BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
=====o0o=====
NGUYỄN VĂN THÁI
SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hội An, năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
=====o0o=====
NGUYỄN VĂN THÁI
SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học địa lý
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Hồ Phong
Hội An, năm 2018
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Hồ Phong
LỜI CẢM ƠN!
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo Hồ Phong - giảng viên khoa
Địa lí, Trƣờng Đại học Tây Bắc ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ để đề tài
của tôi đƣợc hoàn thành.
Đồng thời, tôi cũng nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo
đặc biệt lŕ Tổ Phƣơng Pháp Địa lí, Ban Chủ nhiệm khoa Địa.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy, cô giáo và các em học sinh lớp 11C1, 11C3, 11C5,
11C7 trƣờng THPT Nguyễn Trãi - Hội An - Quảng Nam đã ủng hộ tôi trong quá trình
thực nghiệm sƣ phạm.
Cuối cùng bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình, tập thể lớp 14SDL ĐHSP Địa lí và
ngƣời thân đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm đề
tài.
Trong quá trình nghiên cứu với thời gian và khả năng còn hạn chế nên khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy,
cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hội An, tháng 02 năm 2017
Ngƣời thực hiện
Nguyễn Văn Thái
SVTT: Nguyễn Văn Thái
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Hồ Phong
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CHBH
Câu hỏi bài học
CHĐH
Câu hỏi định hƣớng
CHKQ
Câu hỏi khái quát
CHND
Câu hỏi nội dung
ĐC
Đối chứng
GD & ĐT
GHT
GV
HS
NXB
PPDH
SGK
Giáo dục và đào tạo
Góc học tập
Giáo viên
Học sinh
Nhà xuất bản
Phƣơng pháp dạy học
Sách giáo khoa
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm
SVTT: Nguyễn Văn Thái
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Hồ Phong
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng
Tên Bảng
Bảng 1.1
Hình thức tiếp cận của Giáo viên đối với phƣơng
pháp dạy học theo góc
Bảng 1.2
Mức độ cần thiết của DHTG
Bảng 1.3
Nội dung và chƣơng trình phù hợp với phƣơng pháp
DHTG
Bảng 1.4
Tần suất sử dụng phƣơng pháp dạy học theo góc
Bảng 1.6
Nội dung bài học môn Địa lí 11 THPT phù hợp với
phƣơng pháp DHTG
Hình thức bài học phù hợp với phƣơng pháp DHTG
Bảng 3.1
Kế hoạch tổ chức thực nghiệm
Bảng 3.2
Tần suất học tập theo phƣơng pháp DHTG
Bảng 3.3
Hứng thú của HS khi học theo phƣơng pháp DHTG
Bảng 3.4
Năng lực hình thành khi học tập theo phƣơng pháp
DHTG
Bảng 1.5
Bảng 3.6
Mức độ cần thiết của việc sử dụng phƣơng pháp
DHTG
Thái độ của HS khi tiến hành dạy theo phƣơng pháp
DHTG
Bảng 3.7
Hiệu quả khi sử dụng phƣơng pháp DHTG
Bảng 3.8
Thống kê điểm
Bảng 3.9
Phân loại kết quả học tập của học sinh
Bảng 3.5
SVTT: Nguyễn Văn Thái
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Hồ Phong
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN! ................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................2
A. MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................7
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................8
2.1. Mục tiêu ..................................................................................................................8
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... .8
3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài ..................................................................................8
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................................8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 9
5.1. Phƣơng pháp thu thập và tổng hợp tài liệu . ............................................................. 9
5.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu thống kê .......................................................... . 10
5.3. Phƣơng pháp điều tra thực tiễn ...............................................................................10
5.4. Phƣơng pháp chuyên gia ......................................................................................10
5.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm .....................................................................10
6. Cấu trúc của khóa luận. ............................................................................................. 10
B. NỘI DUNG ...............................................................................................................11
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG
PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ ......................................11
1.1. Chủ trƣơng đổi mới phƣơng pháp dạy học trong giáo dục ở Việt Nam.................11
1.2. Khái quát chung về phƣơng pháp dạy học theo góc ..............................................12
1.2.1. Khái niệm ..........................................................................................................12
1.2.2. Đặc điểm của dạy học theo góc ......................................................................., 13
1.2.3 Các góc học tập trong dạy học theo góc ............................................................... 14
1.2.4. Vai trò của phƣơng pháp dạy học theo góc .......................................................14
1.2.5 Ƣu nhƣợc điểm của phƣơng pháp dạy học theo góc ............................................15
1.3 Phƣơng hƣớng chung thiết kế và tổ chức dạy học theo góc ....................................16
1.3.1. Khái niệm thiết kế và tổ chức ..............................................................................16
1.3.2. Khái niệm thiết kế và tổ chức góc học tập .......................................................... 16
1.3.3. Vai trò của việc thiết kế và tổ chức góc học tập ..................................................16
1.4. Mục tiêu, đặc điểm nội dung, cấu trúc và phân phối chƣơng trình Địa lí 11 Trung
học phổ thông. ...............................................................................................................17
SVTT: Nguyễn Văn Thái
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Hồ Phong
1.4.1. Mục tiêu của chƣơng trình Địa lí 11....................................................................17
1.4.2 Đặc điểm nội dung chƣơng trình Địa lí 11. .......................................................... 18
1.4.3. Cấu trúc nội dung chƣơng trình Địa lí 11 Trung học phổ thông ......................... 19
1.4.4 Phân phối chƣơng trình Địa lí 11. ........................................................................19
1.5. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh lớp 11 ........................................................ 22
1.5.1. Đặc điểm về tâm lí lứa tuổi học sinh lớp 11........................................................22
1.5.2. Đặc điểm thể chất, trí tuệ. ....................................................................................22
1.5.3. Đặc điểm nhân cách............................................................................................. 23
1.6. Yêu cầu cơ sở vật chất phục vụ dạy học theo góc. .................................................23
1.7 Thực trạng dạy học theo góc môn Địa lí 11 ở trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam ............................................................................................................................... 24
1.7.1. Nhận thức của giáo viên ......................................................................................24
1.7.2. Thực trạng sử dung phƣơng pháp dạy học theo góc ...........................................25
1.7.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trƣờng phục vụ cho dạy học theo góc ............26
CHƢƠNG 2: ..................................................................................................................27
THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................................................................................ 27
2.1. Khả năng sử dụng phƣơng pháp dạy học theo góc trong chƣơng trình và Sách
Giáo Khoa Địa lí 11 .......................................................................................................27
2.2. Thiết kế dạy học theo góc môn Địa lí 11 THPT. ...................................................27
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế .............................................................................................. 27
2.2.1.1 Đảm bảo phù hợp với nhu cầu của học sinh và do chính học sinh thực hiện ...27
2.2.1.2. Đảm bảo nội dung chƣơng trình sách giáo khoa Địa lí 11 và mối quan hệ liên
môn. ............................................................................................................................... 28
2.2.1.3. Đảm bảo có sự hỗ trợ của các phƣơng tiện kĩ tthuaatj hiện đại trong quá trình
đạy học ........................................................................................................................... 28
2.2.2. Phƣơng pháp thiết kế ........................................................................................... 28
2.2.3 Các góc trong dạy học .......................................................................................... 29
2.3. Tổ chức dạy học theo góc trong môn Địa lí lớp 11 THPT .....................................30
2.3.1. Yêu cầu tổ chức dạy học theo góc .......................................................................30
2.3.2. Quy trình tổ chức dạy học theo góc.....................................................................31
2.3.3 Các lƣu ý khi tổ chức dạy học theo góc ............................................................... 33
2.4. Vận dụng phƣơng pháp dạy học theo góc để thiết kế bài dạy môn Địa lí lớp 11
THPT ............................................................................................................................. 33
2.4.1. Mẫu giáo án 1 ......................................................................................................33
2.4.2. Mẫu giáo án 2 ......................................................................................................39
SVTT: Nguyễn Văn Thái
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Hồ Phong
2.4.3. Mẫu giáo án số 3..................................................................................................45
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM..................................................................53
1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................ 53
1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm.............................................................................53
1.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm .........................................................................53
1.4. Phƣơng pháp thực nghiệm ......................................................................................53
1.5. Quy trình thực nghiệm............................................................................................ 54
1.5.1. Kết quả thực nghiệm Kết quả điều tra khảo sát ..................................................54
1.5.2. Kết quả kiểm tra đánh giá ....................................................................................57
3.7 Kết luận chung thực nghiệm....................................................................................59
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................60
1. Kết luận......................................................................................................................60
2. Kiến nghị ...................................................................................................................60
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo .............................................................................60
2.2. Đối với cán bộ quản lí nhà trƣờng ..........................................................................60
2.3. Đối với Giáo viên Địa lí ......................................................................................... 61
2.4. Đối với học sinh .....................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 62
PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................................63
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN GIÁO VIÊN ĐỊA LÍ .....................................................63
PHỤ LỤC 2 ...................................................................................................................65
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH ....................................................................65
SVTT: Nguyễn Văn Thái
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Hồ Phong
A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay với khối lƣợng tri thức khổng lồ do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
kỹ thuật thì việc giúp ngƣời học nắm bắt đƣợc khối lƣợng tri thức đã đòi hỏi quá trình
giáo dục phải có sự đổi mới mạnh mẽ, đặc biệt là về PPDH. Đổi mới giáo dục ở bậc
trung học, chúng ta đã và đang có sự đổi mới trong
PPDH với phƣơng trâm “dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm” tức là hƣớng tới sự
tích cực, chủ động sáng tạo của ngƣời học; hƣớng tới việc đào tạo ra những con ngƣời
có năng lực, tri thức phù hợp trong thời đại mới. Tuy nhiên, mỗi ngƣời học có những
phong cánh học tập khác nhau, nên với những giáo án đáp ứng phong cánh học tập ƣu
thế của ngƣời học sẽ:
- Học tốt hơn và tiếp thu nhanh hơn nếu PPDH phù hợp với phong cánh
học tập chiếm ƣu thế của ngƣời học.
- Khi kết quả học tập tăng lên thì lòng tự tin của ngƣời học cũng đƣợc củng cố.
Điều này sẽ tạo ra những hiệu quả tích cực tiếp theo trong học tập.
- Có thể tạo hứng thú học trở lại đối với những ngƣời học đang chán nản với việc
học.
- Mối quan hệ giữa ngƣời dạy – ngƣời học đã cải thiện bởi ngƣời học càng đạt
đƣợc nhiều thành công, càng thích thú với việc học. Áp dụng lý thuyết phong cách học
tập vào dạy học là hƣớng đi thiết thực mang lại nhiều lợi ích cho ngƣời học. Bởi nó
đáp ứng nguyên tắc dạy học cơ bản là phải phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của ngƣời
học.
Chƣơng trình Địa lí 11 trung học phổ thông (THPT) hiện nay trang bị cho HS những
kiến thức bên ngoài đất nƣớc còn lạ lẫm đối với các em HS, điều này kích thích đƣợc sự
tò mò, thích thú khi tìm hiểu nó. Ở độ tuổi 17, 18 các em đủ kiến thức và kỹ năng căn bản
để tìm hiểu, học hỏi theo cách của riêng mìn. Vì trình độ nhận thức, năng lực học tập sở
thích của mỗi HS mỗi khác. Giáo viên (GV) cần nắm bắt đƣợc điều đó, để biết cách vận
dụng các PPDH thích hợp. Vì vậy, việc nghiên cứu về lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn của
phƣơng pháp mang tính cấp thiết không chỉ đối với chƣơng trình Địa lí THPT nói chung
và Địa lý lớp 11 nói riêng.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Sử dụng phương
pháp dạy học theo góc nhằm nâng cao chất lượng dạy học Địa lí 11 Trung học phổ
thông”.
SVTT: Nguyễn Văn Thái
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Hồ Phong
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Đề tài tập trung vào việc sử dụng phƣơng pháp dạy học theo góc để thiết lập tiến
trình dạy học trong dạy học Địa lí lớp 11 THPT, theo hƣớng phát huy hoạt động nhận
thức tích cực, tự chủ và sáng tạo của HS trong học tập nhằm đạt đƣợc kết quả cao cho
học sinh
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên đề tài cần tập trung giải quyết một số nhiệm vụ nhƣ
sau:
- Tổng hợp cơ sở lí luận và thực tiễn về PPDH theo góc.
- Lựa chọn cách vận dụng PPDH theo góc trong dạy học Địa lí lớp 11 Trung học
phổ thông.
- Thiết kế một số bài giảng trong chƣơng trình địa lí lớp 11 vận dụng PPDH theo
góc.
- Tiến hành tổ chức thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng phổ thông để kiểm tra, đánh
giá và kiểm chứng tính thực thi của đề tài.
3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
- Về thời gian: Đề tài thực hiện từ tháng 09/2017 đến tháng 05/2018
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về các nội dung sau:
+ Khái niệm của phƣơng pháp ạy học theo góc
+ Đặc điểm của dạy học theo góc
+ Vai trò của dạy học theo góc
+ Ƣu nhƣợc điểm của dạy học theo góc
- Về phạm vi nghiên cứu: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam và thực nghiệm tại trƣờng THPT Nguyễn Trãi- Hội An, Trƣờng THPT
Sào Nam, Trƣờng THPT Nguyễn Văn Cừ.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dạy học “theo góc” là phƣơng pháp dạy học hiện đang đƣợc áp dụng tại nhiều
nƣớc trên thế giới và các nƣớc trong khu vực nhƣ: Anh, Vƣơng quốc Bỉ,,
Singapore,…và đƣợc đƣa vào Việt Nam qua dự án Việt – Bỉ “Nâng cao chất lƣợng
đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên tiểu học, THCS các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam”
và sẽ tiếp tục đƣợc triển khai trên phạm vi toàn quốc trong những năm tiếp theo. Hiện
nay, đã có một số tác giả nghiên cứu về đổi mới PPDH theo góc trong một số bộ môn
nhƣ:
- Trong lĩnh vực âm nhạc, thầy giáo Huỳnh Huy Hoàng đã có đề tài nghiên cứu về
việc “vận dụng PPDH theo góc trong giảng dạy môn “Phƣơng pháp dạy học Âm nhạc”
SVTT: Nguyễn Văn Thái
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Hồ Phong
tại trƣờng Đại học An Giang” với mục đích nhằm đánh giá tính hiệu quả và tính khả
thi của PPDH theo góc trong giảng dạy môn PPDH Âm nhạc, góp phần nâng cao hiệu
quả môn Âm Nhạc.
- Trong bộ môn Hóa học, có đề tài nghiên cứu về việc “sử dụng PPDH theo góc
trong môn Hóa học nhằm phát huy tính tích cực của HS”. Đề tài đã nghiên cứu đƣợc
các cơ sở lí luận nhƣ khái niệm dạy học theo góc, các quy trình thực hiện, ƣu điểm,
nhƣợc điểm và một số kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ dạy học theo góc. Trên cơ sở đó,
thiết kế đƣợc mẫu giáo án cụ thể làm cơ sở minh chứng cho sự thành công của phƣơng
pháp này.
- Trong bộ môn Vật lí, tại trƣờng Đại học Tây Bắc, có công trình nghiên cứu của
chị Đào Thị Hoàn về việc “nghiên cứu phƣơng pháp tổ chức dạy học theo góc đối với
nội dung Bài 27: Cơ năng, SGK Vật lí 10, chƣơng trình chuẩn”. Đề tài đã vận dụng
đƣợc các cơ sở lí luận của “dạy học theo góc” để thiết kế tiến trình dạy học nội dung
kiến thức bài “Cơ năng” theo hƣớng phát huy hoạt động nhận thức tích cực, tự chủ và
sáng tạo của HS trong học tập.
- Trong môn Địa lí, đã có đề tài nghiên cứu về việc “áp dụng PPDH theo góc vào
phân môn Địa lí trong dạng bài thành phố nhằm phân hóa đối tƣợng cho HS lớp 4”.
Với đề tài này đã áp dụng đƣợc cơ sở lí luận vào việc thiết kế các hoạt động dạy học
trong bài Thành phố Đà Lạt và đã thu đƣợc kết quả đáng mừng.
Mặc dù có khá nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về PPDH theo góc, nhƣng
chƣa có công trình nào áp dụng PPDH theo góc vào môn Địa lí ở THPT nói chung và
Địa lí lớp 11 nói riêng. Vì vậy, việc nghiên cứu về PPDH theo góc trong dạy học Địa lí
11 THPT là cần thiết. Đề tài nghiên cứu thành công sẽ giúp môn Địa lí có thêm một
PPDH mới phát huy tính tích cực, chủ động của HS.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp thu thập và tổng hợp tài liệu
Phƣơng pháp này sự kế thừa và phát huy các tài liệu nghiên cứu trƣớc đó của các
tác giả mục đích, yêu cầu nghiên cứu về đề tài. Dựa vào đó để tiến hành thu thập, phân
tích tài liệu từ các nguồn nghiên cứu khác nhau.
Các tài liệu cơ sở lí luận bao gồm: Dự án Việt – Bỉ áp dụng dạy học tích cực trong
môn Khoa học, Tự nhiên – xã hội; Dự án Việt – Bỉ - Dạy và học tích cực – Một số
phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; Tài liệu đổi mới phƣơng pháp dạy học trung
học phổ thông môn Địa lí, Lí luận dạy học Địa lí; Lí luận dạy học Địa lí, phần đại
cƣơng; Đổi mới PPDH, chƣơng trình và sách giáo khoa; Kĩ thuật dạy học địa lí ở
trƣờng phổ thông...
SVTT: Nguyễn Văn Thái
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Hồ Phong
Nghiên cứu các giáo trình Địa lí kinh tế xã hội, nội dung chƣơng trình SGK Địa lí
lớp 11, sách GV, thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11, chuẩn kiến thức, kĩ năng 11... để xác
định mục tiêu nhiệm vụ, nội dung cho từng bài; cập nhật mở rộng kiến thức từ các
nguồn tƣ liệu khác nhau qua mạng Internet... Nghiên cứu lí thuyết về những kĩ thuật
dạy học tích cực để kết hợp với PPDH theo góc.
5.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu thống kê
Các số liệu thống kê có vai trò là minh chứng xác thực cho sự nhận định về các tri
thức địa lý. Phƣơng pháp này đƣợc ứng dụng trong khóa luận thông qua việc phân tích
xử lí các số liệu thống kê thu đƣợc từ kết quả thực nghiệm sƣ phạm, qua đó có những
kết luận chính xác và tạo nên tính khách quan của khóa luận.
5.3. Phƣơng pháp điều tra thực tiễn
Để nắm bắt đƣợc thực trạng của việc vận dụng PPDH theo góc trong dạy học
ở trƣờng phổ thông, tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát thực tế thông qua việc phát vấn
học sinh và giáo viên để nắm bắt rõ về thực trạng này. Để hoàn thiện và minh chứng
tính khách quan của khóa luận, tôi còn tiến hành thống kê khảo sát thực tế với các biện
pháp cụ thể nhƣ: Dự giờ, trao đổi trực tiếp, cho HS làm bài kiểm tra sau giờ dạy thực
nghiệm…nhằm đối chiếu kết quả và rút ra kết luận.
5.4. Phƣơng pháp chuyên gia
Để hiểu rõ hơn về phƣơng pháp học tập theo góc, tôi đã tìm hiểu cũng nhƣ trao đổi
các kiến thức với các chuyên gia về phƣơng pháp nói riêng cũng nhƣ là chuyên gia về
phƣơng pháp DHTG nói chung. Từ đó nắm vững các kiến thức về phƣơng pháp này
một cách cụ thể.
5.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Khóa luận đã soạn ra một số giáo án có sử dụng PPDH theo góc để tiến hành thực
nghiệm tại một số lớp học ở trƣờng THPT nhằm đánh giá, kiểm tra việc vận dụng
phƣơng pháp này có đƣợc khả thi vào thực tiễn không.
6. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chƣơng 2: Thiết kế và tổ chức theo góc trong dạy học Địa lí 11 Trung học phổ thông.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
SVTT: Nguyễn Văn Thái
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Hồ Phong
B. NỘI DUNG
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC THEO GÓC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ
1.1. Chủ trƣơng đổi mới phƣơng pháp dạy học trong giáo dục ở Việt Nam
Dựa vào dự thảo Đề án phát triển chương trình GD phổ thông Việt Nam sau năm
2015, bƣớc đầu có thể nêu lên một số định hƣớng nhƣ sau:
Thứ nhất, chƣơng trình, SGK phải tạo điều kiện cho HS đƣợc phát triển cả thể chất
và tinh thần, đƣợc phát triển toàn diện các mặt giáo dục đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và lao động, hƣớng nghiệp. Từ đó dần hoàn thiện nhân cách con ngƣời Việt Nam
xã hội chủ nghĩa. Vì vậy cần thực hiện cân đối dạy chữ, dạy ngƣời và định hƣớng nghề
nghiệp để “nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý
tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo,
kĩ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
Thứ hai, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ các phƣơng pháp giáo dục phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS nhƣ giải quyết vấn đề, dạy học kiến tạo, dạy
học khám phá, dạy học theo dự án, dạy học theo góc…; chú trọng bồi dƣỡng phƣơng
pháp tự học, chiến lƣợc học tập, khả năng hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn,… nhằm hình thành và phát triển các năng lực chung, năng lực chuyên biệt
cho HS.
Đa dạng hóa các hình thức tổ chức giáo dục trong và ngoài lớp học, trong và ngoài
nhà trƣờng; cân đối giữa dạy học và hoạt động giáo dục, giữa hoạt động tập thể, nhóm
nhỏ và cá nhân, giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn,… để đảm bảo vừa phát
triển các năng lực cá nhân, vừa nâng cao chất lƣợng giáo dục cho mọi HS.
Chú trọng các hình thức tổ chức giáo dục nhƣ tập dƣợt nghiên cứu khoa học, giao
lƣu và trao đổi học thuật, sinh hoạt câu lạc bộ “thắp sáng tài năng”,… cho đối tƣợng
HS năng khiếu để phát triển những năng khiếu đặc biệt đó và góp phần phát hiện, bồi
dƣỡng tài năng tƣơng lai.
Tăng cƣờng, nâng cao hiệu quả của các phƣơng tiện dạy học, đặc biệt là ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông để hỗ trợ đổi mới PPDH. Tạo điều kiện cho HS
tiếp cận các nguồn tài liệu mở, khai thác thông tin trong môi trƣờng công nghệ thông
tin và truyền thông phong phú, đa dạng để xây dựng các chủ đề học tập theo sở thích,
phát triển năng lực tự học theo tốc độ, cách học cá nhân.
Thứ ba, đổi mới đánh giá kết quả giáo dục theo hƣớng đánh giá năng lực. Đánh giá
kết quả giáo dục nhằm: cung cấp thông tin chính xác, khách quan để điều chỉnh hoạt
SVTT: Nguyễn Văn Thái
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Hồ Phong
động dạy và học nâng cao dần năng lực cho HS; xác định năng lực của HS dựa theo
chuẩn cấp học, chuẩn môn học thống nhất trên toàn quốc. Để đánh giá đúng năng lực
HS ở mỗi lớp học và sau cấp học cần phải:
- Thực hiện đa dạng các phƣơng pháp nhƣ quan sát, vấn đáp, kiểm tra trên giấy,
trình diễn, dự án học tập, hồ sơ HS,…; Phối hợp chặt chẽ nhiều hình thức nhƣ đánh giá
chẩn đoán, quá trình và tổng kết, đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, đánh giá của
nhà trƣờng, gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Sử dụng đa dạng công cụ đánh giá nhƣ câu hỏi phát vấn, đề kiểm tra, bài luận,
bài tập lớn, báo cáo thực hành, dự án học tập, mẫu biểu quan sát, tự đánh giá,… đảm
bảo đo lƣờng phổ năng lực từ thấp đến cao trong tình huống thực tiễn. Chú trọng phát
triển các kỹ thuật đánh giá nhƣ thiết kế đề kiểm tra theo chuẩn năng lực, nhận xét định
tính, xử lý định lƣợng, phản hồi điểm mạnh, điểm yếu,…
- Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp cấp THPT theo hƣớng kết hợp cả kết quả đánh giá môn
học với kết quả thi, kết quả đánh giá quá trình với đánh giá tổng kết. Thực hiện định
kỳ đánh giá quốc gia để đánh giá chất lƣợng giáo dục mỗi cơ sở giáo dục, từng địa
phƣơng và cả nƣớc. Tham gia một số đánh giá quốc tế nhằm xác định mặt bằng chất
lƣợng giáo dục quốc gia so với khu vực và trên thế giới, làm căn cứ đề xuất chính sách
nâng cao chất lƣợng giáo dục quốc gia.
Đảm bảo kết quả đánh giá ở nhà trƣờng phổ thông toàn diện, tin cậy nhằm tạo cơ
sở đổi mới kỳ thi tuyển sinh cao đẳng, đại học.
Thứ tƣ, xây dựng một chƣơng trình, biên soạn một số bộ SGK và các tài liệu hỗ
trợ dạy học.
Bộ GD&ĐT tổ chức xây dựng, thẩm định và ban hành một chƣơng trình quốc gia
đƣợc sử dụng thống nhất trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông. Các
tổ chức, cá nhân có thể tổ chức biên soạn nhiều bộ SGK hoặc một số quyển SGK theo
chƣơng trình quốc gia.
Phát triển nhiều loại tài liệu hƣớng dẫn thực hiện chƣơng trình, hỗ trợ dạy và học
để đáp ứng sự đa dạng vùng miền, nhu cầu các đối tƣợng HS. Đặc biệt chú trọng các
tài liệu hỗ trợ HS dân tộc thiểu số, HS sống ở các vùng khó khăn. Địa phƣơng đƣợc
quyền xây dựng các tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp với đặc điểm ngƣời học và đặc
thù riêng địa phƣơng. Các tài liệu này cần đƣợc thẩm định bởi Hội đồng thẩm định cấp
địa phƣơng và đƣợc Bộ GD&ĐT phê duyệt.
1.2. Khái quát chung về phƣơng pháp dạy học theo góc
1.2.1. Khái niệm
Học “theo góc” là phƣơng pháp học tập hiện đang đƣợc áp dụng tại nhiều nƣớc
trên thế giới và các nƣớc trong khu vực nhƣ: Anh, Vƣơng quốc Bỉ, Singapore,…và
SVTT: Nguyễn Văn Thái
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Hồ Phong
đƣợc đƣa vào Việt Nam qua dự án Việt – Bỉ “Nâng cao chất lƣợng đào tạo và bồi
dƣỡng giáo viên tiểu học, THCS các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam”.
Học “theo góc” còn đƣợc gọi là “trạm học tập” hay “trung tâm học tập”. Học theo
góc là phương pháp dạy học theo đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại
các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội
dung học tập theo các phong cách học khác nhau.
Khi thực hiện nhiệm vụ tại các góc, HS sẽ bị cuốn hút vào việc học tập tích cực,
không chỉ với việc thực hành các nội dung học tập mà còn khám phá các cơ hội học
tập mới mẻ. Việc trải nghiệm và khám phá trong học tập sẽ có nhiều cơ hội đƣợc phát
huy hơn. HS sẽ có cảm giác gần gũi hơn với tƣ liệu học tập. Mỗi HS đều có cơ hội để
phát triển năng lực cá nhân theo những cách khác nhau.
HS đƣợc thực hành, khám phá tại các góc khác nhau với cùng một nội dung học
tập giúp học sâu học thoải mái.
1.2.2. Đặc điểm của dạy học theo góc
Mục tiêu của dạy học theo góc là khai thác, sử dụng và phát huy các chức
năng của bán cầu não trái và bán cầu não phải. Do đó, dạy học theo góc phải thiết lập
đƣợc các nhiệm vụ đáp ứng các phong cách học khác nhau của HS, đảm bảo học sâu,
học thoải mái. Từ đó chúng ta thấy dạy học theo góc có các đặc điểm sau:
+ Khi tổ chức dạy học theo góc, chúng ta đã tạo ra một môi trƣờng học tập với cấu
trúc đƣợc xác định cụ thể. Chia lớp thành các góc (khu vực) bằng cách phân chia
nhiệm vụ và tƣ liệu học tập, HS có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong
nhiệm vụ chung. HS biết góc nào đang sẵn sàng và cần làm gì khi hoàn thành nhiệm
vụ. Tất cả đều đƣợc tổ chức để tạo ra một bầu không khí nhẹ nhàng và không ồn ào.
Việc phân chia nhiệm vụ theo góc đƣợc cụ thể hóa và thực hiện thống nhất giữa GV và
HS trong mỗi giờ học. Do đó, để tổ chức tốt học theo góc cần có không gian lớp học
đảm bảo.
+ Học theo góc kích thích HS tích cực hoạt động và thông qua hoạt động mà học
tập. Các tƣ liệu và nhiệm vụ học tập cần tạo ra đƣợc những thử thách và các tƣ liệu cần
đƣợc GV lựa chọn và thẩm định một cách nghiêm túc. Mục đích là để HS tích cực
khám phá các giới hạn của kiến thức đã có trong việc giải quyết các nhiệm vụ đặt ra.
Thông qua việc nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, thu thập các dữ liệu, ngƣời học sẽ
tiến bộ thông qua các hoạt động.
+ Học theo góc phải thể hiện đƣợc sự đa dạng, đáp ứng nhiều phong cách học khác
nhau. Các hoạt động của HS trong học theo góc phải có tính đa dạng cao về nội dung
và hình thức. Trong mỗi góc đều có các hoạt động khác nhau, từ dễ đến khó, do đó HS
có sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập và phong cách học khác nhau đều
SVTT: Nguyễn Văn Thái
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Hồ Phong
có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện năng lực của mình. Điều này cho phép GV
giải quyết vấn đề đa dạng trong nhóm, đáp ứng đƣợc hứng thú của HS, HS có cơ hội
thể hiện năng lực của bản thân.
+ Dạy học theo góc phải hƣớng tới việc HS đƣợc thực hành, khám phá và trải
nghiệm qua mỗi hoạt động. Khi thực hiện nhiệm vụ tại các góc, HS sẽ cuốn hút vào
việc học tập tích cực, không chỉ với việc thực hành các nội dung học tập mà còn khám
phá các cơ hội học tập mới mẻ: Cơ hội “khám phá”, “thực hành”; cơ hội mở rộng, phát
triển, sáng tạo (thí nghiệm mới, bài viết mới,…); cơ hội đọc hiểu các nhiệm vụ và các
bảng hƣớng dẫn của GV; cơ hội cho mỗi cá nhân tự áp dụng, tự khẳng định, tự phát
triển năng lực của mình cũng nhƣ năng lực hợp tác học tập với nhau,… Trong đó, việc
trải nghiệm và khám phá có nhiều cơ hội đƣợc phát huy hơn, HS sẽ có cảm giác gần
gũi hơn với tƣ liệu học tập.
+ Dạy học theo góc cần tạo sự tƣơng tác tích cực giữa GV với HS và giữa HS với
nhau
1.2.3 Các góc học tập trong dạy học theo góc
Thông thƣờng dạy học theo góc bao gồm 4 góc cơ bản sau
- Góc phân tích: GV cho HS xem các tài liệu, thông tin mà mình thu thập đƣợc sau
đó yêu cầu HS phân tích các thông tin đó để trả lời các câu hỏi mà mình đƣa ra để
hoàn thành nhiệm vụ của góc hoặc của bài.
- Góc quan sát: GV cho HS quan sát các tranh ảnh, xem các video mà mình thu
thập đƣợc. Các tranh ảnh, video này có thể do chính Gv thu thập hoặc có thể có sẵn ở
trong SGK. Sau khi cho HS quan sát, GV giao nhiệm vụ cho các em hoàn thành ở góc
này
- Góc Trải nghiệm: GV cho HS trải nghiệm, làm các thí nghiệm để HS hiểu hơn về
nội dung nhiệm vụ mà GV cần hoàn thành. Thông thƣờng góc trải nghiệm này thƣờng
áp dụng ở vƣờn Địa lí
- Góc thực hành: Gv cho HS tiến hành làm các bài tập hoặc vẽ các biểu đồ, bảng
biểu. Từ việc đó HS phân tích các kết quả mà mình hoàn thành để thực hiện mục tiêu
mà GV yêu cầu.
1.2.4. Vai trò của phương pháp dạy học theo góc
Khi áp dụng các PPDH tích cực sẽ giúp cho việc học tập của HS có hiệu quả
hơn, bài học sinh động hơn; mối quan hệ giữa GV với HS, giữa HS với nhau sẽ tốt hơn;
các hoạt động học tập phong phú hơn, HS hoạt động nhiều; phát triển tính độc lập,
sáng tạo của HS,…
Thực hiện dạy học tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống mà
cần cải tiến, phát triển những mặt tích cực, kết hợp đa dạng các PPDH, đồng thời phải
SVTT: Nguyễn Văn Thái
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Hồ Phong
học hỏi, vận dụng một số PPDH mới, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy học ở
nƣớc ta để giáo dục từng bƣớc tiến lên vững chắc. Có nhiều đề tài khoa học, tài liệu,
luận văn, luận án,… đã nghiên cứu, áp dụng các PPDH tích cực vào trong quá trình
giảng dạy ở các cấp học ở nƣớc ta. Chẳng hạn nhƣ: PPDH theo góc, học theo hợp
đồng, học theo dự án,…Các phƣơng pháp này đều hƣớng tới tăng cƣờng sự tham gia
hợp tác tích cực của HS, tạo điều kiện phân hóa trình độ của HS, đáp ứng các phong
cách học, phát huy khả năng tối đa của HS, đảm bảo cho HS học sâu và học thoải mái.
Đồng thời hình thành các kĩ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày, tìm kiếm, thu thập, xử lí
thông tin, giải quyết vấn đề,… Đề tài này nghiên cứu, áp dụng dạy học theo vào tổ
chức hoạt động dạy học Vật lý ở trƣờng THPT. Những vấn đề liên quan sẽ đƣợc làm
rõ trong mục tiếp theo của đề tài.
1.2.5 Ưu nhược điểm của phương pháp dạy học theo góc
1.2.5.1. Ưu điểm
- HS đƣợc học sâu và hiệu quả bền vững : HS đƣợc tìm hiểu nội dung học tập theo
các phong cách khác nhau, theo các dạng hoạt động khác nhau, do đó, HS hiểu sâu,
kiến thức nhớ lâu.
- Tăng cƣờng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của HS : HS
đƣợc chọn góc theo sở thích và tƣơng đối chủ động, độc lập trong việc thực hiện các
nhiệm vụ. Do đó, các em cảm thấy hứng thú và thoải mái hơn.
- Tạo đƣợc nhiều không gian cho thời điểm học tập mang tính tích cực : Các
nhiệm vụ và hình thức học tập thay đổi tại các góc tạo cho HS nhiều cơ hội khác nhau
(khám phá, thực hành, áp dụng, sáng tạo, chơi,...). Điều này cũng giúp gây hứng thú
tích cực cho HS.
- Tăng cƣờng sự tƣơng tác cá nhân giữa GV và HS, HS và HS; GV luôn theo dõi
trợ giúp, hƣớng dẫn khi HS yêu cầu. Điều đó tạo ra sự tƣơng tác cao giữa GV và HS,
đặc biệt là HS trung bình, yếu. Ngoài ra HS đƣợc tạo điều kiện để hỗ trợ, hợp tác với
nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Đáp ứng đƣợc sự khác biệt của HS về sở thích, phong cách, trình độ và nhịp độ
1.2.5.2. Nhược điểm
- Không gian lớp học là một vấn đề cần quan tâm khi tổ chức học theo góc: không
gian lớp học phải rộn để phù hợp với số lƣợng học sinh. GV cần thiết kế số góc phù
hợp với không gian lớp học.
- Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập: cùng một nội dung nhƣng học sinh
đƣợc tiếp cận theo các cách khác nhau nên cần thời gian nhiều hơn. Ngoài ra, cần có
thời gian cho HS chọn góc, thời gian để luân chuyển góc.
SVTT: Nguyễn Văn Thái
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Hồ Phong
- GV cần nhiều thời gian chuẩn bị: GV cần thiết kế nhiệm vụ học tập, đồ dùng
phƣơng tiện học tập cho mỗi góc
1.3 Phƣơng hƣớng chung thiết kế và tổ chức dạy học theo góc
1.3.1. Khái niệm thiết kế và tổ chức
Thiết kế là hành động phác họa, mô tả ra giấy 1 cách chi tiết ý tƣởng của bản thân về
một kế hoạch hoạt động hay chƣởng trình cụ thể nào đó với bố cục, cấu trúc rõ ràng, đầy
đủ và phù hợp với định hƣớng sản phẩm. Thiết kế là một hoạt động sáng tạo dựa trên nền
tảng, cơ sở tri thức bản thân.
Tổ chức là việc sắp xếp, bố trí, triển khai thực hiện những nội dung trong bản thiết
kế bằng hệ thống các hoạt động đƣợc tiến hành theo một trình tự nhất định để đạt đƣợc
kết quả tốt nhất với mục tiêu đề ra
1.3.2. Khái niệm thiết kế và tổ chức góc học tập
Thiết kế Góc học tập (GHT) là một hoạt động sáng tạo của giáo viên nhằm tạo ra
những không gian học tập, những mục tiêu, chƣơng trình, nội dung của GHT một cách
khoa học, hệ thống, đầy đủ và chi tiết nhằm về cả cấu trúc lẫn nội dung.
Tổ chức GHT là những hoạt động nhằm mục đích triển khai thực hiện các nội dung,
mục tiêu trong các góc theo một trình tự khoa học nhằm đạt đƣợc kết quả tốt nhất và có
hiệu quả nhất
Trong tổ chức GHT cần có hệ thống câu hỏi: Bộ câu hỏi định hƣớng (CHĐH) gồm
có câu hỏi khái quát (CHKQ), câu hỏi bài học (CHBH) và câu hỏi nội dung (CHND)
+ Bộ CHĐH là hệ thống câu hỏi ở nhiều cấp độ, có mối quan hệ chặt chẽ, giúp học
sinh xác định hƣớng xây dựng của các góc. CHĐH nhằm nhắm đến các kĩ năng tƣ duy
bậc cao: kĩ năng so sánh, tổng hợp, đánh giá,...; nhằm đảm bảo góc học tập có sức hút,
thuyết phục học sinh tham gia vào, nắm bắt các nội dung quan trọng. Liên hệ với học các
bài học khác nhằm hƣớng học sinh đến các kiến thức mà học sinh muốn tìm hiểu.
+ CHKQ là những câu hỏi mở rộng; gợi ý những kiến thức và bao hàm các khái
niệm; thƣờng bao hàm nhiều bài học và giúp học sinh nhận ra đƣợc sự liên hệ giữa các
bài học
Các CHKQ giúp GV tập trung HS vào các nội dung quan trọng mà mình cần phải
tìm hiểu trong bài học và mang đến việc tìm hiểu ảnh hƣởng của các nội dung mà mình
đã đƣợc học trƣớc đây đến nội dung của góc mà mình tìm hiểu.
+ CHBH là những câu hỏi mở có liên quan trƣơc tiếp đến 1 góc hay bài học, giúp HS
thể hiện phạm vi hiểu biết về 1 chủ đề nào đó
+ CHND là những câu hỏi cụ thể dựa trên thực tế, có 1 phạm vi hẹp các đáp án, câu
trả lời đúng, thƣờng liên quan đến định nghĩa, khái niệm và nhắc lại thông tin
1.3.3. Vai trò của việc thiết kế và tổ chức góc học tập
SVTT: Nguyễn Văn Thái
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Hồ Phong
Thiết kế và tổ chức GHT bộ môn Địa lí 11 cho HS là một việc làm thiết thực, có vai
trò và ý nghĩa rất lớn, bởi vì:
- Phù hợp với thực trạng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc và thế
giới hiện nay. Đòi hỏi một đội ngũ lao động lành nghề, trình độ cao và có đầy đủ các
năng lực cầ thiết để giải quyết những tình huống thực tiễn.
- Phù hợp với sự đổi mới của ngành giáo dục của nƣớc ta hiện nay để tạo nguồn nhân
lực chính cho sự phát triển kinh tế quốc gia. Sử dụng phƣơng pháp dạy học tiên tiến,
hiện đại nhằm phát triển năng lực của HS trên nhiều phƣơng diện
- Phát huy đƣợc vai trò và ý nghĩa của môn Địa lí trong hệ thống các môn học ở
trƣờng THPT. Địa lí là một môn khoa học tổng hợp, có khả năng to lớn trong việc tích
hợp các nội dung của nhiều lĩnh vực khác nhau để hình thành nên các GHT có ý nghĩa
thiết thực. Đồng thời, nó làm cho giờ học Địa lí trở nên sinh động, thú vị và hấp dẫn.
- Góp phần nâng cao kiến thức, kĩ năng và thái độ cho HS về các vấn đề của cuộc
sống cũng nhƣ của các quốc gia, châu lục hiện nay. Từ đó HS phát huy tƣ duy và óc sáng
tạo để áp dụng vào thực tiễn đời sống cũng nhƣ áp dụng vào trong việc phát triển kinh tế
của đất nƣớc sau này.
1.4. Mục tiêu, đặc điểm nội dung, cấu trúc và phân phối chƣơng trình Địa lí 11
Trung học phổ thông.
1.4.1. Mục tiêu của chương trình Địa lí 11
1.4.1.1. Về kiến thức: Nắm vững các kiến thức cơ bản về:
+ Một số đặc điểm cơ bản của nền kinh tế xã hội thế giới đƣơng đại với sự chênh
lệch về trình độ phát triển giữa các nhóm nƣớc, với xu hƣớng toàn cầu hóa, khu vực hóa
và với hàng loạt vấn đề mang tính toàn cầu.
+ Đặc điểm tiêu biểm về tự nhiên, dân cƣ, kinh tế của một số khu vực, quốc gia tiêu
biểu cho trình độ phát triển kinh tế văn hóa - xã hội khác nhau trên toàn thế giới.
1.4.1.2. Về kĩ năng: Cũng cố và tiếp tục phát triển các kĩ năng:
+ Kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá sự vật, hiện tƣợng địa lí. Đặc biệt là
các hiện tƣợng kinh tế - xã hội.
+ Kĩ năng sử dụng bản đồ, đồ thị, số liệu thống kê liên quan đến địa lí kinh tế xã hội
trên thế giới, khu vực và một số quốc gia tiêu biểu.
+ Kĩ năng thu thập, xử lí thông tin, phân tích và trình bày các thông tin địa lí của một
số quốc gia và khu vực trên thế giới.
+ Kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích các sự vật, hiện tƣợng địa lí đang diễn ra
trên quy mô toàn cầu và khu vực phù hợp với khả năng của HS.
1.4.1.3. Về thái độ: Giáo dục học sinh:
SVTT: Nguyễn Văn Thái
17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Hồ Phong
+ Quan tâm đến những vấn đề mang tính toàn cầu nhƣ dân số, môi trƣờng, phát triển
bền vững, biến đổi khí hậu,...
+ Phân biệt, ủng hộ những xu hƣớng tiến bộ, tất yếu của thời đại.
+ Thái độ đúng đắt trƣớc các hiện tƣợng kinh tế - xã hội của một số quốc gia.
+ Ý chí vƣơn lên, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
+ Tình yêu đất nƣớc, quê hƣơng, con ngƣời trên tinh thần quốc tế.
1.4.2 Đặc điểm nội dung chương trình Địa lí 11.
- Sách có tên gọi: Địa lí 11.
- Sách xây dựng theo bài học, mỗi bài học có từ 1 đến 4 tiết
+ Có 2 bài học về khu vực (4 tiết/bài) gồm: Liên minh Châu Âu, Đông Nam Á
+ Có 4 bài học về quốc gia (3 tiết/bài) gồm Hoa Kì, Nhật Bản, Liên Bang Nga,
Trung Quốc
+ Có 1 bài 2 tiết là Oxtraylia
+ Các bài học về khái quát nền kinh tế xã hội thế giới ( mỗi bài.1 tiết)
- Sách có 2 kênh gồm kênh chữ và kênh hình
+ Kênh chữ trình bài dƣới nhiều dạng khác nhau: có đoạn văn ngắn tóm tắt đầu
mỗi bài học; có câu hỏi giữa bài và cuối bài.
+ Trong kênh chữ kiến thức sắp xếp thành 2 hệ thống cỡ chữ to với nhỏ. Cỡ chữ
to viết khái quát, ngắn gọn nêu kiến thức cơ bản của bài học địa lí. Cỡ chữ nhỏ
thƣờng đƣợc bố trí sau đoạn văn viets bằng chữ to, đề mục hay bảng kiến thức nào
đó. Cỡ chữ nhỏ là kiến thức nhằm làm rõ cho kiến thức cơ bản của bài học địa lí.
+ Cách trình bày trong kênh chữ cũng có sự kết hợp hai phƣơng thức trình bày :
diễn dịch hay quy nạp.
+ Kênh hình trong sách giáo khoa phong phú, đa dạng gồm nhiefu thể loại nhƣ:
bản đồ, lƣợc đồ, biểu đồ, bảng số liệu, sơ đồ, tranh ảnh, bảng kiến thức, hình vẽ.
Trong tất cả các phƣơng tiện trên loại phƣơng tiện chủ yếu trong sách giáo khoa là:
bản đồ, tranh, ảnh và bảng số liệu. Những kênh hình này vừa minh họa cho kênh chữ
vừa làm nguồn tri thức, phối hợp với kênh chữ để trang bị tri thức mới cho học sinh.
+ Kênh hình đƣợc in màu, chất lƣợng tốt, mang tính khoa học, thẩm mỹ, sƣ
phạm.
- Sách có số lƣợng bài thực hành tƣơng đối lớn: tỷ lệ tiết thực hành so với tiết học lý
thuyết : 8/35 tiết chiếm 23%. Phần địa li kinh tế xã hội khu vực và quốc gia sau mỗi bài
học có 1 bài thực hành để hình thành và rèn luyện các kĩ năng địa lí cho học sinh.
- Sách giáo khoa Địa lí 11 có hệ thống câu hỏi giữa bài và cuối bài nhằm giúp học
sinh tái hiện lại kiến thức, phát triển tƣ duy và rèn luyện các kĩ năng địa lí cho học sinh.
SVTT: Nguyễn Văn Thái
18
- Xem thêm -