài
Nền Giáo dục của bất cứ Quốc gia nào, thời đại nào không những hướng
vào việc nâng cao dân trí mà còn hướng vào quá trình phát triển và bồi dưỡng
nhân tài. Nhân tài là những nhân vật xuất chúng có năng lực trí thức đặc biệt, thể
hiện ở khả năng trực giác và suy luận cao, có tầm nhìn xa, trông rộng, có khả
năng phát hiện và giải quyết nhanh chóng các công việc hiệu quả.
Nhân tài là tài sản quý giá của mỗi Quốc gia, nhân tài là kết tinh của
những thành quả tự nhiên và xã hội, từ những mầm mống tư chất, những tiềm
năng trí tuệ, một nền Giáo dục với phương pháp hiện đại có thể làm bộc lộ và
phát triển hết tài năng của con người.
Mọi Quốc gia đều quan tâm đến việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài,
cùng với việc thường xuyên có chính sách ưu đãi, trọng dụng nhân tài, nhân tài
được trọng dụng, được tạo điều kiện làm việc thuận lợi, được tạo đề bạt khen
thưởng, tuyên dương động viên tinh thần, họ sẽ cống hiến hết mình, đem lại vẻ
vang cho đất nước.
Trong chiến lược bồi dưỡng nhân tài, Giáo dục đóng vai trò quan trọng,
nhà trường có nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng nhân tài. Nhiều Quốc gia tổ chức
các Trung tâm giáo dục mạnh, bằng quá trình rèn luyện công phu với những
phương pháp Giáo dục tiên tiến nhằm bồi dưỡng học sinh có khiếu, trở thành
những tài năng phục vụ cho đất nước.
13
* Ba là ; Giáo dục tư tưởng chính trị
Giáo dục là công cụ quan trọng của giai cấp, của xã hội để duy trì trật tự,
kỷ cương của đất nước, Giáo dục có thể truyền bá được hệ tư tưởng giai cấp lối
sống xã hội. Giáo dục làm cho xã hội trở nên thuần nhất, công bằng, văn minh.
Bản thân khái niệm Giáo dục đã bao hàm tính mục đích rõ nét. Bằng nội dung
Giáo dục được chọn lọc với cả một hệ thống tổ chức và phương pháp luận hiện
đại, Giáo dục hướng dẫn các thế hệ, hướng dẫn cả xã hội đi tới một nền văn
minh, Giáo dục làm cho mỗi con người trở thành công dân có ích cho xã hội.
*
Từ hai chức năng trên, Giáo dục Đại học còn có vai trò quan trọng trong
việc phát triển kinh tế, văn hoá xã hội như sau :
Thứ nhất, trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, Giáo dục lại càng có vai trò
quan trọng trong phát triển nền kinh tế tri thức, sự thành công hay thất bại của
nền kinh tế đều do con người quyết định, mà Giáo dục là việc đào tạo con người.
Do vậy Giáo dục cũng là vấn đề quyết định sự phát triển hay không phát triển
nền kinh tế, việc phát triển Giáo dục- đào tạo nguồn nhân lực được coi là động
lực chính cho sự phát triển kinh tế của mỗi Quốc gia;
Thứ hai, Giáo dục còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thông qua việc nâng
cao tay nghề, nghiệp vụ chuyên môn và trình độ khoa học công nghệ, góp phần
to lớn trong việc tăng năng suất lao động
Giáo dục là nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững, khác với vốn vật chất,
đây là vốn con người dùng chất xám để xử lý linh hoạt mọi tình huống, trong
những thăng trầm của nền kinh tế, điều chỉnh ổn định và giữ vững được sự tăng
trưởng nền kinh tế;
Thứ ba, Giáo dục là việc nâng cao dân trí và sự hiểu biết góp phần xoá đói
giảm nghèo. Giáo dục thấp; học ít, không có trình độ, không việc làm tốt, mà con
người không có khả năng làm việc, chỉ lao động phổ thông, lương quá thấp rẻ
mạt, cuộc sống không đủ ăn nghèo khó. Ngược lại Giáo dục cao; có trình độ, có
tay nghề, có khả năng nghiệp vụ chuyên môn tốt, sẽ việc làm tốt, một người có
14
tri thức làm việc bằng nhiều người lao động phổ thông, thông qua việc sử dụng
máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại, lao động có năng suất hiệu quả cao, nhận
được thu nhập cao, có đời sống sinh hoạt cao, sẽ nâng cao chất lượng cuộc sống
không phải sống trong cảnh nghèo đói. Từ đó tạo lập được nền văn minh công
bằng xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời nâng cao chất lượng sinh
sản, tăng cường sức khoẻ phục vụ tốt cho xã hội.
Nhận thức được vai trò to lớn của Giáo dục đối với phát triển kinh tế - văn
hoá xã hội. Đảng và Nhà nước ta đã sớm có quan điểm coi trọng “ Giáo dục là
quốc sách hàng đầu và phát triển Giáo dục- đào tạo là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện phát huy nguồn
lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững” [38, tr. 10-14].
1.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
Ở
VIỆT NAM
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm cơ chế quản lý tài chính
1.2.1.1 Khái niệm cơ chế quản lý tài chính
Trước tiên phải hiểu tài chính là gì? sau đây là một số khái niệm về tài
chính, thuật ngữ tài chính được hiểu như là một sự trợ giúp về mặt tiền bạc, một
khoản vay đặc biệt, nguồn kinh phí, kinh tế của cá nhân hay tập thể [40, tr. 16]
Thuật ngữ tài chính: chỉ nguồn tiền bạc, thu nhập của quốc gia, của tổ
chức hay của cá nhân quản lý những vấn đề tiền bạc, tín dụng...
Ở
Việt Nam chúng ta sử dụng thuật ngữ “ tài chính “ là dùng theo ngôn
ngữ Hán hoặc bản thân ngôn ngữ tiếng Việt là dùng thuật ngữ này từ lâu. Tuy
vậy đến năm 1992 trong từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên ), do Trung tâm
từ điển Viện ngôn ngữ học thuộc Viện khoa học xã hội Việt Nam xuất bản, Hà
Nội năm 1992 đã nêu rằng:
Tài chính là: một việc quản lý của cải xã hội tính bằng tiền, theo những
mục đích nhất định, tiền nong và sự thu - chi [20, tr.3]
- Xem thêm -